Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển văn hóa doanh nghiệp của công ty TNHH giải pháp phần mềm CM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.53 KB, 45 trang )

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP
1.1
1.1.1

Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về văn hóa

Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan
đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người. Có nhiều định nghĩa khác nhau về
văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Ngay từ
năm 1952, hai nhà nhân loại học Mỹ là Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohn đã từng thống
kê có tới 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa trong các công trình nổi tiếng thế giới. Văn
hóa được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như dân tộc học, nhân loại học, dân
gian học, địa văn hóa học, văn hóa học, xã hội học,.... và trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó
định nghĩa về văn hóa cũng khác nhau. Một số khái niệm :
Theo nhà nhân chủng học E.B.Tylor đưa ra năm 1871: “ Văn hóa doanh nghiệp là
một tổng thể phức tạp bao gồm các kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong
tục và toàn bộ những kỹ năng, thói quen mà con người đạt được với tư cách là thành viên của
một xã hội”[1] . Theo khái niệm này, văn hóa bao gồm tất cả những lĩnh vực liên quan đến
đời sống con người, từ tri thức, tín ngưỡng đến nghệ thuật, đạo đức, pháp luật … đây chính
là các lĩnh vực sáng tạo của con người.
Theo UNESCO, văn hóa được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo
nghĩa rộng thì “Văn hóa là một phức hệ- tổng hợp các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật
chất, tri thức và tình cảm… khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng,
vùng, miền, quốc gia, xã hội… Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương mà còn
cả lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những truyền thống,
tín ngưỡng…”[2]; Còn hiểu theo nghĩa hẹp thì “ Văn hóa là tổng thể những hệ thống biểu
trưng ( ký hiệu) chi phối cách ứng xư và gia tiếp trong cộng đồng, khiến cộng đồng đó có đặc
thù riêng”[3].


1


Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích cuộc sống , loài
người mới phát minh và sáng tạo ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn hóa học nghề, những công cụ trong sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc ở và các
phương tiện, phương thức sinh hoạt cùng với toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là
văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó
mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sinh
tồn”[4]. Theo khái niệm này văn hóa sẽ bao gồm toàn bộ những gì do con người sáng tạo ra
và phát minh ra.
Theo giáo sư Trần Ngọc Thêm: “ Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất
và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”[5].
Trên cơ sở phân tích các quan niệm trên chúng ta có thể hiểu một cách khái quát nhất
theo quan điểm sau:
“ Văn hóa là toàn bộ các giá trị về vật chất và tinh thần do con người được sáng tạo
ra trong quá trình lao động ( từ lao động trí óc đến lao động chân tay), được chi phối bởi
môi trường xung quanh (môi trường tự nhiên và xã hội) và tính cách của từng tộc người.
Văn hóa ảnh hướng tới tình cảm, ý nghĩ và hành vi của con người”.
1.1.2

Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp như một đặc điểm để phân biệt giữa doanh nghiệp này với
doanh nghiệp khác. Văn hóa doanh nghiệp mỗi nơi hiểu theo mỗi cách, mỗi doanh nghiệp
đều có những cách làm khác nhau. Nhưng dù cách nào đi nữa, cũng không ngoài mục đích
cuối cùng là nhằm tạo ra một môi trường làm việc tốt nhất, thuận lợi, tạo niềm tin cho nhân
viên, để họ gắn bó với công ty và hơn nữa là thu hút nguồn lực những nhân viên tài năng về
với doanh nghiệp, cùng chung tay phát triển doanh nghiệp. Hiện nay văn hóa doanh nghiệp

được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, từ đó xuất hiện nhiều khái niệm khác nhau, thông
qua việc tìm hiểu các khái niệm này ta có thể hiểu về văn hóa doanh nghiệp một cách toàn
diện nhất:
2


Theo Georges de Saite Mairie chuyên gia Pháp về doanh nghiệp vừa và nhỏ “ văn hóa
doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, các điều cấm kị, các
quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp”[ 6]. Khái niệm
này đã nêu ra tương đối đầy đủ các đặc điểm và thành tố cấu thành lên văn hóa doanh
nghiệp, tuy nhiên khái niệm này vẫn còn chưa đề cập đầy đủ vì văn hóa doanh nghiệp là tất
cả các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Theo tổ chức lao động quốc tế ( ILO): “Văn hóa doanh nghiệp là sự trộn lẫn đặc biệt
các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà
toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết”[7].
Theo quan điểm của chuyên gia nghiên cứu các tổ chức Edgar Schein: “Văn hóa doanh
nghiệp là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong
quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường xung quanh”[7]
Theo quan điểm của hai học giả là Rolff Bergman và Ian Stagg đồng thời là
giảng viên của khoa quản trị kinh doanh trường đại học Monash - Úc cho rằng: “Văn
hoá doanh nghiệp là một hệ thống các ý nghĩa biểu đạt chung bao trùm lên toàn bộ doanh
nghiệp, có tính chất quyết định tới mọi hành vi và hoạt động của toàn bộ các thành
viên trong doanh nghiệp đó”[8].
Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa doanh nghiệp nhưng thông qua
một số cách hiểu trên ta có thể rút ra một khái niệm khái quát về văn hóa doanh nghiệp như
sau:
“ Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong suốt
quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp; Là một hệ thống những ý nghĩa, giá
trị, niềm tin chủ đạo, nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên trong doanh

nghiệp đồng thuận áp dụng theo và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng tới tình cảm, nếp suy nghĩ
và hành vi của các thành viên”
1.2

Các giá trị cốt lõi cấu thành văn hóa doanh nghiệp.
3


1.2.1

Các yếu tố cấu thành nên văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp là tài sản vô hình của doanh nghiệp, vì vậy mà văn hóa doanh
nghiệp chỉ có thể được biểu hiện thông qua những dấu hiệu hay biểu trưng điển hình. Cũng
theo cách tiếp cận này, văn hóa doanh nghiệp được biểu hiện thông qua hai yếu tố cơ bản:
một là các yếu tố hữu hình của văn hóa doanh nghiệp (những gì mọi người có thể dễ dàng
nhìn thấy, nghe thấy, sờ thấy những giá trị, triết lý cần được tôn trọng) và hai yếu tố vô hình
của văn hóa doanh nghiệp (những yếu tố thể hiện mức độ nhận thức đạt được ở các thành
viên và những người hữu quan về văn hóa doanh nghiệp).
Thứ nhất, các yếu tổ hữu hình của văn hóa doanh nghiệp:
Kiến trúc đặc trưng : Bao gồm kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội thất, đây là một giá
trị văn hóa rất quan trọng, vì tại mỗi doanh nghiệp điều đầu tiên mà khách hàng và đối tác
cảm nhận được khi đến làm việc là kiến trúc công ty, nó thể hiện hình ảnh và bộ mặt của
công ty trong những mối quan hệ lâu dài sau này. Phần lớn những công ty thành đạt hay
đang phát triển hoặc muốn gây ấn tượng đối với mọi người về sự khác biệt, thành công và
sức mạnh của họ bằng những công trình kiến trúc đặc biệt và đồ sộ, đó chính là biểu tượng
hình ảnh, thể hiện tính cách và bản sắc riêng về doanh nghiệp. Bên cạnh đó những thiết kế
nội thất cũng rất được quan tâm, từ những lớn như tiêu chuẩn về màu sắc, kiểu dáng của bao
bì đặc trưng, thiết kế nội thất như mặt bằng làm việc, quầy, bàn ghế, phòng làm việc, giá để
hàng, lối đi, trang phục... đến các chi tiết nhỏ như đồ ăn, vị trí công tắc điện, thiết bị và vị trí

của chúng trong phòng vệ sinh…tất cả đều được thiết kế sao cho tiện ích dễ sử dụng, tạo ấn
tượng thân quen thể hiện thiện trí và sự quan tâm.
Nghi lễ, nghi thức: Đó là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và chuẩn bị kỹ
lưỡng dưới hình thức các hoạt động, sự kiện văn hóa-xã hội chính thức, nghiêm trang, tình
cảm được tổ chức định kỳ hay bất thường nhằm thắt chặt mối quan hệ trong doanh nghiệp,
giới thiệu về những giá trị được doanh nghiệp coi trọng và thường được tổ chức vì lợi ích của
những người tham dự. Có bốn loại nghi lễ cơ bản: Nghi lễ chuyển giao (khai mạc, bổ nhiệm
thành viên mới chức vụ mới, lễ ra mắt…), nghi lễ củng cố (phát phần thưởng, tuyên dương

