Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

LUẬN VĂN: Phân tích và đánh giá hoạt động của sàn giao dịch công ty cổ phần VNDirect trên thị trường chứng khoán Việt Nam doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 59 trang )

GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 1 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

z


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG………………








LUẬN VĂN

Phân tích và đánh giá hoạt động của sàn giao dịch công ty cổ
phần VNDirect trên thị trường chứng khoán Việt Nam






































GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 2 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến


PHẦN MỞ
ĐẦU


1.

Lý do chọn đề tài:

Thị trường chứng khoán (TTCK) hoạt động tuân theo nguyên tắc trung
gian.
Đảm
đương vai trò trung gian trên là các công ty chứng
khoán
(CTCK). Nhờ có các
CTCK, hoạt động mua bán chứng khoán của nhà đầu

mới được đảm bảo an toàn, các
nhà phát hành tiết kiệm được chi phí
trong
việc phát hành chứng khoán cũng như
các hoạt động liên quan tới
chứng
khoán đã phát hành sau này. Thông qua các
CTCK, cơ quan quản lý cũng

thể theo dõi, quản lý các hoạt động diễn ra trên thị
trường.
Vì vậy, sự tồn tại và phát triển của TTCK có sự đóng góp to lớn của
các
CTCK,
một chủ thể không thể thiếu trên thị trường. Song, sự phát
triển
của TTCK lại là

tiền đề cho sự phát triển các hoạt động của CTCK,
buộc
các CTCK phải phát triển
các hoạt động mới và hoàn thiện các hoạt
động
hiện có để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách
hàng.
Hơn 9 năm qua, kể từ khi TTCK Việt nam chính thức hoạt động, là quãng
thời
gian để các CTCK xây dựng và phát triển những lĩnh vực khá mới mẻ

Việt nam, mới
đối với cả những người lãnh đạo (cấp quản lý), đối với
người
giữ vai trò trung gian trên
thị trường (CTCK), đối với người cung cấp hàng
hóa
cho thị trường (nhà phát hành) và
đối với nhà đầu tư. Do các CTCK ở Việt
nam đa phần là mới đi vào
hoạt động trong mấy
năm gần đây, còn thiếu nhiều kinh nghiệm cũng như về nhân lực có trình độ cao và cơ sở
hạ tầng cho nên
đã
gặp không ít trở ngại trong việc triển khai và phát triển các hoạt động,
vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của ngành này
Hơn thế nữa, Việt nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức
thương mại thế giới (WTO) và cam kết mở cửa thị trường tài chính trong

đó

TTCK, các CTCK Việt nam đang phải đứng trước áp lực cạnh tranh
gay
gắt, sự cạnh
tranh này diễn ra không chỉ giữa các CTCK Việt nam mà
còn
giữa các CTCK Việt
Nam và các CTCK nước ngoài. Thực tế đó đòi hỏi
các
CTCK phải có kế hoạch, chiến
lược phát triển các hoạt động khẳng định
vị
thế quan trọng trên thị
trường.
Với lý do đó, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích và đánh giá hoạt động của sàn
giao dịch công ty cổ phần VNDirect trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm
báo cáo thực tập
.

GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 3 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến


2.

Mục đích nghiên
c
ứu:



Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động của
CTCK.


Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hoạt động của các CTCK VNDirect,
phân
tích
các nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển hoạt động của CTCK VNDirect
thời gian
qua.


Đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển hoạt động của CTCK VNDirect
trong thời gian
tới.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên
c
ứu:


Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động của công ty chứng
khoán Vndirect.


Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động của công ty chứng
khoán Vndirect
trên TTCK ở Việt nam từ năm 2007 đến
nay.

4.

Phương pháp nghiên
c
ứu:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa
duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, em đã sử dụng các phương
pháp
nghiên cứu như
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp để
luận
giải vấn đề nghiên
cứu.
5. Kết cấu của báo cáo:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, bảng
viết
tắt,
báo cáo được kết cấu theo ba
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản
v

hoạt động của công ty chứng
kho
án.
Chương 2: Giới thiệu và phân tích, đánh giá hoạt động của sàn giao dịch CTCP
VNDirect trên thị trường chứng khoán.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, hoạt động của CTCP chứng khoán

VNDirect.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 4 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
V

HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CHỨNG
KHO
ÁN

1.1. Các khái niệm:
1.1.1.

Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng
k
h
o
á
n:

Khái niệm về
công ty chứng
k
h
o
án
:
Theo quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ
Tài

chính
thì CTCK "là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh
doanh
chứng khoán,
bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi
giới
chứng khoán, tự doanh
chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư
vấn
đầu tư chứng khoán".
Như vậy, CTCK được hiểu là một tổ chức tài chính trung gian được
thành
lập
theo pháp luật, thực hiện một hoặc một số hoạt động trên TTCK, một
thị
trường có
mức độ nhạy cảm cao và có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. Do
vậy,
CTCK thuộc loại
hình kinh doanh có điều kiện, tức là để có thể tiến hành
một
hoặc một số các hoạt động
trên TTCK, CTCK phải đáp ứng các điều kiện
do
luật pháp qui định.

