Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tại tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.83 KB, 86 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

VŨ VĂN KHANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TẠI TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh, 6/2022


BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

VŨ VĂN KHANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TẠI TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8340403

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THU HƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh, 6/2022



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về du lịch trên địa bàn tại tỉnh Đồng Nai” là cơng trình nghiên cứu
của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Thu Hương - Khoa Quản lý xã hội,
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong Luận
văn là trung thực, chưa từng được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu sử dụng trong Luận văn do tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau và có trích dẫn nguồn.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Văn Khanh


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình làm đề tài luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn
Tiến sỹ Lê Thu Hương - Khoa Quản lý xã hội, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã
luôn luôn động viên, hướng dẫn tơi nhiệt tình, cung cấp các tài liệu để tơi có động
lực hồn thành luận văn. Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Sở Văn hóa Thể thao và
Du lịch, đồng chí Nguyễn Văn Hậu - Phó phịng Quản lý Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và đồng chí Lý Hồng Phong - Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
đã cung cấp số liệu, các văn bản và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua để tơi hồn
thành luận văn này.


DANH MỤC VIẾT TẮT
TT


Từ, cụm từ viết tắt

Viết tắt

1

An ninh trật tự, An tồn xã hội

ANTT, ATXH

2

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

3

Cơ sở vật chất - kỹ thuật

CSVC-KT

4

Hoạt động du lịch

HĐDL

5


Kết cấu hạ tầng

KCHT

6

Kinh tế - xã hội

KT-XH

7

Quản lý nhà nước

QLNN

8

Ủy ban nhân dân

UBND

9

Ủy ban thường vụ

UBTV

10


Văn hóa, Thể thao và Du lịch

VH,TT&DL


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng khách và doanh thu du lịch Đồng Nai giai đoạn 2015-2020 .. 46
Bảng 2.2. Thống kê hoạt động kiểm tra, quản lý, xử lý vi phạm về hoạt động du
lịch tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020 ............................................................... 50

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Số lượng khách du lịch tại Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020.................. 45
Hình 2.1. Số lượng khách tham quan và khách có lưu trú tại Đồng Nai giai đoạn
2015 - 2020………………………………………………………………………..45


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................... 3
2.1. Các công trình nghiên cứu về du lịch ở nước ngồi .......................................... 3
2.1.1. Các nghiên cứu về khái niệm, ý nghĩa và tác động của hoạt động du lịch .... 3
2.1.2. Quản lý nhà nước về du lịch ........................................................................... 5
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ............................................................. 6
2.2.1. Về quan niệm, ý nghĩa và tác động của hoạt động du lịch ............................. 6
2.2.2. Các cơng trình nghiên cứu QLNN về du lịch ............................................... 10
2.2.3. Các cơng trình nghiên cứu về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch tại
Đồng Nai ................................................................................................................. 13
2.3. Đánh giá các cơng trình nghiên cứu đi trước và khoảng trống trong nghiên cứu15
2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................................... 15

2.3.2. Hạn chế .......................................................................................................... 15
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 15
3.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 15
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 16
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ...................................................................... 16
4.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 16
4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 16
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 16
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................................ 18
7. Bố cục luận văn ................................................................................................... 18
8. Kế hoạch thực hiện luận văn ............................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH ....... 19
1.1. Các vấn đề cơ bản về Du lịch ........................................................................... 19
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ..................................................................................... 19
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của du lịch ..................................................................... 22
1.2. Quản lý nhà nước về du lịch ............................................................................ 25


1.2.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................... 25
1.2.2. Vai trò của Quản lý nhà nước về du lịch ...................................................... 28
1.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về du lịch .......................................................... 29
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch .......................................................... 31
- Đối với hoạt động kinh doanh .............................................................................. 34
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về du lịch .................. 36
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan............................................................................. 36
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan ................................................................................ 37
TIỂU KẾT CHƯƠNG I ........................................................................................ 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TẠI
ĐỒNG NAI ............................................................................................................ 39
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch Đồng Nai............................................................ 39

2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................... 39
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................. 39
2.1.2. Tài nguyên văn hóa ....................................................................................... 40
2.1.4. Sự phát triển của kinh tế - xã hội - văn hóa .................................................. 41
2.1.5. Nguồn lao động ............................................................................................. 41
2.1.6. Khoa học - Công nghệ................................................................................... 42
2.1.7. Tình hình an ninh - trật tự ............................................................................. 42
2.1.8. Tình hình thế giới tác động đến du lịch Đồng Nai ........................................ 42
2.2. Thực trạng hoạt động du lịch tại Đồng Nai...................................................... 42
2.2.1. Tình hình phát triển các loại hình du lịch ..................................................... 42
2.2.2. Tình hình khách du lịch và doanh thu từ du lịch .......................................... 43
2.2.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ....................................................................... 45
2.2.4. Lao động trong ngành du lịch ....................................................................... 46
2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đồng Nai ............... 46
2.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch ngành du
lịch, các văn bản pháp luật về du lịch ..................................................................... 46
2.3.2. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về du lịch .................................. 47
2.3.3. Quản lý, đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển du lịch ............................... 47


2.3.4. Kiểm tra, quản lý, xử lý vi phạm về hoạt động du lịch ................................. 47
2.3.5. Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch .............................................................. 49
2.3.6. Cấp phép các hoạt động du lịch .................................................................... 49
2.3.7. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về du lịch và sự phối hợp quản lý nhà
nước về du lịch giữa các sở, ngành, địa phương ..................................................... 50
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đồng Nai ............... 50
2.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................................... 50
2.4.2. Nguyên nhân đạt được .................................................................................. 51
2.4.3. Tồn tại, hạn chế ............................................................................................. 52
TIỂU KẾT CHƯƠNG II ...................................................................................... 55

