Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Thiết kế máy uốn cong thép ống sử dụng 3 trục lăn o200x6000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 65 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
Danh sách các hình
Danh sách các bảng
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY UỐN ỐNG PHỔ BIẾN HIỆN NAY
1.1. Tầm quan trọng của sắt, thép ................................................................................. 1
1.2. Tình hình sử dụng máy uốn ống trên thế giới và ở Việt nam ................................... 7
1.2.1. Tình hình sử dụng máy uốn ống trên thế giới .................................................. 7
1.2.2. Tình hình sử dụng máy uốn ống ở việt nam ................................................... 11
Chƣơng 2: LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN THIẾT KẾ
2.1. Các yêu cầu đối với máy cần thiết kế ....................................................................... 14
2.1.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng ...................................................................... 14
2.1.2. Khả năng làm việc ............................................................................................. 14
2.1.3. Độ tin cậy .......................................................................................................... 14
2.1.4. An toàn trong sử dụng .................................................................................... 14
2.1.5. Tính cơng nghệ và tính kinh tế .......................................................................... 14
2.2. Lựa chọn phƣơng án thiết kế .................................................................................... 15
2.2.1. Phƣơng án 1: Cơ cấu truyền lực bằng tay ...................................................... 15
2.2.2. Phƣơng án 2: Cơ cấu truyền lực cơ ................................................................... 16
2.2.3. Phƣơng án 3: Cơ cấu truyền lực bằng thủy lực ................................................. 17


2.2.4. Phƣơng án 4: Cơ cấu truyền lực bằng khí nén .................................................. 19
2.2.5. Lựa chọn phƣơng án thiết kế ........................................................................... 20
Chƣơng 3: THIẾT KẾ HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG
3.1. Cơ sở thiết kế máy .................................................................................................. 21
3.1.1. Các khái niệm cơ bản ...................................................................................... 21
3.1.2. Khảo sát chuyển động của điểm trên ống ......................................................... 22
3.1.3. Cách xác định vị trí của lớp trung hịa biến dạng


........................................ 23

3.1.4. Bán kính nhỏ nhất cho phép khi uốn................................................................. 25
3.1.5. Khắc phục hiện tƣợng đàn hồi sau khi uốn ....................................................... 25
3.2. Tính tốn cơng suất và chọn động cơ ................................................................... 26
3.2.1. Tính tốn cơng suất khi uốn .............................................................................. 25
3.2.2. Tính tốn và thiết kế đai .................................................................................... 30
3.3. Thiết kế bộ truyền xích ..................................................................................... 32
3.4. Tính tốn và thiết kế cặp bánh răng thứ nhất trong HGT ................................. 33
3.5. Tính tốn và thiết kế cặp bánh răng thứ hai trong HGT

.................................. 36

3.6. Tính tốn trục ...................................................................................................... 37
3.6.1. Tính tốn Trục I ............................................................................................. 37
3.6.2. Tính tốn Trục II............................................................................................ 41
3.6.3. Tính tốn Trục III .......................................................................................... 42
3.6.5. Trục IV .......................................................................................................... 44
CHƢƠNG 4:

THIẾT KẾ HỆ THỐNG THUỶ LỰC

4.1. Sơ lƣợc về hệ thống thuỷ lực ................................................................................. 45


4.1.1. Chọn cơ cấu thuỷ lực ..................................................................................... 45
4.2. Tính tốn xylanh thuỷ lực ...................................................................................... 47
4.2.1. Tính tốn các thơng số .................................................................................. 47
4.2.2. Lƣu lƣợng cần cấp cho xylanh ...................................................................... 48
4.3. Tính tốn đƣờng ống thuỷ lực ................................................................................ 50

4.3.1. Tính đƣờng ống hút ....................................................................................... 50
4.3.2. Tính đƣờng ống đẩy....................................................................................... 50
4.3.3. Tính đƣờng ống hồi ....................................................................................... 50
4.4. Tính tốn bơm nguồn ............................................................................................. 52
4.4.1. Ngun tắc tính tốn bơm ............................................................................. 52
4.4.2. Tính chọn bơm ...............................................................................................


Chƣơng 1: Tổng quan về máy uốn ống phổ biến hiện nay



LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế Đơng, Tây và tồn cầu hóa, cùng với cơng cuộc đổi
mới đất nƣớc, nƣớc ta đang ra sức phát triển các ngành cơng nghiệp mũi nhọn nhƣ:
Cơng nghệ hóa chất, cơng nghệ luyện kim, cơ khí, may mặc, hàng tiêu dùng,… đã và
đang đạt đƣợc nhiều kết quả rất đáng khích lệ, phần nào nâng cao đời sống của nhân
dân, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu ngƣời lao động.
Đứng trƣớc thực trạng nền kinh tế nƣớc ta nhƣ vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta đã coi
trọng hàng đầu là việc phát triển ngành cơ khí chế tạo, đặc biệt là trong thời kỳ Cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc nhƣ hiện nay và đã tạo ra đƣợc nhiều máy móc, thiết bị
phục vụ cho sự phát triển đất nƣớc để đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc phát triển trong
tƣơng lai không xa. Để hiểu thêm về máy móc thiết bị cũng nhƣ nắm vững các nguyên lý
thiết kế, chính vì vậy mà Nhà trƣờng, Khoa giao cho em thực hiện đề tài: “Thiết kế máy
uốn cong thép ống 200x6000 sử dụng 3 trục lăn.
”. Hiện nay các loại máy này có độ chính xác và năng suất cao chủ yếu là ở nƣớc ngồi.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là thiết kế đƣợc máy có chất lƣợng, năng suất cao
nhƣng giá thành thấp phục vụ trong nƣớc và có thể xuất khẩu ra nƣớc ngồi.
Trong đề tài này tơi xin đề cập đến các nội dung chính sau:
 Chƣơng 1: Tổng quan về máy uốn ống phổ biến hiện nay

 Chƣơng 2: Lựa chọn phƣơng án thiết kế
 Chƣơng 3: Thiết kế kỹ thuật máy
 Chƣơng 4: Thiết kế hệ thống thuỷ lực
 Chƣơng 5: Kết luận và đề xuất ý kiến
Tuy nhiên do yêu cầu về thời gian hạn hẹp, kiến thức còn nhiều hạn chế, việc tìm
tài liệu về máy uốn là rất khó khăn nên việc nghiên cứu đề tài chắc chắn cịn nhiều thiếu
sót. Vì vậy rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy, cơ cùng các bạn để đề tài đƣợc
hoàn thiện hơn.
Qua đề tài này em xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Quốc Hùng, cùng các thầy,
cô, cùng các bạn đã giúp đỡ trong thời gian vừa qua để em hoàn thành tốt đề tài của mình.

