Vietnam J. Agri. Sci. 2022, Vol. 20, No. 8: 999-1007
Tạp chí Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam 2022, 20(8): 999-1007
www.vnua.edu.vn
ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY VÙI PHÂN VỚI CÁC LIỀU LƯỢNG ĐẠM
ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT TRÊN HAI GIỐNG LÚA OM5451
VÀ OM6976 VỤ HÈ THU 2020 TẠI CẦN THƠ
Ngơ Quang Hiếu1, Nguyễn Thành Tâm2*, Nguyễn Ngọc Hồng3
1
Khoa Công Nghệ, Trường Đại học Cần Thơ
Viện Nghiên cứu Phát triển đồng bằng sông Cửu Long, Trường Đại học Cần Thơ
3
Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long
2
*
Tác giả liên hệ:
Ngày nhận bài: 30.11.2021
Ngày chấp nhận đăng: 05.07.2022
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xác định liều lượng phân đạm phù hợp cho hai giống lúa OM5451
và OM6976 bằng phương pháp cấy bằng máy cấy kết hợp với bón vùi phân để khuyến khích người dân đưa vào
ứng dụng trong thời gian tới và khắc phục được hiện trạng thiếu cơng lao động hiện nay. Bên cạnh đó, nhằm đóng
góp vào quy trình sản xuất lúa thân thiện với môi trường, nghiên cứu đã được tiến hành tại khu thí nghiệm Viện Lúa
đồng bằng sơng Cửu Long. Bốn nghiệm thức phân bón tan chậm được thực hiện trong vụ Hè Thu 2020. Kết quả
nghiên cứu cho thấy bón vùi phân với liều lượng phân đạm cao có ảnh hưởng đến tỉ lệ sống của cây mạ giai đoạn
đầu nhưng sau đó các giống lúa phát triển bình thường trở lại. Các liều lượng bón phân đạm và cách bón phân
khơng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của hai giống lúa nhưng năng suất, tỉ lệ gạo nguyên và hàm
lượng amylose tốt nhất ở nghiệm thức bón vùi phân với cơng thức phân 70N - 40P2O5 - 30K2O kg/ha.
Từ khóa: Máy cấy, cấy vùi phân, đạm, năng suất, phẩm chất hạt.
Effect of Combining Seedling Transplanting and Fertilization with the Different Rates
of Nitrogen on Growth, Yields and Grain Quality of Two Rice Varieties, OM5451
and OM6976, in 2020 Summer-Autumn Season at Can Tho
ABSTRACT
A study was conducted to determine the appropriate rates of nitrogen fertilizer for two rice varieties, OM5451
and OM6976, by applying transplanter to combine transplanting with fertilization was done to encourage farmers to
apply this practice and overcome the current shortage of labor. This study was carried out at the Cuu Long Rice
Research Rice Institute with the aim to contribute to environmentally friendly rice production practices. Four slow release fertilizer treatments were conducted in 2020 Summer-Autumn season. The results showed that application
of high rate of fertilizer in the initial stage affected the survival rate of plants in the first stage, but it became better
later for all varieties. The rate of nitrogen applied and fertilization methods did not affect the rice gro wth of two
rice varieties, but the grain yield. Head rice percentage and amylose content were best in the treatment with
70N - 40P2O5 - 30K2O kg/ha.
Keywords: Combined transplanting and fertilization, nitrogen, grain yield, grain quality.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng bỡng sụng Cu Long (BSCL) l vựng
sõn xuỗt lỳa trng điểm cûa Việt Nam vĆi diện
tích canh tác lúa nëm 2020 khoâng 4 triệu hecta
(Tổng cýc Thống kê, 2021). Tuy nhiờn, tỡnh hỡnh
sõn xuỗt lỳa ó v ang gp rỗt nhiu khũ khởn
thỏch thc do giỏ cõ vờt tỵ ngy cng gia tởng
(Phọm Tỗn Hỵng, 2020; Nguyn Vởn Sỏnh,
2009), sõu bnh nhiu v c bit õnh hỵng cỷa
999
