Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Ảnh hưởng của các chất nền khác nhau đến một số chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của cây cải rỗ (Brasscia oleracea L. var. Viridis L) trồng trong chậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.27 KB, 4 trang )

Võ Minh Thứ, Trần Bá Công

130

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT NỀN KHÁC NHAU ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU
SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CỦA CÂY CẢI RỖ
(BRASSCIA OLERACEA L. VAR. VIRIDIS L) TRỒNG TRONG CHẬU
THE INLFUENCE OF DIFFERENT SUBSTRATES ON SOME INDICES
OF THE GROWTH, PRODUCTIVITY AND THE QUALITY OF COW CABBAGE
(BRASSICA OLERACEA L. VAR. VIRIDIS L.) GROWN IN POTS
Võ Minh Thứ1, Trần Bá Công2
1
Trường Đại học Quy Nhơn;
2
Trường THPT Phạm Văn Đồng, tỉnh Gia Lai
Tóm tắt - Cải rỗ (Brasscia oleracea L.var. viridis L.) là cây rau thuộc
họ thập tự có chứa tương đối đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết
cho cơ thê con người. Tuy nhiên cây cải rỗ chưa được nhiều người
biết đến, đặc biệt ở các tỉnh phía Bắc. Ở miền Nam cây cải rỗ được
trồng rải rác ở một số tỉnh từ Đà Nẵng trở vào với quy mơ gia đình.
Mặt khác, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ về
năng suất và các thành phần dinh dưỡng trong cây cải rỗ, vì vậy
giá trị sử dụng của nó chưa được chú ý đến. Với lý do như vậy,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu cây cải rỗ trồng trong chậu trên
các chất nền của địa phương để đánh giá khả năng sinh trưởng và
hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong cây cải rỗ. Kết quả nghiên
cứu đã cho thấy năng suất cải rỗ, hàm lượng protein, vitamin C,
photpho trong lá cải rỗ đạt trị số cao nhất ở công thức trồng trên
chất nền đất cát bồi + xơ dừa

Abstract - The cow cabbage is a kind of vegetable in brassic0ae family


containing many nutrients necessary for human health such as protein,
vitamin C, potassium, phosphorus, iron. Moreover, the cow cabbage has
also been used to treat some deseases such as inflammation of the
stomach, intestines, and prevent cancer. The cow cabbage grows easily
in different environments of soil. Nevertherless, the cow cabbage is not
planted popularly in Vietnam, especially in northern provinces. In
southern provinces, the vegetable is grown at family scale from Danang
onwards because many people do not know its nutritional value. Besides,
until now no thorough study has been done on this vegetable. To start
from given causes we study the influence of different substrates on the
growth, productivity and the quality of the cow cabbage. Our research
results show that the cow cabbage can grow very well on different
substrates, especially on that of drift sands with coconut fibers. The
vegetable has the highest contents of protein, vitamin C, phosphorus also
when planted on this substrate.

Từ khóa - Cải rỗ; chất nền; năng suất; phẩm chất; hàm lượng; sinh
trưởng.

Key words - Cow cabbage; substrate; productivity; quality;
contents; the growth.

1. Đặt vấn đề
Rau xanh cung cấp nhiều dưỡng chất quan trọng như
vitamin (A, B1, B2, C…); protein, các khoáng chất (Fe, Ca,
K, P, Zn…) và một số hydratcacbon, đồng thời là nguồn
cung cấp chất xơ chủ yếu trong khẩu phần ăn. Bên cạnh việc
sử dụng trong bữa ăn hàng ngày, rau còn là nguyên liệu để
chế biến bánh kẹo, nước giải khát, hương liệu, dược liệu….
Ăn nhiều rau, quả giúp cơ thể tránh được các bệnh về tim

