Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

GIẢI PHÁP điều CHỈNH HÀNH VI sử DỤNG FACEBOOK TIÊU cực CHO học SINH TRUNG học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 43 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................2
2.1. Mục đích nghiên cứu:......................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:......................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................2
4. Giả thuyết khoa học...............................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết...................................................................3
5.2. Phương pháp thực tiễn....................................................................................3
5.2.1.Phương pháp điều tra bằng phiếu...............................................................3
5.2.2.Phương pháp đánh giá................................................................................3
5.2.3.Phương pháp xây dựng ứng dụng...............................................................3
5.2.4.Phương pháp trải nghiệm............................................................................3
5.2.5.Phương pháp quan sát, trò chuyện..............................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề...............................................................5
1.2. Lí luận về hành vi sử dụng Facebook của học sinh trung học phổ thông.......5
1.2.1. Học sinh trung học phổ thơng...................................................................5
1.2.2. Những đặc tính của Facebook...................................................................5
1.2.3. Sử dụng Facebook tiêu cực........................................................................8
1.3. Thực trạng hành vi sử dụng Facebook của học sinh hiện nay.........................8


CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT VÀ THỬ NGHIỆM CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH
HÀNH VI SỬ DỤNG FACEBOOK TIÊU CỰC CHO HỌC SINH THPT
2.1.Nguyên tắc đề xuất giải pháp.........................................................................15
2.2. Các giải pháp.................................................................................................15
2.2.1. Nâng cao nhận thức của học sinh về những ảnh hưởng của Facebook. .15


2.2.2. Tổ chức cho học sinh nghiên cứu và trình bày việc sử dụng Facebook
một cách khoa học để nâng cao kĩ năng sử dụng Facebook (hoạt động trải
nghiệm)..............................................................................................................18
2.2.3. Xây dựng các ứng dụng phục vụ học tập trên Facebook để thu hút các
bạn học sinh vào những hoạt động đó...............................................................23
2.2.4. Xây dựng các quy tắc sử dụng Facebook cho các bạn học sinh.............23
2.2.5. Kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc quản lí việc sử
dụng Facebook nói riêng và mạng Internet nói chung......................................25
2.3. Kết quả thực hiện các giải pháp.....................................................................27
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................30
Kết luận................................................................................................................30
Kiến nghị..............................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................33
PHỤ LỤC


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành báo cáo đề tài này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn, giúp đỡ của Hội đồng thẩm định, xét duyệt đề tài cuộc thi Ý tưởng Sáng tạo
Khoa học- Kỹ thuật trường THPT Phú Lộc.
Xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo Ths.Trương Thanh Thúynguyên giảng viên khoa Tâm lí-Giáo dục Trường ĐHSP Huế đã tận tình hướng dẫn
trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ về mọi mặt của Ban Giám hiệu nhà
trường, Ban Chấp hành Đoàn trường trường THPT Phú Lộc đã tạo điều kiện để
hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn thầy giáo chủ nhiệm, tập thể lớp 11B1, bạn bè và gia
đình đã quan tâm, động viên và giúp đỡ chúng tơi hồn thành tốt đề tài này.

Trưởng nhóm


Lê Thị Ngọc Ánh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tên

Ý nghĩa

THPT

Trung học phổ thông

Fb

Facebook


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mạng xã hội, đặc biệt là Facebook đang dần trở thành một phần không thể
thiếu trong cuộc sống của mỗi con người chúng ta, ngày càng tác động mạnh mẽ
đến đời sống xã hội vì những tính năng ưu việt của nó. Số lượng mạng xã hội và số
người dùng tăng lên không ngừng, trong đó có học sinh trung học phổ thơng.
Bên cạnh những bạn sử dụng Facebook đúng đắn, nhiều bạn có hành vi sử
dụng sai lầm, tiêu cực; điều này đã tác động không tốt đến nhân cách của họ, là
nguyên nhân gây ra những mâu thuẫn, những vụ đánh nhau, những biểu hiện “sống
ảo”. Hiện tượng “nghiện” mạng xã hội dẫn tới suy yếu về thể chất, hủy hoại nhân
cách, sa sút học tập, thậm chí vi phạm pháp luật là những gì đã và đang diễn ra.
Nhiều quốc gia như Hàn Quốc hay Mĩ đã phải thành lập các trại cai nghiện,

nhiều công ty phải thiết lập hệ thống kiểm sốt việc sử dụng Facebook trên máy
tính của nhân viên để nâng cao năng suất lao động. Việt Nam cũng có những
trường phải đưa ra quy định sử dụng Facebook riêng đối với học sinh.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng 8 khóa XI đã nêu “Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức các hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy học”. Làm thế nào để điều chỉnh hành vi sử dụng cho các
bạn, phát triển năng lực cá nhân, hỗ trợ tích cực trong việc học tập, đặc biệt là học
sinh THPT, tạo ra môi trường tốt cho học sinh mở rộng kiến thức nhờ vào những
tiến bộ của công nghệ? Nghiên cứu giải pháp điều chỉnh hành vi tiêu cực khi sử
dụng Facebook ở học sinh trung học phổ thông sẽ chỉ ra các ý tưởng, cung cấp các
giải pháp để định hướng, nâng cao kĩ năng sử dụng Facebook một cách có hiệu
quả.
Nghiên cứu vấn đề này khơng những có ý nghĩa đối với trường THPT Phú
Lộc, học sinh Thừa Thiên Huế mà cịn có ý nghĩa với học sinh trong cả nước và