Ảnh hưởng của phương pháp cấy vùi phân với các liều lượng đạm đến sinh trưởng, năng suất và phẩm chất trên hai
giống lúa OM5451 và OM6976 vụ Hè Thu 2020 ti Cn Th
dch Covid-19 nờn lc lỵng lao ng phýc vý cho
sõn xuỗt lỳa cỹng gp rỗt nhiu khũ khởn
(Hong Mọnh Hựng & cs., 2020). Sõn xuỗt lỳa
ang b thiu lao ng, k thuờt canh tỏc cỷa
ngỵi dõn vộn cịn läm dýng nhiều phân bón hóa
học và thuốc bâo v thc vờt (BVTV) nờn ó õnh
hỵng xỗu n hiu quõ sõn xuỗt v cỹng tỏc
ng xỗu n chỗt lỵng mụi trỵng nỵc (Vỹ
Anh Phỏp & cs., 2010). Chớnh vỡ thế, việc nghiên
cĀu các giâi pháp kết hĉp cĄ giĆi húa trong sõn
xuỗt (Nguyn Th Bộ Ba & Nguyn Kim Hng,
2015) v xỏc nh ỵc liu lỵng phõn bún hp
lý l mt trong nhng giõi phỏp cỗp bỏch trong
giai oọn hiện nay. Trong thąi gian qua, việc
nghiên cĀu về các yu t õnh hỵng n nởng
suỗt v li nhuờn trong sõn xuỗt lỳa cỹng ỵc
trin khai (Nguyn Hng Tớn & cs., 2015) v ó
bỵc ổu xỏc nh ỵc cỏch thc bũn phồn ó
õnh hỵng n nởng suỗt v hiu quõ sõn xuỗt
lỳa (Deng & cs., 2015; Fan & cs., 2016; Thỏi Th
Ngc Lam & Cao Mỵi, 2021; Li & cs., 2017;
Tang & cs., 2020). Trong đị, lội phân bón v
phỵng phỏp bũn phồn l hai yu t cú õnh
hỵng ln nhỗt (Thỏi Th Ngc Lam & Cao
Mỵi, 2021) vỡ cõy lỳa chợ hỗp thý mt phổn
lỵng phõn bún nờn bún s lỵng ln s lm tởng
tợ l thỗt thoỏt dinh dỵng (Nguyn Vởn Quý &
cs., 2013). Chớnh vỡ thế việc bón vùi sâu phân
đäm chêm tan là biện phỏp hiu quõ giõm s
thỗt thoỏt do bc hi, ra trụi v giỳp cõy cú th
hỗp thý dinh dỵng t t trong sut quỏ trỡnh
sinh trỵng v phỏt trin (Vü Anh Pháp & cs.,
2017; Nguyễn Đëng Nghïa & Nguyễn Hu Anh,
2015). Nhỡm ỏnh giỏ ỵc hiu quõ cỷa cỏc liu
lỵng phồn ọm khỏc nhau v cỏc bin phỏp bún
khỏc nhau, trong ũ cũ bũn vựi phồn lỳc cỗy n
s sinh trỵng, phỏt trin, nởng suỗt, tợ l gọo
nguyờn v hm lỵng amylose cỷa hai ging lỳa
hin ang ỵc sõn xuỗt khỏ ph bin BSCL,
nghiờn cu ny ó ỵc thăc hiện täi Viện
Nghiên cĀu Lúa ĐBSCL vý Hè Thu 2020.
2. PHNG PHP NGHIấN CU
2.1. Vt liu
Thớ nghim ỵc thc hiện trong vý Hè Thu
2020 täi khu thí nghiệm Viện Lúa ĐBSCL
1000
(1007’31’’, 10534’45’’) vĆi tổng diện tích là
2,0ha trên hai ging lỳa OM5451 v OM6976.
ồy l ỗt thớ nghim cỷa Vin Lỳa BSCL
ỵc sõn xuỗt 02 vý/nởm v ỗt phự sa ngt, rỗt
phự hp cho vic sõn xuỗt lỳa.
Phõn bún s dýng gm cỏc loọi phõn
thỵng mọi thụng dýng, NPK 16-16-8-TE (Phú
Mỹ), NPK 20-15-5+TE, phån đĄn bổ sung N46
Plus (Đäm C Mau vi hm lỵng dinh dỵng
46% N) v kali họt (60% K2O).
Chỳng tụi ó s dýng mỏy cỗy VP7D25 cỷa
Yanmar - Nhờt Bõn tin hnh cỏc thớ
nghim cỗy kết hĉp vĆi việc bón vùi phân.
2.2. Phương pháp nghiên cu
Thớ nghim ỵc b trớ theo kiu tuổn t
gm hai nhân tố giống (OM5451 và OM6976) và
04 nghiệm thĀc bón phõn (Bõng 1), mi nghim
thc ỵc b trớ 03 lổn lặp läi, mỗi lỉn lặp läi có
diện tích 500m2. Nghiệm thĀc đối chĀng, bón
phân theo khuyến cáo và chia làm 3 lổn bún.
Lổn 1: t 2 ngy sau cỗy (NSC) (bún 1/3 tng
lỵng ọm, 1/2 tng lỵng lõn, 1/2 kali), lổn 2:
18 NSC (bún 1/3 tng lỵng ọm, 1/2 tng lỵng
phõn lõn), lổn 3: 40 NSC (bún 1/3 tng lỵng
ọm, 1/2 tng lỵng phõn kali), cỏc loọi phõn
ỵc s dýng l cỏc loọi phồn thỵng mọi thụng
thỵng l urờ, DAP, super lân và kali. Nghiệm
thĀc bón vùi phân tan chêm ỵc chia lm 02
lổn bún, lổn 1: vựi phõn khi cỗy (bún 2/3 tng
lỵng ọm, tng lỵng lõn, 1/2 kali); lổn 2: 40
ngy sau cỗy (bún 1/3 tng lỵng ọm, 1/2 tng
lỵng phồn kali), i vi 03 nghim thc bún
phõn tan chờm ny, phồn bũn ỵc s dýng bao
gm phõn viên tan chêm NPK 16-16-8-TE (Phú
Mỹ), NPK 20-15-5+TE, phån đĄn bổ sung N46
Plus (Đäm Cà Mau) và kali hät.
