Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ thuộc Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.71 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
LờI Mở ĐầU
Việt Nam một đất nớc có bờ biển chạy dài từ Bắc xuống Nam, nhiều cảng lớn
nhỏ và sông ngòi dày đặc là một thuận lợi cho phát triển kinh tế biển và giao thông
vận tải thuỷ. Mặt khác, chính sách mở cửa hoà nhập với nền kinh tế thế giới của Đảng
và Nhà nớc đã tạo ra những cơ hội cho nghành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam .
Từ thực tế nghành công nghiệp sản xuất máy móc thiết bị và thiết kế cha đủ khả
năng đáp ứng cho những dự án đóng tàu lớn có mức chất lợng cao. Nhà nớc đã cho
phép các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp nhập khẩu mặt hàng thiết bị thuỷ
từ nớc ngoài phục vụ cho nghành công nghiệp đóng tàu trong nớc. Trung tâm xuất
nhập khẩu thiết bị thuỷ ra đời trực thuộc công ty T vấn đầu t và thơng mại thuộc Tổng
công ty công nghiệp tàu thuỷ đóng vai trò là nhà trung gian phân phối thực hiện các
hoạt động kinh doanh nhầm mục tiêu doanh số, lợi nhuận, thị phần thông qua thoả
mãn yêu cầu của khách hàng đồng thời góp phần vào sự phát triển của ngành công
nghiệp tàu thuỷ và nền kinh tế Việt Nam .
Sau một thời gian thực tập tại Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ thuộc công
ty T vấn đầu t và Thơng mại, nhận thức đợc việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang
là một bài toán khó, có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
Trung tâm. Vì vậy trong quá trình thực tập đợc sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên công
ty và của thầy giáo hớng dẫn Th.S Vũ Kim Dũng, em quyết định chọn đề tài : Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm xuất nhập khẩu
thiết bị thuỷ thuộc Công ty T vấn đầu t và Thơng mại
Mục đích nghiên cứu :Trên cơ sở làm rõ những nét đặc thù trong hoạt động kinh
doanh của Trung tâm, đánh giá đúng thực trạng hiệu quả kinh doanh của Trung tâm
thời gian qua từ đó nêu ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ thuộc công ty T vấn đầu t và Th-
ơng mại trong thời gian tới.
1
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu của đề tà : là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm


xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ thuộc công ty T vấn đầu t và Thơng mại.
Phạm vị nghiên cứu: Khảo sát thực tế hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở
Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ từ năm 2000 -2001. Các phân tích của chuyên
đề đa ra trên cơ sở tổng hợp các tài liệu, các kết quả nghiên cứu của Trung tâm xuất
nhập khẩu thiết bị thuỷ.
Phơng pháp nghiên cứu: Quán triệt phơng pháp duy vật biện chứng với quan
điểm lịch sử cụ thể, sử dụng các phơng pháp phân tích hiệu quả, phân tích tài chính,
phân tích thống kê, phân tích so sánh trong nghiên cứu. Vừa dựa trên những lý thuyết
cơ bản vừa dựa trên hoàn cảnh cụ thể của qúa trình kinh doanh tại đơn vị thực tập
cũng nh những tác động của môi trờng kinh doanh trong và ngoài Trung tâm.
Những đóng góp của chuyên đề:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu
quả kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng.
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị
thuỷ trên một số chỉ tiêu tổng hợp chủ yếu.
- Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng hiệu quả
kinh doanh, luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ.
Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
phần:
- Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp xuất nhập khẩu.
- Phần 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Trung tâm xuất nhập khẩu thiết
bị thuỷ.
2
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
- Phần 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng song do những hạn chế về kiến thức và thời gian

nghiên cứu còn hạn hẹp nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong đợc sự đóng góp và chỉ bảo thêm của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !

Phần 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
1. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh.
1.1. Quan niệm chung.
Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả
kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp song
lại khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh.
Theo P Samueleson và W Nordhaus cho rằng : Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã
hội không thể tăng sản lợng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lợng của một
loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất
của nó. Vậy theo quan điểm này chỉ ra rằng việc phân bổ các nguồn lực kinh tế sao
cho việc sử dụng chúng nằm trên đờng giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền
kinh tế có hiệu quả. Đây cũng chính là mức hiệu quả cao nhất mà nền kinh tế đạt đợc.
3
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Tuy nhiên, để đạt đợc mức hiệu quả kinh doanh này sẽ cần rất nhiều điều kiện, trong
đó đòi hỏi phải dự báo và quyết định đầu t sản xuất theo quy mô phù hợp với cầu thị
trờng. Thế mà không phải lúc nào điều này cũng trở thành hiện thực.
Theo Manfred Kuhn lại cho rằng : Tính hiệu quả đợc xác định bằng cách lấy kết
quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh. Vậy từ các quan điểm trên
có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực ( nhân tài, vật lực, tiền vốn ) để đạt đợc mục tiêu xác định. Trình
độ lợi dụng này đợc đánh giá bởi kết quả tạo ra xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực
xác định, vậy có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức chung nhất nh sau :
Trong đó : H Hiệu quả kinh doanh