Đặc điểm của công ty chứng
k
h
o

á
n:
 Đặc điểm về vốn: CTCK muốn thành lập phải đáp ứng yêu cầu về mức vốn pháp
định mà
luật
pháp qui định. Ở Việt nam, theo luật
chứng
khoán có hiệu lực từ
1/1/2007, mức vốn pháp định cho các hoạt động như sau:
Bảng 1.1: Vốn pháp định của công ty chứng khoán.
STT Loại Hình Kinh Doanh
V
ốn Pháp
Đ
ịnh

(tỷ đồng)
1

Môi giới 25
2

Tự doanh 100
3

Bảo lãnh phát hành 165
4

Tư vấn đầu tư 10
5


Quản lý quỹ đầu tư 25
6

Tổng 325
Nguồn: UBCKNN
Đây là đặc điểm quan trọng nhất để quyết định CTCK được phép thực
hiện
hoạt
động nào trên TTCK. Đặc điểm này nhằm bảo
vệ
quyền lợi nhà đầu
tư.
 Đặc điểm về nhân sự: Đây là lĩnh vực hoạt động có nghiệp vụ
phức
tạp, có độ
rủi ro cao, mức độ ảnh hưởng tới đời sống kinh tế xã hội lớn
nên
đòi hỏi nhân viên
CTCK phải là người có trình độ tốt nghiệp đại học
trở
lên về chuyên ngành ngân hàng,
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 5 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

tài chính, TTCK, có tư cách đạo đức
nghề
nghiệp và có chứng chỉ hành nghề.
 Đặc điểm về đội ngũ lãnh đạo: Yêu cầu về đội ngũ lãnh đạo trong
bất
kỳ lĩnh vực

nào đều phải có kiến thức chuyên môn, có đạo đức trong
kinh
doanh, không vi phạm
pháp luật và có trình độ quản lý. Yêu cầu về đội
ngũ
lãnh đạo ở các CTCK cũng
như vậy. Tuy nhiên với lĩnh vực
chứng
khoán, ngoài những yêu cầu trên, đội ngũ lãnh
đạo ở các CTCK còn phải

chứng chỉ hành nghề và phải có giấy phép đại diện do cơ
quan có thẩm
quyền
cấp.
 Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật: Khi tiến hành đăng ký
hoạt
động,
CTCK phải đáp ứng yêu cầu về trụ sở phù hợp cho việc kinh
doanh
chứng khoán.
Bên
cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật còn là hệ thống các trang thiết
bị
hiện đại phục vụ cho
quá trình truyền lệnh của khách hàng, thông báo kết
quả
giao dịch cũng như giúp khách
hàng kiểm tra số dư tài khoản hoặc tìm
kiếm

thông tin…
 Đặc điểm về xung đột lợi ích giữa quyền lợi của khách hàng
v
à
CTCK:
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ thì
lợi
ích của khách
hàng bao giờ cũng được gắn liền với lợi ích của
chính
doanh nghiệp và giữa
khách hàng với doanh nghiệp không có mâu
thuẫn
về lợi ích. Tuy nhiên, đối với
hoạt động của CTCK, bên cạnh việc
cung
cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách
hàng thì giữa CTCK và khách
hàng
đôi khi xảy ra mâu thuẫn về lợi ích. Những
hoạt động mà CTCK
tiến
hành có thể dẫn tới xung đột lợi ích là hoạt động môi
giới, tự doanh

tư vấn đầu tư chứng khoán.
1.1.2.

Hoạt động của công ty chứng
kh

o
á
n:
1.1.2.1 Hoạt động môi giới chứng khoán:
Khái niệm môi giới chứng khoán:
Hoạt động môi giới chứng khoán là hoạt động kết nối giữa
nhữn
g
người cần
mua và những người cần bán chứng
k
h
o
á
n
.
Trong đó công ty chứng khoán đại diện
cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng
khoán hay thị trường OTC mà chính khách hang sẽ phải chịu trách nhịêm đối với hậu quả
kinh tế của việc giao dịch đó.
Đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán:
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, CTCK phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán
và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty
Sau mỗi giao dịch mua bán chứng khoán được thành công, cả bên mua

bên bán đều trả cho CTCK một khoản tiền, khoản tiền này được gọi là
phí
môi giới
giao dịch. Phí môi giới là một trong những nguồn thu của CTCK. Do đó, số
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 6 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến


lượng khách hàng tiến hành mua bán qua công
ty
càng nhiều thì doanh thu từ hoạt
động môi giới càng lớn.
Khi TTCK chưa phát triển, hoạt động môi giới chỉ đơn giản
dừng
lại ở việc thực
hiện các công việc như nhận và chuyển lệnh giao dịch
(mua/bán)
chứng khoán của khách
hàng, xác nhận kết quả giao dịch và thanh toán giao dịch đối với khách hàng, giải đáp
thắc mắc của khách hàng.
Tuy nhiên, TTCK ngày càng phát triển, lượng thông tin trên thị
trường
cũng ngày càng nhiều, lượng hàng hóa ngày càng đa dạng, các nhà đầu

không thể
nắm bắt cũng như xử lý lượng thông tin khổng lồ của
thị
trường. Do vậy, một
nhu cầu mới của các khách hàng phát sinh, đó là
nhu
cầu được cung cấp thông tin
và được tư vấn. Do đó, hoạt động môi
giới
lúc này không chỉ đơn thuần là thực
hiện việc mua bán hộ chứng
khoán
cho khách hàng mà còn chứa đựng hàm lượng

tư vấn khá
cao.
Khi đó nhân viên môi giới sẽ đóng luôn vai trò là nhà tư vấn để đưa
ra
lời
khu
yên đối với khách hàng về những chứng khoán khách hàng
muốn
mua, bán
cũng như đề xuất chiến lược đầu tư mới thích hợp để
giảm
thiểu rủi ro và tối
đa lợi nhuận trên cơ sở tình trạng tài chính và thái
độ
chấp nhận rủi ro của
khách hàng. Nhân viên môi giới sẽ cung cấp
đầy
đủ các thông tin về chứng
khoán, tổ chức phát hành và thị trường
cho
khách
hàng.
Các bước thực hiện nghiệp vụ môi giới :
Vấn đề đặt ra cho các CTCK là làm thế nào để thu hút và giữ được khách hàng
đến với công ty. Để giải quyết vấn đề đó, các CTCK đều tiến hành các công việc tiếp cận
và cung cấp các dịch vụ cho
khách
hàng.
Công việc trước tiên CTCK cần tiến hành đó là:
 Tìm kiếm khách

hàng.

 Sàng lọc
k
h
á
ch
hàng, chọn ra khách hàng tiềm năng và tìm cách tiếp cận
 Tìm hiểu nhu cầu đầu tư,
k
h

năng tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro.
 Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, đồng thời lắng nghe ý kiến từ
phía
khách
hàng để hoàn thiện các dịch vụ hiện có và cung cấp các dịch vụ
mới
trong tương
lai.

1.1.2.2 Hoạt động tự doanh:
Khái niệm::
Là một trong các hoạt động cơ bản của CTCK. Hoạt động này được
xem
như là hoạt động đầu tư của CTCK, vì khi tiến hành tự doanh CTCK
phải
bỏ tiền
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 7 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến


ra mua, công ty sẽ có lãi khi giá chứng khoán tăng và ngược lại,
sẽ
lỗ khi giá chứng
khoán giảm. Do đó, hoạt động tự doanh của CTCK
cũng
chứa đựng tiềm ẩn rủi ro về
sự biến động giá chứng khoán trên thị
trường.
Như vậy, hoạt động tự doanh là việc
CTCK mua bán chứng khoán
b

n
g
nguồn vốn của mình để hưởng lợi, đồng thời
cũng chấp nhận rủi ro
t

hoạt động
đó.
Tùy theo mục đích, tính chất đầu tư mà hoạt động tự doanh của CTCK
bao
gồm các hoạt động cụ thể như tự doanh với mục đích hưởng lợi, nắm
quyền
kiểm soát,
quản lý lý ngân quĩ hay tạo lập thị
trường…

 Tự doanh với mục đích hưởng lợi: là một trong những mục tiêu
chính

của CTCK
khi tiến hành hoạt động tự doanh.
 Tự doanh với mục đích nắm quyền kiểm soát: CTCK tiến hành với mục tiêu có
được
một
số lượng cổ phiếu tối thiểu nhất định để có thể tham gia vào quá trình điều
hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức phát hành (TCPH) đó. Khi theo
đuổi
mục tiêu
này, CTCK có thể bỏ qua mục tiêu lợi nhuận trong ngắn
hạn.

 Tự doanh với mục đích quản lý ngân quĩ: Các CTCK cũng cần phải quản lý
lượng
tiền
mặt tại công ty sao cho vừa đảm bảo khả năng chi trả đồng thời vừa đảm
bảo
khả năng sinh lời của đồng vốn. Do vậy, CTCK tiến hành đầu tư vào
chứng
khoán ngắn
hạn để đảm bảo 2 mục tiêu trong quản lý ngân quĩ của
doanh nghiệp.

 Tự doanh với mục đích đảm đương vai trò nhà tạo lập thị
trường:
một trong
những mục tiêu quan trọng của CTCK. Khi đảm đương
vai
trò này, CTCK luôn

phải nắm giữ một số lượng chứng khoán và tiền đủ lớn để
sẵn
sàng bán hoặc mua khi
thị trường biến động.

