Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.71 KB, 120 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG
ĐỒN

ĐINH THỊ PHƢƠNG THANH

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SƠNG ĐÀ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 834 03 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐOÀN THỤC QUYÊN

HÀ NỘI, NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Kế tốn với đề tài: “Phân tích báo cáo
tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà – Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu
khoa học của riêng tơi và được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Đoàn
Thục Quyên. Các số liệu, kết quả trong luận văn hoàn tồn trung thực, có cơ sở
và nguồn gốc rõ ràng. Những đánh giá, kết luận của luận văn chưa từng được
cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và cơng nhận bởi Hội
đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế tốn.
Tơi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.

Tác giả luận văn

Đinh Thị Phƣơng Thanh



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tại khoa Sau Đại học Trường Đại
học Cơng đồn, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cơ giáo cũng như sự
giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ Quản trị
kinh doanh với đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần Sơng
Đà – Hà Nội”
Để có được thành quả này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
TS. Đồn Thục Qun đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực
hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ và công nhân viên Công ty
cổ phần Sông Đà – Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực
hiện đề tài này.
Kính chúc các thầy giáo, cơ giáo luôn mạnh khỏe, công tác tốt, chúc Công
ty cổ phần Sông Đà – Hà Nội ngày càng vững mạnh, phát triển.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................4

6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu................................................... 5
7. Kết cấu luận văn..............................................................................................5
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP.......................................................................................................... 6

1.1. Báo cáo tài chính và vai trị, ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp......................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm và các loại Báo cáo tài chính doanh nghiệp............................ 6
1.1.2. Vai trị của phân tích báo cáo tài chính................................................... 10
1.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính..............................................12
1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính......................................................................12
1.2.2. Các tài liệu khác......................................................................................14
1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính....................................................16
1.4. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính.............................................17
1.4.1. Phương pháp so sánh...............................................................................17
1.4.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố....................19
1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont................................................21
1.4.4. Các phương pháp khác............................................................................22


1.5. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính.................................................... 23
1.5.1. Phân tích cấu trúc tài chính.....................................................................23
1.5.2.Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh...........27
1.5.3. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn.............................. 29
1.5.4. Phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh...............................................33
1.5.5. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ.....................................................38
1.5.6. Phân tích chỉ tiêu tài chính đặc thù của Cơng ty cổ phần....................... 40
Tiểu kết chƣơng 1........................................................................................... 41
Chƣơng 2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CƠNG TY CỔ PHẦN SƠNG
ĐÀ - HÀ NỘI............................................................................................................... 42


2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội..................................42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội42
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà
- Hà Nội.............................................................................................................45
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lí của Cơng ty cổ phần Sơng Đà - Hà Nội.............47
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn và các chính sách kế tốn áp dụng tại
Cơng ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội.................................................................. 49
2.2. Phƣơng pháp và quy trình phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ
phần Sông Đà - Hà Nội................................................................................... 52
2.3. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần Sơng Đà
- Hà Nội............................................................................................................ 53
2.3.1.Phân tích cấu trúc tài chính tại Cơng ty cổ phần Sơng Đà – Hà Nội..........53
2.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh..................63
2.3.3. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn.............................. 66
2.3.4. Phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh tại Công ty............................70
2.3.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Cơng ty............................................75
2.3.6. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ.....................................................83
2.4. Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần
Sông Đà - Hà Nội.............................................................................................85


2.4.1. Ưu điểm...................................................................................................85
2.4.2. Tồn tại..................................................................................................... 86
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại................................................................................ 87
Tiểu kết chƣơng 2........................................................................................... 88
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN SƠNG ĐÀ - HÀ NỘI................................................................................ 89

3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng hoạt động Công ty cổ phần Sông Đà - Hà

Nội 89
3.1.1. Mục tiêu.................................................................................................. 89
3.1.2. Phương hướng.........................................................................................91
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Cơng ty cổ phần
Sơng Đà - Hà Nội.............................................................................................93
3.2.1. Nâng cao khả năng thanh toán................................................................ 93
3.2.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh................................................................97
3.2.3. Quản lý chặt chẽ dịng tiền....................................................................101
3.2.4. Nâng cao chất lượng cơng tác quản lý.................................................. 104
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp.........................................................105
3.3.1. Điều kiện về phía Nhà nước..................................................................105
3.3.2. Điều kiện về phía Cơng ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội.........................106
Tiểu kết chƣơng 3.........................................................................................108
KẾT LUẬN............................................................................................................ 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 111


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC:

