Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường trên địa bàn quận bắc từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

TRẦN THỊ NA

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

TRẦN THỊ NA

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn đƣợc
hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Lê Thị Hồng Điệp. Tài liệu và số
liệu trích dẫn trong bài là trung thực và đáng tin cậy. Kết quả trong bài không trùng
lặp với những công trình nghiên cứu trƣớc đây.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
Hiệu trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa kinh tế chính trị;
cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo TS. Lê Thị
Hồng Điệp - ngƣời đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hƣớng dẫn về
phƣơng pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Quận ủy, lãnh đạo Ủy ban nhân dân
quận Bắc Từ Liêm; lãnh đạo các phòng, ban ngành, các cơ quan, đơn vị cấp quận
trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm; cùng toàn thể cán bộ công chức quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin và các số liệu cần
thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và
bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận đƣợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn để luận văn đƣợc

hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP PHƢỜNG ........................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu về cán bộ công chức và quản lý cán bộ công chức đã
được công bố ......................................................................................................6
1.1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những khoảng trống đặt ra
cho đề tài luận văn .............................................................................................9
1.2. Cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng...10
1.2.1. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường.................................................10
1.2.2. Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường....................................17
1.3. Kinh nghiệm quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng ở một số địa
phƣơng và bài học kinh nghiệm rút ra ..................................................................32
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường ở một số
địa phương ........................................................................................................32
1.3.2. Bài học kinh nghiệm ...............................................................................36
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 38
2.1. Nguồn tài liệu và số liệu nghiên cứu .............................................................38
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể..............................................................38
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu bàn giấy ........................................................38
2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu ..............................................39
2.2.3. Phương pháp thống kê, so sánh .............................................................39



CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2014 - 2016 ................................................................. 40
3.1. Giới thiệu tổng quan về quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ....................40
3.1.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................40
3.1.2. Tiềm năng phát triển kinh tế của Quận ..................................................41
3.1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường.................................................42
3.2. Tình hình quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng trên địa bàn quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 – 2016 ......................................46
3.2.1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường......46
3.2.2. Tổ chức quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường ......................48
3.2.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về đội ngũ cán bộ, công
chức cấp phường ..............................................................................................53
3.3. Đánh giá công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng trên địa
bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ...........................................................54
3.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức cấp phường trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ............54
3.3.2. Những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức cấp phường trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ............56
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý đội ngũ
cán bộ, công chức cấp phường trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà
Nội ....................................................................................................................58
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ
LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2017-2020 ......................................... 60
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng
trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020............60
4.1.1. Quan điểm quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường trên địa bàn

quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020 ...........................60


4.1.2. Phương hướng quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường trên địa
bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020 ....................61
4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng hơn nữa công tác quản lý đội ngũ cán
bộ, công chức cấp phƣờng trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội giai
đoạn 2017-2020 ....................................................................................................62
4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch đội ngũ
cán bộ, công chức cấp phường.........................................................................63

4.2.2. Đổi mới công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường………………………………………..…64
4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp phường……………………………………………………………………65

4.2.4. Đổi mới công tác đánh giá, phân loại hàng năm đối với đội ngũ cán
bộ, công chức cấp phường…………………………………………………………67
4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công
chức cấp phường ..............................................................................................68
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 70


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

CBCC

Cán bộ, công chức

2

ĐTNCSHCM

Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

3

HCCB

Hội cựu chiến binh

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

HLHPN


Hội liên hiệp phụ nữ

6

HND

Hội Nông dân

7

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

8

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1


Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Nội dung
Số lƣợng cán bộ, công chức phƣờng quận Bắc Từ
Liêm giai đoạn 2014 - 2016
Cơ cấu giới tính cán bộ, công chức phƣờng quận Bắc
Từ Liêm giai đoạn 2014 - 2016
Cơ cấu độ tuổi cán bộ, công chức phƣờng quận Bắc
Từ Liêm giai đoạn 2014 - 2016
Trình độ văn hóa cán bộ, công chức phƣờng quận
Bắc Từ Liêm giai đoạn 2014 - 2016
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ, công chức
phƣờng quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2014 - 2016