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU
LỊCH TẠI TỈNH ĐỒNG NAI .............................................................................. 56
3.1. Quan điểm của Tỉnh ủy Đồng Nai về du lịch và phát triển du lịch ................. 56
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Đồng
Nai ........................................................................................................................... 57
3.2.1. Giải pháp xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch
ngành du lịch, các văn bản pháp luật về du lịch ..................................................... 57
3.2.2. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về du lịch ................... 58
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho phát triển du lịch ........................... 59
3.2.4. Giải pháp về kiểm tra, quản lý việc phát triển các loại hình du lịch, dịch vụ
du lịch ...................................................................................................................... 59
3.2.5. Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch ............................................. 60
3.2.6. Hoàn thiện xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về du lịch và sự phối hợp
quản lý nhà nước về du lịch giữa các sở, ngành, địa phương ................................. 60
3.2.7. Giải pháp nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin ................. 61
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 62
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 67
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 73


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, ngành Du lịch đã có nhiều đóng góp vào sự phát
triển của nền kinh tế nhiều quốc gia và khu vực, sự phát triển của ngành du lịch
còn tạo cơng ăn việc làm, quảng bá hình ảnh đất nước, con người của quốc gia đó
ra thế giới. Ngồi ra, du lịch cịn góp phần gắn kết các nền văn hóa giữa các địa
phương, dân tộc trong một quốc gia và giữa các quốc gia với nhau; Du lịch góp
phần thu hẹp sự chênh lệnh giàu nghèo, trình độ dân trí thơng qua các chính sách,
dự án phát triển du lịch tại các vùng, miền.

Tuy nhiên, bên cạnh phát triển du lịch cần có những giải pháp tối ưu để
hạn chế những tác động tiêu cực làm ảnh hưởng đến mơi trường và xã hội. Chính
vì vậy, quản lý nhà nước (QLNN) về du lịch đóng vai trị vơ cùng quan trọng.
Đây là hình thức mà Nhà nước thơng qua những công cụ quản lý nhất định nhằm
tác động tích cực vào các hoạt động du lịch, tạo dựng môi trường pháp lý lành
mạnh, giúp ngành Du lịch phát triển theo đúng định hướng và hiệu quả. Quản lý
nhà nước về du lịch giúp các quốc gia dự báo được tình hình, xây dựng các cơ chế,
chính sách, hoạch định chiến lược và có những hành động cụ thể để phát triển du
lịch. Quản lý nhà nước về du lịch cịn góp phần khơi dậy tiềm năng, lợi thế của đất
nước trong phát triển du lịch, giúp ngành du lịch phát triển hài hòa với sự phát
triển của kinh tế - xã hội - văn hóa và tạo dựng được mối quan hệ lợi ích hài hịa
giữa cộng đồng dân cư - nhà đầu tư - nhà nước hướng đến một ngành du lịch phát
triển bền vững. Quản lý nhà nước về du lịch tốt cũng góp phần quan trọng trong
việc nâng cao vị thế của đất nước đối với cộng đồng quốc tế, nhất là trong những
vấn đề bảo tồn các di sản thiên nhiên, văn hóa thế giới đã được công nhận của các
quốc gia.
Thời gian qua, du lịch Việt Nam được đánh giá là phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng, thế mạnh và sự kỳ vọng của xã hội. Sản phẩm du lịch
vẫn chưa thực sự hấp dẫn, khả năng cạnh tranh chưa cao; chất lượng dịch vụ du
lịch chưa đáp ứng yêu cầu… Có nhiều nguyên nhân được đưa ra, song chủ yếu vẫn
là do các cấp, các ngành chưa thực sự coi du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, liên
ngành, liên vùng, xã hội hóa và hội nhập quốc tế cao; thiếu chính sách quốc
1


gia phù hợp để du lịch phát triển theo đúng tính chất của một ngành kinh tế vận
hành theo quy luật thị trường. Sự phối hợp liên ngành, liên vùng hiệu quả cịn thấp;
cơng tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch chưa được quan tâm đúng mức
[3]. Do vậy, Xác định tầm quan trọng của ngành Du lịch, Đảng và Nhà nước ta đã
ban hành nghị quyết Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 16/1/2017 của Bộ Chính trị

về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong đó có vai trị của
Quản lý nhà nước về du lịch. Đặc biệt, từ năm 2020 đến nay, Du lịch thế giới nói
chung, Du lịch Việt Nam nói riêng đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh
Covid19 nên hiện nay vai trò quản lý nhà nước về du lịch thực sự cần thiết hơn bao
giờ hết.
Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là cửa
ngõ đi vào thành phố Hồ Chí Minh; Đồng Nai cùng với Tp. Hồ Chí Minh, Bình
Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành khu tứ giác kinh tế - xã hội phát triển năng
động của cả nước. Đồng Nai có nhiều khu cơng nghiệp thu hút lượng lớn nguồn
nhân lực từ các tỉnh thành trong cả nước. Hạ tầng giao thông tại Đồng Nai ngày
càng được quan tâm đầu tư nâng cấp và xây dựng, nhiều công trình giao thơng
trọng điểm đã và đang được xây dựng, đặc biệt là Cảng Hàng không quốc tế Long
Thành, các đường cao tốc Tp.Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, Phan Thiết Dầu Giây, Biên Hòa - Vũng Tàu… Đây là những yếu tố thuận lợi để kinh tế - xã
hội nói chung và ngành du lịch Đồng Nai nói riêng phát triển.
Đồng Nai có nhiều lợi thế về du lịch, từ vị trí địa lý, thiên nhiên hay các
làng nghề và chất lượng nguồn nhân lực, tài chính. Trong 05 năm (2015 - 2019)
tổng lượng khách du lịch đến Đồng Nai là 17.937 lượt, doanh thu từ du lịch đạt
6.166 tỷ đồng, giúp giải quyết việc làm thường xuyên cho 3.712 lao động, đóng
góp. Tuy nhiên, du lịch Đồng Nai vẫn chưa có sự phát triển xứng tầm do nhiều
nguyên nhân khác nhau, song, công tác quản lý nhà nước về du lịch chưa hiệu quả
tại Đồng Nai là một trong những nguyên nhân chủ yếu vì dù một địa phương có
nhiều tiềm năng cho phát triển du lịch hay bất cứ ngành nào khác có nhiều đến đâu
nhưng việc hoạch định chính sách, chiến lược phát triển khơng tốt thì ngành, lĩnh
vực đó vẫn khơng mang lại hiệu quả như mong đợi.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về du lịch trên
địa bàn tại tỉnh Đồng Nai” làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý công.
2