1


quốc tế vì việc sử dụng Facebook đã trở thành vấn đề toàn cầu, là hệ quả sự phát
triển của cuộc khoa học kĩ thuật hiện đại.
Từ những lý do trên chúng tôi đã chọn đề tài: “GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH
HÀNH VI SỬ DỤNG FACEBOOK TIÊU CỰC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng việc sử dụng
Faceook của học sinh trường THPT Phú Lộc, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế và
những ảnh hưởng của nó đối với học sinh, đề tài đưa ra những giải pháp tối
ưu, mang tính tồn diện, thực tế, dễ thực hiện, nhằm khắc phục những hành vi
tiêu cực của học sinh khi sử dụng Facebook.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng Facebook của học sinh THPT Phú Lộc.
- Đề xuất, thử nghiệm các giải pháp.
- Kết luận, kiến nghị.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài của chúng tôi tập trung nghiên cứu “Giải pháp điều chỉnh hành vi sử
dụng Facebook tiêu cực cho học sinh trung học phổ thông”.
4. Giả thuyết khoa học.
- Một số học sinh THPT có hành vi sử dụng Facebook tiêu cực như xúc
phạm nhau, sử dụng quá nhiều, sử dụng trong giờ học, ứng xử thiếu văn hóa...
- Nếu thực hiện đồng bộ các giải pháp: thay đổi nhận thức cho học sinh,
hướng dẫn phương pháp sử dụng Facebook đúng đắn, tạo điều kiện cho việc sử
dụng Facebook vào mục đích học tập, phát triển năng lực, xây dựng các quy tắc
khi sử dụng, có sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội thì sẽ khắc
phục được hành vi tiêu cực.
2


5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tiến hành thu thập và phân tích lý thuyết và một số sự kiện từ các nghiên cứu
trước đây, sách và các nguồn tài nguyên trực tuyến khác, sau đó thiết lập các giả
thuyết làm cơ sở cho các bước tiếp theo.
5.2. Phương pháp thực tiễn
5.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Phát phiếu thăm dò ý kiến bằng Google Forms về thời gian sử dụng
Facebook, ảnh hưởng tới đời sống cá nhân, việc học tập, các mối quan hệ xã hội, ý
kiến cá nhân để sử dụng Facebook hiệu quả hơn.
Phát phiếu thăm dò sử dụng thang đo Bergen để đo độ nghiện Facebook cho

từng học sinh.
5.2.2.Phương pháp đánh giá
Dựa trên phiếu khảo sát chúng tôi đưa ra những đánh giá về thực trạng sử
dụng Facebook và những từ đó đề ra và thực hiện các giải pháp nhằm sử dụng
Facebook khoa học hơn.
Những giải pháp được đề xuất được ứng dụng vào thực tiễn để kiểm chứng,
tính hiệu quả để có những điều chỉnh phù hợp với thực tiễn.
5.2.3.Phương pháp xây dựng ứng dụng
Dựa vào kiến thức và kĩ năng về Công nghệ thông tin, chúng tôi xây dựng
những ứng dụng như nhóm học tập, trang Confession để tận dụng những ưu thế
của Facebook nhằm phục vụ cho cuộc sống, cho học tập.
5.2.4. Phương pháp trải nghiệm
Chúng tôi tiến hành trải nghiệm sử dụng các Facebook với những mức thời
gian khác nhau, sử dụng tích cực Facebook cho hoạt động học tập, phát triển năng
lực cá nhân để từ đó có những đánh giá chính xác về những điểm tích cực cũng
như hạn chế để từ đó có những hướng dẫn phù hợp.
3


5.2.5.Phương pháp quan sát, trị chuyện
Thơng qua quan sát việc sử dụng Facebook hằng ngày của học sinh, hỏi
chuyện để nắm bắt và kiểm chứng thông tin.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu hành vi sử dụng Facebook tiêu cực của học sinh
THPT và những giải pháp để điều chỉnh.
- Khách thể nghiên cứu: 210 Học sinh trường THPT Phú Lộc.
-Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2016 đến tháng 12/2017.