Các chỵ tiêu theo dõi và ghi nhên gồm:
Tỵ lệ số cây sống sót ć giai độn 5 NSC và
10 NSC: đếm tng s tộp/khúm sau khi cỗy
Chợ s dip lýc t cûa lá lúa ć các giai đoän
10, 20, 30, 40, 50, 60, 70 và 80 NSC: sā dýng
máy đo diệp lýc tố (SPAD) để đo vào lúc sáng
sĆm, chọn lá thĀ 2 tÿ trên xuống và đo giĂa lá,
mỗi nghiệm thĀc đo 3 læn lặp läi, mỗi læn lặp läi
đo 10 cồy v lỗy giỏ tr trung bỡnh.
Ngơ Quang Hiếu, Nguyễn Thành Tâm, Nguyễn Ngọc Hồng
Bâng 1. Nghiệm thức phân bón và cách thức bón phân cho từng nghiệm thức
Nghiệm thức
Phương thức bón phân
Số lần bón
80N - 40P2O5 - 30K2O (đối chứng)
Theo tập quán và cấy không vùi phân
3
70N - 40P2O5 - 30K2O
Cấy vùi phân
2
80N - 40P2O5 - 30K2O
Cấy vùi phân
2
90N - 40P2O5 - 30K2O
Cấy vùi phân
2
80N-40P2O5-30K2O
70N-40P2O5-30K2O
80N-40P2O5-30K2O
90N-40P2O5-30K2O
Ghi chú: TB: Trung bình của 4 nghiệm thức bón phân cho hai giống lúa, **: Khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.
Hình 1. Tỉ lệ sống của 04 phương pháp bón phân
trên hai giống lúa OM5451 và OM6976 vụ Hè Thu 2020
40,0
Chỉ số diệp lục tố
35,0
30,0
25,0
20,0
15,0
10 NSKC
20 NSKC
30 NSKC
80N-40P2O5-30K2O (ĐC)
80N-40P2O5-30K2O
40 NSKC
50 NSKC
60 NSKC
70 NSKC
80 NSKC
70N-40P2O5-30K2O
90N-40P2O5-30K2O
Hình 2. Chỉ số diệp lục tố của hai giống lúa OM5451 và OM6976
dưới ânh hưởng của 4 phương pháp bón phân vụ Hè Thu 2020
1001
Ảnh hưởng của phương pháp cấy vùi phân với các liều lượng đạm đến sinh trưởng, năng suất và phẩm chất trên hai
giống lúa OM5451 và OM6976 vụ Hè Thu 2020 tại Cần Thơ
Să phát triển chiều cao cây ć 20, 40 và
60 NSC: Đo chiều cao cây tÿ mặt ỗt n chút lỏ
cao nhỗt (cm).
Cỏc chợ tiờu v thnh phổn nởng suỗt v
nởng suỗt lỳa (s bụng/m2, s họt chớc/bụng, tợ l
họt chớc v khi lỵng 1.000 họt): Mi nghiệm
thĀc thu 3 læn lặp läi, mỗi læn lặp läi thu 5m2 i
vi chợ tiờu nởng suỗt thc t v thu 10 býi i
vi chợ tiờu thnh phổn nởng suỗt lúa, đếm số
bơng trên 10 býi, tách chíc lép, đếm s họt lộp,
cõn trng lỵng họt chớc v trng lỵng 1.000
hät và đo èm độ lúc cån để tính các chợ tiờu v
thnh phổn nởng suỗt ốm chuốn 14%.
Bờn cọnh ũ, nghiờn cu củn ỏnh giỏ õnh
hỵng cỷa các nghiệm thĀc phân bón và cách
thĀc bón phân lên tợ l thu hi gọo nguyờn (%)
v hm lỵng amylose cỷa hai ging lỳa khõo
sỏt. Tợ l gọo nguyờn ỵc thc hin bỡng
phỵng phỏp cồn 200g lỳa cho mi lổn lêp läi,
xay và chà méu trong 3 phút sau đò tỏch cỏc họt
gọo nguyờn v cõn trng lỵng tớnh tỵ lệ hät
gäo ngun. Các quy trình canh tác, qn lý
nỵc cỷa cỏc nghim thc ỵc ỏp dýng nhỵ
nhau cho suốt mùa vý thí nghiệm.
2.3. Phân tích số liệu
Sā dýng phổn mm SPSS 20.0 phõn tớch
phỵng sai hai nhõn t (Two-way ANOVA)
ỏnh giỏ õnh hỵng cỷa ging v liu lỵng phõn
ọm. Phộp th DUNCAN mc ý nghùa P <0,05
ỵc dựng so sỏnh giỏ tr trung bỡnh cûa các
nghiệm thĀc.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của các phương pháp bón
phân đến sự sinh trưởng và phát triển của
hai giống lúa OM5451 và OM6976 vụ Hè
Thu 2020
3.1.1. Tỉ lệ sống sau khi cấy của hai giống
lúa OM5451 và OM6976 dưới ânh hưởng của
các phương pháp bón phõn v Hố Thu 2020
Nhỡm ỏnh giỏ õnh hỵng cỷa việc bón vùi
phân lên tỵ lệ sống cûa hai giống lúa, nghiên cĀu
đã tiến hành đếm số tép/khóm cûa hai ging lỳa
cỏc phỵng phỏp bún phõn khỏc nhau, kt quõ
hỡnh 1 cho thỗy, giai oọn 5 NSC có să khác
1002
biệt khơng ý nghïa thống kê ć mĀc ý nghïa 5%
đối vĆi 04 cách bón phân, bón theo tờp quỏn v
bún vựi phõn liu lỵng 70kg N/ha cú khuynh
hỵng cho tợ l sng sũt cao hn cỏc nghiệm thĀc
cịn läi, ngội tÿ nghiệm thĀc bón 80kg N/ha.