Đồ án tốt nghiệp

Trang 1


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Trang

Hình 1.1. Thép đƣợc sử dụng trong xây dựng ........................................................... 6
Hình 1.2. Thép đƣợc sử dụng làm cầu đƣờng ............................................................ 7
Hình 1.3. Máy uốn ống sử dụng động cơ thuỷ lực .................................................... 8
Hình 1.4. Máy uốn ống bán tự động ........................................................................... 9
Hình 1.5. Máy uốn ống điện thủy lực RAPID T10/M ............................................... 10
Hình 1.6. Máy uốn ống tự động CNC32B3................................................................ 11
Hình 1.7. Máy uốn ống sáu đầu trục .......................................................................... 12
Hình 1.8. Máy uốn ống do cơng ty Khataco – Khánh hịa chế tạo............................. 13
Hình 2.1. Cơ cấu truyền lực bằng tay ......................................................................... 15
Hình 2.2. Cơ cấu truyền lực bằng cơ .......................................................................... 16

Hình 2.3. Cơ cấu truyền lực bằng thủy lực ................................................................ 17
Hình 2.4. Nguyên lý hoạt động khn uốn ................................................................ 18
Hình 2.5. Cơ cấu truyền lực bằng khí nén .................................................................. 19
Hình 3.1. Biểu đồ ζ – ε ............................................................................................... 21
Hình 3.2. Biểu đồ P – Δl ............................................................................................. 22
Hình 3.3. Chuyển động trịn của điểm ....................................................................... 22
Hình 3.4. Kết cấu trục I ............................................................................................. 39
Hình 3.5. Biểu đồ lực ................................................................................................. 39
Hình 3.6. Biểu đồ momem Mux .................................................................................. 40
Hình 3.7: Các kích thƣớc cơ bản của rãnh then ......................................................... 40
Hình 3.8. Kết cấu trục II ............................................................................................. 41
Hình3.9. Kết cấu trục III............................................................................................. 43
Hình 4.1. Cấu tạo cơ cấu thuỷ lực .............................................................................. 47

Đồ án tốt nghiệp

Trang 2


Chƣơng 1: Tổng quan về máy uốn ống phổ biến hiện nay



Chƣơng 1:
TỔNG QUAN VỀ MÁY UỐN ỐNG PHỔ BIẾN HIỆN NAY

1.1. Tầm quan trọng của sắt, thép :
- Ngày nay sắt, thép là một thiết bị, dụng cụ không thể thiếu đối với con ngƣời, chúng
ta có thể dễ dàng tìm thấy chúng khắp mọi nơi, trên các thiết bị của ô tô, xe máy, tàu thủy,
nhà cửa hay đồ dùng gia đình …Sắt, thép cịn đóng góp trong sự tiến hóa của lồi ngƣời.

Có thể nói tầm quan trọng của sắt thép với con ngƣời là rất lớn.
- Theo Bộ Công Nghiệp, thị trƣờng sắt thép Việt Nam hàng chục năm liền mất cân đối
giữa phôi và thép thành phẩm, giữa thép xây dựng và thép cao cấp khác nhƣ thép tấm lá
cán nớng cán nguội nói chung và thép ống nói riêng nên Chính phủ đã chỉ đạo Bộ công
nghiệp cùng VSC (Tổng công ty thép Việt Nam) khẩn trƣơng xây dựng khu liên hiệp thép
Hà Tĩnh với nguồn tài nguyên quặng sắt của mỏ Thạch Khê, Hà Tĩnh với trữ lƣợng 500
triệu tấn để sản xuất phục vụ cho nhu cầu kinh tế, đồng thời VSC chọn đối tác nƣớc ngoài
là Tập đoàn TATA là tập đoàn hàng đầu của Ấn Độ về sản xuất thép.
- Cũng theo Bộ Công Nghiệp, ngành thép Việt Nam vẫn chƣa sản xuất đƣợc thép tấm
cán nóng, năm 2005 VSC đã đƣa nhà máy thép cán nguội Phú Mỹ với công suất 205 000
tấn/năm vào sản xuất nhƣng mới chỉ đáp ứng đƣợc 25% nhu cầu trong nƣớc. Đến năm
2010 nhu cầu về thép tấm khoảng 5 triệu tấn/năm và đến năm 2015 thì con số này lên đến
7,5 triệu tấn/năm.
- Mặc dù thị trƣờng thép ở nƣớc ta là rất lớn nhƣng do chƣa đáp ứng đủ vì vậy có hơn
93% thép nhập từ các nƣớc Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Theo số liệu của Hiệp hội
thép Việt Nam, năm 2006 Việt Nam nhập 2586 triệu tấn thép trị giá 1264 tỉ USD, riêng
quý I/2007 nhập 1124 triệu tấn trị giá 572 triệu USD. Nhận thấy đƣợc sự cấp thiết này vì
vậy Nhà Nƣớc đã có những chủ trƣơng phù hợp nhằm cân đối thị trƣờng thép thành phẩm
và hạn chế đến mức thấp nhất sự lãng phí nguồn ngoại tệ.
- Theo Bộ Xây Dựng, trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp, từ những
năm 90 trở lại đây việc sử dụng các kết cấu trong trình bằng thép đã có những tiến bộ
nhanh chóng vƣợt bậc. Nhiều cơng trình xây dựng nhà xƣởng, nhà thi đấu, hội trƣờng, các
dàn khoan dầu khí,…đã ứng dụng thành công các sản phẩm kết cấu thép. Trong thời gian
tới việc sử dụng các kết cấu thép vào các công trình rất quan trọng đặc biệt là xây dựng 44
cầu trên tuyến đƣờng sắt Hà Nội – Tp HCM và việc xây dựng tòa nhà 30 tầng tại Tp
HCM và một trong những cơng trình cũng khơng kém phần quan trọng là cảng biển.
Nhận thức rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của sắt thép trong xây dựng, công nghiệp vì vậy
hiện nay Bộ Giao Thơng Vận Tải chỉ đạo một mặt nghiên cứu kết cấu thép đồng thời phải
thƣờng xuyên học hỏi cập nhật công nghê tiên tiến của các nƣớc phát triển.
Đồ án tốt nghiệp