K Kết quả đạt đợc
C Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Nh thế, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng các hoạt động sản xuất kinh
doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh,
không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của từng nhân tố.
Hiệu quả có thể đợc đánh giá ở các góc độ khác nhau, phạm vi khác nhau và thời
kỳ khác nhau. Trên cơ sở này, để hiểu rõ hơn bản chất của hiệu quả kinh doanh
chúng ta xem xét các vấn đề hiệu quả trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội :
Hiệu quả xã hội : Là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất
xã hội nhằm đạt đợc các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thờng là giải
quyết công ăn, việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội, nâng cao
mức sống và đời sống tinh thần cho ngời lao động, đảm bảo và nâng cao sức khoẻ cho
ngời lao động, cải thiên điều kiện lao động, đảm bảo vệ sinh môi trờng
Hiệu quả kinh tế : Phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt mục tiêu
kinh tế của một thời kỳ nào đó.
4
C
K
H
=
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Hiệu quả kinh tế - xã hội : Phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã
hội để đạt đợc các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Hiệu quả kinh doanh : Là một phạm trù phản ánh mặt chất lợng của quá trình
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất ( lao động, máy móc
thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn ) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Có thể thấy từ các khái niệm ở trên thì hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả kinh
doanh là hai phạm trù khác nhau, giải quyết ở hai góc độ khác nhau song có mối

quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh tế xã hội đạt mức tối đa là mức hiệu quả
thoả mãn tiêu chuẩn hiệu quả của Pareto. Trong thực tế, do các doanh nghiệp cố tình
giảm chi phí kinh doanh biên cá nhân làm cho chi phí kinh doanh này thấp hơn chi
phí kinh doanh biên xã hội nên có sự tách biệt giữa hiệu quả kinh doanh và hiệu quả
xã hội. Tuy nhiên, với t cách là một tế bào của nền kinh tế xã hội các doanh
nghiệp có nghĩa vụ góp phần vào quá trình thực hiện các mục tiêu xã hội. Mặt khác,
xã hội càng phát triển thì nhận thức của con ngời đối với xã hội cũng dần thay đổi,
nhu cầu của ngời tiêu dùng không chỉ ở công dụng của sản phẩm ( dịch vụ ) mà còn
cả các điều kiện khác nh chống ô nhiễm môi trờng Vì vậy, càng ngày các doanh
nghiệp càng tự giác nhận thức vai trò , nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với thực
hiện các mục tiêu xã hội bởi chính sự nhận thức và đóng góp của doanh nghiệp vào
thực hiện các mục tiêu xã hội lại làm tăng uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp và tác
động tích cực, lâu dài đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này.
Vì lẽ đó, càng ngày các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh doanh
mà còn càng quan tâm hơn đến hiệu quả xã hội.
Từ những quan điểm ở trên em có thể đa ra tổng kết khái quát về hiệu quả nh sau:
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh phải là sự so sánh giữa kết quả đạt đợc và chi phí
bỏ ra của doanh nghiệp.
Thứ hai, chỉ xét đến kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra của doanh nghiệp.
5
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Thứ ba, so sánh kết quả với chi phí thì phải so sánh dới dạng thơng số, hoặc: Kết
quả/chi phí hoặc chi phí/kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp những thông tin
có ý nghĩa khác hẵn nhau.
Thứ t, khi nói đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì "kết quả" có thể
dùng nhiều chỉ tiêu khác nhau nhng "chi phí" thì chính là lợng tài sản mà doanh
nghiệp đã chi ra và sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
Thứ năm, cần coi "hiệu quả kinh doanh" là một loại chỉ tiêu chất lợng dùng để
đánh giá chất lợng lợng kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thứ sáu, cần phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu để phản ánh hiệu quả kinh

doanh, nhng khi đánh giá thì phải lựa chọn các chỉ tiêu phù hợp với mục tiêu xem xét.
Thứ bảy, phải dựa trên nhiều căn cứ để đánh giá: Số kế hoạch, số thực tế, mức
bình quân của ngành, lãi suất ngân hàng...
1.2. Quan niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc thông
qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản
ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt
của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Nh vậy, xuất nhập khẩu hàng hoá - dịch vụ là việc đầu t công sức, tiền của để
thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá - dịch vụ nhằm thu lợi nhuận - xuất
nhập khẩu hàng hoá - dịch vụ là nội dung cơ bản của kinh doanh thơng mại quốc tế -
xuất nhập khẩu hàng hoá - dịch vụ đợc thực hiện theo qui luật cung cầu thị trờng, ng-
ời mua và ngời bán hay ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu gặp nhau trên thị trờng
quốc tế để thoả thuận về giá cả, số lợng hàng hoá, dịch vụ.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có những đặc điểm khác biệt với hoạt động
kinh doanh nội địa, các đặc điểm này có ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu. Đặc điểm chủ yếu của kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm:
Thứ nhất, kinh doanh xuất nhập khẩu có thị trờng rộng lớn cả trong nớc và ngoài
nớc, chịu ảnh hởng rất lớn của sự phát triển sản xuất trong nớc và thị trờng ngoài nớc.
6
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Mặt khác hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu trong từng doanh nghiệp lại có ảnh h-
ởng và liên quan trực tiếp tới hiệu quả chung của nền kinh tế và các quan hệ chính trị
- xã hội khác.
Thứ hai, ngời mua ngời bán thuộc các quốc gia khác nhau, có trình độ quản lý,
phong tục tập quán tiêu dùng và chính sách ngoại thơng ở mỗi quốc gia cũng khác
nhau. Hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chịu ảnh hởng trực tiếp của lợi
thế so sánh giữa các quốc gia.
Thứ ba, hàng hoá xuất khẩu đòi hỏi chất lợng cao, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu tiêu