ii

Trang
40

41

41

42

43


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định công tác cán bộ là khâu quan trọng nhất, có
ý nghĩa quyết định tới chất lƣợng và hiệu quả công việc, là khâu then chốt trong sự
nghiệp cách mạng, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào những thành
công trong sự nghiệp đổi mới đất nƣớc, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc. Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “Cán bộ là những
ngƣời đem chính sách của Đảng, của Chính phủ, giải thích cho dân chúng hiểu và
thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ
hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng” (Hồ Chí Minh, 2002, tập 5, trang 269).
Chính quyền cấp xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ cấp
phƣờng) có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính. Là cầu
nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nƣớc với nhân dân, thực hiện hoạt động
quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn
xã hội ở địa phƣơng theo thẩm quyền đƣợc phân cấp, đảm bảo cho các chủ trƣơng,

đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, đƣợc triển khai thực hiện
trong cuộc sống.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng có vai trò hết sức quan trọng trong xây
dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền, trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu
lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp phƣờng nói riêng và hệ thống chính trị
nói chung, xét đến cùng đƣợc quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công
tác của đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng. Vì vậy, công tác quản lý cán bộ,
công chức cấp phƣờng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nƣớc
và cả hệ thống chính trị.
Quận Bắc Từ Liêm đƣợc thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2013. Quận chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 4 năm 2014
gồm 13 phƣờng trực thuộc. Mặc dù mới đi vào hoạt động nhƣng công tác quản lý
đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng luôn đƣợc lãnh đạo Quận quan tâm và bƣớc

3


đầu đã đạt đƣợc những kết quả đáng kể. Đội ngũ cán bộ công chức phƣờng không
ngừng đƣợc kiện toàn và củng cố;trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán
bộ, công chức đƣợc nâng lên, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp phƣờng có nhiều chuyển biến tích cực…
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc thì công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức cấp phƣờngvẫn còn một số hạn chế nhƣ việc quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức có lúc, có nơi chƣa chặt chẽ, nói chƣa đi đôi với làm; việc bố trí, sắp xếp cán
bộ, công chức có chỗ chƣa phù hợp; chính sách cán bộ còn nhiều bất cập, chƣa thực
sự tạo động lực tốt cho cán bộ, công chức làm việc và cống hiến; một bộ phận cán
bộ, công chức trong đó có cả cán bộ có chức có quyền phai nhạt lý tƣởng, mất sức
chiến đấu, hách dịch, cửa quyền... làm ảnh hƣởng đến uy tín của Đảng. Vì vậy, vấn
đề đặt ra hiện nay là: Cần phải thực hiện những giải pháp gì để tăng cƣờng hơn nữa
công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng trên địa bàn quận Bắc Từ

Liêm, thành phố Hà Nội trong thời gian tới?
Để góp phần trả lời câu hỏi nêu trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý
đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm tìm ra những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng ở địa
phƣơng trong tình hình mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý đội
ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức
cấp phƣờng trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 -

4


2016, chỉ ra những kết quả đã đạt đƣợc, những điểm còn hạn chế, tồn tại và nguyên
nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất ra các giải pháp tăng cƣờng hơn nữa công tác quản lý đội ngũ cán
bộ, công chức cấp phƣờng trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2017 - 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức
cấp phƣờng trên địa bànquận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện tại cấp phƣờng trên địa bàn
quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức cấp phƣờng trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2014 - 2016.
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý đội
ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng theo các nội dung chủ yếu sau: (1) xây dựng kế
hoạch, quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng; (2) tổ chức thực hiện
quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng; (3) kiểm tra, giám sát việc quản lý
đội ngũ cán bộ công chức cấp phƣờng.
4. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn đƣợc bố cục gồm 4 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp
phƣờng trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 – 2016.
Chương 4: Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp
phƣờng trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2017 - 2020.