Trang 3


- Một số sản phẩm thép đƣợc dùng trong xây dựng dân dụng, cầu đƣờng:

Hình 1.1: Thép đƣợc sử dụng trong xây dựng

Đồ án tốt nghiệp

Trang 4


Chƣơng 1: Tổng quan về máy uốn ống phổ biến hiện nay



Hình 1.2: Thép đƣợc sử dụng làm cầu đƣờng
1.2. Tình hình sử dụng máy uốn ống trên thế giới và Việt Nam:
1.2.1. Tình hình sử dụng máy uốn ống trên thế giới:
- Hiện nay trên thế giới, ống đƣợc sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp và
trong xây dựng trang trí nội thất với rất nhiều chủng loại ống khác nhau có đƣờng kính
cũng nhƣ vật liệu làm ống rất đa dạng, nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của sắt thép chính
vì vậy việc chế tạo máy uốn phù hợp với nhu cầu rất cần thiết. Trên thế giới hiện nay máy
uốn ống đa dạng từ bằng tay, đến động cơ rồi đến NC hay CNC có thể uốn ống với nhiều
bán kính khác nhau với độ chính xác và năng suất rất cao.
- Máy uốn ống bán tự động NC dùng để uốn ống có độ chính xác cao, kích thƣớc ống
tƣơng đối lớn máy đƣợc sử dụng động cơ thủy lực vì vậy tạo ra lực uốn tác dụng lên ống
đồng đều ít sinh ra khuyết tật trong khi uốn, điều kiển máy tƣơng đối đơn giản sử dụng
bằng bàn đạp chân, máy uốn có sử dụng đầu phân độ vì vậy ống đƣợc xoay theo các dạng

khác nhau để uốn những ống có nhiều đoạn cong

Đồ án tốt nghiệp

Trang 5


Hình 1.3: Máy uốn ống sử dụng động cơ thủy lực
- Máy uốn ống, ống tuýt tròn bán tự động sử dụng động cơ điện, điều khiển bằng bàn
đạp chân hay nút điều khiển cho phép bạn uốn cong đến 1900, máy sử dụng puli và cử
chắn dƣới giúp cho ống uốn khơng bị bẹp, đạt độ chính xác cao. Máy có thiết kế thêm bộ
phận tay dẫn ống phía sau giúp cho phần không uốn cong không bị biến dạng. Tay uốn
của máy có cữ chắn linh hoạt giúp cho việc điều chỉnh góc uốn dễ dàng, máy làm việc với
độ ổn định cao, linh kiện thay thế đơn giản.

Đồ án tốt nghiệp

Trang 6


Chƣơng 1: Tổng quan về máy uốn ống phổ biến hiện nay



Hình 1.4: Máy uốn ống bán tự động
- Ngồi ra có một loại máy hoạt động theo nguyên lý khác là không quay khuôn để
uốn cong chi tiết mà dùng pittông thủy lực đẩy khuôn để uốn cong chi tiết đó là máy uốn
ống điện thủy lực đƣợc dẫn động bằng động cơ RAPID T100M đƣợc lắp hộp giảm tốc
điện thủy lực, điều khiển từ xa bằng bộ phân phối 2 chiều, là thiết bị đƣợc thiết kế cho độ
chính xác đặc biệt. Hộp giảm tốc bao gồm các pittông với van giới hạn cho phép xả dầu

tự động để đạt ứng suất làm việc lớn nhất và duy trì áp lực làm việc. Một trong những
model này đƣợc lắp ráp với một bàn gia công 2 tầng chắc chắn. Hộp số thủy lực đƣợc lắp
ở tầng dƣới, trong khi máy uốn ống đƣợc lắp ở tầng trên. Loại máy RAPID T10/M là loại
máy mới trên thị trƣờng có thể vận hành bằng tay khi cần thiết.
+ Máy uốn có các chốt thay đổi vì vậy có thể thay đổi khuôn uốn một cách dễ dàng,
máy uốn đƣợc dùng để uốn ống có kích thƣớc lớn vì chế tạo khuôn uốn tƣơng đối đơn
giản hơn các loại khuôn uốn kiểu quay.

Hình 1.5: Máy uốn ống điện thủy lực RAPID T10/M
- Máy uốn ống CNC 32B8 đƣợc lập trình trên phần mềm Bendtech EZ3D đây là phần
mềm mô phỏng 3D chính xác điểm uốn và góc uốn, thao tác và lập trình thơng qua màn
Đồ án tốt nghiệp

Trang 7


hình cảm ứng. Sản phẩm uốn chính xác, bề mặt khơng có nết nhăn, có thể uốn một ống
góc độ uốn không giới hạn tiết kiệm đƣợc thời gian tháo lắp ống. Máy có thể nhớ trên
1000 chƣơng trình sản xuất khác nhau và có khả năng phát hiện lỗi khi lập trình khi hoạt
động.

Hình 1.6: Máy uốn ống tự động CNC32B3
1.1.2. Tình hình sử dụng máy uốn ống ở nƣớc ta:
- Ở nƣớc ta ống cũng đƣợc sử dụng rất nhiều không chỉ riêng trong công nghiệp mà
trong trang trí nội thất, xây dựng cũng đƣợc sử dụng rộng rãi. Theo thống kê của ngành
công nghiệp ô tô chỉ riêng hãng Toyota thì một loại ống dẫn nƣớc làm mát cho động cơ
hình dạng chỉ có 3 chỗ uốn với 3 bán kính cong khác nhau theo đơn đặt hàng thì phải đến
10.000sp/năm. Nhƣ vậy từ số liệu trên cho ta thấy ở Việt Nam hiện nay nhu cầu sử dụng
ống là rất lớn, nếu lấy trung bình thì cả nƣớc ta cần tối thiểu là 90.000sp/năm, cho 9 công
ty lớn lắp ráp và sản xuất ô tô tại Việt Nam nhƣ izuzu, ford, misubisi, honda,... Nhƣng số