4


trong các cuộc thi lao động giỏi…), Nghi lễ nhắc nhở (sinh hoạt văn hóa, chuyên môn, khoa
học…), nghi lễ liên kết (lễ hội, liên hoan, giao lưu văn nghệ, thể thao, tổ chức sự kiện…).
Biểu tượng: Là một thứ gì đó, biểu thị một cái gì đó không phải là chính nó và có tác
dụng giúp cho mọi người nhận ra hay hiểu được thứ mà nó biểu thị. Các công trình kiến trúc,
lễ nghi, giá thoại, khẩu hiệu đều chứa đựng những đặc trưng của biểu tượng, bởi thông qua
những giá trị vật chất, cụ thể, hữu hình, các biểu trưng này đều muốn truyền đạt những giá
trị, ý nghĩa tiềm ẩn bên trong. Một biểu tượng khác là logo hay một tác phẩm sáng tạo được
thiết kế để thể hiện về hình tượng của một tổ chức, một doanh nghiệp bằng ngôn ngữ nghệ
thuật phổ thông. Các biểu tượng vật chất này thường có sức mạnh rất lớn vì chúng hướng sự
chú ý của người thấy nó vào một vài chi tiết hay điểm nhấn cụ thể có thể diễn đạt được
những giá trị chủ đạo mà tổ chức doanh nghiệp muốn tạo ấn tượng, lưu lại hay truyền đạt cho
người thấy nó.
Mẩu chuyện, giai thoại, tấm gương điển hình: Đây chính là các bài học kinh nghiệp
hay minh họa điển hình, mẫu mực, dễ hiểu về văn hóa doanh nghiệp được rút ra từ việc thực
hiện thành công hay thất bại một giá trị, triết lý. Mẩu chuyện là những câu chuyện thường
được thêu dệt từ những sự kiện có thực điển hình về những giá trị, triết lý của văn hóa doanh
nghiệp được các nhân viên trong doanh nghiệp thường xuyên nhắc lại và phổ biến những
nhân viên mới. Một số mẩu truyện gắn với sự kiện mang tính lịch sử và có thể khái quát hóa

hoặc hư cấu thêm trở thành những giai thoại. Trong các mẩu chuyện kể thường xuất hiện
những tấm gương điển hình, đó là những hình mẫu lý tưởng về hành vi phù hợp với chuẩn
mực và giá trị văn hóa doanh nghiệp.
Ngôn ngữ, khẩu hiệu: Đây là cách diễn đạt cô đọng nhất triết lý hoạt động, kinh
doanh của một công ty, nó được coi như là một vũ khí quảng cáo, tiếp thị, xây dựng thương
hiệu và cạnh tranh vô cùng quan trọng. Nhiều doanh nghiệp đã sử dụng những câu chữ đặc
biệt, khẩu hiệu, ví von, ẩn dụ hay một sắc thái ngôn từ để truyền tài một ý nghĩa cụ thể đến
nhân viên của mình và những người liên quan. Khẩu hiệu là hình thức dễ nhập tâm, không
chỉ được nhân viên mà cả khách hàng và nhiều người khác cũng thường xuyên nhắc tới. Vì

5


vậy khẩu hiệu thường rất đơn giản dễ nhớ và cũng có tác dụng khích lệ tinh thần lao động
của các thành viên trong doanh nghiệp.
Ấn phẩm điển hình: Đây là những tư liệu chính thức có thể giúp mọi người có thể
nhận thấy rõ hơn về cấu trúc văn hóa của doanh nghiệp. Chúng có thể là bản tuyên bố sứ
mệnh, báo cáo thường niên, tái liệu giới thiệu về tổ chức, công ty, sổ vàng truyền thống, ấn
phẩm định kỳ hay đặc biệt, tài liệu quảng cáo giới thiệu sản phầm và công ty, các tài liệu, hồ
sơ hướng dẫn sử dụng, bảo hành.... Đối với doanh nghiệp, thông qua những tài liệu này
doanh nghiệp làm rõ được mục tiêu, phương châm hành động, niềm tin và giá trị chủ đạo
triết lý quản lý, thái độ đối với lao động, công ty, người tiêu dùng, xã hội; Đối với khách
hàng và những người liên quan, đây chính là những căn cứ để xác định tính khả thi, hiệu lực
của văn hóa doanh nghiệp
Thứ hai, yếu tố vô hình của văn hóa doanh nghiệp
Giá trị: Giá trị là khái niệm phản ánh nhận thức của con người về những chuẩn mực
đạo đức và cho biết con người cần thực hiện như thế nào. Những giá trị trong văn hóa doanh
nghiệp và triết lý kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện thông quá các yếu tố hữu hình
và những nhắc đi nhắc lại trong các chương trình đạo đức được các thành viên tổ chức và
những người liên quan tiếp nhận, tiếp thu và dần chuyển hóa thành cách chuẩn mực hành vi

trong những hoàn cảnh nhất định. Ở các doanh nghiệp luôn đánh giá cao tính trung thực,
nhất quán và sự cởi mở, nhân viên luôn hiểu rằng họ cần hành động một cách thật thà, kiên
định và thẳng thắn.
Thái độ: Thái độ được định nghĩa là một thói quant ư duy theo kinh nghiệp để phản
ứng theo một cách thức nhất quán thể hiện sự mong muốn hoặc không mong muốn đối với
sự vật, hiện tượng. Thái độ được hình thành theo thời gian từ sự tiếp thu, phân tích những giá
trị của văn hóa doanh nghiệp và trên cơ sở những giá trị và triết lý đã được nhận thức. Thái
độ của con người bị ảnh hưởng từ cảm giác và tình cảm, chúng tương đối ổn định và có
những ảnh hưởng nhất định tới hành động.
Niềm tin : Niềm tin là đề cập đến mọi người cho rằng làm thế nào là đúng, làm thế
nào là sai; là giá trị được hình thành một cách bững chắc về một cách thức hành động hay
6


trạng thái nhất định.Thực tế, khái niệm đúng-sai rất khó tách rời vì trong niềm tin luôn chứa
đựng các giá trị và triết lý đã nhận thức, nhưng mức đệ nhận thức phát triển ở mức độ cao
hơn. Khi nhận thức ở cấp độ niềm tin, con người luôn có xu thế hành động một cách chủ
động, tự nguyện,; bộc lộ trạng thái tình cảm thông qua sự tự giác và sự nhiệt tình trong hành
động.
Lý tưởng/ Sứ mệnh: Lý tưởng được định nghĩa là sự vận dụng lý luận vào thực tiễn. Ở
mức độ nhận thức này, trạng thái tình cảm của con người không chỉ là sự tự giác và lòng
nhiệt tình, mà hơn thế nữa còn là sự sẵn sang hy sinh và cống hiến. Lý tưởng tác động mạnh
mẽ đến hành động, tình cảm của nhân viên, tạo ra động lực và những hành động cụ thể thể
hiện sự cảm thông, chia sẻ và cống hiến.
Giá trị, niềm tin, thái độ hay lý tưởng đều được hình thành trong quá trình phát triển
của doanh nghiệp. Theo thời gian chúng được các thành viên chấp nhận và có ảnh hưởng sâu
sắc đến việc tình cảm, cảm xúc và hành vi của từng người. Là một trong các giá trị văn hóa
mà doanh nghiệp quan tâm.
Triết lý kinh doanh và cam kết hành động: Triết lý kinh doanh là những giá trị cốt lõi
mà một doanh nghiệp luôn hướng tới và đảm bảo để nó được thực hiện một cách tốt nhất.

