Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phân tích thị trường thẻ ATM Đông Á năm 2009-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.88 KB, 16 trang )

Lời mở đầu
Trong suốt 20 năm qua,kể từ khi mô hình thương mại cổ phần Việt Nam ra
đời, chưa bao giờ hoạt động của ngân hàng được quan tâm như hiện nay. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường, do sức ép cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính
ngày càng lớn, yêu cầu đòi hỏi của người sử dụng ngày càng cao và nhất là do sự phát
triển như vũ bão của công nghệ thông tin, dịch vụ ngân hàng không ngừng được cải
tiến và dịch vụ ngân hàng hiện đại đã ra đời. Các ngân hàng có thế đưa ra thị trường
nhũng dịch vụ hoàn toàn mới hoặc cung cấp những dịch vụ ngân hàng (DVNH)
truyền thống theo phương thức mới có hàm lượng công nghệ cao. DVNH hiện đại
được hiểu bao gồm những DVNH truyền thống được nâng cấp,phát triển trên nền
tảng công nghệ hiện đại và những dịch vụ hoàn toàn mới được cung cấp nhằm đem
lại những tiện ích cho người sử dụng.
Như nhận định của các chuyên gia, mặc dù là một hình thức thanh toán hoàn
toàn mới mẻ nhưng thanh toán điện tử lại có sức phát triển khá nhanh chóng với
nhiều phương thức khác nhau. Việc ra đời phương thức thanh toán điện tử là nhằm
giảm áp lực việc lưu thông tiền mặt trên thị trường. Với phương thức thanh toán điện
tử, các giao dịch được giải quyết qua hệ thống ngân hàng thông qua hình thức chuyển
khoản qua đó giúp mọi người tiết kiệm được về thời gian, chi phí đi lại.
Trước kia, các dịch vụ ngân hàng chủ yếu được giao dịch trực tiếp tại ngân
hàng. Sau khi thẻ ATM ra đời, các hoạt động ngân hàng truyền thống được chuyển
hoá dần thành chức năng của thẻ. Đến nay, số đông người dân sống ở các thành phố
lớn đã quen dần với việc sử dụng ATM để cất giữ khoản tiền thu nhập hàng tháng.
Với thẻ ATM mọi người đã có thể dễ dàng thực hiện việc rút tiền, gửi tiền cho người
khác ngay trên máy ATM.
I-Lịch sử hình thành và phát triển dịch vụ ATM
1. ATM là gì?
Thẻ ATM là một loại thẻ theo chuẩn ISO 7810, bao gồm thẻ ghi nợ và thẻ tín
dụng, dùng để thực hiện các giao dịch tự động như kiểm tra tài khoản, rút tiền hoặc
chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ điện thoại v.v. từ máy rút tiền tự động
(ATM). Loại thẻ này cũng được chấp nhận như một phương thức thanh toán không
dùng tiền mặt tại các điểm thanh toán có chấp nhận thẻ.


2. Nguồn gốc thẻ ATM
Bạn đang có trong tay chiếc thẻ ATM, bạn có bao giờ tự hỏi – Ai là tác giả của
chiếc thẻ tiện dụng này? Hiện cha đẻ ATM đang có mặt tại Việt Nam. Nếu bạn muốn
biết người đó là ai? là NGƯỜI NƯỚC NÀO? Ai cũng nghĩ đó có thể là người Anh,
người Pháp, người Mỹ hay một người nước nào đó nhưng không ai nghĩ đó là người
Việt Nam. Sự thật phát minh đó mang tên một người Việt Nam – Ông Đỗ Đức
Cường.
Ông là tác giả của trên 50 phát minh và sáng chế, 20 năm làm việc tại ngân
hàng Citibank - Mỹ, chuyên viên cao cấp cho ngành ngân hàng Hoa Kỳ, là Đại sứ
thiện chí của Liên Hiệp Quốc. Trở về Việt Nam năm 2003, hiện ông là cố vấn cao cấp
cho ngân hàng Đông Á.
Ông cũng đồng thời là một sinh viên Y khoa.
Trong thời gian này, ông đồng phát minh ra máy ATM. Đó chính là một bước
tiến lớn của nhân loại trong lĩnh vực ngân hàng.
Ông Đỗ Đức Cường đã tư vấn và đưa ra 4 lời khuyên cho dịch vụ ngân hàng:
1. Quần chúng hoá dịch vụ ngân hàng, biến ngân hàng thành dịch vụ của cả xã
hội chứ không chỉ là câu lạc bộ của người giàu.
2. Bình dân hoá dịch vụ để cô bán cà phê, anh lái xe ôm cũng có thể giao dịch
với ngân hàng.
3. Chuyên nghiệp hoá đội ngũ cán bộ. Để phục vụ tốt thì lúc nào cũng phải mỉm
cười và coi người sử dụng dịch vụ là người tiêu dùng.
4. Hiện đại hoá đi từ dân dụng đến chuyên dụng. Đừng cạnh tranh kỹ thuật mà
phải tìm hiểu nhu cầu khách hàng.
3. Đặc điểm
Thẻ thường thiết kế với kích thước chữ nhật tiêu chuẩn để phù hợp với khe
đọc thẻ, có kích thước thông thường là 8,5cm x 5,5cm. Trên bề mặt dập nổi tên chủ
thẻ, số thẻ, băng giấy để chủ thẻ ký tên, và băng từ(thẻ từ) hoặc chíp (thẻ chip) lưu trữ
thông tin về tài khoản đã được khách hàng đăng ký tại ngân hàng nào đó.
4. Phân loại
Tại Việt Nam thẻ ATM thường được hiểu là thẻ ghi nợ hay còn gọi là thẻ ghi