liệu này cũng cho ta thấy chỉ có một loại ống mà cần tới số lƣợng ống đáng kể nhƣ trên
thì trong cả một chiếc ơ tơ có rất nhiều loại ống hình dạng và kích thƣớc khác nhau, ngồi
ra chúng ta chƣa kể đến xe gắn máy hay tàu lửa, tàu thủy … thì lƣợng ống cung cấp cho
các cơng ty này lớn đến mức nào nhƣng hiện nay theo thống kê của Bộ xây dựng thì các
loại ống này chủ yếu là nhập khẩu.
- Theo tƣ liệu của các nhà chế tạo máy cơng nghiệp thì trong một dự án chế tạo một
thiết bị dây chuyền thì cần ít nhất 20 chủng loại ống khác nhau mỗi chủng loại có khoảng
4000 chi tiết cần uốn với các bán kính cong và góc uốn khác nhau, nếu đem ra nƣớc ngồi
gia cơng cũng nhƣ đầu tƣ máy uốn hiện đại thì chi phí đầu tƣ lớn do đó các nhà thiết kế sử
dụng các máy móc sẵn có trên thị trƣờng làm sản phẩm có độ chính xác rất thấp, chất
lƣợng sản phẩm kém, khơng có thẩm mỹ vì vậy cho nên hầu hết các dự án có vốn đầu tƣ
nƣớc ngồi có chất lƣợng tốt hơn trong nƣớc.
- Theo thống kê của ngành xây dựng trang trí nội thất, thiết bị phục vụ xây dựng thì
nhu cầu uốn ống là rất lớn, hiện nay đang phát triển nhu cầu về xây dựng nhà, xây dựng
Đồ án tốt nghiệp

Trang 8


Chƣơng 1: Tổng quan về máy uốn ống phổ biến hiện nay



cầu hay các cơng trình rất nhiều có tới hơn 100.000 chủng loại khác nhau từ các loại thép
định hình, ống, dẹt, … đƣợc uốn theo nhiều kiểu hoa văn đa dạng, phong phú và số lƣợng
ống này thay đổi từng ngày mà ta không thể thống kê hết đƣợc.
- Hiện nay nƣớc ta cũng có một số cơng ty cũng sản xuất máy uốn ống nhƣ xƣởng cơ khí
Lâm Quân – Tp HCM sản xuất máy uốn ống 6 đầu trục, đƣợc dùng để uốn ống thép,
Inox… dùng trong dân dụng làm lan can, cầu thang, ban công,…và đƣợc dùng trong sản
xuất công nghiệp. Một số đặc điểm kỹ thuật máy:

+ Kích thƣớc máy (cao x rộng x ngang): 700 x 700 x 600, cm
+ Trọng lƣợng: 80Kg
+ Cơng suất máy: 1,1Kw

Hình 1.7: Máy uốn ống sáu đầu trục
- Máy uốn ống do công ty Khataco – Khánh Hịa nghiên cứu, chế tạo có thể uốn ống
với đƣờng kính uốn 42(mm), góc uốn có thể đạt đƣợc 1800. Ƣu điểm của loại máy này là:
Chế tạo tƣơng đối đơn giản, vốn đầu tƣ thấp tuy nhiên loại máy này có nhiều nhƣợc điểm
nhƣ: Độ chính xác thấp, khơng gia cơng ống có đƣờng kính lớn, lực tác dụng lên ống
không đều nên dễ sinh ra khuyết tật. Loại máy thƣờng đƣợc sử dụng trong sản xuất đơn
chiếc và hàng loạt nhỏ.

Đồ án tốt nghiệp

Trang 9


Hình 1.8: Máy uốn ống do cơng ty Khataco – Khánh hịa chế tạo
- Nhƣ vậy có thể khẳng định rằng nhu cầu sử dụng ống ở nƣớc ta là rất lớn nhƣng qua
tìm hiểu thực tế ở Khánh Hịa mà rộng hơn là ở nƣớc ta thì hiện nay chƣa có cơng ty hay
tổ chức nào chun sản xuất hay nghiên cứu về máy uốn ống, do vậy mà tài liệu cũng nhƣ
chủng loại về máy uốn còn rất nhiều hạn chế. Ở nƣớc ta chỉ có các cơ sở uốn ống nhỏ lẻ,
thiết bị lạc hậu, năng suất thấp, chất lƣợng cũng nhƣ thẩm mỹ kém, không thể uốn ống có
đƣờng kính ống lớn chủ yếu là các thiết bị bằng tay hay tự thiết kế, không đáp ứng đƣợc
nhu cầu trong nƣớc cũng nhƣ cạnh tranh với nƣớc ngồi. Nhƣng hiện nay trên thị trƣờng
có rất nhiều loại máy nhập từ nƣớc ngồi về có thể uốn nhiều loại ống có đƣờng kính
khác nhau với các bán kính uốn, góc uốn khác nhau với nhiều hình dạng từ đơn giản đến
phức tạp, các loại máy này đều có năng suất cao và khả năng đạt độ chính xác cao nhƣng
giá thành khá đắt vì vậy mà nhiều cơng ty khơng dám đầu tƣ.
=> Do đó, nhiệm vụ cấp thiết bây giờ là nghiên cứu và sản xuất thƣ nghiệm máy uốn

ống để từ đó có thể sản xuất hàng loạt đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và xa hơn nữa là có
thể xuất khẩu ra thị trƣờng ngồ nƣớc. Đó là nhiệm vụ cấp bách của thế hệ trẻ cho nên
chúng em đã quyết định nhận đề tài về máy uốn ống thép cỡ lớn mặc dù tài liệu trong
nƣớc cịn rất hạn chế về hình thức, chủng loại cũng nhƣ số lƣợng,... rất mong đƣợc sự
giúp đỡ và chỉ bảo của các q thầy( cơ) ,...