Đặc điểm của hoạt động tự doanh:

Xuất phát từ các mục đích trên, hoạt động tự doanh của CTCK có những
đặc
điểm
sau:

 Qui mô đầu tư lớn
 Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, tính nhạy cảm cao
trong
công việc,
khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp
lý.

 CTCK có thể triển khai thực hiện nhiều hoạt động, trong đó có những
hoạt
động có thể dẫn tới xung đột với hoạt động tự doanh về lợi ích của
khách
hàng và của
CTCK. Do vậy, khi tiến hành hoạt động tự doanh, CTCK
phải
đáp ứng các yêu cầu
do luật pháp qui định.



Thứ nhất, phải có sự tách biệt giữa hoạt động tự doanh với hoạt động môi
giới, giữa hoạt động tự doanh với hoạt động tư vấn đầu tư chứng
k
ho
á
n.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 8 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

 Thứ hai, ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của CTCK.
 Thứ ba, bình ổn giá cả thị trường. Theo đó, khi thị trường có sự sụt giảm
giá
chứng khoán thì CTCK có trách nhiệm mua vào, khi giá chứng khoán
tăng
đột biến
thì CTCK có trách nhiệm bán ra nhằm giữ giá chứng khoán ổn
định.

 Thứ tư, tạo thị trường cho chứng khoán mới phát hành. CTCK thực hiện
hoạt động tự doanh thông
qua
việc mua và bán chứng khoán sẽ tạo tính thanh khoản
cho chứng khoán
đó
trên thị trường thứ cấp.
1.1.2.3 Dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, đại lý phát hành:
Khái niệm bảo lãnh phát hành chứng khoán (BLPH):
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán là việc thực hiện các thủ
tục trước khi chào bán chứng khoán, rồi chào bán và phân phối chứng khoán cho các
doanh nghiệp cổ phần hoá ra công chúng, đồng thời giúp bình ổn giá
c

hứn
g
khoán
trong giai đoạn đầu sau khi phát
h
à
nh
.
Tuy nhiên ở nước ta hiện nay thì mới chỉ có một số công ty chứng khoán thực hiện
nghiệp vụ này, đó là những công ty có ngân hàng mẹ hỗ trợ rất nhiều về năng lực, vốn,
các quan hệ sẵn có.
Đặc điểm của bảo lãnh phát hành:
Thông thường, một nhà BLPH
sẽ
tiến hành BLPH cho một đợt phát hành
của tổ chức phát hành (TCPH). Tuy nhiên, hoạt
động
này chứa đựng nhiều rủi
ro nên các nhà bảo lãnh thường lập ra một
tổ
hợp BLPH để chia sẻ rủi ro nhằm
tiến hành phân phối thành công
một
đợt phát
hành.
Tư cách của CTCK trong tổ hợp bảo lãnh có thể là nhà bảo lãnh
chính,
thành viên bảo lãnh hay đại lý phân phối. Với các tư cách khác nhau
thì
trách

nhiệm và mức độ rủi ro mà CTCK phải chịu sẽ khác nhau, do đó
phí
hoa hồng bảo
lãnh cũng khác
nhau.
 Nếu là nhà bảo lãnh chính: Với tư cách này CTCK sẽ lựa chọn
thành
viên
bảo lãnh và thành lập tổ hợp bảo lãnh. Nhà bảo lãnh chính được
phép
thay mặt các
nhà bảo lãnh thành viên trong tổ hợp ký hợp đồng với
TCPH
và giải quyết tất cả
các vấn đề liên quan tới đợt phát hành chứng
khoán
.
 Nếu là thành viên trong tổ hợp bảo lãnh: CTCK cũng như các
nhà
bảo lãnh
khác trong tổ hợp chỉ thực hiện theo cam kết trong hợp đồng
bảo
lãnh giữa các nhà
bảo lãnh, đây là hợp đồng qui định quyền và nghĩa
vụ
giữa các nhà bảo lãnh.
 Nếu là đại lý phân phối, CTCK sẽ mua chứng khoán từ nhà
bảo
lãnh chính
hoặc nhà bảo lãnh thành viên sau đó bán các chứng khoán

này
cho các nhà đầu tư.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 9 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

Đại lý phân phối không đóng vai trò của nhà bảo
lãnh
do đó không chịu rủi ro nếu
đợt phát hành không thành công.


Phân phối
chứng
khoán là công việc cuối cùng của đợt phát hành, nó
cũng quan
trọng
không kém so với việc tư vấn cho TCPH ở giai đoạn đầu vì
điều
này
liên quan tới việc xử lý số chứng khoán còn thừa nếu như các nhà
đầu
tư không mua hết (nếu có). Do vậy, giữa nhà BLPH và TCPH cũng
sẽ
thỏa
thuận với nhau về các hình thức BLPH. Với các hình thức
BLPH
khác nhau sẽ
qui định trách nhiệm của nhà BLPH trong đợt phát
hành
khác
nhau.

