Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Thúc đẩy tài chính toàn diện ở Việt Nam giai đoạn 2021-2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.21 KB, 9 trang )

THÚC ĐẨY TÀI CHÍNH TỒN DIỆN Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Ngô Ánh Nguyệt, Vũ Văn Dũng, Lê Quốc Chính
Trường Đại học Tài ngun và Mơi trường Hà Nội
Tóm tắt
Một hệ thớng tài chính tồn diện với khả năng cung cấp và phục vụ cho mọi thành viên trong
xã hội đang trở thành mối quan tâm hàng đầu ở nhiều quốc gia, đặc biệt là những nền kinh tế mới
nởi, trong đó có Việt Nam. Điều này chủ yếu xuất phát từ những lợi ích quan trọng của tài chính
tồn diện tới nền kinh tế nói chung mà cụ thể là thúc đẩy kinh tế và xóa đói giảm nghèo trên cơ sở
của việc thúc đẩy các doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình tham gia hệ thớng tài chính q́c gia.
Nội hàm của thúc đẩy tài chính tồn diện gắn liền với việc thúc đẩy một quy trình mà ở đó các tổ
chức tài chính phân phối cho cộng đồng các sản phẩm, dịch vụ tài chính chính thức với phương
thức và giá cả hợp lý, nhằm đảm bảo mọi người dân và doanh nghiệp đều được hưởng lợi. Bài viết
này tập trung đánh giá về thực trạng phát triển tài chính tồn diện ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề
ra các giải pháp để thúc đẩy tài chính tồn diện ở Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025.
Từ khố: Tài chính tồn diện; Thúc đẩy tài chính tồn diện.
Abstract
Promotion of financial inclusion in Vietnam period 2021 - 2025
A comprehensive financial system with the ability to provide and serve all members of
society is becoming a top concern in many countries, especially emerging economies, including
Vietnam. This mainly stems from the important benefits of financial inclusion to the economy as a
whole, namely economic promotion and poverty alleviation on the basis of promoting businesses,
individuals and households participate in the national financial system. The implication of promoting
financial inclusion is associated with promoting a process by which financial institutions distribute
to the community formal financial products and services in a manner and at reasonable prices
in order to ensure that all citizens and businesses benefit. This article focuses on assessing the
current situation of financial inclusion development in Vietnam. On that basis, propose solutions
to promote financial inclusion in Vietnam period 2021 - 2025.
Keywords: Financial inclusion; Promote financial inclusion.
1. Tổng quan về tài chính tồn diện
1.1. Khái niệm về tài chính tồn diện
Khái niệm về tài chính tồn diện đa dạng theo từng quốc gia, phụ thuộc vào mục tiêu của


từng nước đối với tài chính tồn diện. Tuy nhiên, theo cách hiểu chung thì tài chính tồn diện là
phương tiện cung cấp dịch vụ tài chính tới những đối tượng thiếu tiếp cận dịch vụ tài chính và bao
hàm ba yếu tố cấu thành cốt lõi, là “tiếp cận”, “sử dụng” và “chất lượng dịch vụ tài chính”.
Leyshon và Thrift (1995) định nghĩa tài chính tồn diện là q trình một số nhóm xã hội và
cá nhân nhất định được tiếp cận với hệ thống tài chính chính thức.
Cịn theo Rangarajan (2008) cho rằng, tài chính tồn diện là q trình đảm bảo các nhóm
dân cư thiệt thịi, chẳng hạn như tầng lớp yếu thế và nhóm dân cư có mức sống thấp, có thể tiếp
cận các dịch vụ liên quan đến các lĩnh vực về tài chính và tín dụng kịp thời và đầy đủ khi cần thiết
với chi phí phải chăng.
Theo Liên Hợp Quốc (UNCDF, 2006) thì tài chính tồn diện là cơ hội tiếp cận các dịch vụ tài
chính cho người dân với chi phí hợp lý. Nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính có tính chất cơ bản,
472

Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững


bao gồm tín dụng, tiết kiệm, đầu tư, cho thuê, bảo hiểm, bao thanh toán, thế chấp, trợ cấp, chuyển
tiền trong nước và chuyển tiền quốc tế.
Tổng quát lại, tài chính tồn diện là việc cung cấp dịch vụ về tài chính cho mọi cá nhân và
tổ chức một cách phù hợp và thuận tiện, trong đó, đặc biệt hướng tới các đối tượng là người có thu
nhập thấp, các đối tượng yếu thế trong xã hội, nhằm mục tiêu tăng cường cơ hội tiếp cận tài chính,
góp phần tạo cơ hội sinh kế, mở rộng khả năng tiếp cận tín dụng, nâng cao dân trí về tài chính cho
người dân và bảo vệ người tiêu dùng, giúp luân chuyển các dòng vốn tiết kiệm và đầu tư trong xã
hội, qua đó thúc đẩy phát triển và tăng trưởng về kinh tế, ổn định nền kinh tế quốc gia.
Tài chính tồn diện có thể tạo ra tác động tích cực như: gia tăng đầu tư, tiêu dùng, từ đó đẩy
nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế. Tiếp cận dịch vụ ngân hàng giúp các cá nhân và doanh nghiệp
tìm được nguồn lực để đáp ứng những nhu cầu, như vay vốn cho các cơ hội kinh doanh, đầu tư cho
con cái học hành hoặc dành tiền tiết kiệm khi về hưu,...
1.2. Các yếu tố tác động đến tài chính tồn diện