4



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ VÀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có những nghiên cứu về mạng xã hội như nghiên cứu của cô Trần Thị
Diệu Linh ở trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh với đề tài “Nghiên cứu
hành vi sử dụng Facebook của sinh viên”, hay nghiên cứu của sinh viên Trần Thu
Hoài ở Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc trường Đại học Quốc gia Hà
Nội với đề tài “Tác động của mạng xã hội đến giới trẻ” … Hầu hết các nghiên cứu
đều chú trọng đến nghiên cứu ở sinh viên và giới trẻ nói chung, chưa chú ý đến đối
tượng học sinh và cũng chỉ dừng ở nghiên cứu sự tác động, chỉ đưa ra lời khuyên
về việc hạn chế sử dụng, chưa có những trải nghiệm để đề ra những giải pháp để sử
dụng đúng mực mạng xã hội, phục vụ cho sự phát triển của con người và xã hội.
1.2.Lí luận về hành vi sử dụng Facebook của học sinh trung học phổ thông
1.2.1. Học sinh trung học phổ thông
Theo quy định của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, học sinh trung học phổ thông là
học sinh từ lớp 10-12, có độ tuổi từ 15-18, đây là giai đoạn đầu của lứa tuổi thanh
niên, giai đoạn hoàn chỉnh về thể chất và trưởng thành về giới tính, phát triển khả
năng nhận thức, mở rộng quan hệ giao tiếp về số lượng lẫn chất lượng, giao tiếp
nhóm trở thành loại giao tiếp rất phổ biến, có ý nghĩa quan trọng đến việc hình
thành nhân cách và phát triển năng lực, ý thức học tập phát triển hơn, gắn liền với
xu hướng chọn nghề nghiệp. Dù vậy khả năng hiểu biết, làm chủ bản thân của các
bạn vẫn kém hơn lứa tuổi sinh viên trong khi nhu cầu sử dụng mạng xã hội rất lớn,
do đó dễ nảy sinh những vấn đề tiêu cực trong khi sử dụng, cần có những giải pháp
điều chỉnh, chủ động ngăn ngừa, hướng dẫn sử dụng cho phù hợp.
1.2.2. Những đặc tính của Facebook
Facebook thay đổi không ngừng nhằm đáp ứng nhu cầu của người dùng,
việc nghiên cứu những đặc tính của mạng xã hội này sẽ giúp cho ta giải thích lí do
5



tại sao sử dụng Facebook trở thành nhu cầu thiết yếu của người dùng từ đó sẽ tìm
ra các giải pháp phù hợp cho việc sử dụng.
Facebook là một website dịch vụ mạng xã hội và truyền thông xã hội do
công ty Facebook, Inc điều hành, được Mark Zuckerberg lập ngày 4 tháng 2 năm
2004. Facebook là mạng xã hội phát triển mạnh mẽ nhất, thu hút lượng người dùng
lớn với các tính năng khơng ngừng được bổ sung.
Qua nghiên cứu và trải nghiệm, chúng tơi nhận thấy Facebook có những đặc
tính cơ bản sau:
- Facebook có độ mở lớn, thiết lập tài khoản dễ dàng, không kiểm chứng
thông tin cá nhân: So với các mạng xã hội khác hiện nay như việc đăng kí sử dụng
Facebook khá dễ dàng, các bạn chỉ cần có tài khoản Gmail hoặc số điện thoại để
nhận mã tin học từ Facebook để chứng minh bạn là người dùng có thực do đó có
thể kiểm sốt tài khoản.
- Lượng thơng tin trên Facebook hết sức đa dạng và phong phú, ngoài đặc
trưng là nhắn tin, đăng ảnh, đăng cảm nghĩ và bình luận… thì Facebook cịn có
những trang giải trí, trao đổi hàng hóa, lập các nhóm học tập, vì vậy Facebook
nhanh chóng thu hút được lượng người dùng khổng lồ, đáp ứng được nhu cầu đa
dạng của con người.
- Facebook là nơi thể hiện quan điểm cá nhân và cảm xúc, ở đây con người
có thể đưa ra các quan điểm cá nhân của mình đối với các sự vật hiện tượng hoặc
biểu đạt suy nghĩ của mình với các sự vật hiện tượng của đời sống xã hội thơng
qua các bình luận.
- Việc tìm kiếm và kết nối trên Facebook khá dễ dàng thông qua hệ thống bạn
bè và Facebook cũng luôn khuyến khích việc kết bạn thơng qua chức năng đề xuất
kết bạn.
- Thông tin trên Facebook hết sức đa dạng, đề cập đến nhiều lĩnh vực khác
nhau trong xã hội và được cập nhật thường xuyên, đặc biệt là những vấn đề những
vấn đề mang tính thời sự do đó thu hút sự được sự chú ý. Chẳng hạn, trong thời