Các bước của bảo lãnh phát hành:
Hoạt động BLPH là hoạt động phức tạp, do đó để hoạt động BLPH được diễn ra
một cách tuần tự, logic và đảm bảo được tính chặt chẽ cũng như tính khoa học, các
CTCK đều thiết lập các bước tiến hành sau:
 Giai đoạn 1: Trước k
hi

chấp nhận bảo lãnh: Giai đoạn này có thể được xem là
giai đoạn tìm kiếm khách hàng.

Gi
a
i

đo

n

2
:

Chuẩn bị và nộp hồ sơ xin phép phát hành.



Giai đoạn 3: Sau khi hồ sơ xin phép phát hành được sự chấp thuận của UBCK,
nhà bảo lãnh thực hiện việc công bố phát
hành và thực
hiện phân phối chứng khoán




Kết thúc đợt phát hành.

1.1.2.4 Dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán (TVĐTCK):
Khái niệm tư vấn đầu tư :
TVĐTCK được hiểu là việc CTCK xác định các đặc tính và
điề
u
kiện chứng
khoán, đánh giá thị giá chứng khoán, phân tích tình hình
t
à
i
chính của công ty
phát hành để giúp các nhà đầu tư mua bán chứng
k
h
o
á
n
được thành

n
g.
Đặc điểm của tư vấn đầu tư:
Đây là hoạt động rất phổ biến trên TTCK thứ cấp. Với kinh nghiệm cũng
như
chuyên môn, các nhân viên tư vấn sẽ tư vấn cho khách hàng nên mua/bán
loại

chứng
khoán nào và vào thời điểm nào. Tuy nhiên, quyền quyết định
vẫn
thuộc về khách
hàng và khách hàng là người gánh chịu kết quả của việc
đầu
tư. Những báo cáo phân
tích của nhà tư vấn có tác động rất lớn tới tâm lý
của
người được tư vấn và có thể làm
cho họ (những người được tư vấn) có
lợi
nhuận hoặc bị thiệt hại còn người tư vấn thu
về cho mình khoản phí dịch
vụ
tư vấn và không chịu trách nhiệm về kết quả đầu
tư.
Do đó, đối với hoạt động này, yêu cầu về vốn tối thiểu không lớn
nhưng
những yêu cầu về nhân sự lại hết sức chặt chẽ. Những nhân viên tư vấn
phải
là những
người có kiến thức chuyên môn sâu, phải có giấy phép hành nghề

vấn chứng khoán
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 10 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

với các yêu cầu cao hơn những nhân viên môi giới
thông
thường như: tối thiếu phải tốt

nghiệp đại học chuyên ngành có liên quan

phải vượt qua một số kỳ thi sát hạch do
ngành chứng khoán tổ
chức.
Do đặc điểm riêng có của TTCK là giá cả chứng khoán luôn có sự biến
động
nên
việc tư vấn về giá trị chứng khoán rất khó khăn và đôi khi các nhà tư
vấn
có thể gây ra
những hiểu lầm đáng tiếc. Do vậy, để làm tốt được điều đó thì
hoạt
động TVĐTCK
đòi hỏi phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản
sau:
Thứ nhất, không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: vì chứng
khoán

loại hàng hóa mà giá trị của nó rất nhạy cảm với những sự thay đổi của
các
yếu tố kinh
tế, tâm lý và diễn biến thực tế của thị
trường.
Thứ hai, luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình dựa
trên

sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ
cũng
như những

nhận định trong tương lai. Đồng thời cũng giải thích rõ ràng
về
các rủi ro mà khách
hàng có thể gặp phải cũng như không được khẳng
định
chắc chắn về các loại lợi nhuận
do sự tư vấn của họ mang lại. Trong bất
cứ
trường hợp nào không được phép đặt
khách hàng vào một khả năng rủi
ro
ngoài giới hạn tài chính của họ. Và nhà tư vấn sẽ
không chịu trách nhiệm
về
những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đó đưa
ra.
Thứ ba, không được thổi phồng về thị trường, dụ dỗ, mời chào
khách
hàng hiện
có hoặc khách hàng tiềm năng mua hay bán một loại
chứng
khoán nào đó để thu phí hoa
hồng.
Thứ tư, không được xúi dục khách hàng mua/bán chứng khoán mà công
ty
muốn
bán/mua
.

Thứ năm, những lời tư vấn phải dựa trên những cơ sở khách quan là quá trình

phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu. Nói cách khác,
không được sử dụng thông tin không đúng hoặc tin đồn không có cơ sở để tư vấn.

Thứ sáu, phải bảo mật các thông tin cho khách hàng và chỉ được tiết lộ thông tin
của khách hàng trong trường hợp các cơ quan thẩm quyền nhà nước yêu cầu.

Thứ bảy, hoạt động tư vấn phải tách biệt hoàn toàn với hoạt động tự doanh của
CTCK để tránh những mâu thuẫn về quyền lợi giữa CTCK và khách hàng.