Cơ chế vận hành được hiểu là cách thức mà theo đó một q trình được thực hiện. Do vậy,
có thể hiểu cơ chế vận hành của tài chính tồn diện chính là cách thức mà theo đó tài chính toàn
diện được thực hiện và triển khai.
1.2.1. Các chủ thể cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính
Theo loại hình trung gian tài chính, các đối tượng cung ứng gồm: các ngân hàng thương mại,
các cơng ty tài chính, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, cơng ty bảo hiểm, cơng ty chứng khốn.
Ngân hàng thương mại: Trong số này, ngân hàng thương mại được xem là đối tượng chủ chốt
ở khu vực các nước đang phát triển, nơi thị trường chứng khoán và thị trường phái sinh chưa phát
triển hồn thiện.
Ngân hàng chính sách: Có vai trị cung cấp dịch vụ tài chính và phục vụ người nghèo. Loại
hình ngân hàng này thường thực hiện những chương trình xã hội và có mạng lưới rộng lớn tại khu
vực nơng thơn, nhằm thúc đẩy tín dụng và tiết kiệm tại những vùng mang lại lợi ích thương mại.
Ngân hàng đại lý, các cơng ty tài chính, các cơng ty cơng nghệ: có vai trị lan tỏa và đem dịch
vụ tài chính trở nên gần gũi, dễ dàng tiếp cận hơn, với chi phí rẻ hơn cho các đối tượng chưa thể
trực tiếp đến các trung gian tài chính, như ngân hàng thương mại.
1.2.2. Các đối tượng sử dụng dịch vụ, sản phẩm tài chính
Đối tượng của tài chính tồn diện là toàn bộ chủ thể trong nền kinh tế, từ tổ chức đến cá nhân,
từ người có thu nhập cao đến người có thu nhập thấp, khơng phân biệt vùng miền, địa lý, khơng
phân biệt văn hóa hay trình độ học vấn.
Mỗi đối tượng lại có một đặc điểm riêng về nhu cầu và đặc tính địi hỏi muốn thúc đẩy hiệu
quả và bền vững cách thức và phương tiện thúc đẩy tương ứng.
Chủ thể là doanh nghiệp: doanh nghiệp là những đối tượng thường xuyên sử dụng các dịch
vụ về tài chính trong q trình hoạt động kinh doanh, bao gồm: các dịch vụ liên quan đến hoạt động
tài trợ (huy động vốn nợ, huy động vốn chủ sở hữu, cho vay, bảo lãnh phát hành,…); các dịch vụ
liên quan đến hoạt động đầu tư (quản lý tài sản, quản lý danh mục đầu tư, tiền gửi, thanh toán,…)
hay các dịch vụ liên quan đến quản trị các khoản lợi nhuận, phân chia lợi nhuận (thanh toán cổ tức
cho cổ đông, phát hành cổ phiếu thưởng cho nhân viên, ủy thác,…). Nhu cầu sử dụng các dịch vụ
về tài chính chính thức của doanh nghiệp rất lớn về cả quy mô lẫn phương thức đa dạng, chuyên
nghiệp. Các doanh nghiệp cũng là những tổ chức có yêu cầu khắt khe nhất về dịch vụ tài chính từ
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,

bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

473


các tổ chức tài chính trung gian, như chất lượng tốt, phí thấp, thời gian nhanh chóng, thủ tục đơn
giản, tinh gọn… Đồng thời, phí từ các đối tượng này cũng là nguồn thu lớn cho các trung gian tài
chính (các ngân hàng đầu tư, cơng ty chứng khốn, ngân hàng thương mại).
Chủ thể là cá nhân: Đó là những người nông dân ở khắp các địa bàn, phụ nữ, sinh viên, người
nhập cư, người nghèo, các hộ kinh doanh cá thể, người di cư, người cao tuổi, người khuyết tật.
Đặc biệt, người nghèo là đối tượng có nhu cầu về sử dụng các sản phẩm tài chính rất lớn nhưng họ
lại gặp nhiều trở ngại để tiếp cận được các tổ chức tài chính có tính chính thức. Họ có nhu cầu về
tích lũy tài sản, phịng ngừa trước rủi ro, ổn định tiêu dùng cũng như tự bảo vệ nên cần cung cấp
các cơng cụ tài chính tồn diện, đem lại cơ hội cho nhiều đối tượng được sử dụng dịch vụ tài chính
mang tính chính thức với chi phí bỏ ra là phù hợp nhất với họ.
1.2.3. Các sản phẩm, dịch vụ tài chính
Đây là yếu tố quan trọng quyết định việc sử dụng của đối tượng có nhu cầu, cần phải đa dạng
hóa, phù hợp nhưng đảm bảo hiệu quả, tiện ích. Do đó các sản phẩm, dịch vụ về tài chính phải
phong phú, đa dạng, phù hợp cho nhiều đối tượng có thể sử dụng, về các loại sản phẩm, lãi suất,
thời gian đáo hạn, số lượng thẻ ATM phát hành, thủ tục mở tài khoản ngân hàng, các giấy tờ chứng
minh về liên quan đến các giao dịch, chi phí sử dụng dịch vụ tài chính, các đặc điểm về việc phát
triển, địa điểm giao dịch/mạng lưới hoạt động, niềm tin đối với các chủ thể cung cấp.
1.2.4. Các phương tiện hỗ trợ và ứng dụng công nghệ thông tin
Các phương tiện hỗ trợ nhằm đẩy mạnh tài chính tồn diện là tồn bộ cơ sở vật chất đảm bảo
sự tiếp cận của người có nhu cầu với bên cung ứng được diễn ra dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng,
hiệu quả. Ở kỷ nguyên kỹ thuật số hiện nay, công nghệ đang chứng minh vai trị vơ cùng quan
trọng trong việc thúc đẩy tài chính tồn diện với lợi thế vượt trội:
- Tiếp cận tức thì: Động lực lớn nhất thúc đẩy tài chính tồn diện đầy đủ chính là việc người
dân dễ dàng tiếp cận được với các dịch vụ ở bất cứ nơi nào. Lợi thế này giúp gỡ bỏ những trở ngại
về khoảng cách địa lý và mang nhà cung cấp đến gần khách hàng của họ hơn.

- Chi phí thấp không đáng kể: Với việc cung cấp dịch vụ tài chính hiệu quả hơn, cơng nghệ có
thể giúp khách hàng thu nhập thấp có thể tiếp cận được và điều này khiến cho nhiều người sử dụng
hơn, nhất là những người ở vùng sâu vùng xa, vùng nơng thơn khó có điều kiện tiếp cận trực tiếp
với dịch vụ ngân hàng truyền thống, làm cho các rào cản về chi phí dịch vụ trở nên nhẹ nhàng hơn.
- Bảo đảm an tồn: Khi khơng sử dụng đến tiền mặt, dịch vụ tài chính sẽ trở nên an tồn hơn
và minh bạch hơn cho cá nhân, doanh nghiệp và cả Chính phủ.
- Sản phẩm và kênh phân phối đổi mới đa dạng: Những mơ hình kinh doanh dựa trên cơng
nghệ có thể mở ra nhiều sản phẩm và phương thức phân phối mới dễ dàng sử dụng và thêm nhiều
giá trị gia tăng đối với các sản phẩm truyền thống.
- Nâng cao năng suất: Khi sản phẩm được cung cấp thuận tiện hơn, phù hợp hơn với mong
muốn của nhiều người, rõ ràng khách hàng được lợi nhiều hơn với nguồn lực doanh nghiệp và hộ
gia đình khơng thay đổi. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là bối cảnh Cách mạng
công nghiệp 4.0 và sự nổi lên của các dịch vụ, công ty công nghệ trở thành nhân tố mới được kỳ
vọng sẽ đem lại thay đổi đáng kể trong cục diện thị trường dịch vụ tài chính tồn cầu.
1.2.5. Mơi trường của sản phẩm, dịch vụ về tài chính
Là mơi trường pháp lý (cấp Nhà nước với định hướng, chiến lược, lộ trình; cấp NHNN cơ
quan chủ quản trực tiếp với các nội dung cụ thể và cấp lãnh đạo các ngân hàng) sẽ là nhân tố đem
lại những biện pháp cụ thể đối với việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính này. Môi trường
474

Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững


giáo dục tài chính, mơi trường phổ cập tài chính,... Là định hướng, chiến lược thể hiện thông qua
các văn bản pháp quy của Nhà nước, cũng như của từng loại hình ngân hàng. Các chính sách, mục
tiêu và chiến lược phát triển của Việt Nam về thúc đẩy phát triển tài chính tồn diện ở từng giai
đoạn; văn hóa tiêu dùng; sự phát triển về cơ sở hạ tầng, truyền thơng; sự phát triển của nền kinh
tế. Ngồi ra, thơng tin kế tốn phục vụ việc thúc đẩy phát triển tài chính tồn diện cũng có vai trị
quan trọng. Hạch tốn việc sử dụng các nguồn tài chính; mục tiêu và mức độ hiệu quả của việc sử