Nghiên cu ny cho thỗy, tợ l sng sút cỷa
ging OM5451 cao hĄn và khác biệt ć mĀc ý
nghïa 5%. Không cũ s tỵng tỏc gia hai ging
lỳa v cỏc phỵng pháp bòn phån trong nghiên
cĀu này. Tuy nhiên, ć giai oọn 10 NSC, tợ l
sng sút tỗt cõ cỏc nghim thc bún phõn l
nhỵ nhau, chợ cú s khỏc nhau giĂa hai giống
lúa và giống OM5451 cüng cị tỵ lệ sống sót cao
hĄn ć mĀc ý nghïa 1% (Hình 1). Kt quõ nghiờn
cu ny cho thỗy, bún vựi phõn cú õnh hỵng
nhú n tợ l sng sút cỷa các giống lúa ć giai
độn đỉu khi bón ć liều lỵng cao hn
80kg N/ha, nhỵng sau ũ tợ l sng sũt ny ỵc
n nh hn nờn sau cựng chỳng khụng õnh
hỵng n tợ l sng sút cỷa ging.
3.1.2. Ch s diệp lục tố của hai giống lúa
OM5451 và OM6976 dưới ânh hưởng của
các phương pháp bón phân vụ Hè Thu 2020
Mu sớc lỏ do c tớnh ging quy nh
nhỵng lọi b õnh hỵng rỗt ln n k thuờt
canh tỏc, trong ũ cũ k thuờt bũn phồn, c
bit l liu lỵng phồn ọm. Kt quõ hỡnh 2 cho
thỗy, giai oọn 10-30 NSC, có să khác biệt ý
nghïa về chỵ số diệp lýc tố cûa 4 nghiệm thĀc
phân bón. Trong nghiên cĀu này, ć giai độn
10-30 NSC chỵ số diệp lýc tố đa phỉn khác biệt ć
mĀc ý nghïa 5%, ngội trÿ ć giai đoän 20 NSC.
Ở giai đoän 20 NSC có să khác biệt ć mĀc ý
nghïa 1% giĂa 4 nghiệm thĀc phân bón, trong
đị nghiệm thĀc bón theo têp quỏn cú chợ s dip
lýc t thỗp nhỗt v khỏc biệt thống kê ć mĀc ý
nghïa 1%, nghiệm thĀc bòn đäm cao có diệp lýc
tố cao hĄn. Nghiệm thĀc bón vựi phõn giỳp cõy
lỳa hỗp thý phõn sm hn nờn cị chỵ số diệp lýc
tố cao hĄn so vĆi đối chng vỡ nghim thc i
chng bún phõn sau khi cỗy 5 ngy nờn chỵa
kp lm tởng mu sớc dip lýc tố. Tÿ giai độn
40-80 NSC, chỵ số diệp lýc tố cûa 04 nghiệm
thĀc bón phân có să khác biệt khơng ý nghïa ć
mĀc ý nghïa 5%. Nghiệm thĀc đối chĀng tuy
bún liu lỵng ọm cao nhỵng chợ s dip lýc tố
Ngơ Quang Hiếu, Nguyễn Thành Tâm, Nguyễn Ngọc Hồng
trong suốt quỏ trỡnh sinh trỵng v phỏt trin
khụng cao hn cỏc nghim thc bún vựi phõn,
kt quõ ny cho thỗy, phõn bón có thể bð bốc hĄi
nếu bón trăc tiếp vào rung, tỵng t nhỵ kt
quõ nghiờn cu cỷa Vừ Thanh Phong & cs.
(2015). Trong nghiờn cu ny cho thỗy ging lúa
OM6976 có chỵ số diệp lýc tố cao hĄn và khác
biệt ý nghïa thống kê ć mĀc 1% so vĆi giống lúa
OM5451 tÿ giai đoän 20-80 NSC.
20 và 40 NSC, chng tú chỳng chu õnh hỵng
bi iu kin mụi trỵng.
3.1.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây
của hai giống lúa OM5451 và OM6976 dưới
ânh hưởng của 04 phương pháp bón phân
vụ Hè Thu 2020
Số bơng trên đĄn vð diện tích (bụng/m2) l
mt chợ tiờu õnh hỵng ổu tiờn v quan trng
n nởng suỗt lỳa, kt quõ nghiờn cu bõng 2
cho thỗy s bụng/m2 cỷa hai ging lỳa cú s khỏc
bit khơng ý nghïa ć câ 4 cách bón phân và
chúng cỹng khụng cũ s tỵng tỏc vi nhau
mc ý nghïa thống kê 5%, chĀng tó ć các cách
bón phân ny khụng lm õnh hỵng n s nõy
chi v hỡnh thnh chi hu hiu cỷa hai ging
lỳa. Tỵng t nhỵ vờy, khi lỵng 1.000 họt
cỹng cũ s khỏc bit khụng ý nghïa giĂa 4 cách
bón phân và chúng khơng có s tỵng tỏc gia
ging vi cỏc cỏch bún phõn mc ý nghùa 5%.