mạch, đột qụy, ổn định huyết áp và ngăn ngừa một số bệnh
ung thư, hạn chế hiệu quả các bệnh liên quan đến đường ruột,
đặc biệt là viêm ruột thừa, dạ dày, bảo vệ mắt [4].
Trong số các loại rau xanh được sử dụng hiện nay thì
nhóm họ cải (Brassicaceae) được sử dụng rộng rãi và phổ
biến hơn cả. Một số thứ cải (thuộc họ cải Brassicaceae)
được sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay: cải bẹ (Brassica
campestris), cải xanh (Brassica juncea), cải trắng
(Brassica sinensis L.), cải bắp (Brasscia oleracea L. var
capitata DC.), su hào (Brassica oleracea L. var.
gongylodes), súp lơ (Brassica oleracea L. var. botrytis),
cải rỗ (Brasscia oleracea L.var. viridis L.) [2].
Ngoài những chất dinh dưỡng quan trọng như nhiều
loại rau khác, rau cải cịn chứa một lượng lớn chất xơ có
tác dụng kích thích hoạt động của nhu mơ ruột, giúp cho
việc tiêu hóa được thuận lợi. Nước ép cải bắp có thể điều
trị các bệnh loét dạ dày, tá tràng, viêm dạ dày, ruột, viêm
đại tràng… có hiệu quả [1].
Trong các loại rau thuộc họ cải thì cây cải rỗ (Brasscia
oleracea L.var. viridis L.) đã được trồng từ lâu, chủ yếu ở

các tỉnh miền Nam Trung bộ và Nam bộ. Lá cải rổ chủ yếu
được dùng làm thực phẩm, đồng thời là nguồn dược liệu sử
dụng trong dân gian. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một
kết quả nào nghiên cứu hoàn chỉnh về đặc điểm sinh trưởng
và các chỉ tiêu sinh lý - hóa sinh của cây cải rổ ở Việt Nam
nói chung cũng như ở Bình Định nói riêng.
Mặt khác, hiện nay do q trình đơ thị hóa làm giảm
diện tích trồng rau xanh cung cấp cho các đô thị hoặc do
dư lượng thuốc trừ sâu, bệnh trong rau xanh vượt quá nhiều

so với ngưỡng cho phép, nên việc sử dụng rau trong bữa ăn
hàng ngày của chúng ta bị hạn chế. Vì vậy, nhằm đa dạng
về nguồn rau xanh, tạo thói quen trồng rau sạch trong vườn
nhà, ngay cả ở những gia đình có khơng gian hẹp, chúng
tôi đã tiến hành nghiên cứu “Ảnh hưởng của các chất nền
khác nhau đến năng suất và một số chỉ tiêu phẩm chất của
cây cải rỗ (Brasscia oleracea L. var. viridis L.)”
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Cây cải rỗ (Brasscia oleracea L.var. viridis L.) đang
được trồng phổ biến ở huyện Tuy Phước và một số địa
phương khác của tỉnh Bình Định.
2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trồng trong chậu với các loại
chất nền khác nhau, bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên
hồn tồn, gồm 3 cơng thức:
Cơng thức 1 (CT 1): Trồng ở chất nền, gồm hỗn hợp xơ
dừa + đất cát bồi;


ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(88).2015

Công thức 2 (CT 2): Trồng ở chất nền, gồm hỗn hợp xơ
dừa + than trấu;
Công thức 3 (CT 3): Trồng ở chất nền, gồm hỗn hợp
than trấu + đất cát bồi.
Mỗi công thức trồng 20 chậu (tương ứng với diện tích
6 m2). Thí nghiệm bố trí thành 6 hàng, mỗi hàng 10 chậu,
mỗi chậu trồng 1 cây.
Các chất nền phối trộn theo tỉ lệ 1:1 về trọng lượng.