dùng từng khu vực, từng quốc gia trong từng thời kỳ. Do đó có thể nói kinh doanh
xuất nhập khẩu có mức rủi ro cao hơn nhiều so với kinh doanh trong nớc.
Thứ t, điều kiện về mặt địa lý, phơng tiện chuyên chở , điều kiện thanh toán có
ảnh hởng không ít đến quá trình kinh doanh, làm cho thời gian giao hàng và thanh
toán có khoảng cách khá xa. Hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hởng trực
tiếp của sự biến động tỷ giá ngoại tệ và phơng thức thanh toán với đối tác...
1.2.2. Quan niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp về nguyên tắc cũng đợc
phân tích, đánh giá nh hiệu quả sử dụng tài sản nói chung vì doanh nghiệp sử dụng tài
sản để chi dùng cho các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Tất nhiên, hoạt động
kinh doanh này vợt ra ngoài biên giới quốc gia nên nó có những đặc điểm khác biệt.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu cũng là sự so sánh giữa doanh thu
xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ với chi phí xuất nhập khẩu nhng không phải để xác
định lãi mà để xem xét khả năng tạo doanh thu từ một đơn vị chi phí. Trong đó, chỉ
tiêu chung đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu là:
Doanh thu xuất nhập khẩu
Hiệu quả xuất nhập khẩu =
Chi phí xuất nhập khẩu
7
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
2. Những chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu
2.1. Lợi nhuận và doanh lợi của hoạt động xuất nhập khẩu
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả của kinh doanh trong một thời kì
nhất định. Lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt
động kinh doanh.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài trên thị trờng quốc tế thì phải có khả
năng bù đắp chi phí thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời doanh
nghiệp cần có một khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí để thực hiện
tái sản xuất kinh doanh trên phạm vị doanh nghiệp, nâng cao phúc lợi, đời sống của

cán bộ công nhân viên. Khoản chênh lệch đó đợc gọi là lợi nhuận. Nếu chúng ta đem
so sánh lợi nhuận đó với chi phí kinh doanh, doanh thu hay vốn kinh doanh thì sẽ biết
đợc một đồng chi phí hay một đồng vốn thu về đợc bao nhiêu lợi nhuận. Sự so sánh
đó đa ra chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận hay doanh lợi của hoạt động kinh doanh.
2.1.1. Tổng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Tổng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh XNK hàng hoá - dịch vụ đợc tính nh
sau:
= TR- TC
Trong đó: TR là tổng doanh thu từ hoạt động XNK hàng hoá - dịch vụ. ( Đối với
xuất khẩu thì TR gọi là doanh thu từ hoạt động bán hàng cho phía nớc ngoài; Đối với
nhập khẩu thì TR là doanh thu từ hợp đồng buôn bán hoặc hoạt động bán lẻ hàng
nhập khẩu).
TC: Tổng chi phí thực hiện hợp đồng kinh doanh XNK hàng hoá - dịch vụ.
(Đối với xuất khẩu nó bao gồm: các khoản chi phí sản xuất, chế biến, giá vốn
thu mua hàng xuất khẩu, thuế xuất khẩu, chi phí vận chuyển, bảo quản, bảo hiểm
hàng hoá, tiền công, tiền lơng và các chi phí khác)
Trong thực tế hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá - dịch vụ để
đánh giá, cân nhắc hiệu quả kinh tế của một hợp đồng XNK các nhà kinh doanh th-
ờng so sánh tỷ giá hối đoái thị trờng với tỷ giá hàng xuất nhập khẩu, các nhà xuất
8
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
khẩu chỉ có lợi khi tỷ giá hàng xuất khẩu < tỷ giá hối đoái của thị trờng, các nhà nhập
khẩu chỉ có lợi nhuận khi tỷ giá hàng nhập khẩu > tỷ giá hối đoái của thị trờng.
Nh vậy, xét về mục đích kinh doanh thì lợi nhuận là động cơ trực tiếp của các
doanh nghiệp, xét về hiệu quả kinh tế của kinh doanh thì lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản
và đợc sử dụng phổ biến nhất.
2.1.2. Doanh lợi của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Có nhiều cách tính khác nhau về doanh lợi hay tỷ suất lợi nhuận với những ý
nghĩa và tác dụng khác nhau trong phân tích hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu hàng hoá - dịch vụ.

Ph ơng pháp 1 : Doanh lợi theo chi phí (Dcf) đợc tính theo công thức sau:

Dcf = x 100%
TC
Trong đó: : Tổng lợi nhuận kinh doanh XNK trong một thời kỳ nhất định.
TC: Tổng chi phí tiến hành hoạt động kinh doanh XNK hàng hoá - dịch vụ
trong thời kỳ đó.
Chỉ tiêu Dcf cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận có thể thu về từ một đồng chi phí
bỏ ra.
Ph ơng pháp 2 : Doanh lợi theo doanh thu.