Báo cáo tài chính

CP:

Cổ phần

CTPT:

Chỉ tiêu phân tích


DN:

Doanh nghiệp

DTT:

Doanh thu thuần

HĐKD:

Hoạt động kinh doanh

HĐTC:

Hoạt động tài chính

HTK:

Hàng tồn kho

KD:

Kinh doanh

KQKD:

Kết quả kinh doanh

LCT:


Luân chuyển thuần

LCTT:

Lưu chuyển tiền tệ

LNST:

Lợi nhuận sau thuế

NV:

Nguồn vốn

TS:

Tài sàn

VLC:

Vốn lưu động


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1: Bảng phân tích sự biến động qui mô, cơ cấu nguồn vốn Công ty cổ
phần Sông Đà - Hà Nội...................................................................... 54
Bảng 2.2: Bảng phân tích sự biến động qui mơ, cơ cấu tài sản Công ty cổ
phần Sông Đà - Hà Nội...................................................................... 59
Bảng 2.3: Phân tích hoạt động tài trợ của doanh nghiệp.......................................64

Bảng 2.4: Bảng phân tích tình tình cơng nợ Cơng ty cổ phần Sơng Đà - Hà
Nội......................................................................................................67
Bảng 2.5: Bảng phân tích khả năng thanh tốn Cơng ty cổ phần Sơng Đà - Hà
Nội......................................................................................................68
Bảng 2.6: Bảng phân tích biến động các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh
doanh Công ty cổ phần Sơng Đà - Hà Nội........................................72
Bảng 2.7: Bảng phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh Công
ty cổ phần Sông Đà - Hà Nội............................................................. 74
Bảng 2.8: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn Cơng ty Cổ phần Sơng
Đà – Hà Nội........................................................................................76
Bảng 2.9: Bảng phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động Công ty cổ phần
Sơng Đà – Hà Nội.............................................................................. 78
Bảng 2.10: Phân tích khả năng sinh lời tổng vốn..................................................80
Bảng 2.11. Bảng phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu Công ty cổ phần
Sơng Đà – Hà Nội.............................................................................. 82
Bảng 2.12. Bảng phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ Cơng ty cổ phần Sơng
Đà - Hà Nội........................................................................................ 84
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Q trình lưu chuyển tiền ở một doanh nghiệp....................................38
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cố phần Sông Đà - Hà Nội.....................47
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế tốn Cơng ty cổ phần Sơng Đà - Hà Nội.................50


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng,
trong đó có lĩnh vực kế tốn. Cùng với tiến trình phát triển hệ thống kế tốn Việt
Nam, hệ thống báo cáo tài chính cũng khơng ngừng được đổi mới và hoàn thiện

cho phù hợp với các chuẩn mực chung của kế toán quốc tế, thu hẹp sự khác
nhau giữa kế toán Việt Nam với các chuẩn mực chung của kế tốn quốc tế.
Tuy nhiên, do mơi trường kinh tế xã hội luôn luôn biến động nên hệ thống
báo cáo tài chính khơng ngừng đổi mới và hồn thiện cho phù hợp với thơng lệ
và chuẩn mực quốc tế đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng. Báo cáo tài
chính khơng chỉ cần thiết cho các nhà quản lý doanh nghiệp (DN) mà còn là sự
quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, cơ quan quản lý nhà nước,
người lao động làm công ăn lương và các đối thủ cạnh tranh. Ngay cả với các
cơng ty cổ phần niêm yết chứng khốn trên sàn giao dịch thì hệ thống báo cáo tài
chính (BCTC) trở thành thông tin tổng hợp mang đầy đủ tính chất pháp lý cho
các đối tượng bên ngồi doanh nghiệp cần quan tâm phân tích. Vì vậy, phân tích
BCTC là công cụ đắc lực giúp nhà quản trị bên trong cũng như các đối tượng
bên ngồi DN có quan hệ về kinh tế và pháp lý với DN đưa ra các quyết định
đúng đắn, phù hợp nhất.
Tại Công ty cổ phần (CP) Sơng Đà Hà Nội, việc phân tích báo cáo tài chính
khơng chỉ có vai trị quan trọng đối với các nhà quản trị, mà nó cịn cung cấp
thơng tin hữu ích cho các nhà cung cấp, nhà cho vay, người lao động, cơ quan
quản lý nhà nước, các nhà đầu tư. Phân tích báo cáo tài chính giúp các nhà cung
cấp tín dụng đánh giá được các rủi ro tài chính để đưa ra được các quyết định tài
trợ vốn hợp lý. Bên cạnh đó việc xem xét báo cáo tài chính của các đối thủ cạnh
tranh giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tài chính và vị trí của doanh
nghiệp trong ngành và đưa ra các hoạch định chiến lược trong tương lai của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác phân tích BCTC đối với việc