Bón lót phân NPK 15:10:15, mỗi chậu 20 gam.
Địa điểm tiến hành thí nghiệm: Thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định, thời gian từ tháng 5 năm 2012 đến tháng
10 năm 2012.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Hàm lượng nitơ dễ tiêu theo phương pháp Chiurin Cononova [3], photpho dễ tiêu theo TCVN 5254-90 [9], kali
dễ tiêu theo TCVN- 5256-90, pH theo TCVN 5979-2007 [6];
- Các chỉ tiêu về chiều cao, số lá mỗi công thức xác định
15 cây;
- Năng suất thực thu (kg/chậu): Cân toàn bộ tất cả các
lá thu hoạch ở mỗi chậu trong thời gian 3 tháng và tính trên
mỗi cơng thức thí nghiệm.
- Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh hóa liên quan
đến phẩm chất lá cải rỗ.
Hàm lượng protein trong lá cải rổ xác định theo phương
pháp Microkjeldahl [5]; hàm lượng lipit trong lá xác định
theo phương pháp Solex [5]; hàm lượng vitamin C xác định
theo phương pháp chuẩn độ iôt; hàm lượng nguyên tố
khoáng K, Fe trong lá cải rổ theo phương pháp hấp thụ
nguyên tử [3].
Các số liệu thu được xử lý bằng phương pháp thống kê
sinh học có sự hỗ trợ của phần mềm Excel. Độ tin cậy mẫu
được xác định theo giá trị td: nếu td > tc, tc đạt trị số 3,12;
nếu n = 6, tc = 2,85; nếu n = 3 thì các chỉ tiêu sai khác có ý
nghĩa thống kê, với độ tin cậy > 95%.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong các chất nền
Phân tích thành phần dinh dưỡng trong các loại nguyên
liệu: đất cát bồi, than trấu, xơ dừa, chúng tơi thu được kết
quả trình bày trong Bảng 1:

Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng của 3 nguyên liệu
được sử dụng làm chất nền trong thí nghiệm
Nguyên liệu
Đất cát bồi
Than trấu
Xơ dừa

Hàm lượng
N dễ tiêu
(mg /100g
nguyên liệu)
15,0
4,2
2,7

Hàm lượng
P2O5 dễ tiêu
(mg/100g
nguyên liệu)
11,4
368,1
19,7

Hàm lượng
K2O dễ tiêu
(mg/100g
nguyên liệu)
35,7
796,2
1183,7


Kết quả cho thấy, hàm lượng N dễ tiêu trong đất cát bồi
đạt trị số cao nhất (15,0 mg/100g nguyên liệu), trong xơ dừa
hàm lượng N dễ tiêu thấp nhất (2,7). Tuy nhiên, hàm lượng
K2O dễ tiêu trong xơ dừa (1183,7) cao hơn trong nguyên liệu
than trấu (796,2) và đất cát bồi (35,7). Ngược lại, hàm lượng

131

P2O5 dễ tiêu trong than trấu cao nhất (368,1) và thấp nhất là
trong đất cát bồi (11,4 mg/100g nguyên liệu).
Từ 3 nguyên liệu trên, chúng tôi đã tổ hợp thành 3 chất
nền với thành phần dinh dưỡng trình bày trong Bảng 2.
Theo Trần Kông Tấu [6], hàm lượng các chất dinh
dưỡng ở tất cả 3 CT chất nền mà chúng tơi làm thí nghiệm
đều giàu lân và giàu kali, cịn hàm lượng nitơ ở mức trung
bình và nghèo. Độ pH ở chất nền đất cát bồi + xơ dừa trung
tính, xơ dừa + than trấu ở mức chua, cịn ở công thức đất
cát bồi+ than trấu hơi kiềm.
Bảng 2. Một số chỉ tiêu về thành phần dinh dưỡng
của 3 chất nền
Công thức

CT 1
(đất cát bồi
+ xơ dừa)

CT 2
(xơ dừa +
than trấu)


CT 3
(đất cát bồi
+ than
trấu)