D
TR
= x 100%
TR
Trong đó: :Tổng lợi nhuận kinh doanh XNK trong một thời kỳ nhất định.
TR: Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh XNK hàng hoá - dịch vụ.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Ph ơng pháp 3 : Doanh lợi theo vốn (D
V
) có nhiều tỷ suất lợi nhuận theo vốn (D
V
)
khác nhau tuỳ thuộc vào vốn nào đợc sử dụng trong khi tính - Đối với đơn vị kinh
9
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
doanh XNK hàng hoá - dịch vụ vốn chủ yếu là vốn lu động. Vậy D
V
đợc tính theo

công thức sau:

D
V
= x 100%
V

Trong đó: : Tổng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh XNK hàng hoá - dịch vụ
trong một thời kỳ nhất định.
V

:Tổng số vốn lu động bình quân trong thời kỳ đó.
Chỉ tiêu này cho biết có thể thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng vốn
lu động kinh doanh bỏ ra ban đầu.
Lợi nhận và doanh lợi phản ánh kết quả kinh tế của hoạt động kinh doanh và kết
quả trong đó mối quan hệ với chi phí, doanh thu và vốn. Nhng hiệu quả kinh tế của
hoạt động kinh doanh còn đợc thể hiện qua mức tiết kiệm sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp. Mức tiết kiệm trong sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp đợc thể
hiện qua sử dụng vốn và lao động của đơn vị.
2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản và vốn của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Hiệu suất sử dụng vốn:
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ = -------------------------------------------
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay đợc bao nhiêu
vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đợc khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần đợc sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu t.
Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.

Suất hao phí vốn:
10
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh một đồng doanh
thu cần có bao nhiêu đồng vốn.
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Suất hao phí vốn trong kỳ = -----------------------------------------------
Doanh thu thuần trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn:
Lợi nhuận thuần trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn trong kỳ = ------------------------------------------
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận đợc tạo ra trên một đồng vốn kinh doanh trong
kỳ.
11
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp cho các nhà phân
tích biết đợc đầu t một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = --------------------------------------------
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Suất hao phí vốn cố định:
Là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này
phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần phải bỏ vào sản xuất bao nhiêu đồng vốn
cố định.
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Suất hao phí vốn cố định = ------------------------------------------------
Doanh thu thuần trong kỳ

Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định:
Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định = -----------------------------------------------
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Chỉ tiêu này thể hiện
một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả năng
sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Hiệu suất sử dụng vốn lu động:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lu động trong kỳ = ---------------------------------
Vốn lu động bình quân
12
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Vòng quay vốn lu động phản ánh trong kỳ vốn lu động quay đợc mấy vòng. Qua
đó cho biết một đồng lu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lu động:
Lợi nhuận
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lu động = --------------------------------------------
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phản ánh hiệu qủa sử dụng vốn lu động.
Kỳ luân chuyển vốn lu động:
360
K = ----------
L
K: kỳ luân chuyển vốn lu động.
L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lu động.

Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút ngắn và chứng tỏ
vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả.
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động:
Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngợc lại.
Vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động = -----------------------------------
Doanh thu sau thuế
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lợng
công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng
thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng nh ít đi chiếm dụng vốn. Ngợc lại nếu
13
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các
khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây da, kéo dài.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp chỉ tập trung vào thanh toán khoản vay nợ
mà doanh nghiệp cần phải thanh toán trong năm. Do vậy doanh nghiệp phải dùng
toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để thanh toán nợ tới hạn.
Nếu khả năng thanh toán yếu, doanh nghiệp phải chịu lãi suất đồng thời làm ảnh h-
ởng đến các mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh. Vì vậy khi xét đến khả năng thanh
toán ngời ta chỉ xét đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Thuộc nhóm chỉ tiêu này
bao gồm:
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = ---------------------------
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay mà doanh nghiệp
đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, ...)
Nếu hệ số này nhỏ hơn một là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở
hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lu động, tài sản cố định) không đủ
trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.

Hệ số khả năng thanh toán tạm thời:
Hệ số khả năng Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn trong kỳ
thanh toán = --------------------------------------------------------------
tạm thời trong kỳ Tổng nợ ngắn hạn trong kỳ
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lu động
với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh
nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một
bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử
dụng và sở hữu, chỉ có tài sản lu động là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tài sản lu động - Vốn vật t hàng hoá
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = ------------------------------------------------
14
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Tổng nợ ngắn hạn
Trong đó: Tài sản lu động bao gồm: tiền, các khoản phải thu, các khoản đầu t
ngắn hạn.
Việc phân tích và tính toán các hệ số khả năng thanh toán nhanh giúp cho doanh
nghiệp biết đợc thực trạng các khoản cần thanh toán nhanh để có kế hoạch dự trữ
nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán.
2.2.5. Các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn bao gồm các tỷ lệ sau:
Hệ số nợ:
Các doanh nghiệp cần phải xác định các chỉ tiêu hệ số nợ. Chỉ tiêu này phản ánh
mức độ nợ trong tổng số tài sản của dong nghiệp, từ đó cho thấy trong tổng tài sản
của doanh nghiệp, tài sản sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu. Nếu tỷ số
này tăng lên, mức độ đơn vị cần đợc thanh toán tăng điều này gây ảnh hởng đến khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tổng số nợ
Hệ số nợ = --------------------------

