Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

BỨC TRANH TOÀN CẢNH VỀ LỢI NHUẬN SCB , KIÊN LONG, ĐẠI TÍN, VIỆT Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 30 trang )

BỨC TRANH TOÀN CẢNH VỀ LỢI NHUẬN
SCB , KIÊN LONG, ĐẠI TÍN, VIỆT Á
Lớp K09404A
Nhóm 27
1. Trần Cẩm Viên K094040639
2. Phạm Thị Vui K094040640
3. Hoàng Thị Bảo Vy K094040641
4. Nguyễn Thị Trúc Vy K094040642
5. Phạm Thị Tường Vy K094040643
CƠ CẤU THU NHẬP 2010
Hoạt động huy động vốn
Như hầu hết các NHTM khác ,
chiếm phần lớn trong tổng huy
động vốn là huy động từ các tổ
chức KT và dân cư.
Kiên Long là NH có phần trăm
huy động cao nhất với 71,6%.
Việt Á ở 3 khoản huy động (trừ
vốn ủy thác) chệnh lệch ko nhìu.

=> Giảm được rủi ro thanh
khoản do ko tập trung nhiều vào
1 loại hình
Hoạt động huy động vốn
TIỀN GỬI TỪ TỔ CHỨC KT VÀ DÂN CƯ
ĐVT: Triệu đồng Kiên Long SCB Việt Á
Tiền gửi + Tiết kiệm không kì hạn 2,7% 5,4% 5,2%
VNĐ 2,7% 5,4% 5,1%
Vàng và ngoại tệ 0,0% 0,1% 0,2%
Tiền gửi + Tiết kiệm có kì hạn 97,1% 94,2% 94,6%
VNĐ 92,8% 78,5% 65,0%


Vàng và ngoại tệ 4,3% 15,8% 29,5%
ĐVT: tỷ đồng
Kiên
Long SCB Đại Tín Việt Á
Tổng dư nợ cho vay 7008 33177 13129 13290
Phân loại theo KH
Cho vay cá nhân 5449 19059 6787
Cho vay TCKT 1559 14118 6503
Phân loại theo thời gian
vay
Cho vay ngắn hạn 4695 8389 7658
Cho vay trung dài hạn 2313 24788 4632
Dư nợ xấu 78 3782 38 333
Cho vay cá nhân luôn
cao hơn ở nhóm NH này,
trong đó Kiên Long với
chênh lệch cao nhất =>
Đây là các NH bán lẻ.
SCB lại cho vay trung
dài hạn quá nhiều
(75%)=> Khoản vay có
nhiều rủi ro cũng như
thời gian hoàn lãi và vốn
dài .
Kiên Long, Đại Tín, Việt Á :tỉ lệ
nợ xấu giữ được dưới mức an toàn
cho phép ( 5%) và xấp xỉ toàn
ngành, so với VCB thấp hơn, đặc
biệt Đại Tín rất thấp , thấp hơn cả
ACB.

Riêng SCB, tỉ lệ này rất cao, gấp
4,5 lần toàn ngành và vượt trên tỷ
lệ an toàn cho phép 6,4%=> SCB
nên xem xét lại các chính sách tín
dụng của mình và cải thiện trong
những năm sau
Kiên Long, Đại Tín, Việt Á :tỉ lệ
nợ xấu giữ được dưới mức an toàn
cho phép ( 5%) và xấp xỉ toàn
ngành, so với VCB thấp hơn, đặc
biệt Đại Tín rất thấp , thấp hơn cả
ACB.
Riêng SCB, tỉ lệ này rất cao, gấp
4,5 lần toàn ngành và vượt trên tỷ
lệ an toàn cho phép 6,4%=> SCB
nên xem xét lại các chính sách tín
dụng của mình và cải thiện trong
những năm sau
Thu nhâp lãi thuần
CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT CHO VAY VÀ LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN CÓ KÌ HẠN
% SCB Việt Á
Lãi suất cho vay
VND 8,04 - 22,08 16,00 - 23,00
Vàng và ngoại tệ 4,7 - 12 5,5 - 12
Lãi suất huy đông vốn có kì hạn
VND 9,00 - 14,00 13 -14
Vàng và ngoại tệ 0,9 - 5,55 1 - 5,3
Chênh lệch
VND (0,96) -8,08 3,0 - 9,0
Vàng và ngoại tệ 3,8 - 6,45 4,5 - 6,7