Thành phần
Nitơ dễ tiêu
(mg/100 g nguyên liệu)
Photpho dễ tiêu
(mg/100 g nguyên liệu)
Kali dễ tiêu
(mg/100 g nguyên liệu)
Độ pH
Nitơ dễ tiêu
(mg/100 g nguyên liệu)
Photpho dễ tiêu
(mg/100 g nguyên liệu)
Kali dễ tiêu
(mg/100 g nguyên liệu)
Độ pH
Nitơ dễ tiêu
(mg/100 g nguyên liệu)
Photpho dễ tiêu
(mg/100 g nguyên liệu)
Kali dễ tiêu
(mg/100 g ngun liệu)
Độ pH

Hàm

lượng

Mức độ

8,85

Trung bình

15,55

Giàu lân

609,7

Giàu kali

7,18

Trung tính

3,45

Nghèo nitơ

193,9

Giàu lân

989,95


Giàu kali

5,50

Chua

9,60

Trung bình

189,75

Giàu lân

415,95

Giàu kali

7,74

Hơi kiềm

Để tìm hiểu ảnh hưởng của các môi trường chất nền
khác nhau đến một chỉ tiêu về năng suất và phẩm chất của
cây cải rỗ, chúng tôi đã xác định các chỉ tiêu: chiều cao cây,
số lá/cây; năng suất thực thu; hàm lượng protein, lipit,
vitamin C, nguyên tố khoáng K, P, Fe.
3.2. Chiều cao cây
Chiều cao cây cải rỗ qua 3 tháng theo dõi được trình
bày ở Bảng 3. Kết quả cho thấy ở công thức chất nền xơ

dừa + cát bồi đạt trị số lớn nhất, tăng dần qua 3 tháng từ
13,70 đến 24,70; 53,20 và 75,45 cm; thấp nhất ở công
thức trồng trên xơ dừa + than trấu, tăng từ 17,70 đến
23,40; 40,10 và 54,50 cm. Sự sai khác về chiều cao cây
giữa các công thức trồng trên chất nến xơ dừa + than trấu
so với trồng trên chất nền đất cát bồi + xơ dừa ở tháng thứ
2 và 3 có ý nghĩa thống kê (td từ 5,41-7,17). Cịn ở cơng
thức trồng trên cát bồi + than trấu so với trồng trên chất
nền xơ dừa + than trấu qua 3 tháng đều có ý nghĩa thống
kê (td từ 3,91-4,59). Như vậy trong mơi trường có hàm
lượng nitơ trung bình, kali, photpho ở mức giàu và pH
trung tính có ảnh hưởng tốt đến sự sinh trưởng chiều cao
của cây cải rỗ.


Võ Minh Thứ, Trần Bá Công

132

Bảng 3. Chiều cao cây cải rỗ (cm) qua 3 tháng thí nghiệm

Cơng thức
Tháng
Cây con ban đầu
Tháng thứ 1
Tháng thứ 2
Tháng thứ 3

CT 1
đất cát bồi + xơ dừa

Chiều cao
CV
cây
(%)
13,70
24,70±1,05
53,20±2,10
75,45±2,14

12,82
13,22
16,31

CT 2
xơ dừa + than trấu
Chiều cao
CV
Giá trị
cây
(%)
td1-2
13,70
23,40± 0, 67 18,95
1,04
40,10± 0,18 17,73
5,41
54,50± 1,98 12,70
7,17

CT 3

đất cát bồi + than trấu
Chiều cao
CV
Giá trị
cây
(%)
td3-2
13,60
28,60± 1,15
17,97
3,91
51,40± 1,75
15,21
5,34
67,25± 1,94
12,88
4,59