Triết lý kinh doanh là động lực và cũng là thước đo để một doanh nghiệp hướng tới, là nét
đặc trưng riêng của mỗi doanh nghiệp, do các thành viên trong doanh nghiệp sáng tạo ra, trở
thành quan niệm ăn sâu vào tiềm thức mỗi thành viên trong doanh nghiệp. Triết lý kinh
doanh là kim chỉ nam tron sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp. Thông qua triết lý kinh
doanh, doanh nghiệp tôn vinh một hệ giá trị chủ đạo xác định nền tảng cho sự phát triển, gắn
kết mọi người và làm cho khách hàng biết đến doanh nghiệp.
Lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa: Tuy có trước và tồn tại bất chấp mong
muốn và quan điểm thiết kế của người quản lý hiện nay, tuy nhiên chúng là nền tảng cho sự
hình thành và phát triển văn hóa trong doanh nghiệp, thông qua sự hình thành và lịch sử phát
triển của doanh nghiệp chúng ta hiểu được đầy đủ quá trình hình thành, vận động và thay đổi
của các giá trị văn hóa trong doanh nghiệp, những nguyên nhân và ảnh hưởng của chúng tới
quá trình vận động và thay đổi của văn hóa trong tổ chức.
7


1.2.2

Vai trò của phát triển văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp rất cần thiết cho một doanh nghiệp, nó có thể làm cho một tổ
chức doanh nghiệp phát triển, và nếu thiếu nó, sẽ làm cho công ty lụi tàn. Theo những nghiên
cứu của những nhà xã hội học Mỹ thì những công ty tuân thủ và thực hiện một Văn hóa
doanh nghiệp chính đáng, thì giá trị của nó có thể sẽ tăng lên 200%, và có nhiều doanh
nghiệp còn đạt được hiệu quả cao hơn như những công ty General Electric (GE),
Southwest,Airline,,ConAgra,IBM,... Nếu bất kỳ một doanh nghiệp nào thiếu đi yếu tố văn
hóa thì doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại được, điều này được thể hiện cụ thể
ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất: Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
Các nhà nghiên cứu đều cho rằng, một khi công ty có một văn hóa mạnh và phù hợp
với mục tiêu và chiến lược dài hạn mà doanh nghiệp đã đề ra sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh

cho doanh nghiệp. Bởi bì khi văn hóa doanh nghiệp mạnh sẽ tạo ra niềm tự hào của nhân
viên về doanh nghiệp, từ đó mọi người luôn sống, phấn đấu và chiến đấu hết mình vì mục
tiêu chung của doanh nghiệp một cách tự nguyện, giúp cho Lãnh đạo dễ dàng hơn trong công
việc quản lý công ty, giúp cho nhân viên thoải mái và chủ động hơn trong việc định hướng
cách nghĩ và cách làm của mình, từ đó tạo ra sự thống nhất, giảm thiểu rủi ro, tăng cường sự
phối hợp và giám sát, thúc đẩy động cơ làm việc của mọi thành viên, tăng hiệu suất và hiểu
quả trong thực hiện công việc, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đặc biệt là
từ nửa sau thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, giao lưu hàng hóa trên phạm vi toàn cầu đã trở
nên phổ biến, việc áp dụng ISO đã trở nên thông lệ quốc tế, chất lượng không còn là công cụ
tạo ra lợi thế cạnh hiệu quả mà là trở thành điều kiện cần thiết để có thể tham gia thị trường
toàn cầu. Để tạo ra lợi thế cạnh tranh trong thời kỳ này, buộc các doanh nghiệp của Việt Nam
phải cạnh tranh bằng vốn tri thức, bằng tài nguyên của con người, và một công cụ quản lý
mới chính là : Văn hóa doanh nghiệp. Việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp làm
nền tảng gắn kết, thu hút, lôi kéo nhân tài trong và ngoài doanh nghiệp, tạo ra một môi
trường làm việc tốt với đời sống văn hóa cao tạo điều kiện cho nâng cao năng lực cá nhân,
tạo động lực, thúc đẩy lòng nhiệt huyết, tính tự giác, sáng tạo và gắn kết các tư tưởng cá
nhân vào hệ tư tưởng của tập thể.
8


Thứ hai: Tạo ra bản sắc riêng cho doanh nghiệp.
Việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp khẳng định
được tên tuổi của mình trên thương trường, in đậm hình ảnh doanh nghiệp trong tâm trí của
khách hàng, tạo sự nhận biết, phân biệt đối với các doanh nghiệp khác. Bản sắc đó được thể
hiện thông qua các giá trị tài sản vô hình như: sự trung thành của mỗi nhân viên, bầu không
khí làm việc của doanh nghiệp như gia đình thứ hai, tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt huyết
của nhân viên từ đó đẩy nhanh tiến độ trong thảo luận và ra quyết định, sự tin tưởng vào các
quyết định, chính sách của doanh nghiệp… Mặt khác thông qua các yếu tố hữu hình như:
kiến trúc, nghi lễ, biểu tượng logo, bao bì, mẫu mã sản phẩm,… tạo nên sự nhận biết, cái
riêng của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng.

Thứ ba: Tạo ra khả năng thích ứng cao.
Có rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chỉ có một văn hóa doanh nghiệp mạnh mới
có khả năng thích ứng cao với những thay đổi liên tục từ môi trường. Bởi vì mọi yếu tố xã
hội, khoa học công nghjee, khả năng của con người,… luôn luôn thay đổi vận động và phát
triển, chính vì vậy mà một doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và thành công nếu không có sự
định hướng đúng đắn cho tương lai, cùng một tập thể thống nhất một lòng.
Thứ tư: Tạo nên giá trị tinh thần.
Làm việc trong một môi trường văn hóa lành mạnh với sự quan tâm thỏa đáng của các
cấp lãnh đạo sẽ làm cho mọi người cảm thấy lạc quan và cống hiến hết mình cho mục tiêu
của doanh nghiệp. Nhất là những doanh nghiệp đang trên bờ vực của sự phá sản thì sự đoàn
kết cùng khí thế làm việc quên mình mới là điều cần thiết nhất. Tất cả mọi thành viên của
doanh nghiệp cần tinh thần đoàn kết và hy sinh. Các doanh nghiệp có văn hóa doanh nghiệp
ở cấp độ cao, có ảnh hưởng lớn thì nhân viên càng cần phải hy sinh nhiều hơn, họ nhận thức
được rằng chỉ có sức mạnh tổng lực của tất cả nhân viên trong doanh nghiệp mới có thể giúp
doanh nghiệp vượt qua những tình thế khó khăn nhất và sức mạnh ấy chỉ đạt được khi nó có
một văn hóa doanh nghiệp mạnh- văn hóa của sự hi sinh, đoàn kết.

9


Thứ 5: Tạo sức hút cho doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp là hình ảnh phản ánh chân thực nhất về một doanh nghiệp, qua
văn hóa doanh nghiệp ta có thể cảm nhận hoạt động của doanh nghiệp đó mạnh hay yếu, là
sự khác biết mà doanh nghiệp khác không có. Thông qua hình ảnh về một môi trường làm
việc chuyên nghiệp, hiện đại, đội ngũ nhân viên nhiệt huyết tận tâm sẽ giúp thu hút nguồn
nhân lực và các đối tác tiềm năng đến với doanh nghiệp. Hay đối với khách hàng thì chính
thái độ phục vụ ân cần, chu đáo, nhiệt tình và sáng tạo sẽ đem lại cho khách hàng cảm giác
hài lòng và hứa hẹn sợ quay lại lần sau. Chính vì vậy, doanh nghiệp muốn có được nhiều
khách hàng trung thành, các hợp đồng kinh tế, cơ hội liên doanh liên kết đối với các đối tác
tốt hay không thì cẩn phải có một môi trường văn hóa doanh nghiệp tốt mới có thể tạo được

lòng tin với khách hàng và các đối tác kinh doanh.
Thứ sáu: Văn hóa doanh nghiệp quyết định sự trường tồn của doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp di truyền, bảo tồn cái bản sắc của doanh nghiệp qua nhiều thế
hệ thành viên, tạo ra khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp, truyền tải ý thức,
giá trị của tổ chức tới các thành viên trong tổ chức đó,văn hoá tạo nên một cam kết chung vì
mục tiêu và giá trị của tổ chức, nó lớn hơn lợi ích của từng cá nhân trong tổ chức đó, văn
hoá tạo nên sự ổn định của tổ chức, cụ thể là, văn hóa doanh nghiệp giúp ta: giảm xung đột,
điều phối và kiểm soát, tạo động lực làm việc, tạo lợi thế cạnh tranh… thông qua việc nêu
cao tinh thần làm việc tập thể vì sự thành công của tập thể.
1.2.3