Tuy nhiờn, ging OM6976 cú khi lỵng
1.000 hät (26,7g) cao hĄn và khác biệt ć mĀc ý
nghïa 1% so vĆi giống lúa OM5451 (25,4g). Kết
quâ nghiên cĀu ny cho thỗy liu lỵng phõn
ọm t 60-90 kg/ha, khụng täo ra să khác biệt
cò ý nghïa đối vĆi hai chợ tiờu thnh phổn nởng
suỗt l s bụng/m2 v khi lỵng 1.000 họt.
Chiu cao cồy do c tớnh cỷa ging lỳa
quyt nh nhỵng b õnh hỵng rỗt ln bi iu
kin mụi trỵng v k thuờt canh tỏc, trong ũ
cú vic bũn phồn ọm cỹng nhỵ quõn lý nỵc.
Chiu cao cồy cũ khuynh hỵng tởng dổn t lỳc
bớt ổu cỗy n giai oọn 60 ngy sau khi cỗy
(Hỡnh 3). Trong nghiờn cĀu này, chỵ tiêu chiều
cao cây lúc thu hộch, khơng ỵc thc hin
ỏnh giỏ, nhỵng bỵc ổu ó xỏc nh ỵc cỏc
cỏch bũn phồn ó õnh hỵng n chiu cao cây
cûa hai giống lúa. Giống lúa OM6976 có chiều
cao cây trung bình cûa các nghiệm thĀc bón
phån cao hĄn và khỏc bit ý nghùa so vi ging
lỳa OM5451 tỗt cõ cỏc giai oọn khõo sỏt,
iu ny cho thỗy chiu cao cåy lúa do đặc tính
giống quyết đðnh. Tuy nhiên, giĂa các nghiệm
thĀc bòn phån cüng cò să khác biệt ć giai độn
3.2. Ảnh hưởng của các phương pháp bón
phân đến thành phần năng suất và năng
suất của hai giống lúa OM5451 và OM6976
vụ Hè Thu 2020
3.2.1. Số bông trên đơn vị diện tích và khối
lượng 1.000 hạt
100,0
Chiều cao cây (cm)
90,0
80,0
80N-40P2O5-30K2O (ĐC)
70N-40P2O5-30K2O
70,0
80N-40P2O5-30K2O
90N-40P2O5-30K2O
60,0
50,0
40,0
20 NSKC
40 NSKC
60 NSKC
Hình 3. Chiều cao cây của hai giống lúa OM5451 và OM6976
dưới ânh hưởng của 04 phương pháp bón phân vụ Hè Thu 2020
1003
Ảnh hưởng của phương pháp cấy vùi phân với các liều lượng đạm đến sinh trưởng, năng suất và phẩm chất trên hai
giống lúa OM5451 và OM6976 vụ Hè Thu 2020 tại Cần Thơ
3.2.2. Số hạt chắc/bông và tỉ lệ hạt chắc
Số hät chíc/bơng là một trong nhĂng chỵ tiêu
thành phổn nởng suỗt cú õnh hỵng trc tip
n nởng suỗt lỳa v b õnh hỵng bi iu kin
mụi trỵng (Nguyn Ngc , 2008). Kt quõ
nghiờn cu bõng 3 cho thỗy, số hät chíc/bơng có
să khác biệt khơng ý nghïa giĂa 4 cách bón phân,
trung bình đät 93,7 hät/bơng và dao động tÿ
88,6-98,6 hät/bông. GiĂa hai giống lúa nghiên
cĀu, số hät chíc cûa giống lúa OM6976 cao hĄn
và khác biệt so vĆi giống OM5451 ć mĀc ý nghïa
1%. Tuy nhiên, giĂa liu lỵng phõn bún hay cỏc
phỵng phỏp bũn phồn khụng cũ s tỵng tỏc vi
hai ging lỳa ny mc ý nghïa thống kê 5%.
Xét về tỵ lệ hät chíc cho thỗy cú s khỏc
bit khụng ý nghùa mc 5% giĂa 4 nghiệm
thĀc bón phân, trung bình tỵ lệ hät chíc cûa hai
giống lúa nghiên cĀu ć 4 cách thĀc bón phân là
81,8% và dao động tÿ 79,3-84,7%. Giống lúa
OM5451 có tỵ lệ hät chíc (84,9%) cao hĄn và
khác biệt so vĆi giống lúa OM6976 (78,7%) ć
mĀc ý nghïa 1% (Bâng 3).
Nhìn chung, qua đánh giá bốn chỵ tiêu v
thnh phổn nởng suỗt cho thỗy cỏc cỏch bún
khụng õnh hỵng n c tớnh cỷa hai ging lỳa
OM5451 v OM6976. Trong đị, să khác biệt về
các chỵ tiêu thành phỉn nởng suỗt lỳa chỷ yu
do c tớnh ging.
Bõng 2. S bông/m2 và khối lượng 1.000 hạt của hai giống lúa OM5451
và OM6976 dưới ânh hưởng của 04 phương pháp bón phân vụ Hè Thu 2020
Nghiệm thức
Số bơng/m2
OM5451
OM6976
80N-40P2O5-30K2O
296
294
70N-40P2O5-30K2O
307
80N-40P2O5-30K2O
90N-40P2O5-30K2O
Trung bình
TB
Khối lượng 1.000 hạt (g)
TB
OM5451
OM6976
295,1
25,7
26,8
26,2
295
301,3
25,3
26,8
26,1
286
288
287,0
25,3
26,5
25,9
281
265
273,0
25,4
26,6
26,0
289,4
b
a
26,1
292,9
285,6
25,4
26,7
F (giống)
0,613
0,000
F (phân bón)
0,514
0,749
F (giống × phân bón)
0,962
0,917
Ghi chú: a, b cho biết có sự khác biệt về giá trị trung bình của hai giống lúa ở mức ý nghĩa 1%.