5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP PHƢỜNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về cán bộ công chức và quản lý cán bộ công chức đã được
công bố
Vấn đề cán bộ, công chức là nội dung đƣợc nhiều nhà lãnh đạo, các cấp ủy
đảng và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong số các bài viết đã đăng trên
các tạp chí, các đề tài, công trình nghiên cứu, các luận văn, luận án đã công bố, liên
quan đến các vấn đề cán bộ; nhiều công trình, bài viết đã có những đóng góp, những

lý giải, những kiến nghị hết sức sâu sắc, có giá trị thực tiễn cao nhƣ:
Cuốn sách: “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước” của tác giả
PGS.TS Nguyễn Phú Trọng, và PGS.TS Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên), 2003,
Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội đã chỉ ra rằng mỗi chế độ xã hội muốn đứng vững
và phát triển đều phải đƣợc xây dựng lên bởi những con ngƣời có lòng trung thành
với chế độ, có phẩm chất và năng lực nhất định. Cuốn sách đã góp phần lý giải hệ
thống hoá các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, đặc
biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, từ đó đƣa ra những kiến nghị và phƣơng
hƣớng giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo cả về số lƣợng,
chất lƣợng và cơ cấu để phù hợp với yêu cầu hiện nay ở nƣớc ta. Tuy nhiên, trong
cuốn sách này, các tác giả cũng chƣa đề cập đến những nội dung của công tác quản
lý cán bộ, công chức.
Công trình: “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức”
của TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phƣơng (đồng chủ biên), 2005, Nxb,
Chính trị quốc gia Hà Nội. Trong cuốn sách này, các tác giả đã đƣa ra cơ sở lý luận
về xây dựng cán bộ, công chức theo yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền của
dân, do dân và vì dân. Phân tích sâu sắc về khái niệm cán bộ, công chức; nêu các

6


văn bản pháp luật về cán bộ, công chức đã đƣợc ban hành trong từng giai đoạn khác
nhau; phân loại cán bộ, công chức; thể chế quản lý cán bộ, công chức; phân tích
tính tất yếu khách quan của việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu
cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa; phân tích vị trí, vai trò của
đội ngũ cán bộ, công chức trong việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân và sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức trong sạch, vững mạnh; những khó khăn, thách thức đối với việc xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức. Tác giả cũng chỉ ra thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và

thể chế quản lý cán bộ công chức. Mặc dù, cuốn sách đã bao quát nhiều nội dung
của công tác cán bộ nhƣng chƣa đề cập tới những nội dung của công tác quản lý đội
ngũ cán bộ, công chức.
Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt Nam trong
điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế” năm 2007 của Trần Anh Tuấn - Thứ
trƣởng Bộ Nội vụ, tập trung đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá thực trạng xây dựng
thể chế quản lý công chức ở nƣớc ta, trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đề xuất
một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý đội ngũ công chức ở
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên luận án tập
chung đề cập ở nội dung xây dựng thể chế quản lý công chức trong cơ quan hành
chính nhà nƣớc hiện nay.
PGS.TS Nguyễn Trọng Điều chủ biên: “Về chế độ công vụ Việt Nam”, Nxb
Chính trị quốc gia, 2007; đề tài phân tích một cách toàn diện và có hệ thống về lý
luận và thực tiễn của chế độ công vụ và cải cách công vụ Việt Nam qua từng thời
kỳ, luận giải và đƣa ra lộ trình thích hợp cho việc hoàn thiện chế độ công vụ Việt
Nam trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do
dân, vì dân dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Luận án tiến sỹ, "Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa" do Mạc
Minh Sản thực hiện năm 2008. Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng
của pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã để đƣa ra những quan điểm

7


phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Luận án tiến sỹ: "Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính
nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam" do Chu Xuân Khánh thực hiện năm 2010.