phản ánh thực trạng tài chính của các đơn vị và thực trạng tình hình tài chính của
Cơng ty CP Sơng Đà Hà Nội nên đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Cơng
ty cổ phần Sơng Đà Hà Nội” được chọn làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn
này. Mục đích chính của đề tài này là phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ

phấn Sơng Đà Hà Nội, tìm ra các ngun nhân và hạn chế và từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính. Giải quyết tốt đề tài góp phần
đánh giá đúng hơn thực trạng tình hình tài chính của đơn vị phục vụ cho nhiều
các đối tượng quan tâm khác nhau.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề phân tích BCTC trong các DN nói chung đã có rất nhiều người quan tâm
bởi vì trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh công ty nào muốn tồn tại và phát
triển thì cần có những quyết định đúng đắn. Muốn đưa ra các quyết định đúng
đắn, ban lãnh đạo cơng ty cần hiểu rõ tình hình tài chính của cơng ty mình, cơng
tác phân tích tài chính nhờ vậy mà khơng ngừng phát triển.
Các cơng trình nghiên cứu đã công bố là các luận án, luận văn:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế về đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại
Cơng ty cổ phần sản xuất và xuất khẩu bao bì Thăng Long” của Nguyễn Thị
Thanh Tâm năm 2015 đã hệ thống hóa về phân tích BCTC trong các DN. Sau
đó, mơ tả lại q trình phân tích BCTC tại Cơng ty: thảo luận và đánh giá
những ưu điểm, hạn chế trong phân tích BCTC tại các đơn vị nghiên cứu, từ
đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích BCTC.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế về đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại cơng
ty TNHH một thành viên công nghiệp và tàu thủy Sông Hồng” của Lê Minh
Anh năm 2017 đã tập trung hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản
về phân tích tình hình tài chính thơng qua BCTC, đề cập sâu đến phương
pháp cũng như nội dung phân tích tình hình tài chính DN.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Tổng
Cơng ty Cổ phần Bia rượu nước giải khát Hà Nội” của Bùi Việt Dung năm
2019 đã hệ thống hóa được các lý luận khoa học về báo cáo tài chính và phân


tích BCTC của Tổng Cơng ty từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu trong
năng lực tài chính, đưa ra một số giải pháp giúp khắc phục những hạn chế nhằm
mục tiêu nâng cao năng lực tài chính cơng ty trong thời gian tới.

- Luận văn thạc sĩ kinh tế về đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại cơng
ty TNHH thương mại và dịch vụ Hồng Hải” của Trịnh Thị Quyên năm 2019
đã phản ánh thực trạng phân tích BCTC tại Cơng ty và đề ra các giải pháp
nhằm hồn thiện phân tích BCTC tại cơng ty.
Cả 4 cơng trình trình trên đều có những thành cơng nhất định và đều đã hệ thống
hóa được các nguyên lý chung về phân tích BCTC, đưa ra đươc chỉ tiêu phân
tích.
Sau khi nghiên cứu các cơng trình đã cơng bố, tác giả nhận thấy chưa có đề tài
nào đi sâu nghiên cứu về phân tích BCTC của Cơng ty cổ phần Sông Đà Hà
Nội, nên tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ
phần Sơng Đà - Hà Nội” nhằm đóng góp nâng cao năng lực tài chính tại cơng
ty, đồng thời góp phần phong phú thêm cho hệ thống các cơng trình nghiên cứu
về phân tích BCTC.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích cơ bản của đề tài là dựa trên những dữ liệu tài chính của
Cơng ty CP Sông Đà Hà Nội để đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại
Cơng ty CP Sơng Đà Hà Nội, chỉ rõ ưu điểm và hạn chế tồn tại về tình hình
tài chính tại Cơng ty. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại
Cơng ty CP Sông Đà Hà Nội.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
+ Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích BCTC trong
DN.
+ Tìm hiểu, đánh giá thực trạng phân tích BCTC tại Công ty CP Sông Đà Hà
Nội.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty CP
Sông Đà Hà Nội.