6


gian qua ý kiến về việc cải cách Tiếng Việt đã trở thành một chủ đề nóng trên diễn
đàn Facebook.
- Facebook tạo cơ hội cho việc phát triển kĩ năng kinh doanh, tạo cơ hội cho
sản xuất, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, phát triển kĩ năng lập trình, xây dựng ứng
dụng.Việc bán hàng qua mạng, đặc biệt là các sản vật địa phương như dầu tràm,
trái cây, sản phẩm thủ cơng…ít nhiều sẽ thúc đẩy cho nền sản xuất phát triển, việc
Facebook cho phép xây dựng các ứng dụng bằng ngơn ngữ lập trình là cơ hội tuyệt
vời cho các bạn học tập, phát triển kĩ năng xây dựng phần mềm, là một trong
những kĩ năng cơ bản của thanh niên trong tương lai.
- Facebook tương thích với tất cả các hệ điều hành phổ biến trên di động là
Android, BlackBerry, IOS, và Windows Phone nhưng đầy đủ tính năng nhất là trên
Android và IOS là những hệ điều hành trên các loại di động các bạn thường sử
dụng là Iphone, Oppo, Samsung do đó Facebook càng có điều kiện phát triển và
lan tỏa.
- Facebook tích hợp những ứng dụng khác trên Internet, do tính phổ biến của
Facebook những ứng dụng được tích hợp như Youtube, kênh chiếu phim, chương
trình trên truyền hình, ứng dụng quảng cáo…khiến cho Facebook trở thành ứng
dụng trung tâm trên Internet, chỉ đứng sau lượng người dùng truy cập vào trang tìm
kiếm Google.
Như vậy, Facebook giúp con người kết nối với nhau một cách nhanh chóng,
thơng qua việc kết bạn, trị chuyện, bình luận, nhiều cơng cụ mang tính giải trí,
đồng thời, Facebook phát triển khơng ngừng, tạo thêm nhiều tính năng mới, chúng
ta có thể học tập qua các nhóm được thiết lập trên Facebook, qua các trang Web
được giới thiệu trên Facebook, học tập kĩ năng kinh doanh, kĩ năng sử dụng cơng
nghệ thơng tin.
Do những đặc tính thu hút người dùng, Facebook gây ra hội chứng nghiện.
Nghiện Facebook cũng như nghiện ma túy, nghiện game, gây cơ chế thèm nhớ

trong não. Người ta hay vào mạng và trở thành nhu cầu tồn tại thì lúc ấy có thể
xem như họ đã bị nghiện. Nghiện Facebook cũng giống như các hình thức nghiện
7


Internet khác gây nhiều chứng bệnh về mắt, cơ, xương khớp, giảm sút trí nhớ, rối
loạn tiêu hóa, suy giảm miễn dịch…
Từ đặc tính đó chúng tơi cho rằng Facebook là “con dao hai lưỡi”, nếu sử
dụng đúng nó sẽ có ảnh hưởng tích cực, ngược lại nó sẽ đem tới những hậu quả
khôn lường đến nhân cách, sức khỏe, năng lực .
1.2.3. Sử dụng Facebook tiêu cực
Việc nghiên cứu hành vi sử dụng Facebook tiêu cực sẽ giúp chúng tơi phân
loại hành vi, từ đó xác định những hành vi nào cần phải điều chỉnh, và điều chỉnh
như thế nào là phù hợp, định hướng cho việc nghiên cứu tiếp theo.
Sử dụng Facebook tiêu cực là sử dụng ảnh hưởng đến thể chất của con
người như gây hại cho mắt và não bộ… tác động đến tinh thần của con người như
trầm cảm, nhận thức lệch lạc, ứng xử thiếu văn hóa, lệch chuẩn, thiếu chuẩn mực,
sử dụng trong giờ học, không hướng đến sử dụng Facebook cho học tập, phát triển
kĩ năng.
1.3. Thực trạng hành vi sử dụng Facebook của học sinh hiện nay
Qua phiếu điều tra ở 210/630 học sinh ở trường THPT Phú Lộc bằng Google
Forms đã thu được kết quả như sau:
- Về tỉ lệ học sinh sử dụng Facebook: 177/210 học sinh được điều tra trả lời
câu hỏi, trong đó có có 168 bạn sử dụng Facebook, chiếm 94,9%.
- Về thời gian sử dụng: Theo biểu đồ thống kê bằng Google Forms, thời gian
sử dụng của học sinh rất nhiều, chỉ 11,4% học sinh sử dụng dưới 1giờ.

8



Biểu đồ 1.1.Thống kê thời gian sử dụng Facebook ở học sinh
Qua tìm hiểu và thực tế quan sát nhiều các bạn nam và nữ khi sử dụng trong
việc giải trí, đăng tải trạng thái… có hành vi sử dụng khơng thích hợp, thể hiện ở
chỗ các bạn nam chủ yếu dành chơi game và nhắn tin, các bạn nữ chủ yếu dành
thời gian để xem đồ thời trang, son phấn, theo dõi các thần tượng trên Facebook,
đặc biệt là các nhóm nhạc Hàn Quốc (K-pop), xem phim Hàn Quốc, với những cặp
đơi thì tần suất sử dụng cao hơn.