Nội dung luận án tác giả chủ yếu đề cập đến những quan niệm về công chức nhà
nƣớc của một số quốc gia khác nhau làm cơ sở để phân tích so sánh với thực tiễn
công chức ở Việt Nam. Tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng về xây dựng và
phát triển đội ngũ công chức hành chính nhà nƣớc Việt Nam trên cơ sở đó rút ra các
nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ công chức hành chính nhà nƣớc và đề
xuất một số giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ công chức hành chính chuyên nghiệp
ở Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả đã không tiếp cận theo hƣớng về khoa học quản trị
nhân lực mà tiếp cận dựa trên quan điểm quản lý hành chính.
Đề tài khoa học cấp nhà nƣớc KX.04.09 (2002-2004) về xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng đòi hỏi của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân do Bộ Nội vụ chủ trì, đã phân tích tính tất
yếu khách quan của việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây
dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa; thực trạng đội ngũ và thể chế quản
lý cán bộ, công chức cấp xã; phƣơng hƣớng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã.
Luận văn thạc sỹ:“Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tại tỉnh Phú Thọ
hiện nay”, Nguyễn Thị Thu Trang (2010) lại đi vào đánh giá thực trạng đội ngũ cán
bộ, công chức của một địa phƣơng cụ thể đó là tỉnh Phú Thọ trong những năm gần
đây, trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, luận văn cũng không đề cập đến
những nội dung của công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.
Ngoài ra, còn có một số bài viết, nghiên cứu đƣợc đăng trên các Tạp chí Tổ
chức nhà nƣớc, Tạp chí Cộng sản nhƣ:

8


Bài báo: "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn" của Tiến sỹ Dƣơng Trung Ý đăng trên trang thông tin điện tử nhà xuất bản

chính trị quốc gia - sự thật ngày 17/7/2013;
Bài báo: "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, góp phần
xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh" của tác giả Đoàn Văn Tình đƣợc
đăng trên tạp chí điện tử tổ chức nhà nƣớc ngày 16/3/2015;
Bài báo: "Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau Hội nghị
Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị" của tác giả ThS. Trần Thị Hạnh,
Trƣờng Đại học Nội vụ - Bộ Nội vụ đăng trên chí cộng sản ngày 3/7/2015.
1.1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những khoảng trống đặt ra
cho đề tài luận văn
Từ các kết quả nghiên cứu hiện nay cho thấy:
Thứ nhất, hầu hết các công trình, đề tài khoa học, luận văn, bài viết nêu trên
đã đi sâu phân tích đầy đủ, toàn diện về các nội dung liên quan đến đội ngũ cán bộ
công chức nói chung và quản lý đội ngũ cán bộ công chức nói riêng. Các giải pháp,
khuyến nghị khá đầy đủ có đề cập đến công tác tuyển dụng, xây dựng đề án vị trí
việc làm, chế độ chính sách đãi ngộ, phƣơng thức đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình
độ chuyên môn và phẩm chất chính trị, đánh giá cán bộ công chức…nhiều giải pháp
khá thiết thực, có thể áp dụng vào công tác quản lý đội ngũ cán bộ công chức của
Nhà nƣớc trong việc hoạch định các chính sách bồi dƣỡng cán bộ nhằm đáp ứng các
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Các công trình trên đã phần nào giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về cán
bộ, công chức và quản lý cán bộ, công chức; cung cấp một số vấn đề lý luận về cán
bộ, công chức, quản lý cán bộ, công chức; thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức ở
trong nƣớc.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về đội ngũ cán bộ, công chức và chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức ít hoặc không thấy công trình nào nghiên cứu về
công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức trên phƣơng diện quản trị nguồn nhân
lực. Do đó trong luận văn này, tác giả nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác

9



quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp phƣờng trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội và đƣa ra các giải pháp trên cơ sở của khoa học, triết học, quản
trị nguồn nhân lực.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu chủ yếu bàn luận về khái niệm cán bộ,
công chức; công chức hành chính, viên chức...và thƣờng tập trung phân tích đánh
giá về đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, không đi sâu vào đội ngũ cán bộ, công
chức cấp phƣờng ở một địa phƣơng cụ thể.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mặt phƣơng pháp luận
là chủ yếu, hoặc chỉ tập trung nghiên cứu trên phạm vi khá rộng (toàn bộ đội ngũ
cán bộ, công chức; đội ngũ công chức hành chính nhà nƣớc nói chung…); hoặc chỉ
nghiên cứu một số khâu của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành
chính nhà nƣớc.
Đến nay, ở quận Bắc Từ Liêm chƣa có một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về
công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng thuộc quận Bắc Từ Liêm.
Chính vì vậy, học viên đã lựa chọn đề tài "Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp
phường trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội" làm đề tài nghiên
cứu luận văn thạc sỹ của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng
1.2.1. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường
1.2.1.1. Khái niệm đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường
* Khái niệm cán bộ:
Từ “cán bộ” xuất hiện trong đời sống xã hội nƣớc ta khoảng mấy chục năm
gần đây; đƣợc dùng phổ biến trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Từ đó đến nay
từ “cán bộ” đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: có nhiều từ điển có khái
niệm “cán bộ” nhƣng tựu chung lại có thể quan niệm một cách chung nhất: “Cán bộ
là khái niệm chỉ những ngƣời có chức vụ, vai trò và cƣơng vị nòng cốt trong một tổ
chức, có tác động, ảnh hƣởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh
đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hƣớng sự phát triển của tổ chức”.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008: “Cán


10


bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi
chung là cấp thành phố), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp quận), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc”.
* Khái niệm công chức:
Nhiều quốc gia quan niệm công chức là những nhân viên công tác, đƣợc
hƣởng lƣơng ngân sách, bị quy định bởi quy chế hoặc luật công chức, là ngƣời làm
việc trong hệ thống chính quyền nhà nƣớc.
Công chức là bộ phận rất quan trọng trong nền hành chính quốc gia. Tuy
nhiên, do đặc điểm cấu trúc của hệ thống chính trị nƣớc ta nên quan niệm về công
chức ở Việt Nam cũng có đặc thù.
Trong một số nghị quyết của Đảng cũng nhƣ một số văn bản pháp quy, mặc
dù chƣa đƣa ra định nghĩa rõ ràng nhƣng đã có đề cập đến khái niệm về công chức.
Công dân Việt Nam, trong biên chế do đƣợc Nhà nƣớc tuyển dụng, bổ nhiệm
hoặc đƣợc giao nhiệm vụ thƣờng xuyên, làm việc liên tục trong các cơ quan nhà
nƣớc, trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội hoặc trong lực lƣợng vũ
trang mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; đƣợc xếp vào ngạch bậc và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
Theo khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008: “Công chức là
công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ƣơng, cấp thành phố (tỉnh), cấp quận (huyện); trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự

nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã
hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng
lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý

11


của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”
* Khái niệm phường:
Phƣờng là đơn vị hành chính cơ sở ở nội thành, nội thị; là nơi trực tiếp thực
hiện mọi chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc, thực hiện
quyền và nghĩa vụ công dân. Chính quyền cấp phƣờng có chức năng chủ yếu là
quản lý hành chính nhà nƣớc, quản lý xã hội và chăm lo phục vụ đời sống dân cƣ.
* Về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp phường:
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (HĐND và UBND) và 05
đoàn thể, gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (UBMTTQ), Hội Liên hiệp Phụ nữ
(HLHPN), Hội nông dân (HND), Hội cựu chiến binh (HCCB), Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh (ĐTNCSHCM).
* Khái niệm cán bộ cấp phường:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008: Cán bộ xã,
phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ cấp phƣờng) là công dân Việt Nam,
đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội bao gồm:
+ Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (ở phƣờng có hoạt động nông nghiệp);
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
* Khái niệm công chức cấp phường:
Công chức cấp xã, phƣờng, thị trấn là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, phƣờng,