Bâng 3. Chỉ tiêu về số hạt chắc/bông và tỉ lệ hạt chắc của hai giống lúa OM5451
và OM6976 dưới ânh hưởng của 4 phương pháp bón phân vụ Hè Thu 2020
Nghiệm thức
Hạt chắc/bông
OM5451
OM6976
80N - 40P2O5 - 30K2O
85,6
104,9
70N - 40P2O5 - 30K2O
86,4
80N - 40P2O5 - 30K2O
90N - 40P2O5 - 30K2O
TB
TB
Tỉ lệ hạt chắc (%)
OM6976
95,3
84,2
81,0
82,6
110,8
98,6
86,5
72,1
79,3
81,7
102,8
92,2
84,9
84,5
84,7
80,1
97,1
88,6
84,2
77,2
80,7
93,7
a
b
81,8
b
83,6
103,9
a
84,9
78,7
F (giống)
0,001
0,001
F (phân bón)
0,574
0,117
F (giống × phân bón)
0,964
0,030
Ghi chú: a, b cho biết có sự khác biệt về giá trị trung bình của hai giống lúa ở mức ý nghĩa 1%.
1004
TB
OM5451
Ngơ Quang Hiếu, Nguyễn Thành Tâm, Nguyễn Ngọc Hồng
3.2.3. Năng suất thực tế của hai giống lúa
OM5451 và OM6976 vụ Hố Thu 2020
Hiu quõ sõn xuỗt lỳa phý thuc rỗt ln vo
nởng suỗt lỳa vỡ ồy l yu t õnh hỵng n
tng thu nhờp. Kt quõ thng kờ bõng 4 cho thỗy
nởng suỗt lỳa cú s khỏc bit ý nghùa ć mĀc 5%
đối vĆi 4 cách bịn phån. Trung bình nởng suỗt
thc t cỷa hai ging lỳa OM541 v OM6976 4
cỏch bũn phồn ọt 4,48 tỗn/ha trong vý Hố Thu
2020, dao ng t 4,23-4,76 tỗn/ha. Nghim thc
bún vựi phõn vi liu lỵng ọm 70 kg/ha cho
nởng suỗt cao nhỗt (4,76 tỗn/ha) v khỏc bit
so vi cỏc nghim thc cũn läi, ngội trÿ
nghiệm thĀc đối chĀng bón theo truyền thống
(4,56 tỗn/ha). Nởng suỗt thc t cú s khỏc bit
khụng ý nghïa ć mĀc ý nghïa 5% đối vĆi hai
giống lúa nghiờn cu v chỳng khụng cú s
tỵng tỏc vi nhau giĂa giống và phân bón. Kết
quâ nghiên cĀu này đã chng minh ỵc tớnh
hiu quõ cỷa bin phỏp bũn vựi phồn i vi
nởng suỗt thc t cỷa hai ging lỳa v nghim
thc bún 70kg N/ha l nghim thc phự hp
nhỗt. Trong trỵng hp ny, chỳng ta cú th
giõm ỵc 10-20kg N/ha v t ũ s giõm ỵc
chi phớ sõn xuỗt lúa vý Thu Đơng không
22-44kg phân urê cho mỗi ha lỳa sõn xuỗt.
3.3. nh hng ca cỏc phng phỏp bún
phõn đến phẩm chất xay chà và hàm lượng
amylose của hai giống lúa OM5451 và
OM6976 vụ Hè Thu 2020
Kết quâ ć bõng 5 cho thỗy tợ l gọo nguyờn
khụng b õnh hỵng bi cỏc cỏch bũn phồn ọm
trong nghiờn cu ny ć mĀc ý nghïa 5%, trung
bình tỵ lệ gäo ngun cûa hai giống lúa đät
51,8% và dao động tÿ 50,8-52,4%. Theo Bùi Chí
Bāu (1998), tỵ lệ gäo ngun bð ânh hỵng bi
k thuờt canh tỏc, tuy nhiờn trong nghiờn cu
ny, cỏc phỵng phỏp bũn phồn khỏc nhau
khụng lm õnh hỵng đến tỵ lệ gäo ngun cûa
hai giống lúa OM5451 và OM6976, tỵng t vi
nghiờn cu cỷa Nguyn Thnh Tồm & ng
Kiu Nhồn (2014), phỵng phỏp canh tỏc hay
phỵng phỏp sọ khụng õnh hỵng n tợ l gọo
nguyờn. Tợ l gọo nguyờn b õnh hỵng bi mựa
vý v thi im thu hoäch (Nguyễn Thành Tâm
& cs., 2020). Đối vĆi hai giống lúa nghiên cĀu,
giống OM5451 cho tỵ lệ gäo ngun (52,7%) cao
hĄn và khác biệt ý nghïa so vĆi giống OM6976
(50,9%) mc ý nghùa thng kờ 1%.