Hình 1.1.Đặc trưng những hình ảnh trên Facebook các bạn nữ

9


Hình 1.2.Đặc trưng trị chơi trên Facebook ở các bạn nam
Qua thực tế khảo sát, những bạn sử dụng Facebook nhiều có năng lực học
tập kém hơn các bạn sử dụng Facebook ở mức độ vừa phải.
Các bạn sử dụng Facebook thường xuyên có những biểu hiện đặc trưng như
tần suất sử dụng Facebook tăng dần, khi không sử dụng được Facebook thì có cảm
giác bồn chồn, khi bị hạn chế sử dụng thì tỏ ra cáu gắt, muốn giảm thời gian sử
dụng nhưng không làm được, thường xuyên kiểm tra số người tương tác với mình
qua nút Like, khi có thời gian rảnh rỗi, khơng bị quản lí hay giám sát bởi bố mẹ và
thầy cô là thời gian mà các bạn vào Facebook nhiều nhất, do đó khoảng thời gian
từ 19h đến 23h thứ bảy và chủ nhật thường là “khung giờ vàng của các bạn”.
Thống kê cho thấy có đến 23,4% số người được hỏi có cảm giác buồn chán khi
khơng có Facebook.

10


Biểu đồ 1.2.Phản ứng của học sinh khi không được sử dụng Facebook.

Như vậy, thơng qua khảo sát do có nhiều bạn đã sử dụng Facebook nhiều
năm nên cũng thấy được những ích lợi cũng như những tác hại nếu sử dụng khơng
kiểm sốt, tuy nhiên việc sử dụng ở mức độ cao hơn, ở mục đích tận dụng những
đặc tính của Facebook để phát triển năng lực cá nhân, thơng qua đó phát triển bản
thân để hướng tới những mục đích cao đẹp trong cuộc sống.
Ngược lại, nhiều bạn đã gặp những rắc rối do thiếu ý thức, thiếu hiểu biết
khi sử dụng như hiện tượng sử dụng trong giờ học còn phổ biến, các bạn nữ lớp 10
THPT Phú Lộc năm học 2016-2017, xuất phát từ mâu thuẫn cá nhân nhỏ đã xúc
phạm nhau trên Facebook dẫn đến đánh nhau và bị kỉ luật, đầu năm học 20172018, do khơng lấy được xe vì mất thẻ, một số anh chị lớp 12 đã có những lời lẽ
xúc phạm bảo vệ trên Facebook. Đó điều là những hành vi sử dụng Facebook sai
trái, tiêu cực.

11


Hình 1.3. Học sinh “lén” sử dụng Facebook trong lớp học
Thực tế này không chỉ diễn ra ở trường THPT Phú Lộc mà cịn ở nhiều
trường phổ thơng trung học trong cả nước, nhiều vụ đánh nhau giữa các học sinh
khi xúc phạm nhau trên Facebook đã diễn ra, nhiều học sinh bị xâm hại khi tin bạn
bè quen qua Facebook, nhiều trường hợp lừa đảo xảy ra khi bị mất tài khoản như
lừa tặng quà hoặc lừa mua Card điện thoại.

Hình 1.4 Mâu thuẫn trên Facebook để lại hậu quả nghiêm trọng
`

12


Ngun nhân của việc đó là do các bạn ít được tư vấn và hướng dẫn sử dụng,
việc hành động theo bản năng đã cuốn hút các bạn vào các hoạt động yêu thích trên

Facebook dần dần nghiện Facebook. Theo nghiên cứu của PGS Phùng Đình Mẫn
thì “Nghiện Internet là một loại rối loạn khống chế xung lực, sự xuất hiện của các
triệu chứng này ở chỗ, khi cá thể không vào mạng sẽ nhận cảm giác hồi hộp hoặc
xung động không ngừng gia tăng mà sau khi vào mạng sẽ nhận được cảm giác giải
thoát hoặc thỏa mãn”, do đó cơng tác tư vấn rất quan trọng trong việc điều chỉnh
hành vi sử dụng Facebook. Theo thống kê thì có đến 43,9% số học sinh được hỏi
chưa bao giờ nhận được sự tư vấn về việc sử dụng Facebook.

Biểu đồ 1.3. Tỉ lệ % số học sinh được tư vấn sử dụng Facebook
Sử dụng thang đo Bergen thu được kết quả như sau: 25/210 phiếu (11,9%)
có từ 4-6 tiêu chí ở cấp độ “Thường xuyên” và “Rất thường xuyên”, là mức độ
nghiện Facebook.
Từ thực trạng đó việc xây dựng thái độ, rèn kĩ năng sử dụng Facebook rất
quan trọng, để trong hoàn cảnh nào chúng ta cũng sử dụng đúng đắn, khoa học,
phục vụ tốt cho sự phát triển của bản thân, và không chịu những tác động tiêu cực
từ Facebook, để thực hiện điều đó thì phải có quá trình nhận thức và quá trình trải
nghiệm đúng đắn và phù hợp, điều này địi hỏi chúng ta có những giải pháp thiết
thực để điều chỉnh hành vi sử dụng cho học sinh theo hướng tích cực.