Mối quan hệ giữa văn hóa doanh nghiệp với văn hóa kinh doanh và

văn hóa dân tộc
Doanh nghiệp được hình thành nên từ một tập hợp các cá thể riêng biệt, chính vì
vậy mà khi tìm hiểu về thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam nói chung hoặc một
doanh nghiệp nói riêng không thể không xem xét các nguồn đầu vào của văn hóa doanh
nghiệp, trong đó phải kể đến nguồn từ văn hóa dân tộc, văn hóa vùng, văn hóa cá nhân và
đặc biệt là văn hóa của người đứng đầu tổ chức.
Trước hết văn hóa doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất sâu đậm bởi văn hóa dân tộc,
đây là lý do vì sao có sự khác biệt giữ văn hóa doanh nghiệp các nước phương Tây và các
10


doanh nghiệp châu Á. Văn hóa doanh nghiệp kế thừa những đặc trưng của văn hóa dân
tộc, là một phần quan trọng của văn hóa dân tộc được lưu truyền, kế thừa và bồi đắp qua
các thế hệ, được gìn giữ và bảo tồn trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Bênh cạnh đó văn hóa doanh nghiệp nước ta có sự tiếp
thu, học hỏi những nét văn hóa hay, hiện đại của các nền kinh tế hàng hóa trên thế giới,
từ đó tạo nên bản sắc văn hóa doanh nghiệp Việt Nam vừa mang tính truyền thống lâu

đời của dân tộc vừa pha nét hiện đại của thế giới. Đó là sự kết hợp có chọn lọc và nâng
cao, từng bước hình thành văn hóa doanh nghiệp mang bản sắc Việt Nam.
Văn hóa doanh nghiệp nằm trong văn hóa kinh doanh của một quốc gia, của một
nền kinh tế, là tế bào cấu thành nên văn hóa kinh doanh của quốc gia, là sự thể hiện văn
hóa kinh doanh ở cấp độ doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp được coi là bộ phận quan
trọng mang tính quyết định , là đầy mối trung tâm của quá trình xây dựng nền văn hóa
kinh doanh của quốc gia hiện nay. Một văn hóa doanh nghiệp mạnh phải thỏa mãn giúp
thúc đẩy phát triển của doanh nghiệp, tạo thêm lợi ích cho khách hàng, phù hợp với thuần
phong mỹ tục và luật pháp quốc gia, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Vì vậy chú trọng
xây dựng văn hóa doanh nghiệp là nền tảng cho sự phát triển văn hóa kinh doanh của
quốc gia.
Việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp giúp tạo ra nguồn nội lực vững
chắc cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thương trường, xây dựng và phát triển hệ thống nhãn hiệu thương hiệu thương
mại, từ đó góp phần xây dựng hệ thống thương hiệu và văn hóa kinh doanh Việt Nam
ngày càng mạnh mẽ và hiện đại. Bên cạnh việc đem lại hiệu quả kinh doanh bền vững,
xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp còn đáp ứng tốt các yêu cầu về kinh tế, văn
hóa, chính trị, xã hội,… thông qua việc giải quyết hài hòa lợi ích doanh nghiệp, người
tiêu dùng và xã hội.
1.2.4 Các nhân tốt ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển văn hóa
doanh nghiệp
a) Nền văn hóa dân tộc
Văn hóa dân tộc trực tiếp tới nếp suy nghĩ, lời nói và hành động của mọi thành
viên trong doanh nghiệp. Mỗi một cá nhân đều thuộc một dân tộc nhất định và mang theo
phần nào giá trị văn hóa dân tộc của họ vào trong doanh nghiệp. Vì vậy mà tổng hợp
11


những văn hóa cá nhân đó làm nên một phần văn hóa doanh nghiệp. Có bốn vấn đề chính
tồn tại trong nền văn hóa dân tộc tác động tới văn hóa doanh nghiệp:

Thứ nhất, sự đối lập giữ chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể: Trong những
nền văn hóa mà chủ nghĩa cá nhân được coi trọng thì quan niệm cá nhân hành động vì lợi
ích của bản thân họ hoặc những người thân của họ rất phổ biến. Nền văn hóa mà chủ
nghĩa tập thể được coi trọng thì quan niệm việc thỏa mãn lợi ích của các cá nhân được
thực hiện thông qua việc đạt được lợi ích của tổ chức, hay cá nhân phải hành động theo
lợi ích của tổ chức và tổ chức chăm lo lợi ích của cá nhân. Trong thời buổi hiện nay thì
hai quan niệm được thừa nhận ở mọi tổ chức, và nhiệm vụ của người lãnh đạo là tạo ra
một môi trường làm việc có thể dung hòa hệ tư tưởng cá nhân theo một trật tự hướng tới
lợi ích của công ty.
Thứ hai, sự phân cấp quyền lực: Đây là một thực tế tất yếu bởi các cá thể trong xã
hội không thể có sự tương đồng về thể chất, trí tuệ và năng lực. Biểu hiện của sự phân
cấp quyển lực trong một quốc gia là sự chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân, quan
niệm về sự phân hóa giai cấp, mức độ phụ thuộc giữa các mối quan hệ cha me- con cái,
thầy- trò, lãnh đạo- nhân viên,… trong một công ty được biểu hiện qua biểu tượng của
địa vị, mức thu nhập, vị trí công tác, khối lượng công việc, trách nhiệm được giao… sự
phân cấp quyền lực càng cao thì phạm vi quyền lợi và trách nhiệm càng rõ ràng, cụ thể.
Thứ ba, quan niệm về nam quyền và nữ quyền: trong hầu hết các nền văn hóa thì
vai trò của giới tính luôn rất được coi trọng, sự phân chia trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền
lợi đối với nam và nữ ăn sâu vào trong tiềm thức hàng ngàn năm. Chính vì vậy văn hóa
doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng từ hệ tư tưởng này, và để tạo ra sự bình đẳng nam và
nữ trong doanh nghiệp thì việc phát triển văn hóa phải tuân thủ những quy định trong luật
bình đẳng giới và tạo ra môi trường thi đua công bằng giữa các cá nhân.
Thứ tư, cách thứ xây dựng mối quan hệ: điều này thể hiện khá rõ nét trong cách
thức ký kết hợp đồng của người phương Tây và người phương Đông. Bởi vì người
phương Đông luôn muốn ký kết hợp đồng trong bàn tiệc còn người phương Tây là ở văn
phòng. Do tư duy người phương tây mang tính phân tích hơn, trìu tượng hơn, giàu tính
tưởng tưởng hơn nên khi xem xét công việc họ khá chú trọng đến lợi ích cá nhân họ
nhân được. Trong khi đó người phương Đông lại có tư duy tổng hợp hơn, thiên về tình
cảm và trực giác hơn nên chú trọng tới không gian làm việc tạo ra sự thoải mái và đề cao
12