Đồ án tốt nghiệp

Trang 10




Chƣơng 2: Lựa chọn phƣơng án thiết kế
Chƣơng 2:
LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN THIẾT KẾ
2.1. Yêu cầu đối với máy cần thiết kế :
2.1.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng :

- Máy thiết kế phải có năng suất và hiệu suất tƣơng đối cao, ít tốn năng lƣợng, kích
thƣớc máy cố gắng thật nhỏ, gọn, chi phí đầu tƣ thấp, vận hành tƣơng đối dễ dàng …
- Để làm đƣợc điều này ngƣời thiết kế cần hoàn thiện về sơ đồ kết cấu của máy đồng
thời chọn các thông số thiết kế và các quan hệ về kết cấu hợp lý.
2.1.2. Khả năng làm việc :
- Máy có thể hoàn thành các chức năng đã định mà vẫn giữ đƣợc đồ bền, khơng thay
đổi kích thƣớc cũng nhƣ hình dạng của máy, ngoài ra vẫn giữ đƣợc sự ổn định, có tính
bền mịn, chịu đƣợc nhiệt và chấn động.
- Để máy có đủ khả năng làm việc cần xác định hợp lý hình dạng, kích thƣớc chi tiết
máy, chọn vật liệu thích hợp chế tạo chúng và sử dụng các biện pháp tăng bền nhƣ nhiệt
luyện, …

2.1.3. Độ tin cậy :
- Độ tin cậy là tính chất của máy vừa thực hiện chức năng đã định đồng thời vẫn giữ
đƣợc các chỉ tiêu về sử dụng (nhƣ năng suất, cơng suất, mức độ tiêu thụ năng lƣợng, độ
chính xác, …) trong suốt quá trình làm việc hoặc trong quá trình thực hiện cơng việc đã
quy định.
- Độ tin cậy đƣợc đặc trƣng bởi xác suất làm việc không hỏng hóc trong một thời gian
quy định hoặc q trình thực hiện cơng việc.
2.1.4. An tồn trong sử dụng :
Một kết cấu làm việc an tồn có nghĩa là trong điều kiện sử dụng bình thƣờng thì
kết cấu đó khơng gây ra tai nạn nguy hiểm cho ngƣời sử dụng, cũng nhƣ không gây hƣ
hại cho thiết bị, nhà cửa và các đối tƣợng xung quanh.
2.1.5. Tính cơng nghệ và tính kinh tế :
- Đây là một trong những yêu cầu cơ bản đối với máy để thỏa mãn yêu cầu về tính cơng
nghệ và tính kinh tế thì máy đƣợc thiết kế có hình dạng, kết cấu, vật liệu chế tạo phù hợp
với điều kiện sản suất cụ thể, đảm bảo khối lƣợng và kích thƣớc nhỏ nhất, ít tốn vật liệu
nhất, chi phí về chế tạo thấp nhất kết quả cuối cùng là giá thành thấp.
- Máy nên thiết kế với số lƣợng ít nhất các chi tiết, kết cấu đơn giản, dễ chế tạo và lắp
ráp, chọn cấp chính xác chế tạo cho phù hợp nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc điều kiện và quy
mô sản xuất cụ thể.
2.2. Các phƣơng án thiết kế :
Đồ án tốt nghiệp

Trang 11


2.2.1. Phƣơng án 1: Cơ cấu truyền lực bằng tay
a) Sơ đồ nguyên lý:

Hình 2.1: Cơ cấu truyền lực bằng tay
1: Ống uốn


4: Bánh xe di động

2: Vòng hãm

5: Tay quay

3: Bánh xe cố định

6: Tay cầm để quay

b) Nguyên lý hoạt động:
Cơ cấu truyền lực bằng tay chỉ áp dụng cho một số ống có đƣờng kính nhỏ, u cầu
độ chính xác của góc uốn thấp. Cơ cấu truyền lực bằng tay đƣợc hoạt động nhƣ sau: Sau
khi kiểm tra ống ta đƣa ống vào khi đó quay tay quay (6) bánh xe di động (4) sẽ lăn trên
bánh xe cố định (3), bánh xe cố định (3) đƣợc gá trên thân máy sẽ làm cong ống tạo thành
góc uốn cần thiết, để giữ ống ta dùng vòng hãm (2). Để lấy ống ra ta quay tay quay (6) về
vị trí ban đầu và lấy ống ra.
c) Ƣu điểm và nhƣợc điểm:
- Ƣu điểm: + Nguyên lý hoạt động tƣơng đối đơn giản.
+ Rẻ tiền phù hợp cho sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ.
- Nhƣợc điểm: + Độ chính xác thấp, năng xuất thấp.
+ Khơng xác định đƣợc sai số đàn hồi sau khi uốn.
+ Phải dùng lực bằng tay
+ Dễ sinh ra khuyết tật trong khi uốn.
2.2.2. Phƣơng án 2: Cơ cấu truyền lực bằng cơ :
a) Sơ đồ nguyên lý:

Đồ án tốt nghiệp


Trang 12




Chƣơng 2: Lựa chọn phƣơng án thiết kế

hình 2.2: Cơ cấu truyền lực bằng cơ
1: Động cơ

2: Bộ truyền đai

3: Hộp giảm tốc

4: bộ truyền xích

5: Con lăn cố định

6: con lăn di động

7: Cặp bánh răng
b) Nguyên lý hoạt động:
Động cơ điện(1) truyền chuyển động cho bộ truyền đai (2) tới hộp giảm tốc (3)
truyền cho bộ truyề xích (4) làm 2 con lăn cố định (5) chuyển động.Con lăn di động
(6)chuyển động tịnh tiến ép ống thép võng xuống 1 lƣợng t .Con lăn cố định chuyển động
quay làm ống thép bị uốn cong cho hết chiều dài ống nhƣ vậy kết thuc một hành trình

Đồ án tốt nghiệp

Trang 13



uốn,điều khiển đảo chiều động cơ tạo hành trinh mới.cứ nhƣ vậy khi nào đặt kích thƣớc
yêu cầu.
c) Ƣu điểm và nhƣợc điểm:
- Ƣu điểm: + Kết cấu tƣơng đối đơn giản.
+ Độ chính xác, năng suât tƣơng đối cao phù hợp cho sản xuất loạt vừa và
nhỏ.
+ Giá thành hạ.
- Nhƣợc điểm: + Lực tác dụng lên ống không đồng đều.
+ Mức độ chun mơn hóa chƣa cao.
2.2.3. Phƣơng án 3: Cơ cấu truyền lực bằng thủy lực
a) Sơ đồ nguyên lý:

Hình 2.3: Cơ cấu truyền lực bằng thủy lực

b) Nguyên lý hoạt động:
- Máy uốn ống thủy lực hoạt động dựa trên
nguyên tắc hoạt động của pittông- xi lanh
Đồ án tốt nghiệp