Tổng tài sản
Trong đó:
Tổng nợ phải trả bao gồm:
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
- Nợ khác
Tổng tài sản bao gồm:
- Tài sản lu động
- Tài sản cố định
Khi hệ số nợ cao tức là chủ doanh nghiệp chỉ đóng góp một phần nhỏ trên tổng số
tài sản thì sự rủi ro trong kinh doanh đợc chuyển sang cho chủ nợ gánh chịu một
phần. Đồng thời khi hệ số nợ cao thì chủ doanh nghiệp càng có lợi rõ rệt vì khi đó họ
15
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
chỉ bỏ ra một lợng vốn nhỏ nhng lại đợc sử dụng một lợng tài sản lớn. Và khi kinh
doanh vốn lớn hơn lãi suất tiền vay thì lợi nhuận của họ gia tăng rất nhanh. Tuy nhiên
khi hệ số nợ cao thì độ an toàn trong kinh doanh càng kém vì chỉ cần một khoản nợ
tới hạn trả, không trả đợc sẽ rất dễ làm cho cán cân thanh toán mất cân bằng và xuất
hiện nguy cơ phá sản.
Tỷ suất tự tài trợ:
Đây là một chỉ tiêu tài chính đo lờng sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn
hiện có của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = ---------------------------------- = 1 - hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc
lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản vay.
Các chủ nợ thờng thích tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt. Chủ nợ nhìn vào tỷ số này
để tin tởng một sự đảm bảo cho các món nợ vay đợc hoàn trả đúng hạn.
2.3. Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp kinh doanh XNK.

Năng suất lao động bình quân
Trên góc độ kinh tế hiệu quả sử dụng lao động đợc thể hiện qua năng suất lao
động bình quân của toàn cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và năng suất
bình quân của từng bộ phận cá biệt .
Năng suất lao động bình quân đợc tính bằng tổng doanh số của hoạt động kinh
doanh XNK hàng hoá - dịch vụ chia cho số lao động trực tiếp và gián tiếp, chính thức
hoặc không chính thức của doanh nghiệp.
Trong đó:
NSLĐ : Năng suất lao động bình quân năm của doanh nghiệp
TR: Doanh thu bán hàng hoá dịch vụ trong năm
16
TR
NSLĐ =
L
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
L: Số lao động bình quân năm của doanh nghiệp
Việc so sánh năng suất lao động bình quân giữa kỳ báo cáo với kỳ kế hoạch giúp
đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trên góc độ kinh tế. Tuy nhiên chỉ tiêu này thờng
chỉ có ý nghĩa lý thuyết không phản ánh đợc đầy đủ những khó khăn khách quan tác
động từ bên ngoài làm ảnh hởng xấu đến tổng doanh thu mặc dù lao động của Công
ty, của doanh nghiệp có thể vẫn đang đợc quản lý tốt.
Mức sinh lời bình quân của lao động
Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của một lao
động cũng thờng đợc sử dụng. Mức sinh lời bình quân của một lao động cho biết mỗi
lao động tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ tính toán xác định. Chỉ
tiêu này có thể đợc xác định theo công thức cụ thể sau :

Trong đó :
L Số lao động làm việc bình quân trong kỳ


R
- Lợi nhuận doanh nghiệp tạo ra trong kỳ

BQ
Lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra trong kỳ tính toán
Bên cạnh các chỉ tiêu trên còn rất nhiều các chỉ tiêu khác đợc dùng để phân tích
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên trên đây là những chỉ tiêu có giá trị
thực tế rất cao, có thể dùng để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh ở Trung tâm
xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập
khẩu
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan trọng và là
mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp lại chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hởng
khác nhau. Để đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến
17

R

BQ
=
L
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
lợc và quyết sách đúngtrong quá trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng nh tổ chức,
quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải nghiên cứu một cách toàn diện
và hệ thống các yếu tố ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh có thể đợc chia thành hai nhóm đó
là nhóm các nhân tố ảnh hởng bên ngoài doanh nghiệp ( nhân tố khách quan ) và
nhóm các nhân tố ảnh hởng bên trong doanh nghiệp ( nhân tố chủ quan ). Mục tiêu
của quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh nhằm mục