sự thân quen, gia đình trong các mối quan hệ. Trong một doanh nghiệp cũng vậy, cần xây
dựng văn hóa doanh nghiệp phù hợp nhằm thúc đẩy sự thích nghi và hòa nhập đối với
nhân viên.
b) Ảnh hưởng của người lãnh đạo
Người lãnh đạo có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, họ được
ví như những người chèo lái cho doanh nghiệp tiến bước ra thị trường rộng lớn đầy cạnh
tranh và thử thách. Họ là người quyết định cuối cùng cho các vấn đề quan trọng mang
tính chiến lược, và cũng là người góp phần không nhỏ trong quá trình hình thành và phát
triển văn hóa doanh nghiệp. Phong cách của ban lãnh đạo, những hành động ý chí, tinh
thần và thái độ làm việc của ban lãnh đạo tạo nên giá trị cốt lõi của văn hóa doanh
nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp thể hiện những phong cách, ý chí, phong thái làm việc của
ban lãnh đạo. Tầm nhìn xa của người lãnh đạo quyết định tính đổi mới trong kế thừa và
phát huy các giá trị văn hóa doanh nghiệp, nhằm giúp doanh nghiệp hòa nhập với môi
trường.
c) Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Mỗi một ngành nghề kinh doanh đều có một môi trường kinh doanh khác nhau,
điều đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh
nghiệp. Dựa vào đặc thù của mỗi ngành nghề mà hình thành những nét đặc trưng của văn
hóa doanh nghiệp, từ đó tạo ra bản sắc riêng cho một khối ngành kinh doanh. Ví dụ trong
lĩnh vực kinh doanh đồ ăn nhanh thì hầu hết các doanh nghiệp sẽ chọn các màu chủ đạo
là màu đỏ vì nó khơi gợi sự thèm ăn và nhanh no của khách hàng.
d) Nhận thức và sự học hỏi các giá trị văn hóa doanh nghiệp khác
Trong thời buổi hội nhập, việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp cũng
chịu tác động không nhỏ của các doanh nghiệp trong và ngoài ngành, trong nước cũng như
nước ngoài. Sự giao thoa về văn hóa với xu hướng toàn cầu hóa các doanh nghiệp cần tích
cực xây dựng cho mình một nền văn hóa mở, có sự kế thừa văn hóa dân tộc và không ngừng
học hỏi, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại , tăng cường sự giao thoa về văn hóa
nhằm giúp doanh nghiệp mau chóng thích nghi trong môi trường kinh doanh luôn biến động,

kích thích sáng tạo và đổi mới các giá trị văn hóa kinh doanh của dân tộc.. Bản thân doanh

13


nghiệp phải biết cập nhật, học hỏi, chọn lọc tiếp thu phương châm hoạt động, kinh doanh
mới tiến bộ, phù hợp.
e) Lịch sử hình thành doanh nghiệp
Đây là một trong các yếu tố cốt lõi có vai trò quyết định tới việc xây dựng và phát
triển văn hóa doanh nghiệp, là nền tảng cho sự hình thành và phát triển văn hóa doanh
nghiệp. Lịch sử hình thành của doanh nghiệp là một quá trình lâu dài của sự nỗ lực xây dựng
và vun đắp cho doanh nghiệp, là niềm tự hào cho các nhân viên trong doanh nghiệp. Thực tế
cho thấy, những doanh nghiệp có lịch sử phát triển lâu đời và bề dày truyền thống thương
khó thay đổi về tổ chức hơn là các doanh nghiệp mới, non trẻ, chưa định hình rõ phong cách
hay đặc trưng văn hóa. Những truyền thống, tập quán, nhân tố văn hóa đã định hình và xuất
hiện trong lịch sử vừa là chỗ dựa, những cũng có thể trở thành những rào cản tâm lý không
dễ vượt qua trong xây dựng và phat triển những đặc trưng văn hóa mới.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP
PHẦN MỀM CMC TRONG GIẠN ĐOẠN HIỆN NAY
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH giải pháp phần mềm CMC
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Giải pháp phần mềm CMC ( CMCSoft) là một thành viên của CMC
Group – một trong những tập đoàn ICT lớn của Việt Nam
1996, Trung tâm phát triển phần mềm CMCSoft – tiền thân của Công ty Giải pháp
phần mềm CMC ngày nay, được thành lập với mục tiêu trở thành một đơn vị kinh doanh
chiến lược của CMC Group. Ngay từ những ngày đầu thành lập, CMCSoft đã tập trung vào
việc phát triển phần mềm dành cho doanh nghiệp và chính phủ.
Năm 1997, Phòng Hệ thống và phần mềm CMC đổi tên thành Trung tâm phát triển
phần mềm của CMC đồng thời cho ra đời Docman – phần mềm quản lý văn bản và luồng

công việc.
Năm 2000, cho ra đời sản phẩm iLib- Giải pháp thư viện tích hợp.

14


Năm 2001, thành lập phòng eDocman, phòng giải pháp tài chính và bảo hiểm và dịch
vụ theo yêu cầu; Phát hành giải pháp thư viện số Dilib; ra đời Smilib- giải pháp cho thư viện
có quy mô vừa và nhỏ.
Năm 2004, thành lập phòng OSDC- Trung tâm gia công và xuất khẩu phần, thông qua
đó công ty sẽ kinh doanh thêm dịch vụ gia công phần mềm cho nước ngoài. Đây là một
hướng đi mới và trở thành một mục tiêu chiến lược trong thời gian tới của công ty.
Năm 2005, phòng giải pháp phần mềm CSS được thành lập.
Năm 2006, CMCSoft được thành lập trên cơ sở trung tâm phát triển phầm mềm
CMC. Từ đó đến nay, công ty đã cung cấp rất nhiều những sản phẩm, giải pháp và dịch vụ
cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực như Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm,
Giáo dục, Chính phủ… như CPC, eDocman, iLib, IU… Các sản phẩm này, không chỉ được
khách hàng đánh giá cao, mà còn nhận được rất nhiều giải thưởng do các tổ chức, hiệp hội về
Công nghệ thông tin trong và ngoài nước trao tặng.
Năm 2007, CMCSoft trở thành đối tác bán hàng cao cấp nhất của Microsoft (LARs –
Large Account Resellers) Thành lập liên doanh với Segmenta, Đan Mạch về cung cấp giải
pháp ERP của SAP.
Năm 2008, CMCSoft đạt chứng chỉ ISO 27001 và CMMi cấp 3.
Năm 2009, CMCSoft cho ra đời dịch vụ xử lý dữ liệu, thực hiện thành công một số
dự án ban đầu Thành lập liên doanh Thongnhat Software tại Nhật Bản và Liên doanh Blue
France tại Pháp nhằm tạo thuận lợi nhất cho việc cung cấp dịch vụ outsourcing tại thị trường
Nhật Bản và Châu Âu.
Hiện nay, công ty có khoảng trên 300 cán bộ có trình độ và kinh nghiệm.Với chiến
lược của mình, CMCSoft đã và đang tiếp tục khẳng định vị trí hàng đầu của mình trong
nghành phần mềm Việt Nam, cùng góp phần khẳng định vị trí hàng đầu của CMC Group

trong lĩnh vực CNTT và truyền thông.
-

2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng:
Công ty TNHH giải pháp phần mềm CMC là đơn vị kinh tế độc lập, thực hiện
chức năng sản xuất trong lĩnh vực sản xuất phần mềm và dịch vụ công nghệ thông
tin phụ vụ lĩnh vực quản lý hệ thống thông tin Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm, Giáo
15


dục, Chính phủ… góp phần thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Bao gồm:


Sản xuất, kinh doanh phần mềm đóng gói và cung cấp các dịch vụ theo

sản phẩm đóng gói.

Cung cấp giải pháp và dịch vụ phần mềm trong lĩnh vực Tài Chính,
Bảo Hiểm, Ngân hàng, Viễn thông, Quản lý Thư viện, Chính phủ và Doanh nghiệp.

Tư vấn và triển khai các ứng dụng ERP, Business Intelligence, Billing,



-

Kinh doanh cung cấp dịch vụ gia công phần mềm.
Kinh doanh cung cấp các thiết bị, phần mềm đặc thù và chuyên dụng.