2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2.1. Các cơng trình nghiên cứu về du lịch ở nước ngoài
2.1.1. Các nghiên cứu về khái niệm, ý nghĩa và tác động của hoạt động du lịch
- Cơng trình “Managing Tourism” (Quản lý du lịch) được Giáo sư S.
Medlik viết vào năm 1991, được tái xuất bản vào năm 1995 bởi nhà xuất bản (Nxb)
Butterworth - Heinemann Ltd [58]. Nghiên cứu tập trung những nội dung chính:
“Tương lai - Phân tích - Kế hoạch”, trong đó tác giả phân tích và trả lời các câu hỏi
về khả năng đóng góp của các cuộc nghiên cứu tương lai của chính sách về du lịch,
vịng đời của khu vực du lịch liệu có thể được kiểm sốt? Tác giả cho rằng: “Trong
du lịch, các chính sách phải dựa trên một kết hợp chặt chẽ của kinh tế, chính trị, xã
hội và các đối tượng về không gian”. Những đối tượng này phải được đặt vào một
khn khổ mang tính quyết định mà chức năng chính của nó là đạt được mục tiêu
với những ý nghĩa cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Thiết lập chính
sách về du lịch không phải là một nhiệm vụ phức tạp với Chính phủ, mà là việc
phát triển du lịch thơng qua sự cộng tác với các tổ chức du lịch và ngành công
nghiệp du lịch, phát triển du lịch phải được thực hiện trong phát triển chung các
lĩnh vực của địa phương, của quốc gia.
- Cơng trình “Global Tourism - The next decade” (Du lịch toàn cầu Thập kỷ tới) do tác giả William Theobald viết và được Nxb Butterworth Heinemann Ltd xuất bản năm 1994 [60]. Cơng trình này giới thiệu về khái niệm và
phân loại du lịch; xác định những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của du lịch; định
hướng và kế hoạch phát triển du lịch; vai trị du lịch đối với hịa bình thế giới. Ở
cơng trình nghiên cứu này, tác giả đã làm rõ du lịch là một trong những nguồn lực
lớn thúc đẩy nền hịa bình, hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau. Khi mọi người đi du
lịch khắp nơi trên thế giới và hiểu biết về nhau, về phong tục tập quán của nhau
cũng như đánh giá cao về cá nhân con người của mỡi quốc gia, từ đó các quốc gia
sẽ xây dựng được sự hiểu biết quốc tế, điều này có thể cải thiện rõ rệt nền hịa bình
thế giới.

3


- Cơng trình “Tourism in Developing Countries” (Du lịch ở các nước đang

phát triển) của hai tác giả Martin Oppermann và Kye - Sung Chon, được xuất bản
bởi Nxb International Thomson Business Press vào năm 1997 [53]. Nội dung cuốn
sách tập trung phân tích những vấn đề: Sự phát triển du lịch các nước đã và đang
phát triển, trong đó tác giả nhấn mạnh quá trình nghiên cứu du lịch tại các đất nước
đang phát triển theo nhiều giai đoạn: 1930 - 1960, 1970 - 1985 và 1985 - 1993.
Công trình này cịn đề cập đến mối liên hệ giữa Chính phủ và du lịch, các mơ
hình phân tích phát triển du lịch, các phương pháp đo lường phát triển du lịch
quốc tế, sự phát triển điểm đến du lịch như khu nghỉ mát ven đồi, ven biển, các khu
du lịch vùng ven ngoại ô. Cuốn sách tập trung phân tích những vấn đề: Sự phát
triển du lịch các nước đã và đang phát triển, trong đó tác giả nhấn mạnh quá trình
nghiên cứu du lịch tại các đất nước đang phát triển theo nhiều giai đoạn: 1930 –
1960, 1970-1985 và 1985 – 1993. Cơng trình này cịn đề cập đến mối liên hệ giữa
Chính phủ và du lịch, các mơ hình phân tích phát triển du lịch như khu nghỉ mát
ven đồi, ven biển, các khu du lịch vùng ven ngoại ơ.
- Cơng trình “The Business of Rural Tourism International
Perspectives” (Quan điểm quốc tế về việc phát triển kinh doanh du lịch tại khu vực
nông thôn) của hai tác giả Stephen J. Page và Don Getz, được Nxb International
Thomson Business Press xuất bản năm 1997 [59]. Nội dung nghiên cứu đề cập
những vấn đề chính như: chính sách, kế hoạch, các tác động của nghiên cứu về
thương mại du lịch tại khu vực nơng thơn, trong đó tác giả phân tích về vấn đề tài
chính cũng như quảng bá cho du lịch tại khu vực nông thôn. Vấn đề này hiện nay
Việt Nam, cũng như các địa phương của vùng ĐBSCL đang gặp khó, nhất là kinh
phí dành cho quảng bá để xúc tiến du lịch.
- Cơng trình “Encyclopedia of Tourism” (Bách khoa toàn thư về du lịch)
được một tập thể đông đảo tác giả lên đến 352 nhà nghiên cứu và học giả về du
lịch học thuộc 51 quốc gia khác nhau trên thế giới do tác giả Jafar Jafari, Giáo sư
chuyên ngành du lịch thuộc Trường Đại học Wisconsin - Stout (Hoa Kỳ), làm
Tổng biên tập với sự giúp sức của 24 Biên tập viên chuyên ngành du lịch thuộc các
quốc gia có ngành cơng nghiệp du lịch nổi tiếng trên thế giới như: Mỹ, Canada, Úc,
Ai Cập, Anh, Tây Ban Nha, Pháp… Có thể xem đây là một cơng trình đồ sộ như