đích lạ chọn các phơng án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu các nhân
tố ảnh đến hiệu quả kinh doanh cần phải đợc thực hiện liên tục trong suốt quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trờng. Điều này càng trở nên quan
trọng hơn râtds nhiều đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bởi đặc
thù thị trờng rộng lớn và đầy biến động. Vậy xin đa ra các nhân tố ảnh hởng chủ yếu
đến hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nh sau :
3.1. Các nhân tố khách quan
* Trớc hết là cơ chế quản lý của nhà nớc. Hiện nay nhà nớc chủ trơng đa dạng
hoá các thành phần kinh tế, tự do buôn bán xuất khẩu trong khuôn khổ pháp luật cho
phép. Một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay phải đơng đầu cạnh
tranh với các đơn vị kinh tế thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Yếu tố cạnh tranh
này đã buộc các doanh nghiệp phải nhạy bén, linh hoạt với thị trờng . Trong cơ chế
cũ, các hợp đồng ngoại thơng đợc cấp trên giao cho cấp dới. Nhng ngày nay để có đ-
ợc các hợp đồng xuất khẩu , các doanh nghiệp phải tự giao dịch, tự tìm kiếm bằng
hoạt động Maketing của mình. Do đó nếu doanh nghiệp năng động sẽ kiếm đợc nhiều
hợp đồng với chi phí ít và ngớc lại. Về luật pháp: các bộ luật điều chỉnh các quan hệ
trong thơng mại quốc tế tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị ngoại thơng, vừa phải
tuân theo luật thơng mại trong nớc, vừa phải tuân theo luật thơng mại quốc tế. Những
điều luật nhà nớc qui định sẽ có tác động khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động xuất
nhập khẩu thông qua luật thuế - Với các mức thuế cụ thể, hạn ngạch.
* Về trình độ công nghệ: Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của
nền kinh tế rất đợc chú trọng bởi lợi ích cuả nó mang lại. Yếu tố công nghệ tác động
18
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
sẽ làm tăng hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu. Nhờ sự phát triển của hệ thống b-
u chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thơng có thể đàm thoại, giao dịch với
khách hàng qua điện thoại, Fax, Internet... để giảm bớt chi phí đi lại, ký kết hợp
đồng. Hơn nữa nó còn là phơng tiện quảng cáo , thông tin.... rất hiệu quả. Mặt khác,
yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất hàng xuất khẩu để nâng cao
chất lợng sản phẩm, tác động đến các dịch vụ vận chuyển, thanh toán, ngân hàng ...

* Vấn đề giá cả hàng hoá trong cơ chế thị trờng : là rất phức tạp, bấp bênh
không ổn định ... dẫn đến khả năng rủi ro cao có thể bị biến động do thay đổi thị tr-
ờng xuất nhập khẩu , điều kiện giao hàng , hình thức thanh toán, sự biến động về
chính trị...
* Dịch vụ thơng mại: Xuất hiện ở mọi giai đoạn của hoạt động bán hàng, nhằm
hỗ trợ của trớc , trong và sau khi bán hàng hoá. Nếu dịch vụ cung ứng đồng bộ sẽ tạo
niềm tin tuyệt đối cho khách hàng và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất
nhập khẩu.
* Tỷ giá hối đoái: Là giá cả của một đơn vị tiền tệ nớc này thể hiện bằng một số
đơn vị tiền tệ nớc kia. Sự biến động của tỷ giá hối đoái chịu ảnh hởng các các nhân tố
nh: Mức chênh lệch lạm phát của hai nớc ảnh hởng đến sự biến động gia tăng của tỷ
giá; Tình hình d thừa hay thiếu hụt của cán cân thanh toán ảnh hởng trực tiếp và nhạy
bén đến sự biến động của tỷ giá. Nếu cán cân thanh toán d thừa thì tỷ giá hối đoái sẽ
giảm xuống. Nếu cán cân thanh toán thiếu hụt thì tỷ giá hối đoái sẽ tăng lên; Tình
hình cung cầu ngoại hối trên thị trờng ngoại hối. Để khuyến khích hay hạn chế xuất
khẩu, có thể điều chỉnh tỷ giá bằng cách:
- Nâng giá đồng tiền nội tệ so với đồng ngoại tệ hay là hạ thấp tỷ giá hối đoái
xuống nhằm hạn chế xuất khẩu hàng hoá và khuyến khích nhập khẩu.
- Phá giá đồng nội tệ có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
- Các đặc điểm của nền kinh tế: Mức tăng trởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp,
cơ cấu các ngành kinh tế ... thờng 1 nền kinh tế suy thoái, lạm phát, thất nghiệp cao
thì rủi ro trong tiêu thụ hàng hoá càng lớn.
19
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
* Thanh toán quốc tế trong xuất nhập khẩu: Đó là việc thu chi những khoản
ngoại tệ, tín dụng có liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hoá đợc thoả thuận, qui
định trong hợp đồng kinh tế về xuất nhập khẩu hàng hoá thanh toán là bớc đảm bảo
cho ngơi xuất khẩu thu đợc tiền về và hiệu quả kinh tế trong xuất khẩu một phần lớn
nhờ vào chất lợng của việc thanh toán. Để thực hiện thanh toán một cách có lợi nhất,
tránh đợc những rủi ro có thể xảy ra phải xét đến vấn đề: Tỷ giá hối đoái, tiền tệ trong