Nhiệm vụ:
Quy trình xử lý công việc chính là mạch máu của một tổ chức và những hệ thống tài

liệu chính là bộ não của tổ chức đó- nắm bắt được những nhu cầu càng ngàng càng to lớn về
các ứng dụng, phần mềm quản lý trong tiến trình đổi mới phát triển đất nước, CMCSoft cam
kết cung cấp các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin có chất lượng tốt nhất, hữu ích
nhất cho xã hội, trực tiếp và gián tiếp xây dựng xã hội của chúng ta ngày càng giàu mạnh.
Ngoài ra công tác cải thiện, nâng cấp các phần mềm luôn được chú trọng đặt nên
hàng đầu, đảm bảo cho chất lượng sản phẩm phải ngày càng được nâng cao, nhanh chóng tới
tay người tiêu dùng, các sản phẩm sau chú trọng hơn đến việc tích hợp nhiều chức năng hơn,
xử lỷ dữ liệu nhanh chóng giúp tiết kiểm thời gian, tính khắt khe cũng như sự chuẩn xác
trong số liệu không nhừng được nâng cao.
Các ứng dụng của quy trình quản lý quy trình và hồ sơ vào trong tổ chức phải đảm
bảo hạn chế được những nhược điểm của phương thức quản lý truyền thống, khai thác tối đa
những tiện ích của ứng dụng để phát huy những lợi thế sẵn có, đưa hoạt động của tổ chức đạt
năng suất và hiệu quả cao.
Liên tục triển khai hoàn thiện các dự án sản phẩm mới đảm báo tính sáng tạo, khả thi.
Thông qua việc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, CMCSoft đã góp một
phần không nhỏ trong sự ủng hộ tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

2.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Tổng giám đốc

16


Phó Tổng giám đốc

GĐ Kinh

doanh

GĐ Công nghệ

GĐ Chi nhánh
SG

Marketing
eDocman
Tổ chức-Nhân
sự

Phòng gia công phần
mềm-OSDC

IU

Kế toán- kiểm
toán

ILib

Chất lượng

FIS

Phòng giải pháp
phần mềm-CSS

Hành chính

Quản trị mạng

(Nguồn : Phòng tổ chức-nhân sự)
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty CMCSoft
- Ban Tổng giám đốc và Giám đốc của công ty:
+Là ban có nhiệm vụ chỉ huy toàn bộ bộ máy hoạt động của công ty, chịu trách
nhiệm điều hành và chỉ huy thực hiện nhiệm vụ của các ban.


Khối nghiệp vụ:
+ Thực hiện công tác cán bộ, Đảng, Đoàn, quản lý xuất nhập cảnh, xây dựng kế hoạch
lao động. Tiền lương, chính sách người lao động, đào tạo đánh giá sắp xếp nhân sự. Thực
hiện công tác văn thư bảo mật, quản lý thiết bị văn phòng, thực hiện các hoạt động đối ngoại.
+ Thực hiện công tác xây dựng kế hoạch, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của
các đơn vị, quản lý tiến trình dự án đầu tư.
+ Đảm bảo các hoạt động của công ty tuân thủ đúng pháp luật, là đầu mối liên hệ với
các cổ đông.
+ Thực hiện công tác tìm hiểu thị trường mới, triển khai các hoạt động tại các thị
trường. Tổ chức đấu thầu, đàm phán, ký hết hợp đồng mua bán hàng hóa, vật tư, công cụ



dụng cụ, đảm bảo logistic cho các thị trường mới.
Khối kỹ thuật:

17


+ Thực hiện quy hoạch, thiết kế mạng cho các dự án mới, kiểm soát quy hoạch các
mạng đang hoạt động, kiểm soát quá trình vận hành khai thác, tối ưu các mạng đang hoạt

động.
+ Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho vật tư, các thiết bị phụ trợ, xây dựng các hướng



dẫn thực hiện, kiểm tra chất lượng xây lắp, tổ chức kiểm tra và nghiệm thu công trình.
+ Quy hoạch thiết kế, triển khai các ứng dụng CNTT với các thị trường.
Khối kinh doanh:
+ Tiếp nhận và sử lý các đơn hàng gia công
+ Tổng hợp phân tích đánh giá tình hình kinh doanh của công ty và các thị trường đưa
ra khuyến nghị.
+ Truyền thông nội bộ, bên ngoài. Xây dựng thương hiệu tổ chức các sự kiện của
công ty.
Thông qua mô hình tổ chức của công ty ta có thể thấy rằng, công ty chưa có phòng
ban chuyên phụ trách nghiên cứu thị trường và triển khai các hoạt động tại các thị trường.

2.1.3 Ngành nghề kinh doanh của Công ty

Phát triển phần mềm đóng gói và cung cấp các dịch vụ theo sản phẩm
đóng gói.
Cung cấp giải pháp và dịch vụ phần mềm trong lĩnh vực Tài Chính,



Bảo Hiểm, Ngân hàng, Viễn thông, Quản lý Thư viện, Chính phủ và Doanh nghiệp.

Tư vấn và triển khai các ứng dụng ERP, Business Intelligence, Billing,

Dịch vụ gia công phần mềm.
Cung cấp các thiết bị, phần mềm đặc thù và chuyên dụng.

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh



Bảng 2.1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH giải pháp phần mềm
CMC
Đơn vị: Triệu đồng
So sánh
2011
Chỉ tiêu

20
10

2
011

20

2010

12
tiền

2012



2011
Số


18


T

lệ(%)

Số
tiền

T

lệ(%)


Doanh

thu

95.

8

86.

-

hàng bán
167,361

3.232,85
Chi phí tài
2.8
2.

678,283
065,489
13,75 11.554,567 6,12
1.6
166
9
-

chính

85,176

Chi phí bán
hàng

05,022
Chi

phí



doanh

nghiệp

Lợi

nhuận

quản

thuần từ hoạt động
kinh doanh
Lợi

nhuận

sau thuế

000,58
1.0

97,783

17,69

140,574

485,512

119,161

39,371

804,442


16,64

638,371
7.9
78,78

998,269
5
117

5,43

42,
791

10.

8

4,17
-

1.0

1.

12.
364,134


1.1

1.

16.

,037

3.040,45
1
-

9

136,16

683,445
1.8
1.

3,47

-

thuần bán hàng
405,16
9.176,61
Giá
vốn
73.

8

49,482

6.228,55
71.
10.

9

,11
1

03,9
-

15.366,35
1
11.524,76

1

8
9,13

9.5
19,21

9
50,56


7.8

,79
99,409
50,56
3
( Nguồn : Phòng kế toán – kiểm toán )

Nhận xét: Thông qua bảng số liệu, có thể thấy rằng kết quả kinh doanh của công ty đã
có những thay đổi trong 3 năm qua.


Doanh thu của 3 năm giảm dần, doanh thu năm 2011 giảm 6.228,55

triệu đồng chỉ chiếm 93,47% so với doanh thu năm 2010. Còn năm 2012 tiếp tục
giảm so với năm 2011 số tiền là 3.040,45triệu đồng chỉ chiếm 96,59%.

Về lợi nhuận sau thuế của công ty trong 3 năm qua có sự biến động rõ
rệt. Cụ thể như năm 2011 mức lợi nhuận đạt được là quá thấp chỉ đạt 839,371 triệu
đồng , so với năm 2010 đã giảm đi 11.524,763 triệu đồng chỉ bằng 6,79% so với lợi
nhuận sau thuế năm 2010. Tuy nhiên năm 2012 công ty đã ngay lập tức có sự thay đổi
như giảm mạnh chi phí tài chính xuống chỉ còn là 1.685,176 triệu đồng, chỉ bằng
62,8% so với năm 2011, đồng thời đầu tư tăng thêm vào chi phí bán hàng thêm
117,11 triệu đồng bằng 111,7% so với 2011 đã khiến lợi nhuận sau thuế của công ty
tăng thêm 7.899,409 triệu đồng bằng 950,56% so với năm 2011, điều này cho ta thấy

19

6


2,8

-

6

6

8

11,7

123,934

,79

6,59

9


công ty đã có những điều chỉnh rất nhạy bén và chính xác để nhanh chóng ổn định sản
xuất.
Nhìn chung, trong thời kì kinh tế đất nước nói chung và ngành dịch vụ phần
mềm nói riêng khá khó khăn như hiện nay thì những kết quả trên khá khả quan, cho
ta 1qthấy công tác quản trị của công ty khá hiệu quả.
2.2
Các nhân tố cấu thành nên văn hóa Công ty TNHH giải pháp phần
mềm CMC