dụng các nguồn tài chính. Độ tin cậy của thơng tin kế tốn đến việc tiếp cận các nguồn tài chính.
Vì vậy, thúc đẩy môi trường liên quan là việc tuyên tuyền, giáo dục về các nguồn tài chính tồn
diện; cách thức tiếp cận các nguồn tài chính tồn diện (cả phía đối tượng cung cấp và đối tượng có
nhu cầu), về chi tiêu và sử dụng nguồn tài chính.
2. Thúc đẩy tài chính tồn diện
Tài chính tồn diện được đo lường dựa trên ba khía cạnh (Gortsos, 2015): (i) Mạng lưới của
các tổ chức tín dụng; (ii) Mức độ sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tài chính; (iii) Chất lượng sản
phẩm và dịch vụ tài chính.
Từ đó, có thể hiểu thúc đẩy tài chính tồn diện là thúc đẩy mạng lưới của các tổ chức tín
dụng chính thức, tăng cường mức độ sử dụng các sản phẩm cũng như các dịch vụ về tài chính, là
gia tăng chất lượng dịch vụ và chất lượng sản phẩm về tài chính. Cụ thể:
Thúc đẩy đối tượng cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính là đa dạng hóa các hình thức cung
cấp; giảm thiểu các thủ tục cung cấp; tiếp cận gần hơn nữa đối với những đối tượng có nhu cầu, đa
dạng hóa các hình thức cung cấp;...
Thúc đẩy dịch vụ và sản phẩm tài chính là việc thúc đẩy sự đa dạng và chất lượng của các
sản phẩm, dịch vụ tài chính. Sự đa dạng được thể hiện thơng qua số lượng và chủng loại các sản
phẩm, dịch vụ. Chất lượng thể hiện ở chi phí thấp và đem về sản phẩm có chất lượng, đáp ứng nhu
cầu của các chủ thể sử dụng dịch vụ. Bên cạnh đó, cần tạo ra nhiều kênh phân phối cũng như các
điểm tiếp cận dịch vụ để nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho toàn bộ nền kinh tế và
xã hội. Trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0, nền tảng cơng nghệ của các tổ chức tín dụng
như chi nhánh, phòng giao dịch được đầu tư hiệu quả, bao gồm: (i) Thanh toán qua điện thoại di
động; (ii) Dịch vụ ngân hàng đại lý; (iii) Đa dạng hóa nhiều loại hình cung cấp dịch vụ tài chính
và (iv) Thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng chính sách. Thúc đẩy tài chính tồn diện cũng chính
là tăng cường phạm vi và chất lượng dịch vụ của các đối tượng này.
Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin và phương tiện hỗ trợ là yếu tố không thể thiếu. Sự
đa dạng, đơn giản trong các thủ tục, phương thức sử dụng và tiếp cận sẽ thúc đẩy các đối tượng
hiểu và gần với các sản phẩm, dịch vụ tài chính, đặc biệt là trong giai đoạn cơng nghệ thông tin
phát triển bùng nổ như thời đại ngày nay.
Thúc đẩy mơi trường của dịch vụ, sản phẩm tài chính là việc đẩy mạnh các yếu tố tác động
đến sự phát triển của các sản phẩm, dịch vụ tài chính, mơi trường chính sách, mơi trường cơng

nghệ, mơi trường văn hóa - xã hội.
3. Thực trạng tài chính tồn diện ở Việt Nam
Mức độ tiếp cận các dịch vụ về tài chính ở Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có mức thấp.
Tại Việt Nam, theo Cơ sở dữ liệu Global Findex do Ngân hàng Thế giới công bố năm 2017, tỷ lệ người
trưởng thành có tài khoản năm 2017 chỉ là 30,8 %, cao hơn một số nước như: Lào (29,1 %), Campuchia
(21,7 %) và Myanmar (26,0 %) nhưng thấp hơn so với Indonesia (49 %) và thấp hơn nhiều so với các
quốc gia châu Á khác, như: Malaysia (85,3 %), Thái Lan (81,6 %), Trung Quốc (80,2 %).
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