Trang 14




Chƣơng 2: Lựa chọn phƣơng án thiết kế

thủy lực. sau khi cung cấp nguồn cho động cơ thủy lực (12) sau đó nhờ cơ cấu điều khiển
(2) đi qua pittơng thủy lực (3) và đƣợc truyền đến cánh tay quay (4) làm uốn chi tiết. Trên

cánh tay quay (4) có lắp bản lề chữ U (5) và bulông ép (6) nhằm giữ ống trong quá trình
uốn.Trên cánh tay quay (4) cũng nhƣ trên cánh tay chính (9) có các lỗ vì vậy có thể dễ
dàng thay khn uốn một cách đơn giản.
- Nguyên lý khuôn uốn hoạt động nhƣ sau: Sau khi ống đƣợc làm sạch và kiểm tra
không bị khuyết tật, ống (13) đƣợc đƣa vào khn ta đóng bản lề chữ U (5) và xiết bulông
hãm (6) nếu cần. Có thể cho dung dịch trơn nguội vào khn trƣớc khi uốn để giảm ma
sát giữa ống và khuôn để ống khơng bị nhăn trong qua trình uốn.
c) Ƣu điểm và nhƣợc điểm:
- Ƣu điểm: + Lực tác dụng lên ống tƣơng đối đồng đều.
+ Có độ chính xác cao, năng
suất cao.

Hình 2.4: Ngun lý hoạt động khn uốn

- Nhƣợc điểm: + Kết cấu phức tạp, thiết kế
tƣơng đối khó.
+ Khá đắt tiền.
+ Bảo dƣỡng máy tƣơng đối tốn kém.

2.2.4. Phƣơng án 4: Cơ cấu truyền lực bằng khí nén
a) Sơ đồ nguyên lý:

Đồ án tốt nghiệp

Trang 15


Hình 2.5: Cơ cấu truyền lực bằng khí nén
1: Động cơ khí nén


2: Hộp điều khiển khí nén

3: Pittơng khí nén

4: Đĩa phân độ

5: Khuôn uốn động

6: Khuôn uốn tĩnh

b) Nguyên lý hoạt động:
Máy uốn ống truyền lực bằng khí nén đƣợc truyền động từ động cơ khí nén (1) qua
cơ cấu điều khiển khí nén (2), sau đó qua bộ phận ống dẫn đến pittơng (3), có 2 pittơng
truyền lực một pittông truyền cho khuôn uốn động (5), một pittơng đƣợc truyền cho giá
quay trên đó có khn uốn tĩnh (6) vì vậy tạo ra vật uốn cần thiểt. Để đảm bảo góc uốn
chính xác ta có đĩa phân độ (4). Hiện nay máy uốn ống truyền lực bằng khí nén rất ít đƣợc
dùng vì có cơ cấu khí nén rất phức tạp, máy dùng cơ cấu thủy lực hiện nay đƣợc sử dụng
nhiều nhất.
c) Ƣu điểm và nhƣợc điểm:
- Ƣu điểm: + Lực tác dụng lên ống tƣơng đối đồng đều.
+ Có độ chính xác cao, năng suất cao.
- Nhƣợc điểm: + Kết cấu phức tạp.
+ Khá đắt tiền.
+ Ít đƣợc dùng vì van điều chỉnh khí nén khá phức tạp

2.2.3. Lựa chọn phƣơng án thiết kế
- Nhƣ vậy với yêu cầu đối với máy cần chế tạo, qua thực tiễn và nghiên cứu 4 phƣơng
án ta thấy phƣơng án 2 chọn cơ cấu truyền lực bằng cơ có kết cấu đơn giản, có độ chính
xác tƣơng đối cao nhƣng gía thành thấp phù hợp với điều kiện sản xuất vừa và nhỏ ở nƣớc
ta mặt khác nghiên cứu cơ cấu truyền lực bằng cơ đi sát với chƣơng trình học hơn vì vậy

em chọn phƣơng án thiết kế dùng cơ cấu truyền lực bằng cơ để thiết kế và có thể đƣa vào
sản xuất thực tiễn ở nƣớc ta từ đó có thể làm cơ sở cho việc nghiên cứu máy uốn sử dụng
động cơ thủy lực vì động cơ thủy lực ít tạo ra khuyết tật trong khi uốn, việc điều chỉnh
máy tƣơng đối dễ dàng sau đó là việc nghiên cứu đến máy bán tự động và tự động trong
tƣơng lai.

Đồ án tốt nghiệp

Trang 16


Chƣơng 3:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG
3.1.Cơ sở thiết kế máy :
3.1.1. Các khái niệm cơ bản :
- Uốn ống hay dập tạo hình đều đƣợc tạo ra từ biến dạng dẻo của kim loại để tạo ra hình
dạng kích thƣớc mong muốn ban đầu, để tạo nên hình dạng này ta cần có khn tạo hình.
Khn tạo hình đƣợc tạo thành từ hai thành phần là: cối và chày.
- Biến dạng đàn hồi, biến dạng dẻo và phá hủy là 3 quá trình nối tiếp nhau xảy ra trong
kim loại và phần lớn hợp kim dƣới tác dụng của tải trọng gây ra. Dƣới tác dụng của tải
trọng xảy ra 3 quá trình: Biến dạng đàn hồi, biến dạng dẻo kèm biến dạng đàn hồi và phá
hủy:
+ Lúc đầu khi tăng tải trọng độ biến dạng Δl tăng theo tỉ lệ bậc nhất với nó, gọi là biến
dạng đàn hồi lúc này kim loại có thể trở về vị trí ban đầu.
+ Khi tải trọng vƣợt quá giá trị nhất định độ biến dạng Δl tăng rất nhanh khi thơi tác
dụng tải trọng thì kim loại vẫn bị biến dạng nhƣng không lớn lắm đƣợc gọi là biến dạng
dẻo kèm theo biến dạng đàn hồi.
+ Khi tải trọng đạt đến giá trị max thì lúc này xuất hiện các vết nứt tế vi và làm ứng
suất tập trung càng cao hơn dẫn đến các vết nứt càng tăng và to dần, kim loại bị tách rời
và bị phá hủy hiện tƣợng đó gọi là biến dạng phá hủy.