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: BCTC của Công ty cổ phần Sông Đà Hà Nội.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt thời gian: số liệu thu thập tại Công ty trong 3 năm 2017 - 2019.
+ Về mặt không gian: Công ty cổ phần Sông Đà Hà Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, nguồn dữ liệu này bao gồm:
+ Các sách, báo, giáo trình, tạp chí, bài giảng để tìm hiểu những vấn đề lý luận
cơ bản phân tích BCTC của DN như: khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa và các
phương pháp phân tích BCTC, nội dung và ý nghĩa của các tiêu chí tài chính...
+ Thơng qua website của Cơng ty để tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển,
mục tiêu phát triển, tầm nhìn và cơ cấu tổ chức của Công ty.
+ Các số liệu, báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh (KD), tình hình tài
chính của Cơng ty, các báo cáo phân tích BCTC của cơng ty...được tác giả thu
thập từ phịng Tài chính - Kế tốn và tính tốn số liệu.
- Phương pháp phân tích số liệu: sau khi dữ liệu được thu thập, tiến hành
sắp xếp, chọn lọc và phân loại từng nhóm thơng tin, loại bỏ những thơng tin
khơng cần thiết. Sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh và thống kê tính
tốn qua số liệu BCTC năm 2017-2019 để xác định xu hướng diễn biến và
quy luật của các số liệu. Các chỉ tiêu tài chính của cơng ty, tăng trưởng hay
sụt giảm và xu hướng biến động thế nào trong tương lai, thay đổi theo quy
luật hay đột ngột…Đưa ra phán đoán nhằm xác định bản chất của sự kiện.
- Phương pháp trình bày kết quả: kết quả của q trình phân tích được
trình bày bằng lời lẽ diễn giải và một số bảng biểu để thấy thực trạng phân
tích BCTC của Cơng ty, đồng thời có một số kiến nghị, giải pháp nâng cao
năng lực tài chính tại Công ty.


6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận: đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận
chung về phân tích BCTC trong các DN, là cơ sở nền tảng cho việc phân tích

BCTC DN, làm tài liệu nghiên cứu khoa học giúp các nhà phân tích BCTC
DN một cách khoa học, từ đó đưa ra được các nhận định, đánh giá và kết luận
chính xác tồn diện tình hình tài chính của DN cần phân tích.
- Về mặt thực tế: đề tài phân tích và đánh giá một cách khách quan
những tồn tại của hoạt động phân tích BCTC tại Cơng ty cổ phần Sơng Đà Hà
Nội. Từ đó, đề xuất các giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp hồn thiện
phân tích BCTC tại Cơng ty CP Sơng Đà Hà Nội, giúp cơng ty đánh giá chính
xác tình hình tài chính tài chính và hướng các quyết định của Ban lãnh đạo
công ty theo chiều hướng phù hợp với tình hình tài chính của DN.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành 3
chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần
Sông Đà Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty
cổ phần Sông Đà Hà Nội


Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Báo cáo tài chính và vai trị, ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và các loại Báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
* Khái niệm Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh và dịng tiền trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo
tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của

doanh nghiệp cho những người quan tâm. Thơng qua báo cáo tài chính, những
người sử dụng thơng tin có thể đánh giá, phân tích và chẩn đốn được thực trạng
và an ninh tài chính, nắm bắt được kết quả và hiệu quả hiệu quả kinh doanh hoạt
động kinh doanh, tình hình và khả năng thanh tốn, xác định giá trị doanh
nghiệp, định rõ tiềm năng cũng như dự báo được nhu cầu tài chính cùng những
rủi ro trong tương lai mà doanh nghiệp có thể phải đương đầu.
Theo khoản 1 Điều 3 luật kế toán năm 2015, Báo cáo tài chính là hệ thống thơng
tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế tốn được trình bày theo biểu mẫu quy định
tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế tốn.
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp, bao gồm các báo cáo tổng hợp, phản
ánh tổng quát bằng các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài
sản theo kết cấu, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp tại một thời điểm, thời kỳ nhất định [5].
Trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sử dụng hàng
loạt các công cụ quản lý. Trong đó, kế tốn tài chính đóng trị quan trọng cho
việc cung cấp các thơng tin kinh tế tài chính phục vụ cho điều hành, quản lý của
chủ doanh nghiệp và các đối tượng khác có liên quan như: cơ quan tài


chính, ngân hàng, các nhà đầu tư, chủ nợ, khách nợ, đối tác liên doanh, liên
kết và người lao động Mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính với những
mục tiêu khác nhau. Song đều có mục đích chung nhất định là nghiên cứu, tìm
hiểu thơng tin cần thiết, đáng tin cậy phục vụ cho việc ra quyết định phù hợp với
mục đích của mình.
- Đối với chủ DN báo cáo tài chính cung cấp thơng tin tổng quát về tài
sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp.
Thơng qua việc phân tích các chỉ tiêu chủ yếu của báo cáo tài chính, doanh
nghiệp biết được kết cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, khả năng thanh
toán, khả năng sinh lợi lợi nhuận và diễn biến các dịng tiền, từ đó có phương
án SXKD hợp lý mang lại hiệu quả cao.