TỈ LỆ CẤP TÍN DỤNG TRÊN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
ĐVT: Tỷ đồng Kiên Long SCB Trustbank Việt Á
Tổng các khoản vay/tổng tiền gửi
76,0% 61,7% 84,9% 67,4%
Trustbank là ngân hàng có tỉ lệ cao nhất,
tuy nhiên ở mức 85% đã vượt mức tỷ lệ
cho phép 80% theo thông tư 13=>
không tốt về thanh khoản, trong khi đó
SCB lại chỉ có 61,7% => SCB có chính
sách không tốt trong các hoạt động cho
vay của mình (dư nợ xấu cao, nguồn
cho vay tập trung vào trung dài hạn, dư
nợ vay chưa tận dụng triệt để). Kiên
Long với 76% có thể được xem là ngân
hàng đang sử dụng tốt nhất nguồn huy
động của mình trong nhóm này cũng
như đảm bảo được tính thanh khoản.
SCB đang phải đối mặt với việc chịu lỗ từ hoạt động tín dụng trong
năm 2010:
Có lẽ SCB đang trong cuộc chay đua về lãi suất, huy động lãi cao và
cho vay với mức thấp.
SCB sử dụng nguồn huy động chưa triệt để
Mặc dù là NH có quy mô lớn nhất nhưng trong năm 2010 lại là 1 năm thất bại của
SCB => cần cơ cấu lại chính sách tín dụng của mình, xem xét các khoản cho vay để
tránh tình trạng nợ xấu quá cao.
Việt Á với quy mô tương đương với Kiên Long và Đại Tín nhưng tình hình hoạt
động tín dụng khá tốt trong năm nay.
Kiên Long và Đại tín có mức thu lãi ổn định và tương ứng quy mô => chính sách tín
dụng an toàn.
THU NHẬP NGOÀI LÃI

Các khoản này chiếm số nhỏ trong
cơ cấu thu nhập của các NH.
Riêng SCB lại có khoảng thu dịch
vụ khá cao, có thể xem là thu nhập
chủ yếu của SCB trong năm nay.
KDNH và mua bán CKchỉ có SCB
thu lãi còn 3 NH còn lại đều chịu
lỗ.
Trustbank có thu nhập cao từ các
hoạt động khác và góp vốn mua cổ
phần
CƠ CẤU THU NHẬP 2010
CƠ CẤU THU NHẬP 2011
Nhận xét chung
Thu nhập từ lãi là thu nhập từ hoạt động tín dụng – huy động là hoạt động
kinh doanh truyền thống của một ngân hàng, chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng thu nhập của các NHTM.
Tuy nhiên, cơ cấu thu nhập như vậy vốn rủi ro, ko đảm bảo sự phát triển bền
vững của ngân hàng.
Việc để hoạt động tín dụng chiếm đa số trong cơ cấu thu nhập cho thấy sự
không đa dạng của NHTM Việt Nam, phụ thuộc nhiều vào hoạt động này,kéo
theo những rủi ro về tín dụng. Đồng thời, với tình hình hiện nay khi tăng
trưởng tín dụng bị hạn chế, thu nhập các ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng.
=>Hiện nay, các NHTM đang từng bước điều chỉnh lại cơ cấu thu nhập của
mình hướng vào các hoạt động khác ít rủi ro hơn và nên phân tán đều nguồn
thu của mình ở các hoạt động.
Chi phí 2010
ĐVT: Triệu đồng Kiên Long SCB TrustBank Việt Á
CP hoạt động 181.707 582.622 179.111 307.044
CP dự phòng rủi ro tín dụng 33.608 481.161 49.854 77.046

Hầu hết chiếm đa số trong CPHĐ là các khoản chi tiền lương, các NH đều có
khoản chi này tương ứng với quy mô cũng như tình hình kinh doanh của ngân hàng
Với tỷ lệ nợ xấu cao, SCB đang có khoản CP dự phòng khá lớn , nếu so với CPHĐ
thì gần xấp xỉ, trong khi các NH còn lại thì chỉ bằng khoản 1/5 CPHĐ
TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG
Kiên Long với mức tăng khá đều qua
các năm.
Duy trì tốt tỉ lệ Cho vay/huy động
mặc dù có giảm trong năm 2011
(59,8%)
Vốn điều lệ là 3000 tỷ đồng, đáp ứng
được yêu cầu vốn điều lệ tối thiểu tuy
nhiên sang năm 2011 ko có sự tăng
trưởng.
Cùng với sự tăng trưởng quy mô , lãi
của Kiên Long đã có bước tăng khá
cao => NH đang hoạt động có hiệu
quả và khá ổn định.
TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG
2010 2011 Kế hoạch 2011
So với kế
hoạch
Tăng trưởng
huy động vốn
Đạt 9217 tỷ đồng tăng
2931 tỷ đồng( 46,6%)
Đạt 14049 tỷ đồng
tăng 4832 (52,4%)
18.465 tỷ đồng Thấp hơn
Tăng trưởng

tín dụng
Đạt 7008 tỷ đồng tăng
2.134 tỷ đồng (43%)
Đạt 8.404 tỷ đồng
(tăng 20%)
Tổng dư nợ cho vay
10.880 tỷ đồng, tăng
55% so với 2010
Thấp hơn
Nợ xấu 1,2%, <2%
ROE 9,77% 13,15%
ROA 1,94% 2,59%
Cổ tức 10%
Tăng 30 - 40% so
năm 2010

TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG
Mức tăng trưởng huy động khá cao nhưng
tín dụng lại tăng trưởng thấp hơn, có thể
thấy NH cũng đang phải duy trì mức tăng
trưởng của mình ko vượt mức cho phép.
Đồng thời, năm 2011 là năm nhiều biến
động với các khoản nợ xấu tăng cao nên
việc dè chừng trong cho vay là 1 điều chấp
nhận được cũng như giữ để NH ko rơi vào
tính trạng thiếu thanh khoản
Mức tăng trưởng lợi nhuận giảm trong năm
2011, so với năm 2010 thí năm 2011 NHNN
đã có những biện pháp chặt chẽ hơn trong
huy động cũng như tín dụng, để đám bảo

phát triển có chất lượng chứ không chạy
theo số lượng, việc giảm tăng trưởng là một
điều bình thường
TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG
Là NH với quy mô lớn
nhất trong 4 NH nhưng
hoạt động qua 3 năm lại
tăng trưởng ít nhất.
Một mặt, SCB ko bị sức
ép trong tăng vốn điều
lệ, dự nợ vay và vốn huy
động cũng tăng ở mức
tương đương
TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG

2010Q3-2011 Kế hoạch 2011
Tăng trưởng
huy động
vốn
đạt 53.755 tỷ đồng
tăng 7.853 tỷ đồng
(17,1%)
Đạt hơn 69.017tỷ
đồng, tăng 15262 tỷ
đồng (28,4%)
Đạt 59.875 tỷ
đồng
Tăng trưởng
tín dụng và
đầu tư

Đạt 33177 tỷ đồng
tăng 1867 tỷ
đồng( 5,9%)
Đạt hơn 42171 tỷ
đồng, tăng gần 9 tỷ
đồng (27%)
Dư nợ cho vay
đạt 39.813 tỷ
đồng
Nợ xấu
11,40% <3%
ROE 6,81%
23.37%

ROA 0,49%
1,26%

Cổ tức

8%
TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG
Tăng trưởng tín dụng và huy động
vốn xấp xỉ nhau => Đã có những
bước tiến tốt hơn trong hoạt động
tín dụng
TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG
Tăng trưởng mạnh qua 2
năm, vốn điều lệ cũng vừa
đủ đáp ứng.
Tăng trưởng dư nợ khá cao

và cao hơn vốn huy động =>
Nguồn tạo lợi nhuận, tuy
nhiên cần phải xem xét đến
tính thanh khoản của ngân
hàng.
Lãi tăng mạnh=> một mặt do
tăng mạnh từ quy mô ngân
hàng, các khoản lỗ kinh
doanh cũng ko đáng kể
Tăng trưởng mạnh qua 2
năm, vốn điều lệ cũng vừa
đủ đáp ứng.
Tăng trưởng dư nợ khá cao
và cao hơn vốn huy động =>
Nguồn tạo lợi nhuận, tuy
nhiên cần phải xem xét đến
tính thanh khoản của ngân
hàng.
Lãi tăng mạnh=> một mặt do
tăng mạnh từ quy mô ngân
hàng, các khoản lỗ kinh
doanh cũng ko đáng kể
TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG

2010
Tăng trưởng huy động vốn
đạt 15465 tỷ đồng tăng 8603 tỷ
đồng(125,4%)
Tăng trưởng tín dụng và đầu tư
đạt 13129 tỷ đồng tăng 7915 tỷ đồng

(151,8%)
Nợ xấu

ROE 11,39%
ROA 2,00%
Cổ tức
TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG
Như Kiên Long và Đại Tín, Việt
Á cũng tăng quy mô NH với vốn
điều lệ lên 3000 tỷ.
Mặc dù vậy, do dư nợ tăng khá
thấp so với huy động khiến cho
lợi nhuận không tăng nhiều
trong năm 2010
TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG

2010Kế hoạch 2011
Tăng trưởng
huy động vốn
đạt 19705 tỷ đồng, tăng 8344
tỷ đồng, (73,4%) so với đầu
năm
Tăng trưởng tín
dụng và đầu tư
đạt 13290 tỷ đồng (tăng
10,4%)
tổng dư nợ đạt 21.500
tỷ đồng (tăng 61,78% )
Nợ xấu
2,53%

ROE 10,46%
ROA 1,33%
Cổ tức 36% 12%
So sánh một số chỉ tiêu
Mức tăng huy động của 3 ngân
hàng Kiên Long, SCB, Việt Á
cao hơn tăng tín dụng => giữ
đc tính thanh khoản của NH,
tuy nhiên cũng kéo theo việc
giảm lợi nhuận.
ROE & ROA chỉ ở mức
chấp nhận được. ROA > 1
=> bình thường, tuy nhiên
ROE lại ở mức khá thấp
( dao động ở khoản 10%)
=> Các NH chưa tận dụng
được tối đa nguồn vốn để
tạo ra lợi nhuận

×