tên khoa học của nó, được xuất bản năm 2000 tại New York [55].
4


- Theo Bramwell B. (2010), với tiềm năng của phát triển du lịch và trong
hệ thống chính sách QLNN. Trong bối cảnh hội nhập, đã gợi ý rằng nên có một sự
đầu tư thích đáng của QLNN với hoạt động du lịch, thậm chí có thể sử dụng đối tác
cơng - tư để đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, sự kiện và các điểm tham quan như là
một giải pháp kỳ diệu trong rất nhiều tài liệu về du lịch [49].
2.1.2. Quản lý nhà nước về du lịch
- Bramwell B. (2011) [51] và Coles, Tim & C. Michael Hall (2011) [52]
chỉ ra rằng: QLNN về du lịch hiệu quả sẽ dẫn tới sự phát triển bền vững của ngành
du lịch khơng khói, qua đó thu hút được số lượng lớn khách du lịch, cùng với
ngoại tệ và giải quyết được nhiều vấn đề xã hội trong nước.
- Công trình nghiên cứu của tác giả Hall (2011) nghiên cứu trong các
khía cạnh quản trị cơng, quản lý lĩnh vực kinh tế, trong đó có QLNN đối với ngành
cơng nghiệp khơng khói, du lịch có ý nghĩa quan trọng, nó đòi hỏi sự linh động và
hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức, thể chế
nguồn lực vật chất để thích ứng với bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay
gắt [52].
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Raoul V. Bianchi (2003) thuộc
Trung tâm nghiên cứu giải trí và du lịch (Vương quốc Anh) nghiên cứu đề tài
“Place and power in tourism development: Tracing the complex articulations of
community and locality” (Vị trí và sức mạnh trong phát triển du lịch: Truy tìm các
liên kết phức tạp của cộng đồng và địa phương). Bài viết này phác thảo trường hợp
phân tích du lịch, quyền lực và vị trí trong q trình phát triển từ góc độ xã hội học
quan trọng. Nó dựa trên các xu hướng gần đây trong xã hội học phát triển các mơ
hình lý thuyết hiện có theo cách vượt qua sự cứng nhắc hơn giữa cấu trúc và cơ
quan, mặt khác là mối quan tâm về quyền lực và bản sắc [57].
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Michel Picard and Robert E. Wood

(1997), mối quan hệ giữa du lịch và các quá trình phát triển, chuyển đổi xã hội có
nhiều sắc thái, đa dạng hơn các mơ hình lý thuyết trước đây về du lịch được công
nhận. Bài viết xem xét bốn lĩnh vực chủ đề chính liên quan đến nghiên cứu du lịch
và mối quan hệ đa dạng của nó với các q trình thay đổi xã hội: quan hệ cộng
đồng, tiêu dùng, sản xuất, địa điểm. Tổng quan ngắn làm sáng tỏ một số nghiên
5


cứu phát triển du lịch mới nổi, đề xuất khung khái niệm phân tích sâu về các cấp độ
cơ quan khác nhau, điều kiện phát triển du lịch trong bối cảnh lịch sử, địa lý cụ thể.
Các nhóm lợi ích khác nhau, các tác nhân tập thể kiểm soát, ảnh hưởng đến kết quả
phát triển du lịch được kiểm tra liên quan vị trí của họ trong cấu trúc quan hệ xã
hội qua đó họ nói rõ các hệ thống xã hội rộng lớn hơn [54].
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Phutsady Phanyasith (2016),
“QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào”, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Nghiên cứu
chỉ ra nguyên nhân hạn chế trong QLNN bằng pháp luật về hoạt động du lịch ở
Lào. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp: Tăng cường công tác xây dựng hoàn
thiện hệ thống pháp luật về du lịch; đẩy mạnh tổ chức thực hiện pháp luật về du
lịch; tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra trong xử lý vi phạm hoạt động
QLNN bằng pháp luật về hoạt động du lịch; tăng cường đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng, cơ sở vật chất lĩnh vực du lịch; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân
cách mạng Lào đối với QLNN bằng pháp luật trong hoạt động du lịch [56].
2.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
2.2.1. Về quan niệm, ý nghĩa và tác động của hoạt động du lịch
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Ngơ Nguyễn Hiệp Phước (2018)
“Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hội nhập
quốc tế”, Luận án tiến sĩ Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh [28]. Nghiên cứu cho rằng du lịch hiểu theo hai nghĩa: Thứ nhất, du lịch là
nói đến sự di chuyển, lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay

tập thể ngồi nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận thức
về thế giới xung quanh, thỏa mãn nhu cầu giải trí; Thứ hai, du lịch là tổng hợp
các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ tiêu thụ một số giá trị kinh tế,
văn hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển, lưu
trú tạm thời trong thời gian rảnh rỡi của cá nhân hay tập thể ngồi nơi cư trú [28].
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Trần Tiến Dũng (2007), “Phát triển
du lịch bền vững ở Phong Nha - Kẻ Bàng”, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội [8]. Tác giả đã phân tích các quan niệm về hệ thống
đánh giá du lịch bền vững, các kinh nghiệm du lịch bền vững và không bền vững
6