1.1.2.5 Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư (QLDMĐT):
Khái niệm:
Khi thực hiện hoạt động này khách hàng sẽ đưa tiền và chứng khoán của họ tới
CTCK và ký hợp đồng uỷ thác đầu tư với CTCK. Khi đã ký hợp đồng CTCK vừa bảo
quản hộ chứng khoán vừa đầu tư hộ chứng khoán cho khách hàng. Tùy theo mức độ ủy
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 11 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

quyền trong hợp đồng được ký giữa khách hàng và CTCK mà CTCK có toàn quyền
quyết định hoặc có quyền hạn chế trong các giao dịch mua bán số chứng khoán trong hợp
đồng.
Hoạt động này vừa mang tính tư vấn tổng hợp vừa mang tính đầu tư. CTCK thực
hiện việc đầu tư hộ cho khách hàng theo một chiến lược hay theo những nguyên tắc đã
được khách hàng chấp thuận trong hợp đồng QLDMĐT. Do vậy, hoạt động QLDMĐT
chứng khoán của CTCK thực chất là quá trình quản lý vốn của khách hàng
Đặc điểm của Quản lý danh mục đầu tư:
Khi tiến hành QLDMĐT, CTCK phải tuân thủ các điều kiện trong hợp đồng ký
kết. Hợp đồng này được thảo ra dựa trên các nguyên tắc của luật dân sự và tuân thủ các
qui định của ngành chứng khoán. Tuỳ vào mức độ uỷ quyền của khách hàng mà hợp
đồng QLDMĐT bao gồm hai loại:
 Hợp đồng QLDMĐT toàn bộ: là hợp đồng trong đó khách hàng uỷ quyền toàn bộ
cho CTCK. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của khách hàng, CTCK vẫn phải thường

xuyên gửi các thông báo trước và sau khi tiến hành giao dịch và kết quả thực hiện giao
dịch. Đồng thời, định kỳ lập báo cáo gửi cho khách hàng, ghi rõ số chứng khoán đã được
mua bán trong thời gian qua, số chứng khoán còn lưu lại để khách hàng biết được tình
hình lãi lỗ, mức thuế phải nộp, phí trả cho CTCK…
 Hợp đồng QLDMĐT hạn chế: trong đó khách hàng qui định rõ CTCK chỉ
được phép thay mặt mình thực hiện một số hoạt động nào đó. Các hoạt động này sẽ phải
được liệt kê đầy đủ trong hợp đồng QLDMĐT và CTCK phải tuân thủ các điều kiện này.
1.1.2.6 Các dịch vụ và nghiệp vụ khác:
Dịch vụ lưu ký chứng khoán:
Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách
hàng
thực hiện quyền đối với những chứng khoán lưu ký. Đây là qui định bắt
buộc
trong giao
dịch chứng khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường
tập
trung là hình thức
giao dịch ghi sổ, khách hàng phải ký gửi chứng khoán
tại
thành viên lưu ký. Khi thực
hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán, CTCK sẽ
nhận
được các khoản thu phí lưu ký chứng
khoán: phí gửi, rút và chuyển
nhượng
chứng
khoán.

Dịch vụ cho
v

a
y vốn:
Là hình thức CTCK cho khách hàng của mình vay tiền để họ mua
chứng
khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật đảm bảo cho các khoản vay
đó.
Khách
hàng sẽ chỉ cần ký quĩ một phần, phần còn lại sẽ được CTCK cho
vay.
Vì vậy hình thức
này còn gọi là cho vay ký quĩ. Đến kỳ hạn thanh toán,
khách
hàng phải hoàn trả đầy đủ
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 12 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

số tiền vay cùng với lãi cho CTCK. Nếu
khách
hàng không trả được nợ, CTCK sẽ
bán những chứng khoán mà khách hàng
đã
mua để thu hồi vốn. Và nếu giá chứng khoán
giảm tới mức thấp hơn giá
trị
khoản vay ký quĩ thì CTCK sẽ gặp rủi
ro.

Dịch vụ cầm cố chứng
kh
o
á

n:
Là hoạt động trong đó khách hàng sử dụng chứng khoán của mình làm
vật
đảm bảo cho khoản vay. Trong hoạt động cầm cố chứng khoán, CTCK với

cách là
trung gian sẽ đảm bảo cho hoạt động cầm cố diễn ra nhanh chóng,
tiện
lợi, tiết kiệm chi
phí, bảo vệ quyền lợi cho cả bên nhận cầm cố và bên cầm
cố.