Hm lỵng amylose l mt chợ tiờu rỗt quan
trong trong vic ỏnh giỏ phốm chỗt họt gọo,
kt quõ nghiờn cu bõng 5 cho thỗy chúng có să
khác biệt cị ý nghïa ć các cách bón phân và giĂa
các giống ć mĀc ý nghïa 1%. Tuy nhiên, giĂa hai
giống lúa và các cách bón phân khụng cú s
tỵng tỏc vi nhau mc ý nghùa 5%. Hm
lỵng amylose cao nhỗt nghim thc bún phõn
ọm 90 kg/ha (19,9%), trong khi ũ hm lỵng
amylose thỗp nhỗt nghim thc bún
70kg N/ha (19,2%), trung bỡnh hm lỵng
amylose cûa hai giống lúa ć 4 cách bón phân là
19,4% và dao động tÿ 19,2-19,9%. Đối vĆi hai
giống lúa nghiên cu, ging lỳa OM6976 cú hm
lỵng amyose 23,2%, cao hn v khỏc bit rỗt ý
nghùa so vi hm lỵng amylose cûa giống lúa
OM5451 (15,7%).
Bâng 4. Năng suất thực tế của hai giống lúa OM5451
và OM6976 dưới ânh hưởng của 04 phương pháp bón phân vụ Hè Thu 2020
OM5451
OM6976
TB
80N - 40P2O5 - 30K2O
Nghiệm thức
4,67
4,44
4,56ab
70N - 40P2O5 - 30K2O
4,91
4,62
4,76a
80N - 40P2O5 - 30K2O
4,41
4,36
4,39b
90N - 40P2O5 - 30K2O
4,24
4,21
4,23b
Trung bình
4,56
4,41
4,48
F (giống)
0,226
F (phân bón)
0,033
F (giống × phân bón)
0,831
Ghi chú: a, b cho biết có sự khác biệt về giá trị trung bình của 04 phương pháp bón phân ở mức ý nghĩa 5%.
1005
Ảnh hưởng của phương pháp cấy vùi phân với các liều lượng đạm đến sinh trưởng, năng suất và phẩm chất trên hai
giống lúa OM5451 và OM6976 vụ Hè Thu 2020 tại Cần Thơ
Bâng 5. Tỉ lệ gạo nguyên và hàm lượng amylose của hai giống lúa OM5451
và OM6976 dưới ânh hưởng của 4 phương pháp bón phân vụ Hè Thu 2020
Nghiệm thức
Tỉ lệ gạo nguyên (%)
OM5451
OM6976
80N - 40P2O5 - 30K2O
52,9
51,5
70N - 40P2O5 - 30K2O
53,1
80N - 40P2O5 - 30K2O
90N - 40P2O5 - 30K2O
TB
TB
Hàm lượng amylose (%)
TB
OM5451
OM6976
52,2
15,5
23,3
19,4b
51,7
52,4
15,5
22,9
19,2b
52,9
50,7
51,8
15,6
23,1
19,4b
51,9
49,7
50,8
16,4
23,3
19,9a
a
b
51,8
b
a
19,4
52,7
50,9
15,7
23,2
F (giống)
0,002
0,000
F (phân bón)
0,169
0,002
F (giống × phân bón)
0,910
0,072
Ghi chú: a, b cho biết có sự khác biệt về giá trị trung bình của hai giống lúa và 04 phương pháp bón phân ở mức ý
nghĩa 1%.
4. KT LUN
Kt quõ nghiờn cu ó xỏc nh ỵc liu
lỵng bũn 70 kgN/ha v bũn theo phỵng phỏp
cỗy vựi phõn cho cỏc chợ tiờu v sinh trỵng v
phỏt trin khụng khỏc bit so vi cỏc nghim
thc cũn lọi, nhỵng lọi cho nởng suỗt thc t cao
nhỗt, tợ l gọo nguyờn cao nhỗt v c bit hm
lỵng amylose mc thỗp nhỗt i vi hai ging
lỳa nghiờn cu. p dýng phỵng phỏp bũn vựi
phõn nng 70N-40P2O5-30K2O (kg/ha) s
giỳp giõm ỵc khoõng 22-44kg urờ/ha cho vý
lỳa Hố Thu v s gúp phổn vo giõm chi phớ sõn
xuỗt lỳa v giõm ỵc ụ nhim mụi trỵng nỵc.
TI LIU THAM KHO
Bựi Chí Bửu (1998). Phát triển giống lúa mới có năng
suất, chất lượng cao và ổn định. Sở Khoa học Công
nghệ và Môi trường tỉnh Cần Thơ. 52tr.
Deng F., Wang L., Ren W.J., Mei X.F. & Li S.X.
(2015). Optimized nitrogen managements and
polyaspartic acid urea improved dry matter
production and yield of indica hybrid rice. Soil and
Tillage Research. 145: 1-9.
Fan L., Xu S., Hou P., Xue L., Li G., Ding Y. & Yang
L. (2016). Effect of different ratios of basal to tiller
nitrogen on rice yield and nitrogen utilization
under different soil fertility. Scientia Agricultura
Sinica. 49(10): 1872-1884.
Hồng Mạnh Hùng, Nguyễn Hà Hưng, Ngơ Thị
Phương Thảo, Võ Thị Hịa Loan, Nguyễn Thị
Hồng Hoa & Phùng Chí Cường (2020). Tác động
1006
của đại dịch COVID-19 đến các cơ sở sản xuất
kinh doanh nông nghiệp Việt Nam và các khuyến
nghị chính sách. Tạp chí Kinh tế & Phát triển.