trên thế giới và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch bền vững của một khu du
lịch cụ thể: Phong Nha - Kẻ Bàng, có tính đặc thù riêng, trong luận án có nêu chỉ
tiêu đánh giá về du lịch bền vững.
- Tài liệu Du lịch Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển (2014)
Báo cáo chuyên đề của Bộ VHTTDL [7]. Báo cáo đã trình bày thực trạng phát
triển du lịch trong bối cảnh năm 2014 và đưa ra các nhóm giải pháp then chốt để
phát triển du lịch trong thời gian đó bao gồm: nhận thức đúng về du lịch; đẩy mạnh
chính sách thu hút đầu tư, tạo nguồn lực phát triển; tháo gỡ rào cản cho phát triển
du lịch; tập trung quản lý điểm đến và chất lượng du lịch; tăng cường liên kết, phối
hợp liên ngành, liên vùng trong phát triển du lịch; đầu tư phát triển nguồn nhân lực
du lịch.
- Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Đỡ Văn Xê, Lê Hồng Ân Đại học Cần Thơ đã nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển du lịch Tiền Giang”
(2009) [48]. Nghiên cứu tập trung phân tích ngành du lịch Tiền Giang trên các mặt
chủ yếu: Thực trạng số lượng du khách, doanh thu du lịch từ năm 2001 - 2006,
đánh giá tiềm năng phát triển du lịch Tiền Giang. Thơng qua phân tích ma trận
SWOT có thể tìm ra những lợi thế so sánh của ngành du lịch Tiền Giang so với
ngành du lịch của các địa phương khác, từ đó đề ra những chiến lược thích hợp cho
kế hoạch phát triển ngành du lịch tỉnh nhà trong thời gian tới. Kết quả phân tích số

liệu sơ cấp cho thấy du khách đến Tiền Giang chủ yếu là du lịch cuối tuần, du lịch
theo tour với thời gian lưu lại Tiền Giang rất ngắn, trung bình 1,53 ngày/người nên
hiệu quả kinh doanh đạt không cao. Từ những kết quả phân tích cho phép kết luận,
ngành du lịch Tiền Giang sẽ mất lợi thế trong tương lai nếu khơng có những giải
pháp nhanh, hiệu quả nhằm khai thác tốt những tiềm năng du lịch sẵn có.
- Đề tài cấp Bộ (2007) “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt
Nam có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế”, của nhóm tác giả do TS. Đỡ Cẩm
Thơ làm chủ nhiệm, Viện Nghiên cứu và phát triển du lịch chủ trì [33]. Tiếp cận
trên quan điểm QLNN và kinh tế vĩ mô, các tác giả của đề tài khai thác theo những
hướng như: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cạnh tranh sản phẩm du lịch.
Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống sản phẩm du lịch Việt Nam theo hai tiêu
chí: Cấu thành sản phẩm chung của điểm đến và sản phẩm theo các loại hình du
lịch. Nghiên cứu cạnh tranh và định vị sản phẩm du lịch Việt Nam trong thị trường
7


du lịch khu vực và quốc tế. Phân tích và đánh giá hệ thống sản phẩm du lịch của
các nước cạnh tranh trong khu vực như: Thái Lan, Malaysia, Singapore, Trung
Quốc, Indonesia. Nghiên cứu điều tra từ góc độ tiêu dùng, tìm ra định vị hiện tại
của sản phẩm du lịch Việt Nam. Phân tích đặc thù và thế mạnh cho sản phẩm du
lịch Việt Nam: Đánh giá một cách có hệ thống các sản phẩm du lịch Việt Nam. So
sánh, xác định sản phẩm du lịch Việt Nam với các sản phẩm cạnh tranh, sản phẩm
du lịch biển đảo, sản phẩm du lịch văn hóa và sản phẩm du lịch sinh thái. Đề xuất
khái niệm “Sản phẩm du lịch tổng thể” và mơ hình 10 tiêu chí đánh giá so sánh
cạnh tranh sản phẩm du lịch bao gồm: (1) Tính hấp dẫn và độc đáo của tài nguyên
du lịch; (2) Tính đa dạng của dịch vụ du lịch; (3) Chất lượng sản phẩm du lịch; (4)
Tổ chức xây dựng sản phẩm du lịch; (5) Đầu tư xúc tiến sản phẩm du lịch; (6) Giá
sản phẩm du lịch; (7) Khả năng tiếp cận sản phẩm du lịch; Thương hiệu sản phẩm
du lịch; (9) Chu kỳ sống của sản phẩm du lịch; (10) Yếu tố đặc biệt của sản phẩm
du lịch. Đề tài còn đề xuất hệ thống giải pháp chủ yếu góp phần tăng cường tính

cạnh tranh của sản phẩm du lịch Việt Nam trên thị trường trong thời hạn ngắn.
Đồng thời, đề xuất phương hướng và giải pháp xây dựng sản phẩm du lịch có tính
cạnh tranh cho thời hạn dài hơn (đến năm 2015).
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Phạm Trung Lương (2008) “Cơ sở
khoa học phát triển du lịch đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ”, Viện Nghiên
cứu và phát triển du lịch chủ trì [15]. Nội dung của đề tài hướng vào những vấn đề:
Đánh giá vị trí, vai trị của du lịch đảo ven bờ trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng ở vùng ven biển Bắc Trung Bộ và trong phát triển du lịch
EWEC. Phân tích đặc điểm tài nguyên du lịch, các nguồn nhân lực có liên quan đến
phát triển du lịch tại các đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ. Đánh giá thực trạng
phát triển du lịch trên các đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ, xác định những
thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức đối với phát triển du lịch đảo ven bờ ở
khu vực ven biển vùng du lịch Bắc Trung Bộ. Đề xuất các giải pháp đảm bảo sự
phát triển du lịch đảo bền vững, bao gồm các nhóm giải pháp: (1) Nhóm giải pháp
về nâng cao nhận thức và hiểu biết của du lịch đảo; (2) Nhóm giải pháp về chính
sách; (3) Nhóm giải pháp về quy hoạch; (4) Nhóm giải pháp về đầu tư; (5) Nhóm
giải pháp phát triển sản phẩm - thị trường du lịch biển đảo; (6) Nhóm giải pháp xúc
tiến quảng bá du lịch biển đảo; (7) Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực; (8)
8