- Khi uốn ống ta chú ý vào các biểu đồ sau vì đối với mỗi vật liệu thì chịu tác dụng một
lực phù hợp để không làm phá hủy vật liệu đó:
+ Khi uốn các vật liệu dẻo ta chú ý đến biểu
đồ ζ - ε:
Với  


l
,
l0
F0

Hình 3.1: Biểu đồ ζ - ε
+ Khi uốn các vật liệu cứng giòn ta chú ý đến biểu đồ P - Δl:

Đồ án tốt nghiệp

Trang 21


Hình 3.2: Biểu đồ P - Δl
- Từ hai biểu đồ trên ta thấy trong quá trình uốn ống dƣới tác dụng của lực uốn làm
cho vật liệu ở trạng thái biến dạng dẻo, ở vật liệu dẻo thì vật liệu dễ uốn hơn vì miền ζch
lớn nhƣng đối với vật liệu cứng giịn thì rất khó thực hiện ngun cơng uốn vì miền đàn
hồi đến miền bền là rất nhỏ nếu tốc độ uốn cao thì lúc này vật liệu sẽ chuyển từ miền biến
dạng đàn hồi sang miền phá hủy vì vậy vật liệu sẽ bị phá hủy nên tùy theo vật liệu uốn mà
ta chọn tốc độ uốn phù hợp không làm hƣ hỏng chi tiết uốn.
3.1.2. Khảo sát chuyển động của điểm trên ống :
- Để xét chuyển động tròn của ống ta đi xét chuyển động của điểm M trong mặt phẳng
oxy, ta lấy điểm O làm cực, vẽ nửa đƣờng thẳng OM. Gọi góc giữa trục ox và or là θ, gọi

đoạn OM = r. Khi đó vị trí của điểm M trên mặt phẳng oxy đƣợc xác định bởi hai tham số
r và θ. Vậy các phƣơng trình chuyển động có dạng:
r = r(t) ; θ = θ(t)

(3.1)

- Tọa độ r luôn là hằng số và bằng bán kính R của vịng trịn. Vì vậy vị trí của điểm M
cịn đƣợc xác định bởi một tham số θ.
- Theo [16, trang 114, công thức 1.15) ta có:
vr  r '  0

v p  r '  R '

Vậy: v  v p  R với    '
Với  : Vận tốc góc của vật, rad/s


n
30

Hình 3.3: Chuyển động trịn của điểm

- Tính tốn gia tốc theo [16, trang 114, cơng thức 1.16] ta có:
ar   R 2 ; a p  R "

(3.2)

Vậy: a  ar2  a 2p  R  4   2
22



Trong đó:    " : Gia tốc góc của vật, rad/s2
- Khi áp dụng trong tọa độ cực ta có: at  R " ; an  R 2
3.1.3. Cách xác định vị trí của lớp trung hịa biến dạng :
- Tại vùng uốn có những lớp kim loại bị nén và co ngắn đồng thời có những lớp kim
loại bị kéo và giãn dài theo hƣớng dọc vì vậy giữa các lớp đó thể nào cũng tồn tại một lớp
có chiều dài bằng chiều dài ban đầu của phôi, lớp này ngƣời ta gọi là lớp trung hòa biến
dạng. Lớp trung hòa biến dạng là cơ sở tốt nhất để xác định kích thƣớc phơi uốn và xác
định bán kính uốn nhỏ nhất cho phép.
- Khi uốn với bán kính uốn lớn, mức độ biến dạng ít vị trí lớp trung hịa biến dạng
nằm ở giữa chiều dày của dải phơi nghĩa là bán kính cong  bd của lớp trung hòa biến
dạng đƣợc xác định theo cơng thức sau:
s
2

 bd  r 

(3.3)

Trong đó: r : là bán kính uốn, mm
s : chiều dày vật liệu, mm
- Nếu uốn với mức độ biến dạng lớn (góc uốn và bán kính uốn nhỏ), tiết diện ngang
của phơi bị thay đổi nhiều, chiều dày vật liệu giảm khi đó lớp trung hịa biến dạng khơng
đi qua tiết diện phơi mà dịch chuyển về phía tâm cong ở đây vị trí lớp trung hịa biến dạng
đƣợc xác định theo công thức sau:
b
r  
 bd    . .s tb
s


2

(3.4)

b

Trong đó: + r: Bán kính uốn, mm
+ 

s1
: Hệ số giảm chiều dày.
s

Với: s1 - Chiều dày vật liệu trƣớc khi uốn, mm
s - Chiều dày vật liệu sau khi uốn, mm
+ b: Chiều rộng ban đầu của dải, mm
+ btb : Chiều rộng trung bình sau khi uốn, mm
btb 

1
2b1  b2 

Với: b1 , b2 - Chiều rộng ở phía trên và phía dƣới của dải sau khi uốn, mm
- Khi chiều rộng của phôi lớn thì tỉ số

Đồ án tốt nghiệp

btb
 1 , lúc đó:
b


Trang 23


r  
 bd    s
s

(3.5)

2

- Khi uốn những phơi có tiết diện trịn, hình thoi,… thì đặc tính biến dạng của tiết diện
ngang cũng sẽ khác đi và do đó các hệ số ξ và X 0 cũng sẽ thay đổi:
+ Khi uốn phơi có tiết diện trịn đƣờng kính d với bán kính uốn r  1,5d thì tiết diện
ngang của phơi hầu nhƣ khơng đổi lớp trung hòa biến dạng đi qua giữa tiết diện phơi :
 bd  r 

d
2

(3.6)

Trong đó: r: Bán kính uốn, mm
d: Đƣờng kính uốn, mm
+ Khi uốn phơi với bán kính uốn nhỏ r  1,5d thì tiết diện ngang của phơi bị méo, có thể
là hình ơvan hay hình quả trứng vì vậy vị trí lớp trung hịa đƣợc xác định theo công thức:




 bd   r  1

d
1
2

(3.7)

Trong đó: r: Bán kính uốn, mm
1 

d1
: Hệ số biến dày theo hƣớng kính
d2

Với: d 1 : Đƣờng kính của phơi trƣớc khi uốn, mm
d 2 : Đƣờng kính của phơi sau khi uốn, mm