- Đối với các nhà đầu tư, nhà cho vay, báo cáo tài chính giúp họ nhân
biết khả năng tài chính, tình hình khả năng thanh tốn cũng như việc sử dụng
nguồn vốn được đầu tư và khả năng thu lợi nhuận để từ đó họ có thể quyết
định đầu tư hay cho vay như thế nào
- Đối với các cổ đơng, những người góp vốn, người lao động, báo cáo tài
chính giúp họ biết khả năng sinh lợi, tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc phúc lợi
sẽ được hưởng...
- Đối với các cơ quan tài chính, ngân hàng, thuế, kiếm tốn báo cáo tài
chính cung cấp thơng tin tổng qt về tình hình tài chính tình hình chấp hành chế
độ thu nộp, kỷ luật tín dụng và tương lai phát triển của doanh nghiệp từ
đó, giúp cho việc kiểm tra hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động.
Như vậy, có thể nói rằng báo cáo tài chính là một cơng cụ quan trọng trong
quản lý doanh nghiệp, là tài liệu không thể thiếu được trong việc cung cấp thơng
tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết định hợp lý của các đối tượng quan tâm.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiện cần phải sử dụng các yếu tố vật
tư, lao động, tiền vốn gọi chung là tài sản. Các loại tài sản này được hình


thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy theo đặc điểm hình thức sở hữu của
doanh nghiệp, như từ ngân sách nhà nước, vay các đối tượng, liên doanh, liên
kết, đóng góp của các cổ đơng... Các loại tài sản của DN được vận động thường
xuyên liên tục từ hình thái này sang hình thái khác. Để quản lý khối lượng tài
sản đó cần phải sử dụng các chỉ tiêu giá trị (tiền tệ là chủ yếu). Do vậy kế toán
tài chính sử dụng thước đo tiền tệ để phản ánh vận động và số hiện có của tài
sản trong doanh nghiệp thơng qua hệ thống các phương pháp kế tốn.
Các nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt động, bao gồm nhiều loại
khác nhau, đa dạng và phong phú, được thu nhận, xử lý trên các chứng từ kế
toán làm cơ sở pháp lý cho việc ghi vào các tài khoản kê toán theo đúng quan hệ
đối ứng của tài khoản kế tốn tài chính. Từ các số liệu phản ánh trên các tài

khoản kế tốn tài chính, kế tốn tính tốn theo phương pháp nhất định để lập báo
cáo tài chính. Như vậy, báo cáo tài chính thể hiện sự tổng hợp theo những chỉ
tiêu giá trị nhất định được quy định phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Trên cơ sở các chỉ tiêu phản ánh ở các báo cáo tài chính cụ
thể, tùy theo mục đích và yêu cầu quản lý, phân tích báo cáo tài chính có nhiệm
vụ đánh giá những mặt mạnh, mặt tồn tại trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để cung cấp thông tin tin cậy cho việc điều hành sản xuất kinh doanh
cũng như cho mục đích quan tâm của mỗi đối tượng.
*Khái niệm Phân tích Báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là việc sử dụng các cơng cụ và kỹ thuật phân tích để
xem xét mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó đánh giá về
tình hình tài chính hiện tại cũng như dự báo về tình hình tài chính trong tương lai
của doanh nghiệp. Mặc dù hệ thống báo cáo tài chính thể hiện “bức tranh” tổng
qt về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền lưu chuyển sau mỗi
kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét từng con số đơn lẻ
trên báo cáo tài chính, các đối tượng sử dụng sẽ khó nhìn nhận tồn diện và sâu
sắc về “bức tranh” này.


Việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích hợp lý sẽ giúp các nhà đầu tư
tiến hành các phân tích cơ bản, xác định giá trị của cổ phiếu để quyết định mua
hoặc bán cổ phiếu với mức giá hợp lý. Phân tích báo cáo tài chính cũng giúp các
nhà cung cấp tín dụng đánh giá rủi ro tín dụng, chấm điểm tín dụng để đưa ra
các quyết định tài trợ vốn hợp lý. Các nhà quản trị doanh nghiệp khơng chỉ xem
xét báo cáo tài chính của đơn vị mình mà cịn xem xét báo cáo tài chính của đối
thủ cạnh tranh, nhằm đánh giá vị trí của đơn vị trong ngành và hoawchj định các
chiến lược kinh doanh cho đơn vị.
1.1.1.2. Các loại báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC do Bộ tài
chính ban hành bao gồm các biểu báo cáo kèm theo tại Phụ lục 2 Thơng tư này.