Nhóm giải pháp bảo vệ tài ngun, mơi trường du lịch biển - đảo; (9) Nhóm giải
pháp phát triển du lịch biển gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh.
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Mậu (2011) trong luận
án Phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế, đã đề xuất chín giải pháp để phát triển du lịch Tây Nguyên trong quá trình
hội nhập quốc tế, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách sạn, nhà
hàng; phát triển các hình thức liên kết các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn khu vực
Tây Ngun [18].
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trùng Khánh (2012), Phát

triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm
của một số nước Đông Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam, tác giả đã đưa ra bảy bài
học thành công về chiến lược phát triển, marketing, cung cấp dịch vụ, xây dựng kết
cấu hạ tầng, đảm bảo an ninh, phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ mơi trường. Từ
phân tích thực trạng phát triển ngành du lịch của Việt Nam, tác giả chỉ ra những
thành tựu, hạn chế, nguyên nhân trong lĩnh vực dịch vụ lữ hành, đề xuất một số giải
pháp cơ bản, kiến nghị về chính sách phát triển dịch vụ lữ hành du lịch cho Việt
Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay [13].
- Tài liệu “Tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng” [29] với mục
đích chia sẻ các kinh nghiệm xây dựng mơ hình du lịch cộng đồng nâng cao đời
sống người dân nghèo ở các vùng, miền khác nhau trên cả nước nhằm giảm thiểu
các tác động tiêu cực của mơi trường, văn hóa truyền thống địa phương, do Quỹ
Châu Á hỗ trợ phối hợp Viện Nghiên cứu và phát triển ngành nghề nông thôn Việt
Nam (VIRI).
- Tài liệu Báo cáo chuyên đề (2014) của Viện Nghiên cứu phát triển du
lịch Việt Nam (ITDR) “Du lịch Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển” [47].
Báo cáo đã nêu rất rõ nét thực trạng hiện nay của du lịch Việt Nam cùng các xu
hướng phát triển trong bối cảnh quốc tế và trong nước. Những thành công, hạn chế
được đánh giá cụ thể cùng các nguyên nhân tạo nên kết quả này. Các vấn đề toàn
cầu, xu hướng quốc tế, trong nước được đề cập, đồng thời chỉ rõ các tác động đến du
lịch Việt Nam. Từ những đánh giá, phân tích cụ thể, báo cáo đã đúc rút những giải

9


pháp then chốt mang lại tính đột phá cho du lịch Việt Nam trong những giai đoạn
tới.
2.2.2. Các cơng trình nghiên cứu QLNN về du lịch
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Trần Thị Xuân Mai (2019), “Quản
lý nhà nước về du lịch tại Đông bằng sông Cửu Long”, Luận án tiến sĩ, Học viện

Hành chính quốc gia đã đưa ra hướng tiếp cận về mặt lý thuyết để tiến hành phân
tích thực trạng QLNN về du lịch bao gồm: Xây dựng chính sách, pháp luật, chính
sách hỡ trợ đối với doanh nghiệp; tổ chức bộ máy thực hiện phát triển du lịch; cơ
sở hạ tầng phát triển du lịch; nguồn nhân lực để phát triển du lịch; về xây dựng sản
phẩm đặc thù thu hút du lịch; về hợp tác, liên kết phát triển vùng.
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Ngô Nguyễn Hiệp Phước (2018)
cho rằng: Tiếp cận QLNN về du lịch dưới giác độ chính quyền cấp tỉnh (thành phố
trực thuộc trung ương) được phân cấp thực hiện, gồm các nội dung cụ thể như sau:
Hoạch định phát triển hoạt động du lịch ở thành phố trực thuộc trung ương; xây
dựng và thực hiện chính sách về hoạt động du lịch trên địa bàn; tổ chức hoạt hoạt
động du lịch trên địa bàn; phát triển kết cấu hạ tầng du lịch trên địa bàn; khuyến
khích, hỗ trợ các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn; kiểm tra, kiểm soát hoạt
động du lịch trên địa bàn [28].
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Trịnh Đăng Thanh (2004) “Quản lý
nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay”, Luận án
tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh [30]. Luận án đưa ra cơ
sở lý luận về sự cần thiết phải QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch;
phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN bằng pháp luật
đối với hoạt động du lịch trước yêu cầu mới.
- Cơng trình nghiên cứu Đề tài cấp Bộ (2006) “Nghiên cứu đề xuất các
giải pháp đầu tư phát triển khu du lịch”, của nhiều tác giả do Viện Nghiên cứu và
phát triển du lịch chủ trì, ThS. Lê Văn Minh làm chủ nhiệm [19]. Đề tài tập trung
nghiên cứu hệ thống các khái niệm về khu du lịch, vai trò của đầu tư phát triển các
khu du lịch và kinh nghiệm thực tiễn của các nước về đầu tư phát triển các khu du
lịch. Phân tích thực trạng về hệ thống các cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà
nước trong lĩnh vực đầu tư du lịch nói riêng và phát triển du lịch nói chung; xác
10