274: 31-42.
Lê Thanh Phong & Phạm Thành Lợi (2012). Đánh giá
tác động môi trường của sản xuất lúa ở Đồng bằng
sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ. 24a: 16-116.
Li X., Cheng J., Liang J., Chen M., Ren H., Zhang H.,
Huo Z., Dai Q., Xu K., Wei H., Guo B. (2017).
Effects of total straw returning and nitrogen
application on grain yield and nitrogen absorption
and utilization of machine transplanted Japonica
rice. Acta Agronomica Sinica. 43(6): 912-924.
Nguyễn Đăng Nghĩa & Nguyễn Hữu Anh (2015). Xu
hướng nghiên cứu và sử dụng phân bón thế hệ mới.
Truy cập từ />documents/547/201707260219082159Ky_07_Ton
gquan__Phan_bon_the_he_moi_P.pdf.,
ngày
24/11/2021.
Nguyễn Hồng Tín, Nguyễn Văn Sánh, Nguyễn Ngọc
Sơn, Lê Thị Cẩm Hương & Châu Mỹ Dun,
(2015). Hiệu quả kinh tế mơ hình sản xuất lúa 1
phải 5 giảm của hai nhóm hộ trong và ngồi hợp
tác xã ở Kiên Giang và An Giang. Tạp chí Khoa
học Trường Đại học Cần Thơ. 37: 76-85.
Nguyễn Thành Tâm & Đặng Kiều Nhân (2014). Ảnh
hưởng của phương pháp và mật độ gieo sạ đến
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế sản xuất
nếp tại Thủ Thừa, Long An. Tạp chí khoa học
Trường Đại học Cần Thơ. 32: 53-57.
Nguyễn Thành Tâm, Nguyễn Hồng Huế, Nguyễn Văn
Chánh & Kim Thị Huyền Trân (2020). Ảnh hưởng
của mùa vụ và thời điểm thu hoạch đến đặc tính
nơng học, thành phần năng suất và phẩm chất của
giống lúa IR50404. Tạp chí khoa học Quốc tế
AGU. 24(1): 47-58.
Ngơ Quang Hiếu, Nguyễn Thành Tâm, Nguyễn Ngọc Hồng
Nguyễn Thị Bé Ba & Nguyễn Kim Hồng (2015). Tăng
cường cơ giới hóa trong sản xuất lương thực, góp
phần đảm bảo an ninh lương thực ở đồng bằng
sơng Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 7(73): 99.
DOI: 10.54607/ hcmue.js.0.7(73).
1367(2015).
Nguyễn Văn Quý, Ngô Tấn Lợi & Ngô Ngọc Hưng
(2013). Mô phỏng động thái đạm hữu dụng trong
đất lúa bằng phần mềm Stella. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ. 26B: 262-268.
Nguyễn Văn Sánh (2009). An Ninh lương thực quốc
gia: Nhìn từ khía cạnh nông dân trồng lúa và giải
pháp liên kết vùng và tham gia “4 nhà” tại vùng
ĐBSCL. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ. 12: 171-181.
Phạm Tấn Hưng (2020). Giải pháp tăng cường liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lúa trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Trà
Vinh. 69tr.
Tang J., Zhang R., Li H., Zhang J., Chen S., & Lu B.
(2020). Effect of the applied fertilization method
under full straw return on the growth of
mechanically transplanted rice. Plants. 9(3): 399.
/>Thái Thị Ngọc Lam & Cao Đỗ Mười (2021). Ảnh
hưởng của phân đạm và mật độ cấy đến mức độ
nhiễm sâu hại và năng suất. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Vinh. 50(1A): 30-39.
Tổng cục Thống kê (2021). Niên giám thống kê. Truy
cập từ />V0613&theme=N%C3%B4ng%2C%20l%C3%
A2m%20nghi%E1%BB%87p%20v%C3%A0%
20th%E1%BB%A7y%20s%E1%BA%A3n ngày
24/11/2021.
Võ Thanh Phong, Phạm Thanh Phong, Nguyễn Mỹ
Hoa & Nguyễn Minh Đơng (2015). Ảnh hưởng của
bón các dạng phân đạm đến sự phân bố NH4+ trong
đất và bốc thoát NH3 trong canh tác lúa ở tam Bình
- Vĩnh Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ. 40: 128-135.
Vũ Anh Pháp, Huỳnh Như Điền, Nguyễn Hoàng Khải,
Nguyễn Văn Vững, Lâm Huôn, Nguyễn Thành
Tâm & Nguyễn Văn Chánh (2010). Đánh giá hiện
trạng sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long
trong bối cảnh dịch rầy nâu vàng lùn và lùn xoắn
lá. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ.
13: 255-264.
Vũ Anh Pháp, Nguyễn Thanh Mỹ, Nguyễn Văn Sánh,
Trần Hữu Phúc & Trần Văn Dũng (2017). Đánh
giá hiệu quả của phân bón tan chậm đến sinh
trưởng và năng suất lúa vụ Hè Thu 2016 trên vùng
đất nhiễm phèn, tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí Khoa
học Trường Đại học Cần Thơ. 50: 26-33.
doi: 10.22144/ctu.jvn.2017.033.
1007