nợ nội địa, là loại thẻ có chức năng rút tiền dựa trên cơ sở ghi nợ vào tài khoản. Chủ
tài khoản phải có sẵn tiền trong tài khoản từ trước và chỉ được rút trong giới hạn tiền
có trong tài khoản của mình. Một số ngân hàng cho phép rút đến mức 0, tuy có một số
ngân hàng khác yêu cầu bắt buộc phải để lại một số tiền tối thiểu trong tài khoản.Tuy
nhiên, trong thực tế thẻ ghi nợ vẫn có thể rút tiền ở mức âm, hay rút thấu chi, như một
dịch vụ tín dụng giá trị gia tăng mà các ngân hàng triển khai cho các chủ tài khoản
dựa trên cơ sở có tài sản thế chấp, có sự tin cậy nhất định, hoặc thực hiện phương
thức trả lương qua tài khoản
Thẻ ATM trong thực tế còn là tên gọi khái quát, chung nhất cho các loại thẻ sử
dụng được trên máy giao dịch tự động (ATM), bao gồm trong nó cả các loại thẻ tín
dụng (như thẻ Visa, thẻ American Express ). Thẻ tín dụng dựa trên yếu tố hạn mức tín
dụng , theo đó tùy loại thẻ và tùy khách hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một
hạn mức tín dụng nhất định. Hạn mức tín dụng là số tiền tối đa chủ thẻ được chi tiêu
trong một khoảng thời gian nào đó (1 tháng, 45 ngày hay hơn). Khách hàng có thể rút
số tiền được ngân hàng cấp đó trong thời hạn nhất định và buộc phải thanh toán khi
đáo hạn. Nếu quá hạn mức tín dụng chưa thanh toán kịp ngân hàng sẽ tính lãi suất
cao.
Điểm khác biệt của loại thẻ tín dụng này so với thẻ ghi nợ nói trên, ngoài yếu
tố tín dụng như một đặc điểm ngày càng mờ nhòe (vì trong thực tế thẻ ghi nợ vẫn có
thể chấp nhận tín dụng, và thẻ tín dụng vẫn có thể rút tiền dựa trên yếu tố ghi nợ vào
tài khoản), là thẻ tín dụng thường có thể thực hiện tại các điểm chấp nhận giao dịch
bằng thẻ trên toàn cầu, khác biệt với loại thẻ ghi nợ nội địa chỉ chấp nhận giao dịch
trong nước (hoặc hạn chế ở vùng mậu biên các quốc gia lân cận).
5. Lợi ích của việc sử dụng thẻ ATM mang lại
Việc thực hiện trả lương qua tài khoản cá nhân, giúp các cơ quan và doanh
nghiệp (DN) tiết kiệm chi phí, thời gian và giảm thiểu tối đa về rủi ro tiền mặt. Các
DN còn có thể hưởng lợi từ các khoản tiền gửi tại ngân hàng dùng để trả lương cho
cán bộ công nhân. Còn người được trả lương lại được hưởng lãi suất từ tài khoản tiền
gửi. Thẻ ATM là một công cụ (rút tiền và thanh toán hàng hoá dịch vụ) an toàn, sinh
lời và thuận tiện giúp chủ thẻ sử dụng số tiền của mình một cách khoa học. Trả lương