Công ty TNHH giải pháp phần mềm CMC được thành lập và đi vào hoạt
động với tiền thân là trung tâm phát triển phầm mềm CMC từ năm 1996. Từ đó
tới nay công ty đã thu được nhiều thành tựu đáng kể như: Top 2 Công ty phần
mềm hàng đầu Việt Nam ( bình trọn của HCA liên tục từ năm 2007- năm 2011);
Sản phẩm ATTT được yêu thích ( bình chọn của VNISA năm 2010), mặt khác
công ty còn dẫn đầu thị trường phần mềm đóng gói trong lĩnh vực giáo dục, quản
lý thông tin doanh nghiệp ( chiếm khoảng 40% thị phần so với các sản phẩm cùng
loại) và là một trong số ít doanh nghiệp Việt Nam có năng lực mạnh trong tự
nghiên cứu và phát triển phần mềm đóng gói, doanh số và thị phần cùng với số
lượng lao động luôn ổn định và không ngừng tăng lên, đời sống vật chất và tinh
thần của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao. Có được như ngày
hôm nay, ngay từ khi thành lập, lãnh đạo công ty TNHH giải pháp phần mềm
CMC luôn đề cao sự quan tâm việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp
cho mình bên cạnh việc đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.2.1 Các nhân tố truyền thống
Toàn bộ cán bộ nhân viên của Công ty CMCSoft được làm việc tại tòa nhà CMC 19
tầng có tiêu chuẩn hạng A về không gian và trang thiết bị làm việc, với nhiều tiện ích văn
phòng mang tính ứng dụng công nghệ cao. Từ vị trí kiến trúc, cách trang trí nội ngoại thất
đều hướng tới sự tiện nghi hiện đại, mang lại cảm giác thoải mái cho khách hàng, đối tác và
nhân viên. Bên cạnh đó công ty đã xây dựng cho mình một biểu trưng, biểu tượng thương
hiệu(logo), khẩu hiệu( slogan), tầm nhìn, sứ mệnh, triết lý kinh doanh, cam kết hành động.
Ngoài ra công ty đã và đang rất nỗ lực xây dựng và phát triển một nền văn hóa doanh
nghiệp vững mạnh. Đối với các nhân viên mới, điều đầu tiên không phải là nhận một công
20


việc mà họ phải được giới thiệu, cung cấp thông tin về các hoạt động, hệ tư tưởng, nền tảng,
nguyên tắc, qui định, triết lý, chiến lược kinh doanh của công ty, con người cũng như phong
cách ứng xử trong doanh nghiệp để mỗi thành viên đều có thể hòa đồng nhanh chóng, nắm rõ

được mục tiêu chiến lược, phương hướng hoạt động của công ty từ đó rút ra mục tiêu làm
việc, tinh thần học hỏi lao động sáng tạo, ý chí vươn lên tự hoàn thiện bản thân, cống hiến
hết mình cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp luôn đề cao sự quan tâm tới yếu tố con người, ban lãnh đạo và các nhân
viên cùng nhau xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, thoải mái, nhằm phát huy tối đa
năng lực bản thân, sự nhiệt huyết, sáng tạo phục vụ cho sự phát triển của công ty. Các chế độ
trợ cấp và phúc lợi được thực hiện đầy đủ thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo công ty tới đời sống
cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó nhân viên được tạo điều kiện học tập, đào tạo, nâng cao
trình độ nhận thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng, phẩm chấp đạo đức nghề
nghiệp, trở thành người lao động có năng lực trong thời đại phát triển, khuyến khích tinh thần
học hỏi, cầu tiến, sự ứng biến linh hoạt trong công việc. Công ty thường xuyên tổ chức các lớp
học, hội thảo giúp nâng cao kỹ năng làm việc, kỹ năng sống như : Nâng cao kỹ năng quản lý
giám sát, kỹ năng thuyết trình đàm phán, lớp học văn hóa doanh nghiệp tại công sở, kỹ năng làm
việc nhóm, nâng cao năng lực quản lý cấp trung,… mới đây nhất là hội thảo “tạo báo cáo chuẩn
phục vụ phân tích thông tin khách hàng khối Ngân hàng” đã được CMCSoft, IBM, FDC tổ
chức ngày 26/3/2013… Trong năm 2012 vừa qua công ty đã thực hiện khoảng 50 khóa đào
tạo bên ngoài cũng như trong nội bộ cho tất cả các cấp lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công
ty.
Ngoài lương cơ bản, các thành viên làm việc hiệu quả đều được xét khen thưởng, động
viên khích lệ. CMCSoft là một trong những đơn vị có nhiều các hoạt động sôi nổi, các phong
trào thi đua, các chính sách khen thưởng… nhằm tôn vinh những giá trị lao động, ghi nhận
sự cống hiến về công sức, trí tuệ của tập thể, cá nhân có thành tích vượt bậc. Các danh hiệu
khen thưởng hàng năm được ban Thi đua Khen thưởng Công ty đánh giá và trao cho các cá
nhân và phòng ban trong công ty như: lãnh đạo xuất sắc, chiến sỹ thi đua, lao động tiên tiến,
lao động xuất sắc, CMCSoft Zoom Zoom….

21


Các hoạt động nội bộ được tổ chức thường niên nhận được sự tham gia và hưởng ứng

nhiệt tình của tất cả các thành viên trong công ty. Các đội văn nghệ và đội bóng đá được
thành lập, duy trì hoạt động thường xuyên nhằm mong muốn tạo sân chơi bổ ích cho các
thành viên công ty thư giãn sau giờ làm. Các hoạt động ngoài khóa mới đây như chương
trình “ Đón xuân trao niềm hi vọng” lần thứ 6-2013 do CMCSoft và Viện Huyết học &
Truyền máu TW đã thu hút được rất nhiều các anh chị em CMCSoft cũng như các thành viên
công ty khách trong tập đoàn CMC tham gia hiến máu nhân đạo, có thể nói đây là một trong
những chương trình thường niên khá thành công và mang lại nhiêu giá trị nhân văn của công
ty. đã trở thành các hoạt động thường niên của công ty. Các hoạt động giao lưu văn nghệ, thể
dục thể thao như : Ngày phái đẹp nên ngôi 8-3, Merry Christmas and Happy New Year 2013
to CMCSoft’s Fans ( chào giáng sinh và năm mới 2013 cho thành viên CMCSoft), Đón noel
ở xứ CMCSoft, … tuy là một phần rất nhỏ trong văn hóa doanh nghiệp những nó góp phần
tạo nên một tinh thần làm việc hăng say, sự đoàn kết của cán bộ nhân viên.

2.2.2 Giá trị văn hóa cốt lõi
Bên cạnh các giá trị truyền thống đã đi vào nề nếp, đề đạt được những thành công như
ngày hôm nay CMCSoft đã không ngừng học hỏi các giá trị tốt đẹp của các doanh nghiệp
thành công ở trong và ngoài nước, không ngừng nhắc nhở bản thân công ty luôn quan tâm
đới hệ tư tưởng của các thành viên trong công ty, tạo ra sự thống nhất trong quan điểm làm
việc. Đó là:
Thứ nhất, tính kỷ luật: tính kỷ luật đã được nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra là một trong
những điểm mấu chốt để một Công ty “ tốt” trở thành một Công ty “vĩ đại” có những bước
nhảy vọt. ở CMCSoft, trong một môi trường làm việc hiện đại thì tính kỷ luật luôn được
công ty quan tâm. Điều này giúp công ty dễ dàng hơn trong quản lý và phát triển mở rộng
quy mô, đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống.
Thứ hai, tính đoàn kết: Ở CMCSoft, việc giữ gìn sự đoàn kết luôn được quan tâm đặt
lên hàng đầu, CMCSoft quan niệm để có thể hoàn thành bất cứ công việc gì thì giữa các
thành viên phải luôn hòa đồng đoàn kết một lòng, xây dựng Công ty trở thành ngôi nhà thứ 2