13


Biết được thực trạng như thế, mặt tích cực và tiêu cực như vây, học sinh
chúng ta cần thay đổi hành động, suy nghĩ, nhận thức về việc sử dụng Facebook
sao cho khai thác được tối đa những lợi ích và khắc phục những hạn chế.
Tiểu kết chương 1: Qua thực tế khảo sát, tìm hiểu, phân tích và đánh giá
chúng tôi rằng việc sử dụng Facebook rất phổ biến, tuy nhiên bên cạnh các bạn sử
dụng đúng đắn thì một bộ phận học sinh sử dụng tiêu cực, thậm chí nghiện
Facebook với những biểu hiện như sử dụng quá nhiều, sử dụng sai mục đích… ảnh
hưởng tiêu cực đến học tập, cuộc sống cá nhân và xã hội, đồng thời các bạn cũng ít

được hướng dẫn, tư vấn cách sử dụng.

14


CHƯƠNG 2
ĐỀ XUẤT VÀ THỬ NGHIỆM CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH HÀNH VI
TIÊU CỰC KHI SỬ DỤNG FACEBOOK Ở HỌC SINH THPT
2.1.Nguyên tắc đề xuất giải pháp.
- Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục.
Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục đòi hỏi các biện pháp hướng tới đạt
được mục đích giáo dục là phát triển năng lực cho học sinh THPT.
- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải phù hợp với trình độ phát
triển trí tuệ, khả thực thực hiện của học sinh THPT và điều kiện thực hiện của các
nhà trường.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải có mối quan hệ tác động
qua lại với nhau, đều dựa trên việc thực hiện tốt công tác giáo dục học sinh THPT.
Ngồi ra, ngun tắc đảm bảo tính hệ thống đòi hỏi cần phải thực hiện đồng bộ,
phối hợp các biện pháp thì mới có thể mang lại hiệu quả cao.
2.2.Các giải pháp
2.2.1. Nâng cao nhận thức của học sinh về những ảnh hưởng của Facebook
Mặc dù học sinh trung học phổ thơng đã có sự phát triển về mặt trí tuệ, nhận
thức song chưa đầy đủ, việc hành động theo cảm xúc, bản năng vẫn còn là sự đặc
trưng, sự phát triển cũng chưa đồng đều giữa các bạn do đó việc nâng cao nhận
thức có vai trị cực kì quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi.
Đồng thời Facebook có tính hai mặt, nhưng mặt tích cực nếu dùng quá đà
cũng dẫn tới tiêu cực, khoảng cách giữa sự tích cực và hành vi tiêu cực cũng rất
mong manh, đơi lúc chỉ là một lời bình luận, đăng một trạng thái thiếu suy nghĩ

cũng đã gây những hậu quả khôn lường. Để giúp cho học sinh định hướng việc sử
dụng, nâng cao nhận thức cần tổ chức các hoạt động sau trong trường học:
15


Tổ chức các buổi tọa đàm trong đó các bạn học sinh là người chuẩn bị và là
người trình bày cùng nhau phân tích những ích lợi và tác hại của Facebook để xây
dựng ý thức từ đó có hành động đúng, thay đổi thói quen sử dụng có hại trước đây.
Tổ chức các buổi ngoại khóa, văn nghệ với chủ đề sử dụng Facebook trong
đó các bạn học sinh sẽ biên tập và diễn các tiết mục kịch có nội dung phê phán
những hành vi sử dụng Facebook tiêu cực, sai trái hoặc tuyên dương những hành
động sử dụng Facebook có hiệu quả, đúng mục đích.
Tổ chức cho học sinh tìm hiểu pháp luật trong đó tìm hiểu những quy định
về tội lợi dụng các quyền tự do, dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân như những quy định dưới đây.
Điều 5, Nghị định 72 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
internet và thông tin trên mạng: Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thơng tin trên mạng nhằm
mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên
truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc,
tơn giáo;
b) Tun truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị
đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí
mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thơng tin xun tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và
nhân phẩm của cá nhân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác

phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật
xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
16


2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung
cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt
Nam ".vn", hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng,
thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo,
cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm
quyền điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.
Điều 121. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị
phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến
ba năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, ni dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội cịn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Theo quy định tại Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 03/ 11/2013 của Chính phủ

quy định xử phạt vi pham hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thơng, cơng
nghệ thơng tin và tần số vơ tuyến điện. Theo đó, hành vi: “cung cấp, trao đổi,
truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu
17


khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác”
sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; (Điểm g Khoản 3
Điều 66); hành vi “giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác” sẽ
bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (Điểm đ Khoản 3 Điều 64).
Những hoạt động này sẽ thu hút được nhiều học sinh tham gia vì đây là
những hoạt thiết thực với các bạn, việc có ý thức, hiểu biết rõ những tác hại của
Facebook sẽ là cơ sở cho việc định ra phương pháp sử dụng đúng cho các bạn.
2.2.2.Tổ chức cho học sinh nghiên cứu và trình bày việc sử dụng Facebook một
cách khoa học để nâng cao kĩ năng sử dụng Facebook (hoạt động trải
nghiệm)
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có định hướng là hoạt động rất quan trọng
trong trường học, giúp học sinh tự khám phá kiến thức mới, ứng dụng kiến thức
vào thực tiễn, phát triển và củng cố năng lực. Sử dụng Facbook là dường như là
hoạt động hàng ngày của các bạn học sinh do đó cần định hướng sử dụng như là
một hoạt động nhằm phát triển năng lực
Dưới đây là những nghiên cứu của chúng tôi về cách thức, yêu cầu sử dụng
Facebook phù hợp, phát triển những năng lực cá nhân.
Về năng lực kiểm sốt hành vi, các bạn có thể rèn luyện thông qua việc lập
kế hoạch cho thời gian sử dụng một cách khoa học, rèn luyện dần để trở thành thói
quen tốt. Để sử dụng Facebook có hiệu quả nhất, chúng ta chia thời gian lướt
Facebook theo các mức độ sau: 5 phút, 30 phút và 120 phút. Việc phân chia như
vậy dựa trên sự tổng hợp của các yếu tố: yêu cầu công việc của học sinh, mức độ
ảnh hưởng đối với sức khỏe, dung lượng Pin của điện thoại… mức thời gian 5 phút
để kiểm tra thông tin, đặc biệt là các thông báo từ các nhóm, lên kế hoạch phù

hợp, hạn chế tần suất ở mức độ chỉ 3 lần/ngày hoặc ít hơn để tránh nguy cơ nghiện
Facebook. Mức thời gian 30 phút là mức chuẩn để để phục vụ cho các hoạt động
chuyên môn như học tập, kinh doanh.
Theo trải nghiệm của bản thân chúng tơi thì sử dụng dưới mức này giúp cho
ta duy trì sự hưng phấn và hiệu quả cơng việc, sau mức độ này bắt đầu có sự giảm
18


sút về mức độ tập trung, cơ thể mệt mỏi, bắt đầu có những tác động xấu về mặt thể
chất và tinh thần. Tuy nhiên, do những yêu cầu của công việc cá nhân, kinh doanh
hoặc học tập, chúng ta phải sử dụng ở mức độ dài hơn 30 phút thì phải có kế hoạch
rõ ràng, trong bất kì trường hợp nào cũng không nên sử dụng quá 120 phút đặc biệt
là sử dụng trên điện thoại vì với thời lượng pin chỉ khoảng 3 tiếng khi vào mạng
như hiện nay, Pin yếu lượng bức xạ phát ra lớn hơn mức bình thường sẽ gây tổn
hại nghiêm trọng đến sức khỏe, sử dụng trong những lúc pin yếu gây chóng mặt,
nhức đầu và suy giảm trí nhớ, vừa sử dụng vừa sạc điện thoại cũng rất nguy hiểm,
tiềm ẩn nguy cơ cháy, nổ, điện giật. Do đó việc sử dụng trong thời gian dài thì phải
có kế hoạch cụ thể, đảm bảo về các vấn đề an toàn, thời lượng Pin, kết nối, tốt nhất
là sử dụng trên máy tính, hạn chế trên điện thoại.
Về khung thời gian, nhiều bạn sử dụng Facebook sau khung thời gian 22 giờ
cũng không tốt vì gây kích thích não bộ, mất ngủ, sức khỏe suy giảm, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến học tập cũng như các hoạt động khác. Do đó cần chấm dứt việc
sử dụng ở khung thời gian sau 22 giờ. Nếu chúng ta khơng thể kiểm sốt được thời
gian sử dụng thì có thể sử dụng cơng cụ hỗ trợ như Stayfocusd , đây là một tiện ích
của Google Chrome, cho phép người dùng Internet giới hạn thời gian sử dụng của
họ mỗi ngày trên một website cụ thể. Hãy cài đặt giới hạn này, và một khi bạn vượt
quá con số đó, tiện ích sẽ tự động chặn truy cập vào trang web cho tới khi thời hạn
24h của mỗi ngày trơi qua.
Q trình sử dụng có mục đích và có kiểm sốt như vậy dần dần sẽ trở thành
thói quen hành động có mục đích có kế hoạch, qua đó hình thành năng lực kiểm

sốt hành vi, tiết kiệm thời gian, giúp các bạn chủ động hơn và thành cơng hơn
trong cuộc sống.
Về năng lực kiểm sốt cảm xúc, Facebook là nơi tuyệt vời để mọi người thể
hiện cảm xúc, nhiều bạn không kiềm chế được cảm xúc đã phản ứng vơ văn hóa
,dẫn đến những hành vi tiêu cực như đánh nhau, xúc phạm thầy cô giáo… ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên Facebook có tính ảo nên
khác với tình huống đối mặt trực tiếp là chúng ta có thời gian suy nghĩ, kiềm chế