qua tài khoản, giúp minh bạch hoá thu nhập cá nhân và hoạt động của DN, là một
công cụ hữu ích để hạn chế tình trạng tham nhũng; hạn chế lưu thông tiền mặt, giúp
Nhà nước kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông để thực thi hiệu quả các chính
sách tài chính tiền tệ…
Chính vì vậy, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài
khoản cá nhân cho cán bộ công nhân viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước được
đông đảo người dân và doanh nghiệp ủng hộ. Các ngân hàng thuơng mại (NHTM)
phát hành thẻ ATM cho khách hàng, và không ngừng đầu tư, nâng cấp thiết bị máy
móc, nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ khách hàng và thực thi chính sách của
Nhà nước.
II. Giới thiệu về Ngân hàng Đông Á (DongA Bank)
1. DongA Bank - hình thành và phát triển
Ngân hàng Đông Á (DongA Bank) được thành lập vào ngày 01/07/1992, với
số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Qua hơn 16 năm hoạt động, DongA Bank đã
khẳng định là một trong những ngân hàng cổ phần phát triển hàng đầu của Việt Nam,
đặc biệt là ngân hàng đi đầu trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp
ứng nhu cầu thiết thực cho cuộc sống hàng ngày.
Vốn điều lệ (tính đến 06/2009) là 3.400 tỷ đồng
Các cổ đông lớn
• Văn phòng Thành ủy TP.HCM
• Công ty CP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ)
• Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Phú Nhuận
• Tổng Công ty May Việt Tiến
• Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (SABECO)
• Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO)
Mạng lưới hoạt động
• Hội sở, 1 Sở giao dịch, hơn 170 chi nhánh và phòng giao dịch.
• Hơn 900 máy giao dịch tự động - ATM & hơn 1.200 máy ATM trong hệ thống
VNBC
• Gần 1500 điểm chấp nhận thanh toán bằng Thẻ - POS

Công ty thành viên
• Công ty Kiều hối Đông Á (1 Hội sở và 5 Chi nhánh)
• Công ty Chứng khoán Đông Á
Hệ thống quản lý chất lượng
Hoạt động của quy trình nghiệp vụ chính được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000.
Công nghệ
Từ năm 2003, Ngân hàng Đông Á đã khởi động dự án hiện đại hoá công nghệ
và chính thức đưa vào áp dụng phần mềm quản lý mới (Core-banking) trên toàn hệ
thống từ tháng 6/2006. Phần mềm này do tập đoàn I-Flex cung cấp. Với việc thành
công trong đầu tư công nghệ và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, Ngân hàng Đông Á cung
cấp nhiều dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp. Đặc biệt, Ngân hàng Đông Á có khả năng mở rộng phục vụ trực tuyến trên
toàn hệ thống chi nhánh, qua ngân hàng tự động và ngân hàng điện tử mọi lúc, mọi
nơi.
Định hướng hoạt động
Với phương châm “Bình dân hoá dịch vụ ngân hàng - Đại chúng hóa công
nghệ ngân hàng”, Đông Á đặt mục tiêu trở thành một ngân hàng đa năng – một tập
đoàn dịch vụ tài chính vững mạnh.
Các loại hình dịch vụ của NGÂN HÀNG ĐÔNG Á | DONGABANK
Khách hàng Cá nhân
• Chuyển tiền - Kiều hối
• Thu đổi ngoại tệ
• Tiền gửi thanh toán
• Thẻ tín dụng
• Thẻ ghi nợ
• Vay học hành
• Vay sản xuất - kinh doanh
• Vay đầu tư
• Vay mua nhà, ôtô, laptop

• Vay tiêu dùng
• Tiết kiệm có kỳ hạn
• Thanh toán hóa đơn
Khách hàng Doanh nghiệp
• Cho thuê tài chính
• Dịch vụ tiện ích
• Thư tín dụng
• Nhờ thu
• Chuyển - nhận tiền
• Tiền gửi doanh nghiệp
• Tài trợ dự án
• Giữ hộ tài sản

×