12


thị trấn trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
- Các chức danh công chức phƣờng:
+ Trƣởng Công an;
+ Chỉ huy trƣởng quân sự;
+ Văn phòng - Thông kê;
+ Địa chính - Xây dựng – Đô thị và Môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng (đối với xã);
+ Tài chính - Kế toán;
+ Tƣ pháp - Hộ tịch;
+ Văn hóa - Xã hội.
Công chức cấp phƣờng do quận quản lý.
Cán bộ, công chức cấp phƣờng theo quy định này bao gồm cả cán bộ, công
chức đƣợc luân chuyển, điều động, biệt phái từ quận về phƣờng.
Cán bộ, công chức cấp phƣờng thực hiện các nghĩa vụ, quyền hạn quy định tại
Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ
của tổ chức mà mình là thành viên. Cán bộ, công chức cấp phƣờng khi giữ chức vụ
đƣợc hƣởng lƣơng và chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; khi thôi giữ chức vụ,
nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì đƣợc xem xét chuyển
thành công chức, trong trƣờng hợp này, đƣợc miễn chế độ tập sự và hƣởng chế độ,
chính sách liên tục; nếu không đƣợc chuyển thành công chức mà chƣa đủ điều kiện

nghỉ hƣu thì thôi hƣởng lƣơng và thực hiện đóng bảo hiểm tự nguyện theo quy định
của pháp luật; trƣờng hợp là cán bộ, công chức đƣợc điều động, luân chuyển, biệt
phái thì cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp hoặc giải quyết chế độ theo
quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường
Từ khái niệm cán bộ, công chức cấp phƣờng đƣợc quy định tại Khoản 3 Điều
4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 cho thấy đội ngũ cán bộ, công chức cấp
phƣờng có những đặc điểm sau:

13


- Là công dân của phƣờng đó hoặc công dân của địa phƣơng khác tham gia
công tác, đảm nhiệm một chức danh, chức vụ trong biên chế của đội ngũ cán bộ,
công chức ở một phƣờng nhất định.
- Đƣợc bầu cử hoặc tuyển dụng qua thi tuyển, xét tuyển: Đối với cán bộ nhƣ
chức danh Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân phƣờng; Trƣởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp phƣờng đƣợc
bầu tại Đại hội của Đảng, của các tổ chức chính trị - xã hội và bầu tại kỳ họp Hội
đồng nhân dân cấp phƣờng. Các chức danh công chức thì đƣợc tuyển dụng theo
từng vị trí công tác.
- Cán bộ, công chức cấp phƣờng làm việc tại cơ quan Đảng ủy, Ủy ban nhân
dân và các tổ chức chính trị - xã hội thuộc phạm vi trong một phƣờng.
- Là những ngƣời làm việc thuộc biên chế và đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách
nhà nƣớc theo ngạch bậc quy định.
1.2.1.3. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường
Cán bộ, công chức nói chung có một vị trí, vai trò rất quan trọng, là chủ thể
thực thi pháp luật để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ mà Nhà nƣớc đề ra; giữ gìn trật tự kỷ cƣơng xã hội, đấu tranh ngăn
chặn, phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo vệ lợi ích

của các tầng lớp nhân dân lao động; điều hành các hoạt động kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội trong quá trình hoạt động của bộ máy nhà nƣớc.
Xuất phát từ đặc điểm của mình, đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng ngoài
những vị trí, vai trò chung của cán bộ, công chức còn có những vị trí, vai trò sau:
Một là, cán bộ, công chức cấp phƣờng là ngƣời trực tiếp tuyên truyền, phổ
biến các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nƣớc đến
nhân dân; làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ trƣơng,
chính sách đó:
Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang tiến hành xây dựng nhà nƣớc
pháp quyền, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cƣờng mối quan hệ gắn bó
giữa Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân; vì vậy, vai trò này của đội ngũ cán bộ, công

14


chức cấp phƣờng càng có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho nhân dân biết và nắm
đƣợc các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, trên cơ sở đó sẽ tham gia,
đóng góp vào việc thực hiện thắng lợi các chủ trƣơng, chính sách đó.
Để làm đƣợc điều đó, đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng phải tiến hành
nhiều hình thức, biện pháp khác nhau nhƣ thông qua các buổi tuyên truyền, nói
chuyện tại cuộc họp tại khu dân cƣ, tổ dân phố, trung tâm học tập cộng đồng hoặc
thông qua các buổi đối thoại trực tiếp với nhân dân để giải quyết các vấn đề mới
phát sinh nhƣ liên quan đến việc bồi thƣờng thiệt hại, giải phóng mặt bằng, quy
hoạch. Đồng thời, nó còn đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng phải có
những hiểu biết nhất định về lý luận và am hiểu tình hình thực tế của địa phƣơng,
cũng nhƣ nắm bắt đƣợc đặc điểm, tâm lý của tầng lớp dân cƣ thuộc phạm vi quản lý
của mình.
Hai là, cán bộ, công chức cấp phƣờng là ngƣời có vai trò rất quan trọng trong
việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát

triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cƣ.
Các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đƣợc nhân dân nắm bắt,
nhận thức mới chỉ là khởi đầu, điểm xuất phát để kiểm nghiệm đƣợc tính đúng đắn
của chủ trƣơng, đƣờng lối đó phải là ở khâu tổ chức thực hiện trong thực tiễn, muốn
làm đƣợc điều đó không có ai khác ngoài đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng,
bởi cán bộ, công chức cấp phƣờng là ngƣời tiếp xúc nhiều nhất, hiểu rõ nhất, giải
quyết nhiều việc của nhân dân nhất.
Để thực hiện tốt vị trí, vai trò này; đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức cấp
phƣờng phải có khả năng tổ chức, bố trí, sử dụng, tập hợp và lôi cuốn mọi ngƣời
vào hoạt động; phải có khả năng xử lý các tình huống phát sinh, đó là các tình
huống về tài chính, về thiên tai, địch họa, do va chạm xóm giềng, dòng tộc, tình
huống nảy sinh khi ra những quyết định sai trái với cấp trên...; phải có khả năng
kiểm tra, đánh giá hoạt động của mình và khả năng tổng kết, sơ kết việc tổ chức
thực hiện các chủ trƣơng, chính sách.

15


Cán bộ, công chức cấp phƣờng có vai trò đảm bảo cho các chủ trƣơng, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc thực hiện một cách nghiêm túc, thông qua việc xử lý,
đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật kịp thời, hiệu quả, góp phần ổn
định tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội tại từng địa bàn khu dân cƣ,
tổ dân phố thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị đề ra.
Ba là, cán bộ, công chức cấp phƣờng là ngƣời nắm bắt kịp thời, phản ánh đầy
đủ các tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nƣớc có cơ sở khoa học
sửa đổi, bổ sung, ban hành các chủ trƣơng, chính sách phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nƣớc và có tính khả thi hơn.
Các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc khi ban hành muốn đảm
bảo tính khả thi phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống; muốn vậy, đòi hỏi đội ngũ
cán bộ, công chức nói chung, cán bộ, công chức cấp phƣờng nói riêng phải nắm bắt

đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân, để mọi chủ trƣơng, chính sách khi ban
hành đều vì lợi ích của nhân dân, dựa trên ý kiến của nhân dân; qua đó sẽ phát huy
đƣợc tính tích cực, chủ động của mỗi con ngƣời, làm cho mọi tiềm năng sáng tạo
đƣợc phát triển, mọi ngƣời dân đều đƣợc tham gia ý kiến xây dựng hệ thống chính
trị, từ đó các vấn đề nảy sinh đƣợc phát hiện kịp thời, các khó khăn sớm đƣợc tháo
gỡ, tạo sự phát triển mạnh mẽ của đất nƣớc.
Thực tiễn cách mạng của đất nƣớc đã khẳng định, chính từ vai trò của cán bộ,
công chức cấp phƣờng trong việc nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân, nên
Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách đúng, đƣợc nhân dân
đồng tình ủng hộ. Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết quan trọng nhƣ Nghị quyết về
khoán sản phẩm trong nông nghiệp; công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn; xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc. Nhà nƣớc cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh có hiệu quả
các mặt của đời sống - xã hội nhƣ Bộ Luật dân sự, Bộ Luật hình sự, Luật Doanh
nghiệp, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Cƣ trú, Luật Phòng chống tham nhũng.
1.2.1.4. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp phường
Cán bộ, công chức cấp phƣờng phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung sau:

16


Có tinh thần yêu nƣớc sâu sắc, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đƣờng lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc. Điều này thể hiện thông qua các
kết quả đạt đƣợc của hoạt động thực thi chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong
việc phát triển nông thôn mới, xây dựng đời sống văn hóa và thực hiện các mục tiêu
phát triển về kinh tế, xã hội.
Cần kiệm liêm chính, chí công vô tƣ, công tâm thạo việc, tận tụy với dân.
Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức
kỷ luật trong công tác. Điều này thể hiện ở thực tế quá trình làm việc, công tác của

các cán bộ, công chức cấp phƣờng tại địa phƣơng. Trong quá trình này, thể hiện
đƣợc trình độ và ý thức kỷ luật khi thực hiện công việc, tinh thần cần kiệm, liêm
chính trong tác phong làm việc, sinh hoạt.
Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đƣờng lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nƣớc; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực
và đủ sức khỏe để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao. Điều
này thể hiện trực tiếp thông qua trình độ của cán bộ cấp phƣờng về lý luận chính
trị, hoạt động tham gia nâng cao ý thức chính trị và học tập nâng cao chuyên môn,
học vấn ở các lớp đƣợc tỉnh, huyện hỗ trợ tổ chức.
1.2.2. Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường
1.2.2.1. Khái niệm quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường
* Khái niệm quản lý
Khi các hoạt động trong xã hội còn tƣơng đối đơn giản với quy mô chƣa
lớn, công tác quản lý đƣợc thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm với sự linh hoạt nhạy
bén của ngƣời đứng đầu tổ chức. Kinh nghiệm ngày càng phong phú và ngƣời ta rút
ra đƣợc những điều mang tính quy luật có thể vận dụng trong nhiều tình huống
tƣơng tự. Ngày nay khi hoạt động quản lý chủ yếu dựa trên cơ sở khoa học và qua
tổng kết khái quát từ thực tiễn sinh động để trở thành khoa học quản lý.
Thực chất của quản lý là gì? (hoặc quản lý trƣớc hết, chủ yếu là gì?) cũng
có những quan niệm không hoàn toàn giống nhau. Tuy nhiên với sự phát triển của
khoa học, quản lý đã cơ bản đƣợc làm sáng tỏ để có một cách hiểu thống nhất.

17


Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hành động của các cá nhân,
các bộ phận trong tổ chức có sự điều khiển từ trung tâm, nhằm thực hiện mục tiêu
chung của tổ chức. Theo Từ điển Tiếng Việt, quản lý là “trông nom, coi giữ” là “1.
Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, 2. Tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định” (Bùi Quang Trịnh và Bùi Thị Khuyết Thanh,

2000,trang 303).
Theo nhà khoa học Mỹ F.Taylo, làm quản lý là bạn phải biết rõ muốn ngƣời
khác làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm. Nhà tƣ
tƣởng H.Fayol cho rằng, quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có; gồm 5 yếu tố tạo thành: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều
hành và kiểm soát. Theo H.Koont, quản lý là xây dựng và duy trì một môi trƣờng
tốt giúp con ngƣời hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định. P. Drucker
khẳng định, suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không nằm ở nhận
thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở thành quả;
quyền uy duy nhất của nó là thành tích. P.Dalark định nghĩa: Quản lý phải đƣợc
giới hạn bởi môi trƣờng bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính
là: Quản lý doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công.
Theo PGS.TS Phan Huy Đƣờng thì khái niệm quản lý đƣợc hiểu nhƣ sau:
“Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để
đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật”. (Phan Huy Đƣờng,
2012, trang 26).
Từ các cách tiếp cận trên, có thể thấy quản lý bao giờ cũng là một tác động
hƣớng đích, có mục tiêu xác định, thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận (hay phân
hệ) là chủ thể quản lý (là các cá nhân hoặc chủ thể quản lý làm nhiệm vụ quản lý,
điều khiển) và khách thể quản lý (là bộ phận chịu sự quản lý). Đó là quan hệ ra lệnh
- phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Trong nội dung quản lý, có thể
xem xét phƣơng pháp, quy trình, nguyên tắc quản lý... tùy theo nhu cầu cần nhận
thức và hoạt động thực tiễn.

18


×