Hoạt động cung cấp thông
t
i
n:
Công ty chứng khoán cung cấp các thông tin về thị trường, nhà phát hành, các phiên
giao dịch và các vấn đề về pháp luật cho nhà đầu tư. Đồng thời CTCK cũng cung cấp
thông tin về thị trường cho các cơ quản quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu quản lý
1.2. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam:
Năm 2009, kinh tế thế giới tiếp tục chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu. Nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới đã phải trải qua đợt suy thoái lớn
nhất kể từ cuộc Đại khủng hoảng 1929-1933. Trong quý I/2009, các chỉ số kinh tế
chính của hầu hết các nền kinh tế lớn trên thế giới đều sụt giảm chưa từng thấy trong
nhiều năm qua, rất nhiều tập đoàn tài chính lớn trên thế giới đã bị phá sản.
Tuy nhiên, với các biện pháp quyết liệt của Chính phủ các nước, đặc biệt là việc
triển khai các gói kích thích kinh tế quy mô lớn, đà suy giảm của nhiều nền kinh tế lớn
đã có dấu hiệu chậm lại. Kể từ đầu quý II, TTCK toàn cầu đã tăng trưởng mạnh mẽ
mang lại hy vọng về cuộc suy thoái kinh tế sẽ sớm qua đi.
Trong bối cảnh khó khăn chung, Việt Nam đã nổi lên như một nền kinh tế có quy

mô nhỏ nhưng đã sớm vượt qua khủng hoảng một cách thành công. Những biện pháp
kích thích kinh tế kịp thời của Chính phủ đã giúp Việt Nam trở thành một trong số ít các
nước giữ được mức tăng trưởng dương trong suy thoái và lấy lại được đà tăng trưởng
kinh tế kể từ Quý II/2009.
Cùng với xu thế chung, TTCK Việt Nam đã hồi phục và là một trong các thị
trường có được mức tăng trưởng cao trên thế giới tính tới cuối quý III/2009. Tuy nhiên,
sau giai đoạn tăng nóng, thị trường đã có sự điều chỉnh khá mạnh trong quý IV với
những ảnh hưởng từ các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô. Bên cạnh đó, những tồn tại
tất yếu từ chính sách nới lỏng tín dụng để kích thích kinh tế đã dần lộ diện và tạo nên
những e ngại cho giới đầu tư
Diễn biến thị trường trong năm 2009:
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 13 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

Năm 2009 chứng kiến một giai đoạn biến động khá mạnh của TTCK Việt Nam,
bắt đầu bằng sự sụt giảm mạnh tiếp theo xu thế giảm điểm của năm 2008. Thị trường
phục hồi và tăng trưởng mạnh trong Quý II và Quý III/2009 và lại điều chỉnh mạnh trong
Quý IV/2009.
- Giai đoạn tiếp tục xu thế giảm điểm của năm 2008 (Từ điểm số 1 đến số 4):
TTCK Việt Nam đã liên tục giảm điểm trong năm 2008 và tiếp tục đà suy giảm trong
hầu hết Quý I/2009. Mặc dù Chính phủ đã có các biện pháp quyết liệt để kích thích nền
kinh tế như việc thông qua gói kích cầu 1 tỷ USD, thông qua bù lãi suất hay nới lỏng
chính sách tiền tệ nhưng do độ trễ của chính sách, TTCK Việt Nam đã giảm xuống
mức thấp nhất trong năm là 234,66 điểm vào ngày 24/2/2009


















Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thị trường chứng khoán 2009.
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect
(1) 08/01: Giảm thuế thu nhập cá nhân tới hết tháng 5 nhằm kích thích tiêu dùng.
(2) 16/01: Gói kích cầu thứ nhất trị giá 17.000 tỷ đồng được thông qua. Số tiền
kích cầu sẽ được sử dụng hỗ trợ lãi suất 4% cho các khoản vay ngắn hạn.
(3) 23/01: NHNN quy định giảm lãi suất cơ bản từ 8,5% xuống 7%, lãi suất tái
cấp vốn từ 9,5% xuống 8%, lãi suất tái chiết khấu từ 7,5% xuống 6%. Cùng ngày,
NHNN ban hành Thông tư 01/2009/TT-NHNN cho phép các tổ chức tín dụng cho vay
với lãi suất thỏa thuận đối với các khoản vay tiêu dùng, vay qua thẻ tín dụng.
(4) 24/02: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm từ 5% xuống 3% với tiền gửi có kỳ hạn từ
12 tháng trở xuống, với tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 1%.
(5) 23/03: biên độ giao dịch tỷ giá được nâng từ 3% lên 5%.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 14 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

(6) 10/04: Lãi suất tái cấp vốn hạ xuống 7%, lãi suất tái chiết khấu xuống 5%.
(7) 30/10: Chính phủ công bố gói kích cầu 2, hỗ trợ 2% lãi suất vay trung, dài
hạn, thời gian triển khai từ 01/01/2010, kéo dài gói kích cầu 1 hết quý 1/2010.
(8) 24/11: Chủ tịch UBCKNN Vũ Bằng yêu cầu kể từ này 01/12/2009, tất cả CTCK
phải chấm dứt việc cho phép khách hàng bán chứng khoán trước ngày T+4, hoặc cho
khách hàng vay chứng khoán để bán.