Những chỉ tiêu khơng có số liệu được miễn trình bày trên Báo cáo tài chính,
doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo
nguyên tắc liên tục trong mỗi phần. Theo thời gian lập, báo cáo tài chính bao
gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niện độ [4].
Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp (công
ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân …) thuộc
các ngành và mọi thành phần kinh tế. Bao gồm 4 mẫu biểu báo cáo [4]:
- Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B 01 - DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02 - DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03 - DN

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09 - DN

Báo cáo tài chính giữa niên độ: chủ yếu được áp dụng cho doanh nghiệp Nhà
nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn. Ngồi ra các
doanh nghiệp khác có thể lập báo cáo tài chính giữa niên độ nhằm đáp ứng cho
nhu cầu quản lý. Bao gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo
cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược:
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm [4]:



- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên
độ (dạng đầy đủ):
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy
đủ)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:

Mẫu số B 02a – DN
Mẫu số B 03a – DN
Mẫu số B 09a – DN

Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm:
- Bảng cân đối kế tốn giữa niên độ (dạng tóm
lược):
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên
độ (dạng tóm lược):
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
(dạng tóm lược)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:

Mẫu số B 01b – DN
Mẫu số B 02b – DN
Mẫu số B 03b – DN
Mẫu số B 09a – DN

1.1.2. Vai trị của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là q trình sử dụng các cơng cụ và kỹ thuật phân
tích thích hợp để tiến hành xem xét, đánh giá dữ liệu phản ánh trên các báo cáo
tài chính cùng các mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài

chính và các dữ liệu liên quan khác nhằm cung cấp thông tin hữu ích, đáp ứng
u cầu thơng tin từ nhiều phía của người sử dụng [9, tr.8].
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài
chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác
động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với q trình sản xuất kinh doanh. Chính vì
vậy, phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ
doanh nghiệp và các đối tượng bên ngồi có liên quan đến tài chính của doanh
nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong
doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính
bên ngồi do nhà phân tích ngồi doanh nghiệp tiến hành. Do đó thơng tin đầy
đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong


doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy
nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như
tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ mơi trường. Doanh nghiệp chỉ có
thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh tốn
được nợ.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thơng tin nhằm thực
hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành
cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn, trả nợ, rủi ro tài chính
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài
chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hồn vốn,
mức sinh lãi, khả năng thanh tốn vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thơng tin về
điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng
của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động

cơng tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu
tư.
Đối với các nhà cho vay và cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp: Mối quan tâm
của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản
có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được
khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan nhà nước như cơ quan Thuế, Tài chính và người làm thuê cho
Doanh nghiệp: qua phân tích báo cáo tài chính sẽ cho thấy thực trạng về tài
chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ tính tốn chính xác mức thuế mà cơng
ty phải nộp, cơ quan Tài chính và cơ quan chủ quản sẽ có biện pháp quản lý hiệu
quả hơn. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động có nhu
cầu thơng tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm,
đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.


Từ những ý nghĩa trên, ta thấy phân tích báo cáo tài chính có vai trị quan
trọng đối với mọi nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường có quan hệ mật thiết
với nhau. Đó là cơng cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó phát hiện ra các
nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp cho từng nhà quản trị lực chọn và đưa
ra quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Do vậy, phân tích báo cáo
tài chính là cơng cụ đắc lực cho các nhà quản trị kinh doanh đạt kết quả và hiệu
quả cao nhất.
1.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính
1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính
1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01 – DN)
Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tồn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định [5].

Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình
hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp
thành từng loại, mục, và chỉ tiêu cụ thể phù hợp với yêu cầu của cơng tác quản
lý.
Bảng cân đối kế tốn được chia làm 2 phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”. Các
chỉ tiêu phản ánh trong phần “Tài sản” được sắp xếp theo nội dung kinh tế của
các loại tài sản của doanh nghiệp, được trình bày theo trình tự tính thanh khoản
của tài sản giảm dần. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần “Nguồn vốn” được sắp
xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, được trình bày theo
trình tự tính cấp thiết phải thanh tốn hay nghĩa vụ pháp lý với từng loại nguồn
vôn giảm dần [5].
Từ bảng cân đối kế tốn có thể đánh giá khái qt tình hình tài chính, phân tích
hình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, và hoạt động tài trợ của doanh nghiệp.