thanh toán quốc tế, thời hạn thanh toán; Các phơng thức và hình thức thanh toán quốc
tế; các điều kiện bảo đảm hối đoái.
* Đối thủ cạnh tranh : Bao gồm cả đối thủ cạnh tranh sơ cấp ( cùng tiêu thụ các
sản phẩm đồng nhất ) và các đối thủ thứ cấp ( tiêu thụ các sản phẩm có khả năng thay
thế ). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao
hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lợng, giảm giá hàng bán để đẩy mạnh
tốc độ tiêu thụ và yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy hoạt động cho phù hợp
để sao cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh về giá cả, chất lợng, chủng loại, mẫu mã,
chất lợng dịch vụ bán hàng, Nh vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hởng rất lớn đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ và
động lực phát triển của doanh nghiệp.Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh
thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng khó khăn và sẽ bị giảm
một cách cân đối. Đây đang là một khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu. Bởi đặc thù của xuất nhập khẩu là một thị trờng rộng lớn với sự hoạt động
kinh doanh của rất nhiều doanh nghiệp cả trong và ngoài nớc đang cạnh tranh gay
gắt.
* Thị trờng:Thị trờng ở đây bao gồm cả thị trờng đầu vào và cả thị trờng đầu ra
của doanh nghiệp. Đối với thị trờng đầu vào của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu đó là hàng hoá kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên nó tác động trực tiếp đến
giá thành và chất lợng hàng hoá bán ra của doanh nghiệp. Còn thị trờng đầu ra quyết
định doanh thu của doanh nghiệp trên cở sở hàng hoá kinh doanh của doanh nghiệp
tiêu thụ đợc và hiệu quả đợc tác động bởi tốc độ tiêu thụ.Vậy hiệu quả kinh doanh
20
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
của doanh nghiệp phụ thuộc rát lớn vào cả thị trờng đầu vào và đầu ra của doanh
nghiệp.
* Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng : Đây chính là tiềm
lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn đến sự thành bại của việc nâng cao hiệu quả

kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động phi lợng hoá bởi chúng ta không thể tính
toán, định lợng đợc. Một hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng
hoá, diạch vụ chất lợng sản phẩm, giá cả là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng
đến sản phẩm của doanh nghiệp. Mối quan hệ rộng sẽ tạo ra cho doanh nghiệp nhiều
cơ hội, nhiều đầu mối mở rộng cả thị trờng đầu ra và đầu vào. Từ đó doanh nghiệp có
thể lựa chọn những cơ hội, phơng án kinh doanh tốt nhất cho mình.
Ngoài ra môi trờng kinh doanh còn có các nhân tố khác nh : cơ cấu ngành, tập
quán dân c, thu nhập bình quân của dân c, nhân tố thời tiết, nhân tố tài nguyên thiên
nhiên, nhân tố vị trí địa lý, nhân tố về tình hình chính trị nó cũng có những tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến nó để có những cãch ứng
xử với thị trờng trong từng doanh nghiệp từng thời điểm cụ thể.
3.2. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của một
doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lợc kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yêú tố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp cụ
thể. Tiềm lực của doanh nghiệp không phải là bất biến mà nó có thể mạnh lên hay
yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy trong quá trình kinh doanh
các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp hơn nữa.
* Nhân tố vốn : Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh
nghiệp thông qua nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng phân phối, đầu t có hiệu quả nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả nguồn
vốn đa vào kinh doanh. Vốn là yếu tố quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và
21
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
quy mô cơ hội có thể khai thác. Đặc biệt trong kinh doanh xuất nhập khẩu vốn cũng
đang là vấn đề rất quan trong đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi làm ăn với nớc
ngoài, nó chó phép doanh nghiệp ký đợc các hợp đồng có giá trị lớn tạo đà phát triển
của doanh nghiệp cũng nh nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách đáng kể cho

doanh nghiệp.
* Nhân tố con ngời : Trong kinh doanh ngày nay con ngời là yếu tố quan trọng
hàng đầu để đảm bảo thành công. Chính con ngời với trình độ và năng lực thật sự của
họ mới lựa chọn đúng đợc cơ hội và sử dụng các nguồn lực đã có và sẽ có : vốn, tài
sản, kỹ thuật, công nghệ, một cách có hiệu quả. N ớc ta là nớc chậm phát triển, để
từng bớc hoà nhập với thị trờng thế giới thì cần phải coi trọng nhân tố con ngời, nâng
cao trình độ mọi mặt cho cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu của kinh doanh trong thời
"Mở cửa". Vì con ngời là chủ thể của hoạt động kinh doanh. Nói chung đội ngũ cán
bộ trong các doanh nghiệp của nớc ta còn yếu kém về quản lý , luật pháp, giao tiếp
bằng ngoại ngữ ... điều đó, thờng gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế. Trong kinh
doanh xuất nhập khẩu nhân tố con ngời không chỉ trình độ và năng lực cơ bản mà nó
còn phải sánh ngang tầm với thế giới và có những hiểu biết vợt ra ngoài đất nớc. Để
có thể phục vụ tốt hơn cho giao dich kinh doanh quốc tế, tránh những thua thiệt về
kinh tế với đối tác nớc ngoài, đem lại hiệu quả kinh doanh cho bản thân doanh nghiệp
cũng nh cho nền kinh tế quốc gia.
* Nhân tố quản trị doanh nghiệp : Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai
ttrò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tồn
tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, các lợi thế về chất l-
ợng và sự khác biệt hoá về sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng để đảm bảo cho một
doanh nghiệp giành chiến thắng trong canh tranh phụ thuộc chủ yếu vào nhãn quan
và khả năng quản trị của các nhà quản trị doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh,
quản trị doanh nghiệp khai thác và thực hiện phân bổ các nguồn lực sản xuất. Chất l-
ợng của hoạt động này cũng là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
của mỗi thời kỳ.ở mọi doanh nghiệp, kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị
doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà
22
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
quản trị cũng nh cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ
giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy đó. Ngày nay bộ máy gọn nhẹ, kết cấu