định thực trạng chính sách đầu tư phát triển khu du lịch của Việt Nam và đề xuất

10 giải pháp nhằm hồn thiện chính sách đầu tư bao gồm: (1) Giải pháp về công
tác tổ chức, quản lý các khu du lịch; (2) Giải pháp về xây dựng, quản lý và thực
hiện quy hoạch các khu du lịch; (3) Giải pháp về quyền sử dụng đất đai ở các khu
du lịch; (4) Giải pháp về đầu tư phát triển các khu du lịch; (5) Giải pháp về huy
động các nguồn vốn đầu tư phát triển khu du lịch; (6) Giải pháp về cơ chế, chính
sách tài chính, thuế trong đầu tư phát triển các khu du lịch; (7) Giải pháp về phối
hợp và hợp tác liên ngành, liên vùng trong khai thác tài nguyên ở các khu du lịch;
(8) Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính; (9) Giải pháp hỡ trợ, khuyến khích
cộng đồng tham gia phát triển các khu du lịch; và (10) Giải pháp về đầu tư, bảo tồn,
tôn tạo các giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ mơi trường.
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Minh Đức (2007) “Quản lý
nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch tỉnh Sơn La trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh [9]. Đây là một cơng trình nghiên cứu về QLNN đối với hoạt động
thương mại, du lịch ở một địa phương cụ thể. Luận án đã phân tích cơ sở lý luận và
thực tiễn nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm
góp phần đổi mới và nâng cao trình độ QLNN về thương mại, du lịch ở tỉnh Sơn
La. Tuy nhiên, tác giả cơng trình này chỉ nghiên cứu QLNN đối với hoạt động
thương mại, du lịch khu vực Tây Bắc Bộ, trong đó có tỉnh Sơn La có các điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, tiềm năng phát triển du lịch có nhiều điểm khác
biệt với các địa phương vùng ĐBSCL.
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Hồ Đức Phớc (2009) “Hoàn thiện
QLNN đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội [24]. Tác giả luận giải một số cơ sở
khoa học của QLNN trong xây dựng, kết cấu cơ sở hạ tầng đô thị du lịch; tác giả
đánh giá, phân tích khá phong phú thực trạng QLNN lĩnh vực kết cấu hạ tầng, sự
phát triển cơ sở hạ tầng tại các đô thị du lịch Việt Nam; đề xuất giải pháp hoàn
thiện QLNN lĩnh vực kết cấu hạ tầng cho các đô thị Việt Nam.
- Trong cơng trình “Quản lý nhà nước về du lịch” (2010), tác giả
Trương Điện Thắng cho rằng, QLNN về du lịch khơng phải cầm tay chỉ việc, theo

kế hoạch thầm kín, mà QLNN về du lịch là tạo ra một môi trường cho công nghiệp
11


du lịch phát triển và nhận thức chung về ích lợi của nền công nghiệp này trong
cộng đồng. Theo tác giả, vấn đề quan trọng của QLNN đối với du lịch là xây dựng
mơi trường an ninh chính trị, an tồn xã hội, cùng với đó là yếu tố kinh tế, thành
quả của các ngành kinh tế khác và đường lối phát triển du lịch [32].
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Ngơ Nguyễn Hiệp Phước (2018)
cho rằng, hồn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về du
lịch; nâng cao năng lực hoạch định và hiệu lực của chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển hoạt động du lịch; Hoàn thiện xây dựng và triển khai thực hiện
các quy định, chính sách về hoạt động du lịch trên địa bàn; khuyến khích, hỡ trợ
các cơ sở kinh doanh du lịch; Tăng cường kiểm tra, kiểm sốt hoạt động du lịch;
hiện đại hóa quản lý nhà nước về du lịch [28].
- Cơng trình khoa học của Nguyễn Hoàng Tứ (2016), “Quản lý nhà
nước địa phương đối với phát triển du lịch bền vững tại một số tỉnh Miền Trung
Việt Nam” [46]. Đã đề ra những giải pháp gồm: cụ thể hóa các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước vào điều kiện thực tế của Miền Trung. Hồn thiện quy
hoạch, chính sách, tập trung đầu tư có trọng điểm và thu hút đầu tư để phát triển du
lịch. Củng cố tổ chức bộ máy QLNN về du lịch, nghiên cứu hình thành các thể chế
quản lý phát triển du lịch bền vững hiệu quả. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực. Tăng cường xúc
tiến du lịch, kêu gọi đầu tư, liên kết hợp tác trong phát triển du lịch của các tỉnh
Miền Trung. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch tại
một số tỉnh Miền Trung.
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Trần Thị Hịa (2016) “Hồn thiện
nội dung QLNN đối với phát triển du lịch bền vững tại thành phố Đà Nẵng”. Bài
báo Hội thảo Khoa học quốc tế “Phát triển du lịch bền vững khu vực Duyên Hải
Nam Trung Bộ Việt Nam, Đà Nẵng” [11]. Bài báo tập trung các giải pháp hoàn

thiện nội dung QLNN để phát triển du lịch bền vững của một địa phương cụ thể
(thành phố Đà Nẵng).
Ngoài ra, còn một số bài viết liên quan đến vấn đề phát triển du lịch
và quản lý nhà nước về du lịch, cụ thể như:

12


- Hoàng Tuấn Anh (2007), “Du lịch Việt Nam - Thành tựu và phát
triển”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 133.
- Trần Xuân Ảnh (2007), "Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước
về thị trường du lịch", Tạp chí Quản lý nhà nước, số 132.
- Nguyễn Văn Mạnh (2007), “Để du lịch Việt Nam phát triển nhanh
và bền vững sau khi gia nhập WTO”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 115.
- Vũ Khoan (2005), “Đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
vào năm 2010”, Tạp chí Du lịch, số 11.
- Trịnh Đăng Thanh (2004), “Một số suy nghĩ về công tác quản
lý nhà nước đối với ngành du lịch”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 98.
- Trần Nguyễn Tuyên (2005), “Du lịch Việt Nam phát triển theo
hướng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 114.
2.2.3. Các cơng trình nghiên cứu về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch tại
Đồng Nai
Trong những năm qua, Đồng Nai đã có nhiều thay đổi về kinh tế - xã
hội trong đó có sự đóng góp của hoạt động du lịch. Bên cạnh các chiến lược phát
triển du lịch của các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các địa phương, thời gian
qua sự phát triển đó cịn có sự đóng góp của nhiều học giả, chuyên gia và các nhà
nghiên cứu thơng qua các cơng trình nghiên cứu khoa học của mình. Cụ thể:
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tấn Trung (2012), Khai
thác tiềm năng du lịch sinh thái tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành du
lịch trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tp.Hồ Chí Minh. Luận văn

nghiên cứu về loại hình du lịch sinh thái và các giải pháp phát triển du lịch sinh
thái tỉnh Đồng Nai.
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Hồng Thị Thúy Nga (2012), Phát
triển du lịch Đồng Nai, hiện trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ ngành địa lý,
trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên cứu về thực trạng
phát triển du lịch Đồng Nai trong giai đoạn 2005 - 2010 và đề ra các giải pháp
chung để phát triển du lịch Đồng Nai.