3.3. Số lá/cây và tốc độ hình thành lá
Bảng 4. Số lá/cây và tốc độ hình thành lá (lá/ ngày)

Cơng
thức
Tháng
Ban đầu
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3

CT 1

CT 2
CT 3
(đất cát bồi + xơ dừa)
(xơ dừa + than trấu)
(đất cát bồi + than trấu)
Số lá
Tổng số
Tốc độ Số lá mới Tổng số Tốc độ hình Số lá Tổng số Tốc độ
mới
lá/cây hình thành
/cây
lá/cây
thành
mới /cây lá/cây hình thành
/cây
lá/ngày
lá/ngày
lá/ngày
7,15
7,25
7,20
7,00
4,85
9,55
14,15
0,23
12,10
0,16
16,75
0,32

± 0,15
± 0,20
± 0,13
14,50
6,05
11,80
28,65
0,48
18,15
0,20
28,55
0,39
± 0,11
± 0,17
± 0,14
7,25
4,85
4,25
35,90
0,16
32,80
0,14
32,80
0,24
± 0,16
± 0,15
± 0,10

Số liệu ở Bảng 4 cho thấy ở công thức trồng trên đất cát
bồi + xơ dừa có số lá cao nhất ở tháng 3 (35,90) và tốc độ hình

thành lá lớn nhất ở tháng 2 (0,48 lá/ngày), cịn ở cơng thức xơ
dừa + than trấu có số lá ở tháng thứ 3 bằng với số lá ở công
thức trồng trên đất cát bồi + than trấu (32,8 lá). Tuy nhiên, tốc
độ ra lá ở công thức trồng trên nền xơ dừa + than trấu đạt trị
số thấp nhất qua 3 tháng (0,16; 0,20 và 0,14 lá/ngày). Như vậy,
ở chất nền xơ dừa + than trấu có thành phần dinh dưỡng nitơ
nghèo và chua nên cây cải rỗ sinh trưởng kém hơn. Điều này
cũng phù hợp với nghiên cứu của Allen V., Barker (2006) về
phân bón nitơ đối với một số loại cây rau [8].
3.4. Năng suất của cây cải rỗ
Kết quả trình bày ở Bảng 5 cho thấy năng suất kinh tế
thực thu cao nhất ở CT1 (14,96 kg/6 m2, tương ứng với 24,93
tấn/ha), cao hơn CT2 (5,04 kg, tương ứng với 8,40 tấn/ha)
2,96 lần và cao hơn CT3 (10,35 kg, tương ứng với 17,25
tấn/ha) 1,45 lần. Sự khác nhau về năng suất thực thu giữa
các công thức thí nghiệm đều có ý nghĩa thống kê (td đạt trị
số từ 4,95 - 6,74). Như vậy, hàm lượng nitơ dễ tiêu trong
chất nền ở CT1 và CT3 cao hơn ở CT2, trị số pH trung tính
và hơi kiềm nên có ảnh hưởng tốt đến các yếu tố cấu thành
năng suất, dẫn đến năng suất của cây cải rỗ tăng cao hơn.
Bảng 5. Năng suất cây cải rỗ
Công thức
CT1
(đất cát bồi+xơ dừa)
CT2
(xơ dừa + than trấu)
CT3 =
(cát bồi+ than trấu)

Năng suất thực thu

kg/6 m2
Gíá trị td
14,96 ± 4,59

Quy ra
tấn/ha
24,93

5,04 ± 0,61

td 2-1= 5,21

8,40

10,35± 4,33

td 3-1= 6,74
td 3-2= 4,95

17,25

3.5. Hàm lượng protein và lipit trong lá cây cải rỗ
Hàm lượng protein và lipit là một chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá chất lượng của các loại thực phẩm. Xu hướng
hiện nay, việc sử dụng các nguồn thức ăn thực vật có hàm
lượng protein và lipit cao để thay thế dần protein và lipit
động vật trong khẩu phần ăn là cần thiết. Vì vậy, để tìm
hiểu hàm lượng protein và lipit trong lá cải rỗ, chúng tơi đã
tiến hành phân tích và thu được kết quả ở Bảng 6.
Kết quả ở Bảng 6 cho thấy sự sai khác về hàm lượng

protein ở CT1 và CT2 không đáng kể. Hàm lượng protein
cao nhất ở CT1 (3,65 g/100 g lá tươi) và CT2 (3,53 g/100
g lá tươi), còn thấp nhất là ở CT3 (3,42 g/100 g lá tươi).
Bảng 6. Hàm lượng protein trong lá cải rỗ (g/100g lá tươi)