- Trong thực tế sản xuất để đơn giản cho q trình tính tốn thì bán kính cong của lớp
trung hịa biến dạng đƣợc xác định nhƣ sau:

bd  r  X 0 .s
Trong đó:  0 s 

(3.8)
 2s
2

 r 1   


X0: Là hệ số xê dịch đƣợc xác định bằng thực nghiệm và cho sẵn trong sổ tay, hệ
số này phụ thuộc chủ yếu vào tỷ số r/s, góc uốn α và loại vật liệu, tình trạng vật liệu, …
X0s: Là khoảng cách từ lớp trung hòa biến dạng đến mặt trong của phơi.
3.1.4. Bán kính nhỏ nhất cho phép khi uốn :
- Bán kính nhỏ nhất cho phép khi uốn là giá trị bán kính uốn giới hạn có thể uốn đƣợc
đối với mỗi loại vật liệu nhất định.
- Khi uốn những thớ kim loại mặt ngồi của phơi bị kéo và bị giãn dài nếu bán kính uốn
quá nhỏ sẽ làm cho các thớ kim loại lớp ngoài cùng bị kéo căng và có thể bị đứt vì vậy
cần phải xác định bán kính nhỏ nhất cho phép khi uốn để tránh hiện tƣợng nứt gãy các thớ
kim loại lớp ngồi cùng, giá trị bán kính này phù hợp với tính dẻo của từng loại vật liệu.
nó xác định tùy thuộc vào mức độ biến dạng giới hạn của lớp kim loại ngoài cùng:
24


+ Khi mức độ biến dạng ít:
rmin 

s
2 max

hay rmin 



s
2

(3.9)

s1  2 macx 

2 max

(3.10)

+ Khi mức độ biến dạng nhiều:
rmin 

  2 max  2
s
21   max   

(3.11)

Trong đó:  max : Độ co thắt cực đại cho phép của tiết diện ngang vật liệu khi kéo.
s: Chiều dày phôi uốn, mm
 : Hệ số phụ thuộc vào từng loại vật liệu.

- Trong thực tế sản xuất giá trị bán kính nhỏ nhất cho phép đã đƣợc xác định bằng
thực nghiệm và cho sẵn trong sổ tay [15, bảng 5.48, trang 425]
+ Đối với thép C45, CT38 thì bán kính uốn nhỏ nhất Rmin  30(mm) .
3.1.5. Khắc phục hiện tƣợng đàn hồi sau khi uốn :
- Uốn là một quá trình biến dạng dẻo có kèm theo biến dạng đàn hồi do tính chất đàn
hồi của vật liệu, sau khi uốn biến dạng đàn hồi mất đi kích thƣớc và hình dạng sản phẩm
thay đổi so với kích thƣớc và hình dạng của khn, hiện tƣợng đó gọi là hiện tƣợng đàn
hồi sau khi uốn.
- Hiện tƣợng đàn hồi gây ra sự sai lệch về góc uốn và bán kính uốn vì vậy muốn cho chi
tiết có góc và bán kính uốn đã cho thì bán kính uốn và góc uốn của khn phải thay đổi
một lƣợng đúng bằng trị số đàn hồi.
- Bằng thực nghiệm ngƣời ta xác định đƣợc rằng trị số đàn hồi phụ thuộc chủ yếu vào
loại vật liệu và chiều dày vật liệu, hình dáng chi tiết uốn, bán kính uốn tƣơng đối r/s, lực

uốn và phƣơng pháp uốn.
- Khi giới hạn chảy của vật liệu càng cao tỉ số r/s càng lớn và chiều dày vật liệu càng
nhỏ thì hiện tƣợng đàn hồi càng lớn, trị số đàn hồi có thể xác định bằng phƣơng pháp thực
nghiệm hoặc giải tích.
+ Khi uốn với tỉ số

r
 10 thì sai lệch chủ yếu là góc uốn cịn bán kính uốn thay đổi
s

không đáng kể trị số đàn hồi cho sẵn trong sổ tay dập nguội.
+ Khi uốn với tỉ số uốn

r
 10 thì sau khi uốn cả góc uốn và bán kính uốn đều thay đổi
s

khi đó bán kính cong của chày có thể xác định bằng cơng thức:
rchày 

Đồ án tốt nghiệp

r'
, mm
1  3k 0

(3.15)
Trang 25



Trong đó: r’: Bán kính của sản phẩm sau khi đàn hồi, mm
k0 

 sr'
ES

: Hệ số uốn.

ζs: Giới hạn chảy của vật liệu, N/mm2
E: Mô đun đàn hồi của vật liệu, N/mm2
s: Chiều dày của vật liệu, mm
- Góc đàn hồi β đƣợc xác định theo công thức:
 r'

 1
r


  180 0   0 

Trong đó: α0: góc của chi tiết sau khi đàn hồi.
- Thƣờng khơng thể uốn những chi tiết có đƣờng kính nhỏ và dài với bán kính uốn lớn
r>15s bằng phƣơng pháp thơng thƣờng do sự đàn hồi lớn, muốn uốn sử dụng phƣơng
pháp uốn có kéo.
3.2. Tính tốn cơng suất khi uốn và chọn động cơ :
- Để uốn ống sắt ta đi tìm hiểu một số cơ tính của sắt: Sắt là nguyên tố kim loại thuộc
nhóm VII của bảng hệ thống tuần hồn các ngun tố hóa học, sắt chứa khá nhiều trong
vỏ trái đất (khoảng 5% về trọng lƣợng) sắt và hợp kim của sắt đã và đang đóng vai trị
quan trọng trong sự tiến hóa của lịch sử loài ngƣời.
- Cũng nhƣ giống các nguyên tố khác sắt không thể ở dƣới dạng tuyệt đối tinh khiết các

số liệu đo đƣợc thƣờng ứng với loại sắt đó và có thể dao động trong một khoảng nào đó.
- Cơ tính của thép CT38: Các giá trị về các chỉ tiêu cơ tính của thép nhƣ sau theo TCVN
1651-85 (1765-85):
+ Giới hạn bền kéo : ζb = 380 N/mm2
+ Giới hạn chảy

: ζch = 235 N/mm2

+ Độ cứng

: HB = 80KG/mm2

+ Độ dai va đập

: αk = 3000kJ/m2

+ Độ giãn dài tƣơng đối: δ = 27%
Để uốn đƣợc ống thì ứng suất do lực uốn sinh ra phải lớn hơn ứng suất chảy của vật liệu.
Từ biểu thức:
 max 

M u max
W x max

 ch 

(3.16)

u
Trong đó: M max

: Mơmen uốn lớn nhất, N/mm

u
: Mômen chống uốn lớn nhất, mm3
Wmax

26


×