1.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02 – DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính
và kết quả từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp [5].
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có tác dụng như sau: [5]
- Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự tốn chi phí sản
xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tình hình chi phí, thu
nhập của hoạt động khác cũng như kết quả tương ứng của từng hoạt động
- Đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp, có biện pháp khai thác
tiềm năng cũng như hạn chế khắc phục những tổn tạitrong tương lai.
* Thông tin cung cấp của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trình bày những thơng tin về doanh
thu, chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ) phát sinh từ hoạt động kinh doanh thơng thường
và hoạt động ngồi hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp trong

một kỳ kinh doanh, phân ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận
thuần của doanh nghiệp trong kỳ đó.
Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp giữa doanh nghiệp và
đơn vị cấp dưới khơng có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp
phải loại trừ toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các
giao dịch nội bộ
1.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
Báo cáo lưu chuyển tiển tệ là một bộ phận hợp thành hệ thống Báo cáo tài
chính doanh nghiệp, cung cấp thơng tin giúp cho người sử dụng đánh giá các
thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyên đổi tài sản thành
tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp [5].
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để kiểm tra thực trạng lưu chuyển tiền của
doanh nghiệp, đánh giá các dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra


mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và dự đoán
khả năng về độ lớn, thời gian và tốc độ lưu chuyển của các luồng tiền trong
tương lai qua đó cung cấp thơng tin cho các chủ thể quản lý [5].
* Tác dụng chủ yếu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là: [5]
- Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tạo ra tiền, các khoản tương
đương tiền và nhu đều của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền.
- Cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng báo cáo phân tích đánh
giá về thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền
trong doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về các nguên tiền hình thành từ các hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư tài chính để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động
đó đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu
tiền của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động tiếp theo.

1.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng quát nhằm mục đích giải
trình, thuyết minh những thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày
đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác. Thuyết minh báo cáo tài
chính cũng nhằm cung cấp các thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm được rõ ràng và chính xác [5].
1.2.2. Các tài liệu khác
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, các nhà phân tích nên sử dụng thêm
các tài liệu khác để có được sự hiểu biết sâu sắc và toàn diện về các yếu tố tác
động tới hoạt động kinh doanh, từ đó đánh giá đúng đắn về sự thành bại trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố tác động tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong.
Các yếu tố bên ngồi bao gồm đặc điểm mơi trường kinh doanh


(bao gồm cả đặc điểm nền kinh tế và đặc điểm ngành kinh doanh); các chế độ,
chính sách của Nhà nước liên quan tới ngành kinh doanh. Các yếu tố bên trong
bao gồm chiến lược và kế hoạch kinh doanh; đặc điểm tổ chức quản lý và tổ
chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tài liệu để thu thập các
thông tin này rất đa dạng như các báo cáo phân tích nền kinh tế, báo cáo phân
tích ngành, báo cáo thường niên của doanh nghiệp.
Báo cáo phân tích nền kinh tế và báo cáo phân tích ngành thường được các cơng
ty chứng khốn thực hiện và cơng bố trên trang web của mình, do đó nhà phân
tích dễ dàng tiếp cận được các tài liệu này. Tuy nhiên, điều này khơng có nghĩa
là bất kỳ lúc nào truy cập internet nhà phân tích cũng có thể tìm thấy những báo
cáo phân tích cập nhật nhất phục vụ cho mục tiêu phân tích của mình. Trong báo
cáo phân tích nền kinh tế, các thông tin về tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỉ giá và
lạm phát được tổng hợp và phân tích khá đầy đủ. Bên cạnh vấn đề tăng trưởng
kinh tế nói chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế của một số ngành quan trọng cũng