475


3.1. Chủ thể cung ứng dịch vụ về tài chính của Việt Nam
Ngân hàng thương mại (NHTM) - chủ thể có mạng lưới rộng lớn và đa dạng nhất trong số
các tổ chức tài chính hoạt động trên thị trường. Tại Việt Nam, mạng lưới này có xu hướng gia tăng
mạnh mẽ để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tính đến thời điểm năm 2018, số lượng
NHTM tại Việt Nam là 93 ngân hàng, bao gồm: 04 NHTM có vốn nhà nước chi phối; 28 NHTM
cổ phần; 08 NH có 100 % vốn nước ngồi; 02 NH liên doanh; 51 chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Các NHTM này có mạng lưới hoạt động được phủ khắp 63 tỉnh thành, với: 9.787 chi nhánh và
phòng giao dịch.
Sự gia tăng các NHTM về phạm vi hoạt động, hệ thống chi nhánh, số lượng cây ATM tăng
lên nhưng lại không đồng đều ở các khu vực trong nước. Các NHTM chủ yếu tập trung phát triển
tại các thành phố lớn (như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,…) nhưng vẫn còn rất e
dè tại các khu vực nơng thơn và miền núi. Ước tính trong năm 2018, 2/3 chi nhánh, phòng giao
dịch của các NHTM được đặt tại hai thành phố lớn của Việt Nam là Thành phố Hồ Chí Minh và
thành phố Hà Nội. Tại hai thành phố lớn này, trên một con phố có thể có 02 đến 03 chi nhánh của
một NHTM. Nghịch lý này xảy ra do hoạt động tại vùng nông thôn, miền núi - nơi người dân còn
nghèo, hoạt động thương mại diễn ra cịn đơn giản, thói quen và nhu cầu sử dụng tiền mặt còn rất
lớn. Một vướng mắc nữa của NHTM trong quá trình cung cấp dịch vụ của mình, đặc biệt là dịch

vụ thanh tốn đó là số lượng dịch vụ NHTM cung cấp không đáp ứng được với nhu cầu sử dụng
của người dân.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cũng bắt đầu thử nghiệm cho phép nhiều công ty
không phải NHTM thực hiện các dịch vụ thanh tốn từ năm 2017. Theo EY (2018), có 67 công ty
Fintech hiện ở Việt nam đang hoạt động. Ví dụ: trong năm 2017, Singapore có khoảng 490 cơng
ty Fintech, Indonesia là 262 công ty, Malaysia 196 công ty thuộc lĩnh vực này. Tính đến hết năm
2017, thị trường Fintech của Việt Nam đã cán mốc 4,4 tỉ USD và sẽ tăng lên mức 7,8 tỉ USD vào
năm 2020, theo nghiên cứu của công ty tư vấn Solidiance. Các cơng ty Fintech tại Việt Nam đa
dạng hóa nhanh chóng, bao gồm hầu như tất cả các khía cạnh trong ngành cơng nghiệp Fintech, từ
thanh tốn cho đến tài chính cá nhân. Tuy nhiên, có 2/3 các cơng ty Fintech ở Việt Nam đang cung
cấp cơng cụ thanh tốn trực tuyến cho người tiêu dùng; cung ứng giải pháp liên quan đến thanh
toán qua kỹ thuật số như chuyển tiền, POS/mPOS như Momo, VNPay, Payoo, Mobivi,... Ngồi ra,
các Cơng ty Fintech còn hoạt động trong lĩnh vực khác, như cho vay trực tuyến (LoanVi, Lenbiz,
Tima), đầu tư (Finhay), gọi vốn (FundStart) hay tài chính cá nhân (Money Lover, Money Keeper).
Mục tiêu xây dựng và phát triển hệ thống tổ chức tài chính vi mơ của Việt Nam là đảm bảo
sự an tồn, bền vững, hướng tới phục vụ người có thu nhập thấp, người nghèo, doanh nghiệp nhỏ,
doanh nghiệp siêu nhỏ, thực hiện đảm bảo an sinh xã hội. Có 04 tổ chức tài chính vi mơ ở Việt
Nam chính thức được cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Luật Các tổ chức tín
dụng. Trong đó, các tổ chức chính thức bao gồm: Quỹ tín dụng nhân dân; Ngân hàng Chính sách
xã hội; Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Các tổ chức bán chính thức là
135 tổ chức, bao gồm các tổ chức phi Chính phủ trong nước và quốc tế, các chương trình của các
tổ chức xã hội như Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh
Việt Nam,… Các tổ chức phi chính thức bao gồm các nhóm dân cư, quỹ tương trợ, tổ tiết kiệm,…
3.2. Đối tượng sử dụng dịch vụ tài chính
Dân sớ Việt Nam đến năm 2017 ước tính có 93,7 triệu người, tỷ lệ sớng ở vùng nơng thơn
khoảng 65 %. Trong đó có 6,7 % là số hộ nghèo.
476

Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững



Trong các nhân tớ thuộc về dân sớ, trình độ văn hóa, xã hội thì trình độ học vấn, khả năng
tiết kiệm, mức độ tổn thương, công việc của người tiêu dùng cho thấy có ảnh hưởng trực tiếp đến
sự phát triển của tài chính tồn diện. Người tiêu dùng có trình độ học vấn càng cao thì sẽ càng có
xu hướng tìm các ng̀n tài chính chính thức thay vì các ng̀n tài chính phi chính thức. Đờng
thời, khả năng tiết kiệm cao hơn người có trình độ thấp. Các hộ gia đình có mức độ tởn thương cao
như ốm đau, dễ gặp thảm họa tự nhiên thì nhu cầu tiếp cận tài chính tồn diện sẽ thấp hơn. Những
người có cơng việc có nhu cầu sử dụng các sản phẩm tài chính nhiều hơn.
Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa được đánh giá có rủi ro cao và hiệu quả kinh doanh thấp
nên khó tiếp cận tín dụng ngân hàng, do vậy, nhóm chủ thể này có xu hướng chủn sang sử dụng
các ng̀n tài chính khơng chính thức. Thói quen tiêu dùng tiền mặt cịn phở biến. Hiện tại ở Việt
Nam, 91 % khách hàng sử dụng phương thức thanh toán bằng tiền mặt, 48 % khách hàng thực hiện
chuyển khoản qua ngân hàng, 20 % khách hàng thanh toán bằng thẻ thanh toán. Điều này cũng gây
cản trở cho phát triển tài chính tồn diện.
3.3. Các sản phẩm dịch vụ tài chính
Theo kết quả của khảo sát “Dịch vụ Ngân hàng, hành vi sử dụng của người dùng và xu
hướng tại Việt Nam” của Tập đoàn Dữ liệu quốc tế (IDG Vietnam) năm 2017, các giải pháp về
ngân hàng điện tử (e - banking) đang ngày càng được sử dụng phổ biến hơn và được đánh giá cao
về tính tiện lợi và tiết kiệm thời gian, với 81 % người dùng sử dụng các giải pháp ngân hàng điện
tử so với 21 % trong năm 2015.
Các sản phẩm tập trung vào tín dụng, trong khi, dịch vụ tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn, bảo
hiểm, hưu trí,... còn thiếu hoặc chưa phù hợp với nhu cầu và khả năng tiếp cận, sử dụng của người
tiêu dùng. Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tỷ suất
lợi nhuận còn thấp nên khó tiếp cận tín dụng ngân hàng. Nếu xét theo quy mô doanh nghiệp, tỷ
lệ các doanh nghiệp thua lỡ có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với quy mô doanh nghiệp cho thấy khu
vực doanh nghiệp siêu nhỏ gặp nhiều khó khăn hơn. Hiệu quả hoạt động thấp, kém ởn định là một
trong những ngun nhân từ chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa, khiến cho các doanh nghiệp này
khó tiếp cận tín dụng ngân hàng.
Bảng 1. Kết quả tiếp cận của dịch vụ ngân hàng năm 2017 và mục tiêu đề ra cho năm 2020

Dân số trưởng thành có tài khoản thanh tốn tại hệ thống ngân hàng
Chi nhánh và văn phịng giao dịch của NHTM tính trên 100.000 người
trưởng thành
Số lượng ATM
Số máy ATM cho 100.000 người trưởng thành
Số thiết bị chấp nhận thẻ (POS) cho 100.000 người trưởng thành
Tỷ lệ chi nhánh và phòng giao dịch của NHTM tại nông thôn

57,8 %

70 %

14,2

≥ 20

17.396
25,2
377,6

30.000
40
400
15 %

Nguồn: NHNN và Quyết định 1726/QĐ-TTg

3.4. Các phương tiện hỗ trợ và ứng dụng công nghệ thông tin
Cơ sở hạ tầng thanh tốn như hệ thớng POS/ATM, phát triển và phân bố chưa đều, chưa phát
triển rộng ở địa bàn nông thôn mà tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị, với nguồn vốn đầu tư

lớn. Việc phát triển hệ thớng thanh tốn bù trừ điện tử tự động cho các giao dịch ngân hàng bán lẻ
còn chậm. Vấn đề an ninh mạng và bảo mật thông tin, dữ liệu khách hàng khi cung cấp dịch vụ thẻ
thanh toán và dịch vụ tài chính điện tử cịn nhiều bất cập.
Cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cho việc tra cứu thơng tin khách hàng của các tở chức tài
chính còn hạn chế, làm ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ cho khách hàng.
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

477


Bảng 1 (Kết quả tiếp cận của dịch vụ ngân hàng năm 2017 và mục tiêu đề ra cho năm 2020)
cho thấy, số lượng dân số trưởng thành có tài khoản ngân hàng cịn thấp (57,8 %), mới chỉ có 14,2
chi nhánh và phịng giao dịch ngân hàng tính trên 100.000 người trưởng thành. Số máy ATM cho
100.000 người trưởng thành còn khiêm tốn (25,2 máy trên 100.000 người trưởng thành). Số liệu
trên cho thấy, hạ tầng công nghệ và thanh tốn phục vụ cho nhu cầu phát triển cịn rất hạn chế.
3.5. Môi trường của dịch vụ và các sản phẩm về tài chính
Nhiều chính sách hỗ trợ liên quan đến các đối tượng của tài chính tồn diện được ban hành
ở Việt Nam trong thời gian qua. Cụ thể như: năm 2010, Chính sách hỡ trợ tín dụng phát triển nông
nghiệp, nông thôn được triển khai. Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ ban hành thực hiện từ năm
2006 đến nay về Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam và đang triển khai
cho giai đoạn năm 2016 - 2020. Từ năm 2011, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và
phát triển hệ thống tài chính vi mơ tại Việt Nam đến năm 2020. Các đề án khác như: Nâng cao khả
năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế được ban hành, với mục tiêu đến năm 2020, nâng
cao được khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng.
3.6. Một số hạn chế về tài chính tồn diện ở Việt Nam
Các sản phẩm, dịch vụ tài chính còn chưa đa dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu của cá nhân
và doanh nghiệp, nhất là ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Mạng lưới phân phối về sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực tài chính chủ yếu vẫn dựa trên
cách thức tổ chức truyền thống, thông qua sự hiện diện của chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao

dịch truyền thớng. Rào cản về chi phí khiến cho mạng lưới cung cấp tài chính cịn thiếu vắng ở
nhiều vùng nơng thôn, vùng sâu vùng xa, biên giới và hải đảo. Các kênh cung ứng dịch vụ hiện
đại qua thiết bị di động và Internet chưa được khai thác tương xứng với tiềm năng. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính chưa đáp ứng được các nhu cầu của
xã hội như: tính thuận tiện, đảm bảo an ninh, an tồn, chi phí hợp lý,... Chính vì vậy, phát triển tài
chính tồn diện trước hết cần phát triển một hệ thống các kênh phân phối dịch vụ, sản phẩm về tài
chính an tồn, có trách nhiệm và có tính hiệu quả cao. Trong đó, nâng cao vai trị của tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, tài chính vi mơ, cá định chế tài chính chun biệt, để các sản phẩm, dịch vụ
tài chính cơ bản được cung cấp đến tất cả người tiêu dùng theo phương thức phù hợp nhất.
Các phương tiện hỗ trợ và ứng dụng công nghệ thông tin; Cơ sở hạ tầng tài chính phục vụ
cho việc phát triển mạnh các kênh cung cấp dịch vụ điện tử còn hạn chế, chưa đáp ứng được sự
tăng trưởng về nhu cầu và phát triển của nền kinh tế số.
Trình độ văn hóa, giáo dục và tiếp cận công nghệ thông tin của người dân, nhất là cư dân
nơng thơn cịn thấp: Trình độ văn hóa của cư dân nơng thơn thấp hơn so với mặt bằng chung của cả
nước; tỷ lệ sử dụng Internet còn thấp và tập trung vào người trẻ; người dân ngại ngần sử dụng các
dịch vụ về tài chính mang tính chính thức do kém hiểu biết về tài chính, ngược lại, cịn bị rơi vào
bẫy của các tở chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính bất hợp pháp, có rủi ro cao. Thói quen
tiêu dùng tiền mặt cịn khá phở biến, kể cả ở thành thị và nông thôn.
Khuôn khổ luật pháp và thể chế về việc bảo vệ người tiêu dùng tài chính của Việt Nam còn
thiếu sự tập trung, dẫn đến người tiêu dùng chưa thật sự tin tưởng khi thực hiện các giao dịch liên
quan đến tài chính, do đó, người dân ít sử dụng đối với các dịch vụ trong lĩnh vực tài chính chính
thức. Năng lực của những cơ quan Quản lý Tài chính và Giám sát (Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban
chứng khoán Nhà nước) trong việc bảo vệ đối tượng sử dụng các dịch vụ và các vấn đề liên quan
đến tài chính cịn thấp.
478

Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững



4. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy tài chính toàn diện ở Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025
4.1. Mở rộng mạng lưới và kênh cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam nên tập trung:
(i) Phát triển mơ hình đại lý ngân hàng để mở rộng phạm vi bao phủ điểm cung cấp sản
phẩm, dịch vụ tài chính đến gần với người dân ở các vùng chưa hoặc ít có dịch vụ như vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn;
(ii) Phát triển nhanh các kênh phân phới hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ số, nhằm mở
rộng phạm vi cung ứng sản phẩm, dịch vụ với chi phí hợp lý, đặc biệt là qua Internet và điện thoại
di động.
4.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại và đởi mới sáng tạo để phát triển đa dạng
hóa các sản phẩm, dịch vụ tài chính
Phát triển tài chính tồn diện cần đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ hiện đại và đổi mới sáng tạo
để phát triển đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu và khả năng tiếp
cận, sử dụng của người tiêu dùng một cách thuận tiện, an toàn, chi phí hợp lý. Trong đó, chú trọng
phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản, hướng đến những đới tượng là người
nghèo, người có thu nhập thấp, dân cư nông thôn, dân cư vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế khó khăn,
doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ gia đình sản xuất kinh doanh; phát triển các sản phẩm, dịch vụ
tài chính dựa trên nền tảng cơng nghệ thông tin hiện đại, đáp ứng nhu cầu của các đới tượng chưa
được hoặc ít được phục vụ; tập trung phát triển các sản phẩm tài chính vi mơ linh hoạt, có cấu trúc
đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với nhu cầu đại bộ phận người dân, đặc biệt là người dân ở nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn.
4.3. Phát triển một hệ thớng cơ sở hạ tầng tài chính bền vững
Ở Việt Nam, phát triển cơ sở hạ tầng tài chính nên tập trung:
(i) Phát triển hạ tầng thanh toán theo hướng tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc
phát triển mạnh các kênh cung cấp dịch vụ điện tử, như: ngân hàng trực tuyến, ngân hàng Internet,
ngân hàng di động, ATM và POS; các phương thức thanh toán hiện đại, như: thanh tốn khơng
tiếp xúc, thanh tốn di động, thanh toán qua mã QR,...; áp dụng các biện pháp an ninh, tiêu chuẩn
bảo mật hiện đại, đảm bảo thanh tốn nhanh chóng, an ninh an tồn, tiện lợi và có chi phí hợp lý.
(ii) Hồn thiện hệ thớng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, kết nối và chia sẻ dữ liệu với các
cơ sở dữ liệu chun ngành khác; cho phép tở chức tài chính khai thác các dữ liệu sinh trắc học và

thông tin cá nhân từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phục vụ cho việc nhận biết, xác thực khách
hàng bằng phương thức điện tử trực tuyến; gắn mã số định danh công dân với tất cả tài khoản cá
nhân để phục vụ công tác quản lý và xác thực khách hàng khi cung cấp dịch vụ.
(iii) Xây dựng cơ sở dữ liệu q́c gia về tài chính tồn diện thớng nhất với các tiêu chí q́c
tế và định kỳ bổ sung, cập nhật dữ liệu, phục vụ cho việc đánh giá, giám sát việc thực hiện Chiến
lược quốc gia về tài chính tồn diện.
4.4. Nâng cao hiểu biết và khả năng tiếp cận sản phẩm, dịch vụ tài chính của người tiêu dùng
Nâng cao hiểu biết của người tiêu dùng giúp họ có khả năng sử dụng, đánh giá các lợi ích
và rủi ro của sản phẩm cũng như các dịch vụ tài chính mà họ đã và đang sử dụng. Từ đó, u cầu
tính trách nhiệm khi cung cấp của các tở chức tài chính. Chính vì vậy, phát triển tài chính tồn diện
nên xúc tiến:
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

479


(i) Xây dựng và triển khai những biện pháp tổng thể để tăng cường kiến thức tài chính, kỹ
năng quản lý, sự hiểu biết của người dân về tài chính qua các chương trình giáo dục tài chính q́c
gia; các tở chức cung ứng dịch vụ tài chính chính thức, tổ chức các chương trình cung cấp thơng
tin cho người dân hiểu rõ về các sản phẩm, dịch vụ tài chính; đẩy mạnh các chương trình trùn
thơng phở biến kiến thức cho mọi nhóm đới tượng về tài chính.
(ii) Xây dựng hành lang pháp lý về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực tài chính sao cho
phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, như: nghiên cứu và ban hành quy định về bảo vệ người
tiêu dùng tài chính; thúc đẩy vai trị của đối tượng cung ứng sản phẩm, dịch vụ về tài chính; thiết
lập cơ quan giám sát bảo vệ người tiêu dùng...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. World Bank (2014). Global Financial Development Report: Financial Inclusion.
[2]. Key APEC Documents 2017.
[3]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010). Luật Các tổ chức tín dụng sớ 47/2010/

QH12.
[4]. Phạm Thị Hờng Vân và Trần Thị Thu Hường (2017). Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tài chính
tồn diện - Giải pháp đới với Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo quốc tế, Thúc đẩy tiếp cận tài chính tại Việt Nam.
Nhà xuất bản Lao động và Xã hội.
[5]. Quyết định 1726/QĐ-TTg ngày 05/9/2016. Quyết định phê duyệt Đề án nâng cao khả năng tiếp cận
dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế.
[6]. Đại học Q́c gia Thành phớ Hờ Chí Minh (2018). Báo cáo thường niên thị trường tài chính 2017 Tiếp
cận tài chính (2018).
[7]. Leyshon, A., & Thrift, N (1995). Geographies of financial exclusion: financial abandonment in Britain
and the United States. Transactions of the Institute of British Geographers, 312 - 341.
[8]. UNCDF, U (2006). Building Inclusive Financial Sectors for Development (Blue Book). New York,
USA.
[9]. Gortsos, C (2015). Financial inclusion: an overview of its various dimensions and the initiatives to
enhance its current level.

Ngày chấp nhận đăng: 10/11/2021. Người phản biện: TS. Hồng Đình Hương

480

Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững



×