22



của mình để hy sinh vì nó, yêu thương nó và cùng xây dựng nó. Đó chính là cơ sở để xây
dựng tình đoàn kết và xây dựng Ngôi nhà Viettel to, đẹp, vững chắc.
Thứ ba, dám chấp nhận gian khổ và quyết tâm vượt khó khăn: Đã có những lời ca
rằng “ ai cũng chọn việc nhẹ nhàng, gian khổ sẽ giành phần ai…”. Thật vậy, nói tới gian khổ
và khó khăn thì ai cũng sợ và nản. Nhưng CMCSoft luôn hướng cho các thành viên CMC
nghĩ rằng đó là môi trường để rèn luyện và có nghị lực hơn. CMCSoft cũng thường chọn
cách khó khăn, hướng có nhiều thử thách hơn để rèn luyện đội ngũ và phát hiện ra những
nhân tài thức thụ, bởi thương trường sẽ ngày càng cạnh tranh khốc liệt và nếu không có
những cán bộ tinh nhuệ, thiện chiến thì sẽ khó mà trụ vũng được. Thị trường dịch vụ phần
mềm Việt Nam rồi cũng sẽ bão hòa. Dừng lại nghĩa là chết, bởi vậy CMCSoft ngay từ năm
2004 đã tìm sang thị trường quốc tế với việc thành lập phòng OSDC- Trung tâm gia công và
xuất khẩu phần mềm. Và để cạnh tranh được với các công ty trên thị trường nước ngoài đòi
hỏi thành viên CMCSoft phải dám chấp nhận gian khổ và quyết tâm vượt khó khăn.
Thứ tư, cách làm quyết đoán: Trong một cuộc chiến cam go, khốc liệt trên thị trường
kinh doanh trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay không có thời gian cho sự chần chừ,
do dự bởi CMCSoft quan niệm “Dừng lại nghĩa là chết”. Cơ hội chỉ đến 1 lần và sẽ luôn có
những người khác chớp lấy. Nếu không quyết đoán, cơ hội sẽ không bao giờ trở lại.
Thứ năm, cách làm nhanh: Trong thời kỳ kinh tế khó khăn, cạnh tranh khốc liệt như
hiện nay, các công ty muốn thành công đòi hỏi phải triển khai nhanh và khoa học các ý
tưởng, các quyết định, các chiến lược giữ vai trò quyết định. Việc triển khai nhanh đã giúp
CMCSoft chớp được nhiều cơ hội. Như trong lĩnh vực phần mềm đóng gói CMCSoft đạt
mức tăng trưởng 25% năm 2012, với định hướng phát triển các sản phẩm mang lại giá trị
thiết thực cho khách hàng. Việc CMCSoft cho triển khai nghiên cứu và phát triển thêm các
gói dịch vụ SaaS, dịch vụ Mobile Marketing: phần mềm tài chính doanh nghiệp và dịch vụ
thuê/ mua xuất bản nội dung số đã góp phần đem lại doanh thu cao cho CMCSoft năm vừa
qua. Không những vậy năm 2012 cũng ghi dấu ấn mạnh mẽ của CMCSoft trên thị trường thị
trường Tài chính, Ngân hàng, Chính phủ bằng các dự án triển khai thành công tại các đơn vị
như: Tổng Công ty tài chính Dầu khí PVFC, Công ty Gas Petrolimex, Bộ tài chính, Văn
23



phòng Bộ Y tế, Ngân hàng Techcombank, Ngân hàng Quân đội,… và gần đây nhất CMCSoft
trúng thầu “ Xây dựng phần mềm tổng hợp thông tin tính chỉ số ICT Index”- bộ tài chính và
cuối năm 2012 đầu năm 2013. Có thể “ cách làm nhanh” đang giúp CMCSoft đạt nhiều
thành công.
Thứ sáu, triệt để: Không triệt để dễ tạo ra thói quen. Làm việc triệt để giúp CMCSoft
giải quyết vấn đề đến gốc và rút ra kinh nghiệm từ đó. Công ty quan niệm khi đã nhất trí làm
một công việc thì không làm nửa vời, đã quyết là sẽ làm đến cùng., bởi nếu không làm đến
cùng sẽ phí phạm tài nguyên và công sức.
2.3

Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới việc phát triển văn hóa doanh

nghiệp tại Công ty TNHH giải pháp phần mềm CMC
2.3.1 Nhân tố môi trường bên ngoài
2.3.1.1 Văn hóa dân tộc
Văn hóa Việt Nam mang đậm chất văn hóa Á Đông coi trọng truyền thống gia đình,
trung- lễ- nghĩa- trí- tín, chuộng sự hài hòa, tinh thần cầu thực, ý chí phấn đấu tự lực, tự
cường, coi trọng tình đoàn kết, đề cao giá trị cộng đồng, giúp đỡ lẫn nhau lá lành đùm lá
rách,... đây chính là những nét dẹp văn hóa mà Công ty cần học hỏi, chắt lọc để xây dựng và
phát triển văn hóa doanh nghiệp mang bản sắc Việt Nam trong thời hiện đại. Những lời cha
ông ta để lại, nền văn hiến hàng ngàn năm đã ăn sâu vào tâm trí mỗi con người Việt Nam, từ
đó ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp Công ty, văn hóa dân tộc tạo nên chất keo kết dính
các thành viên trong công ty, hoạt động theo tiêu chí đoàn kết thống nhất hơn là nhấn mạnh
vào sự ganh đua để tạo ra hiệu quả; chọn công việc trọng về tình cảm, sự tôn trọng hơn là vì
lương, thu nhập; nhanh nhẹn tháo vát thích ứng tốt trước những thay đổi của môi trường;
dùng tình cảm để hòa giải, giải quyết các mâu thuẫn nội bộ; giúp đỡ lẫn nhau, các thành viên
mới, các thành viên khó khăn trong doanh nghiệp tạo nên môi trường làm việc thân thiện,
bình đẳng, tôn trọng cấp trên, đồng nghiệp, nghiêm chỉnh chỉnh chấp hành nội quy của doanh

nghiệp…
Tuy nhiên văn hóa dân tộc cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đến văn hóa doanh
nghiệp của công ty. Đó là ảnh hưởng của lối sống trọng tình, trong quan hệ đồng nghiệp gần
gũi giải quyết công việc dựa trên quan hệ cá nhân, không phân minh đời sống riêng tư với
24


công việc, từ đó dẫn tới nhiều mâu thuẫn dẫn tới các hệ tư tưởng đối lập, các bè phái, nhóm
nhỏ không chính thức trong công ty. Ảnh hưởng của ý thức vì thể diện, các nhân viên lâu
năm, cấp quản lý còn giữ tư tưởng bảo thủ không chịu thừa nhận năng lực của một số thành
viên mới hoặc thành viên mới với tư tưởng sợ bị dòm ngó, sợ bị tập thể cho là khác người,
dẫn tới các thành viên mới thường trông trước, trông sau để những điều mình nói và những
việc mình làm không nổi trội, không khác với mọi người, không gây chú ý tới các cấp lãnh
đạo cơ sở, những người có cá tính, thích tìm tỏi, sáng tạo thường phải gượng ép mình phù
hợp với khuôn khổ của cộng đồng mà họ là thành viên trong đó, điều này làm giảm đi tính
sáng tạo, kìm hãm tốc độ phát triển của tổ chức. Ảnh hưởng của tâm lý thích sự ổn định, dễ
thỏa mãn với những lợi ích trước mắt, ngại cạnh tranh. Tư tưởng thích làm việc cá nhân, luôn
muốn dấu bí mật cho riêng mình, ngại làm việc nhóm, ngại sẻ chia công việc, thông tin. Đây
là một số những vấn đề đã cản trở không nhỏ tới quá trình xây dựng và phát triển văn hóa
doanh nghiệp mà CMCSoft rất quan tâm, nhằm giải phóng tư tưởng, thống nhất quan điểm
vào một khối thống nhất, hệ tư tưởng của công ty.
2.3.1.2 Môi trường kinh doanh
Thứ nhất, các đối tác và khách hàng: Khách hàng được coi là một trong những yếu tố
ảnh hưởng lớn nhất tới doanh nghiệp, khách hàng là người quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp vì suy cho cùng mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nhằm phục vụ và
làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Việc phát triển các giá trị văn hóa doanh nghiệp của
CMCSoft cũng nhằm một mục đích làm thỏa mãn, đem lại sự hải lòng cho khách hàng, tạo
ấn tượng tốt, ghi sâu hình ảnh doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng như: Văn hóa ứng xử
của nhân viên, thương hiệu, nghi lễ, hoạt động tập thể,…
Thứ hai, các đối thủ cạnh tranh: Trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào doanh nghiệp

luôn gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ cùng ngành, CMCSoft cũng không nằm
ngoài trong số đó. Bởi vậy để tăng cường khả năng cạnh tranh với các đối thủ Công ty buộc
phải thay đổi, thích nghi, học hỏi và chắt lọc các nét văn hóa tốt đẹp nhằm tạo nên các điểm
nhấn khác biệt thu hút sự chú ý của khách hàng đến với công ty.
2.3.2 Nhân tố môi trường bên trong
2.3.2.1 Bộ phận lãnh đạo công ty

25


×