được thống kê và dự báo. Trong báo cáo phân tích ngành, các thơng tin tổng
quan về ngành, phân tích hiện trạng ngành, triển vọng của ngành, thị phần
của các doanh nghiệp trong ngành, kế cả các chỉ số tài chính so sánh giữa các
doanh nghiệp trong ngành được phân tích khá chi tiết. Tất cả những điều này đều
tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo thường niên là báo cáo do doanh nghiệp lập, công bố thông tin về các
hoạt động cũng như các kết quả tài chính của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, theo
Thông tư số 155/2015/TT-BTC ban hành ngày 6 tháng 10 năm 2015, các công ty
cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán bắt buộc phải lập và công bố báo
cáo thường niên chậm nhất sau 20 ngày cơng bố báo cáo tài chính năm đã được
kiểm toán. Các nội dung cơ bản của Báo cáo thường niên bao gồm (1) các thông
tin chung (mơ hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máu quản lý, định hướng
phát triển và các rủi ro); (2) tình hình hoạt động trong năm (tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, tổ chức và nhân sự,


tình hình đầu tư, tình hình thực hiện các dự án, các chỉ số tài chính cốt yếu, cơ
cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu); (3) báo cáo và đánh giá của
ban giám đốc (đánh giá về kết quả đạt được và các kế hoạch phát triển trong
tương lai); (4) đánh giá của hội đồng quản trị về tình hình hoạt động của cơng ty,
(5) quản trị cơng ty và (6) báo cáo tài chính.
Ngồi ra cịn có các tài liệu nội bộ (sổ sách kế toán, các chiến lược và kế hoạch
kinh doanh chi tiết) để có được những đánh giá chi tiết hơn về tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong mối liên hệ với việc thực hiện các mục tiêu chiến lược
và các kế hoạch cụ thể của doanh nghiệp.
1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính
Để phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp thực sự phát huy tác dụng
trong quá trình ra quyết định, chất lượng cho những người sử dụng thơng tin tài
chính của doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính phải được tổ chức một cách
khoa học, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,

bộ máy kế tốn trong doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính thường gồm 5
bước bao gồm: Xác định mục tiêu phân tích, xác định nội dung cần phân tích;
thu thập dữ liệu phân tích, Xử lí dữ liệu phân tích và tổng hợp kết quả phân tích.
Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích
Đây là cơng việc quan trọng, quyết định tới chất lượng của báo cáo phân
tích và tác động tới mức độ hài lòng của các đối tượng sử dụng . Việc xác định
mục tiêu phân tích phụ thuộc vào mục đích ra quyết định của đối tượng sử dụng
báo cáo tài chính.
Bước 2: Xác định nội dung cần phân tích
Nhà phân tích sẽ xác định các nội dung cần phân tích để đạt được các mục tiêu
đó. Nếu mục tiêu phân tích là đánh giá hiệu quả quản lí và sử dụng vốn lưu động
thì cần phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nói chung, tốc độ luân
chuyển từng hạng mục tài sản ngắn hạn quan trọng(hàng tồn kho, nợ phải thu
khách hàng), vốn hoạt động thuần và độ dài của chu kì hoạt động


của DN. Việc xác định đúng nội dung cần phân tích (khơng thừa, khơng thiếu)
sẽ đảm bảo cung cấp những thơng tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng để ra
các quyết định hợp lí.
Bước 3: Thu thập dữ liệu phân tích
Căn cứ từ nội dung cần phân tích, nhà phân tích sẽ tiến hành thu thập dữ liệu
phân tích. Các dữ liệu phân tích có thể ở bên trong hoặc bên ngồi DN, có thể
thu thập được một cách dễ dàng hoặc khó khăn.
Khơng ai có thể chắc chắn rằng nhà phân tích ln thu thập được đầy đủ các dữ
liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế của kết quả phân tích.
Việc khơng thu thập được đầy đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế của kết
quả phân tích. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho tính hữu ích của dữ liệu thu thập
được, nhà phân tích cần kiểm tra tính tin cậy của dữ liệu. nhà phân tích nên tiếp
cận các dữ liệu có nguồn hợp pháp để nâng cao mức độ tin cậy của dữ liệu.
Bước 4: Xử lí dữ liệu phân tích

Sau khi thu thập dữ liệu, các nhà phân tích sẽ sử dụng các phương pháp hợp lí để
xử lí dữ liệu theo các nội dung phân tích đã xác định. Dữ liệu sau khi được xử lí
sẽ là nguồn thơng tin hữu ích để nhà phân tích nhận định tổng quát cũng như chi
tiết thực trạng vấn đề phân tích, lí giải ngun nhân cho thực trạng đó và đề xuất
kiến nghị cho các đối tượng sử dụng.
Bước 5: Tổng hợp kết quả phân tích
Đây là bước kết thúc q trình phân tích báo cáo tài chính. Trong bước này, nhà
phân tích viết báo cáo về kết quả phân tích gửi các đối tượng sử dụng. Các hạn
chế cuả kết quả phân tích cũng cần được cơng bố trong báo cáo.
1.4. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính
1.4.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung, phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý
những vấn đề sau đây [5, tr.18]:


×