Công thức
CT1
CT2

Hàm lượng
3,65 ± 0,02
3,53 ± 0,01

CV%
0,30
0,12

CT3

3,42 ± 0,02

0,01

Giá trị tđ
td 2-1=2,52
td3-2= 8,90
td3-1= 10,20

Bảng 7. Hàm lượng lipit trong lá cải rỗ (g/100g lá tươi)


Công thức
CT1
CT2

Hàm lượng
0,840 ± 0,007
0,770 ± 0,006

CV%
1,58
1,17

Giá trị tđ

td2-1=7,25
td3-2= 5,05
CT3
0,940 ± 0,008
1,52
td3-1= 3,05
Kết quả ở Bảng 7 cho thấy hàm lượng lipit trong lá cải
rỗ trồng trên 3 môi trường chất nền biến động từ 0,770 –
0,940 g/100 g lá tươi, trong đó cao nhất ở cơng thức 3. Sự
sai khác về hàm lượng lipit giữa công thức 2 và 1, giữa 3
và 2, giữa 3 và 1 đều có ý nghĩa thống kê.


ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(88).2015

Theo Viện Dinh dưỡng quốc gia Việt Nam, thì hàm

lượng protein trong một số loại rau cải (gam protein/100
gam phần ăn được) như sau: cải bắp (1,8), cải thìa (1,4), cải
xanh (1,7), súp lơ (2,5), su hào (2,8), cải bách thảo (2,0).
So với số các loại rau trên thì cải rỗ có hàm lượng protein
khá cao. Vì vậy, việc sử dụng lá cải rỗ làm thức ăn bổ sung
thêm protein là cần thiết [2 ].
3.6. Hàm lượng Vitamin C
Bảng 8. Hàm lượng Vitamin C trong lá cải rổ (mg /100 g lá tươi)

Công thức
CT1
CT2
CT3

Hàm lượng
13,43 ± 0,10
10,19 ± 0,10
15,47 ± 0,04

CV%
1,29
1,81
0,32

Giá trị tđ
t1-2 =12,59
t3-2= 17,06

Vitamin C có nhiều trong rau, quả, đặc biệt là các loại
quả cam, chanh, dưa chuột, ớt, rau cải, thì là, hành... [9 ],

[10 ]. Vitamin C được tổng hợp ở thực vật và nhiều động
vật, trừ khỉ, chuột bạch và người. Vitamin C rất cần thiết
cho con người, nó làm tăng khả năng kháng oxi hố, đồng
thời nó có trong thành phần của enzym ascorbinoxydase,
tham gia chuyển hydro và điện tử trong hô hấp. Cho nên,
hàm lượng vitamin C là một trong những chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá chất lượng của rau, quả.
Kết quả ở Bảng 8 cho thấy hàm lượng vitamin C cao
nhất ở CT3 (15,47), thấp nhất ở CT2 (10,19 mg/100 g lá
tươi). Theo tác giả Trần Thế Tục, 2007 [7], hàm lượng
vitamin C trong 100 gam phần ăn được của một số loài rau
như sau: 30 mg ở cải bắp (Brassica oleraceae); 26 mg ở
cải trắng (Brassica sinensis L.); 40 mg ở su hào (Brassica
oleracea L. var. gongylodes); 35 mg ở rau giền
(Amaranthus), 23 mg ở rau muống (Ipomea aquatica);
15 mg ở cà tím (Solanum melongena L.). Như vậy, hàm
lượng vitamin C trong lá cải rỗ trồng trên 3 loại chất nền
trên đều thấp hơn so với các loại cải khác.
3.7. Hàm lượng nguyên tố khoáng photpho, kali, sắt
trong lá cải rỗ
Kết quả phân tích ở Bảng 9 cho thấy hàm lượng các
nguyên tố khoáng P, K, Fe trong lá cải rỗ trồng trên các nền
đất khác nhau sai khác không đáng kể. Hàm lượng P đạt từ
0,12 – 0,16%; K đạt từ 0,38 – 0,40 và Fe đạt từ 0,79 –
0,86% trọng lượng lá khô. Trong đó, hàm lượng kali cao
nhất ở cơng thức 2 (0,43%) và sắt cao nhất ở công thức 3
(0,86%). Như vậy, cải rỗ là loại rau có chứa đầy đủ các
dưỡng chất cần thiết cung cấp cho cơ thể con người.