13


- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Cao Thị Nguyệt (2014), Phát triển
du lịch sinh thái huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững, Luận văn
Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên cứu
về du lịch sinh thái ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
- Cơng trình nghiên cứu của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng
Nai (2014), Thực trạng và một số giải pháp phát triển tuyến du lịch đường sông
Đồng Nai đến năm 2020. Đề tài nghiên cứu về thực trạng du lịch đường sông
Đồng Nai và các giải pháp phát triển du lịch đường sơng Đồng Nai.
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Vũ Đức Cường (2016), Phát triển
du lịch cộng đồng ở khu vực Vườn Quốc gia Cát Tiên, tỉnh Đồng Nai, Luận văn
Thạc sỹ du lịch, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQG Hà Nội.
Luận văn nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch cộng đồng.
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Trần Đăng Ninh, Đánh thức tiềm
năng du lịch Đồng Nai, Tạp chí khoa học Đại học Đồng Nai, số 02, 2016. Đề ra
các giải pháp tổng thể trong phát triển du lịch Đồng Nai.
- Cơng trình nghiên cứu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng
Nai (2009), “Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ “Du lịch Đồng Nai phát triển
bền vững trong hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2015 và định hướng đến năm
2025”. Đề tài nghiên cứu, đề xuất các giải pháp chung cho phát triển du lịch bền

vững tại Đồng Nai.
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Mai Văn Nhơn (2010), Quản lý nhà
nước về du lịch tại tỉnh Đồng Nai, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng, Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên cứu về tổ
chức bộ máy quản lý du lịch ở tỉnh Đồng Nai.
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoài Nhân - Lâm Hải
(2020), Đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên du lịch của tỉnh Đồng Nai dưới
góc độ liên kết vùng và nội vùng, đăng trên Tapchicongthuong.vn, tháng 10/2020
đã đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách liên kết vùng đối với ngành du lịch
Đồng Nai.

14


2.3. Đánh giá các cơng trình nghiên cứu đi trước và khoảng trống trong nghiên
cứu
2.3.1. Kết quả đạt được
Xét cả về hai phạm vi trong nước và quốc tế, bao gồm cả lĩnh vực phát triển
du lịch và QLNN về du lịch, những cơng trình nghiên cứu trên đã đưa ra được các
khái niệm về du lịch dưới nhiều góc độ khác nhau; làm rõ vai trò và tác động tích
cực và tiêu cực của hoạt động du lịch trong việc tạo việc làm, tăng thu nhập, thúc
đẩy quá trình tái cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế; làm rõ khái niệm và vai trò của
QLNN về du lịch, các nội dung của QLNN về du lịch dưới các góc nhìn khác nhau;
Đề xuất một số giải pháp hồn thiện QLNN về du lịch nói chung.
2.3.2. Hạn chế
Các cơng trình nghiên cứu của học giả trong và ngồi nước liên quan
đến du lịch còn thiên về lý luận, chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu tổng quát về
phát triển du lịch mà ít có nghiên cứu QLNN hay hiệu quả quản lý nhà nước về du
lịch.
Các cơng trình nghiên cứu trước đó đã chỉ ra những tồn tại, bất cập

trong hoạt động du lịch tỉnh Đồng Nai cũng như xác định được thế mạnh, tiềm
năng chưa được khai thác, phát huy hiệu quả. Đồng thời, các cơng trình nghiên cứu
trên đã đem lại nhiều giá trị về lý luận và thực tiễn cho phát triển du lịch tỉnh Đồng
Nai, góp phần cho tác giả nhận biết và lý giải những điểm mạnh, điểm yếu, những
cơ hội, thách thức trong phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên, các nghiên
cứu này chưa đi sâu nghiên cứu về các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về du lịch tại tỉnh Đồng Nai - Đây cũng là khoảng trống nghiên cứu để tác
giả thực hiện trong luận văn của mình. Do vậy, đề tài của tác giả vừa có tính mới
nhưng cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu của các cơng trình trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận QLNN về du lịch và thực trạng công tác
quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng Nai để từ đó kiến nghị, đề xuất một số
phương hướng, giải pháp hồn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả công tác
15


quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Đồng Nai và đóng góp cho sự phát triển KTXH Đồng Nai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch và công tác
quản lý nhà nước về du lịch;
- Khảo sát, phân tích, tổng hợp số liệu và đánh giá thực trạng công tác
quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng Nai, chỉ ra được những mặt tích cực, hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế;
- Đề xuất, kiến nghị một số phương hướng, giải pháp hồn thiện chính
sách và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Đồng Nai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước về du lịch nói chung và các giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: luận văn thực hiện nghiên cứu về hoạt động
quản lý nhà nước trên toàn tỉnh Đồng Nai.
- Thời gian: Hoạt động quản lý nhà nước về du lịch của Đồng Nai giai
đoạn 2015 - 2020
- Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về du lịch,
thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thực hiện các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Thu thập và xử lý thông tin: Với phương pháp này, tác giả đã thu
thập các báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và các đơn vị liên
quan trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thông qua các báo cáo chính thức của UBND tỉnh
Đồng Nai, website của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Nai, Trung tâm
Xúc tiến Du lịch Đồng Nai, Hiệp hội Du lịch Đồng Nai, Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh
16


×