19


cảm xúc trước khi phản ứng. Việc thường xuyên đối mặt với các tình huống buộc
chúng ta phải thể hiện cảm xúc một mặt tạo điều kiện cho chúng ta thể hiện các sắc
thái tình cảm, mặt khác chúng ta cũng rèn luyện cho chúng ta khả năng kiềm chế
cảm xúc từ đó biểu hiện được những cảm xúc đúng và hành động đúng đắn.
Về năng lực xử lí thơng tin, như đã nói Facebook là nơi tràn ngập thơng tin,
các cá nhân đều có quyền đưa thơng tin lên. Học sinh chúng ta khi nhận được
thơng tin thì hãy sử dụng các kĩ năng tư duy như so sánh, phân tích các hoạt động
cụ thể như khảo sát, kiểm chứng… để nhận thức, thơng qua các bình luận trên
cộng đồng để kiểm tra chức khả năng xử lí thơng tin của mình. Việc rèn luyện
thường xuyên như vậy sẽ giúp chúng ta có khả năng xử lí thơng tin tốt, nhanh
chóng đưa ra được các quyết định phù hợp. Năng lực này rất có ích trong cơng
việc sau này, giúp cho mỗi cá nhân có nhận thức và hành động đúng đắn, phổ biến
nhất trên mạng xã hội hiện nay là các thế lực thù địch nói xấu Đảng và Nhà nước,
đưa những thông tin bất lợi với những bằng chứng có vẻ rất thuyết phục, nếu
chúng ta thiếu hiểu biết, khơng chú trọng rèn kĩ năng xử lí thơng tin thì chúng ta sẽ
tin ngày dẫn đến có những suy nghĩ và hành động sai lầm. Như vậy kĩ năng xử lí
thơng tin là kĩ năng thiết yếu của con người, và có thể sử dụng Facebook như là
mơi trường để rèn luyện kĩ năng đó.
Năng lực giao tiếp, giao tiếp là một chức năng cơ bản của Facebook, giúp

cho con người xích lại gần nhau, có thể nói đây là cơng cụ giao tiếp nhanh và rẻ
nhất. Do đó mối quan hệ bạn bè trên Facebook cũng phải được quản lí, rèn luyện.
Những mối quan hệ trên Facebook thường được giám sát bởi cộng đồng do đó việc
giao tiếp theo hướng văn minh, lịch sự hơn, thông tin nhanh chóng về tình trạng
hiện tại của bạn bè giúp cho các mối quan hệ bền chặt hơn. Tuy nhiên giao tiếp
trên Facebook chỉ là cái nền cho sự giao tiếp trong đời thực, chỉ giao tiếp trên
Facebook mà khơng có giao tiếp trong đời thực sẽ làm cho con người thêm các xa
nhau, đây là lí do mà nhiều nhà nghiên cứu cho rằng càng nhiều bạn trên Facebook
thì chúng ta càng cảm thấy cơ đơn. Do đó việc kết hợp giữa việc giao tiếp trên
Facebook và giao tiếp ngồi đời thực sẽ giúp cho q trình giao tiếp diễn ra thuận

20


lợi hơn, kĩ năng giao tiếp phát triển hơn, chúng ta có thể học hỏi cách thức giao
tiếp từ bạn bè qua Facebook.
Facebook cũng là môi trường để xây dựng năng lực bảo vệ cá nhân (sức
khỏe, tâm lí, an toàn). Việc tiếp xúc với những dạng lừa đảo khác nhau sẽ giúp học
sinh nhận thức được những hành vi lừa đảo, cách đối phó từ đó trưởng thành hơn
trong ý thức bảo vệ bản thân.

Hình 2.1.Đặc trưng của tin nhắn lừa đảo trên Facebook
Do đó các bạn phải chủ động học cách bảo vệ tốt bản thân trên Facebook, để
không trở thành đối tượng của các loại tội phạm trên mạng mà chủ yếu là đánh cắp
tài khoản, mật khẩu hoặc bị dụ dỗ vào những hoạt động như tăng like ảo, tăng theo
dõi, khóa tài khoản người khác… nhiều bạn phải đã những khoản tiền lớn cho các
hoạt động ảo này để lấy lại mật khẩu hay những bí mật trên Facebook. Do đó việc
xây dựng cho mình một thái độ nghiêm túc, tính cẩn thận, khả năng bảo mật thông
tin qua hoạt động trên Facebook là yêu cầu cần thiết.
Về năng lực chuyên biệt, việc sử dụng Facebook có tác động to lớn đến việc

hình thành kiến thức các môn học đặc biệt là năng lực sử dụng ngôn ngữ, sử dụng
công nghệ thông tin. Trên Facebook vốn rất phong phú các hướng dẫn học tập,
việc học tập trên Facebook sẽ phát triển kĩ năng học nhóm và kĩ năng tự học là
những hành trang thiết yếu để làm chủ kiến thức, làm tiền đề cho việc phát triển
năng lực sáng tạo. Tham gia vào các nhóm học tập trên Facebook do giáo viên
21


×