133


Bảng 9. Hàm lượng P, K, Fe trong lá cải rỗ
Công
Hàm lượng
Hàm lượng kali
thức photpho (% trọng (% trọng lượng
lượng khô)
khô)

Hàm lượng sắt
(% trọng lượng
khô)

Hàm
lượng

CV(%)

Hàm
lượng

CV(%)

Hàm CV(%)
lượng

CT 1

0,16


4,42

0,40

1,62

0,84

0,58

CT 2

0,15

4,75

0,43

2,33

0,79

0,35

CT 3

0,12

5,08


0,38

1,86

0,86

1,40

4. Kết luận
Chiều cao cây, số lá/cây, năng suất thực thu của cây cải
rỗ trồng trên chất nền đất cát bồi + xơ dừa đạt trị số cao nhất.
Năng suất cải rỗ cao hơn so với trồng trên xơ dừa + than trấu
2,69 lần và cao hơn trồng trên cát bồi + than trấu 1,45 lần.
Hàm lượng vitamin C, photpho trong lá cải rỗ đạt trị số
cao nhất ở công thức trồng trên đất cát bồi + xơ dừa, hàm
lượng kali cao nhất ở công thức trồng trên xơ dừa + than trấu
và sắt cao nhất ở công thức trồng trên cát bồi + than trấu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Khắc Chi, Trần Ngọc Hùng, Kỹ thuật trồng rau sạch, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 46-50, 2008.
[2] Phạm Anh Cường, Nguyễn Mạnh Cường, Trồng rau cải, Nxb Nông
nghiệp, TP HCM, tr 12-15, 2007.
[3] Lê văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Bùi Thị Ngọc Dung, Lê Đức, Trần
Khắc Hiệp, Cái Văn Tranh, Phương pháp phân tích đất, nước, phân
bón, cây trồng, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr.190-204, 2000.
[4] Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học Thời đại (tái bản lần thứ 14), tr. 488-489, 2009.
[5] Nguyễn Văn Mùi, Thực hành hóa sinh học, NXB Đại học Quốc Gia
Hà Nội, tr.32-37, 2001.
[6] Tiêu chuẩn Việt Nam - Đất trồng trọt, Phương pháp xác định hàm
lượng kali, TCVN 5254-90, xác định hàm lượng photpho, TCVN

5256-90.
[7] Trần Thế Tục, Nguyễn Ngọc Kính, Kỹ thuật trồng một số cây rau
quả giàu vitamin, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 25, 2007.
[8] Allen V., Barker, Handbook of plant nutrition, CRC, London
Newyork, p. 235, 2006.
[9] Maggioni, L., Report of a working group on Brassica, Third
meeting, 27-29 November, 1996, Rome, Italy, Bioversity
International, p. 17, 1997.
[10] Van Poppel, G., Verhoeven, D.T., Verhagen, H. & Goldbohm,
Brassica vegetables and cancer prevention, Advances in
Experimental Medicine and Biology, p. 36, 1999.

(BBT nhận bài: 16/01/2015, phản biện xong: 28/01/2015)



×