phù hợp với hoạt động kinh doanh sẽ làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý, giảm
thiểu các loại chi phí kinh doanh. Lề lối giải quyết công việc không những tác động
tới tình cảm của khách hàng mà còn hạn chế đợc những chi phí phát sinh không cần
thiết cũng nh việc đáp ứng đợc phong cách làm việc hiện đại trong giao dịch quốc tế.
Môti trong những tác động không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu.
Ngoài ra các nhân tố chủ quan của doanh nghiệp cũng góp phần đáng kể vào kết
quả kinh doanh cũng nh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nh : trình độ kỹ thuật
công nghệ của doanh nghiệp, hệ thống trao đổi và sử lý thông tin của doanh nghiệp,
sự vận dụng các đòn bẩy kinh tế, các hoạt động Marketing của doanh nghiệp Các
nhân tố này cần phải đợc doanh nghiệp xem xét và thay đổi chu phù hợp với điều
kiện đầy biến động của nền kinh tế thị trờng, biến các nhân tố đó luôn trở thành một
tiềm lực, một điểm mạnh của doanh nghiệp nhằm ngày một nâng cao hơn nữa hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập
khẩu
Trớc tiên cần phải nói đến sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nói
chung. Ngày này con ngời ngày càng sử dụng các nguồn lực sản xuất vào các hoạt
động sản xuất phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của con ngời. Trong khi các nguồn
lực ngày càng khan hiếm thì nhu cầu của con ngời ngày càng tăng không có giới hạn.
Điều này phản ánh quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải lựa chọn trả
lời chính xác là : sản xuất cái gì ? sản xuất nh thế nào ? và sản xuất cho ai? Nếu
doanh nghiệp nào trả lời không đúng ba câu hỏi trên sẽ sử các nguồn lực vào sản xuất
các sản phẩm không tiêu thụ đợc trên thị trờng tức kinh doanh không có hiệu quả,
lãng phí nguồn lực xã hội- sẽ không có khả năng tồn tại.
23
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Mặt khác, mọi doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trờng, mở cửa và ngày
càng hội nhập phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng
trong cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh. Để

duy trì lợi thế cạnh tranh về giá cả doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực
sản xuất hơn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh
doanh vơí hiệu quả kinh tế cao, doanh nghiệp mới có khả năng đạt đợc điều này.
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là tối đa
hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm (dịch vụ ) cung cấp cho thị trờng. Muốn
vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng
tiết kiệm sử dụng các nguồn lực bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu đợc nhiều lợi
nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tơng đối của việc sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu
bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh
doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả
kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu
dài là tối đa hoá lợi nhuận.
Ngoài ra sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu còn xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu đối với sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Trong nền kinh tế thị
trờng nhiệm vụ quan trọng và bao quát của xuất nhập khẩu là làm động lực chính
cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá và hiện
đại hoá . Vấn đề cơ bản ở đây là khi tham gia trao đổi hàng hoá trên thị trờng thế
giới, nớc ta phải chấp nhận những nguyên tắc của cạnh tranh trên thị trờng. Điều đó
đòi hỏi hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế phải tính kỹ lỗ, lãi giảm chi phí và
nâng cao chất lợng sản phẩm. Đồng thời kinh doanh có hiệu quả trong hoạt động
ngoại thơng sẽ kéo theo những thay đổi của cơ chế, tháo gỡ những ràng buộc, cản trở
không thuận lợi cho hoạt động ngoại thơng nói riêng và hoạt động kinh doanh trong
cơ chế thị trờng nói chung. Đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, kinh doanh xuất nhập
24
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
khẩu có nhiệm vụ tìm kiếm những đầu vào mới cho công nghiệp là nơi thu hút công
nghệ, thiết bị và nguyên vật liệu cho công nghiệp và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp.

- Xuất nhập khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho công nghiệp hoá đất nớc.
Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để khắc
phục nghèo nàn và chậm phát triển ở nớc ta. Để công nghiệp hoá trong thời kỳ ngắn
đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn: đầu t
nớc ngoài, vay nợ, viện trợ, hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ, xuất khẩu lao
động... nó quyết định qui mô và tốc độ tăng của hoạt động xuất nhập khẩu.
- Xuất nhập khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Đối với nớc ta xuất nhập khẩu tạo điều kiện tiền đề cho các ngành sản xuất phát
triển, tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm góp phần cho sản xuất phát
triển ổn định; Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào
cho sản xuất trong nớc (vốn, vật t, kỹ thuật), nhằm chế tạo, nâng cao năng lực sản
xuất ở trong nớc, góp phần nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá nớc ta sẽ tham gia vào cạnh tranh trên thị trờng
thế giới về giá cả, chất lợng. Để cạnh tranh đợc đòi hỏi nền kinh tế phải tổ chức lại
các ngành kinh tế, tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi đ-
ợc với thị trờng.
- Xuất nhập khẩu có tác động tích cực đến việc làm và cải thiện đời sống nhân
dân.
Trớc hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động, xuất khẩu
còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu sản phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ và đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.
Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân, nhập khẩu
thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm bảo đầu vào cho
sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời lao động.
- Xuất nhập khẩu là cơ sở để mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại ở nớc ta.
25

×