(9) 25/11: Lãi suất cơ bản được nâng từ 7% lên 8%, tỷ giá bình quân liên
ngân hàng tăng 5,44%, biên độ tỷ giá giảm xuống 3% từ mức 5%.
(10) 04/12: Chính phủ quyết định không kéo dài gói hỗ trợ lãi suất ngắn hạn
- Giai đoạn hồi phục và tăng trưởng (Từ 4 đến 7): Gói kích cầu sau một thời gian
triển khai, cùng với việc nới lỏng chính sách tiền tệ đã kích thích kinh tế hồi phục, tạo cơ
sở cho TCCK hổi phục từ đầu quý II/2009.
Ngoài ra, thị trường tăng mạnh có nguyên nhân quan trọng là kết quả kinh doanh
rất tốt của nhiều doanh nghiệp niêm yết nhưng cũng không thể không kể tới tác động của
dòng tiền nóng cũng như các dịch vụ mới của nhiều CTCK như giao dịch ký quỹ, hay bán
chứng khoán trước ngày T+4 cũng góp phần thúc đẩy đà tăng trưởng và tính thanh khoản
của thị trường.
- Giai đoạn điều chỉnh trong
quý IV (Từ 7 trở đi): Mặc dù chính
phủ thông qua gói kích cầu số 2 nhưng
trước động thái của NHNN trong việc
chuyển từ nới lỏng chính sách tiền tệ
sang thắt chặt chính sách tiền tệ cùng
với việc UBCKNN cấm các CTCK
cho nhà đầu tư giao dịch bán chứng
khoán trước khi về tài khoản.

Biểu đồ 1.2: Biểu đồ tăng trưởng các ngành.
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect.
Chính sách điều tiết vĩ mô hướng tới sự tăng trưởng bền vững của kinh tế nhưng
trong ngắn hạn làm giảm luồng tiền vào thị trường. Do đó TTCK đã giảm mạnh sau
khi tạo đỉnh của năm 2009 ở mức 624,10 điểm.

Thị trường
Việt
Nam, mức tăng trưởng ấn tượng:

TTCK Việt Nam vẫn nằm trong xu thế tăng chung của chứng khoán thế giới. Mặc
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 15 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

dù đã giảm mạnh vào quý IV nhưng VN-Index là một trong các chỉ số có mức tăng ấn
tượng
nhất trong năm 2009 với mức tăng trưởng lên tới 56,76%

Đóng góp lớn nhất vào sự tăng trưởng của thị trường trong năm qua là ngành tài
chính. Nhóm ngành này đã tăng hơn 121.65% và biến động này phù hợp với chu kỳ phục
hồi kinh tế sau khủng hoảng. Ngoài ra, một phần không nhỏ trong thành công của thị
trường có sự đóng góp của các cổ phiếu thuộc ngành dầu khí khi nhóm cổ phiếu này
bình quân tăng hơn 65% so với thời điểm 31/12/2008.
Xu hướng phát triển 2010:
Có thể thấy rằng, thị trường chứng khoán của Việt Nam đã trải qua những giai
đoạn biến động rất mạnh khi VnIndex xác lập đỉnh dài hạn là 1179,3 điểm vào
12/03/2007 và đáy thấp nhất từ năm 2005 là 234,66 vào ngày 24/02/2009. Với sự biến
động lớn của thị trường như vậy, việc dự đoán diễn biễn của VNIndex là rất khó khăn.
Với giả định tăng trưởng lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp niêm yết trên
sàn HOSE sẽ đạt mức 10% cho năm 2010 và mức PE trung bình của thị trường năm
2010 là 17,8, các chuyên gia dự đoán VNIndex sẽ đạt 620 điểm trong năm 2010. Tuy
nhiên, tùy thuộc vào diễn biến chung của nền kinh tế, giả định được đưa ra như sau:
Bảng 1.2: Các giả định VNIndex trong năm 2010.
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect.
Dựa trên diễn biến của chỉ số PE, với giả định chỉ số này phản ánh tương đối
chính xác kỳ vọng của nhà đầu tư. Tuy nhiên, biến động của chỉ số VN-Index cũng
còn phụ thuộc nhiều vào các biến động của kinh tế vĩ mô trong từng thời điểm và do
đó khó có thể xác định thời điểm để đạt được các mức đỉnh và đáy.




Giả định 1 Giả định 2 Giả định 3
Kinh Tế
Nền kinh tế có dấu hiệu
tăng trưởng mạnh, dòng
tiền đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam tăng cao.
Tăng trưởng tín dụng ở
mức cao. Dòng tiền
nóng chạy vào TTCK.
Nền kinh tế hồi phục
chậm. Thâm hụt ngân
sách, thâm hụt cán cân
thương mại tiếp tục
tăng cao khiến tăng
trưởng tín dụng bị hạn
chế. Dòng tiền vào thị
TTCK thắt chặt.
Nền kinh tế tăng
trư
ởng ở mức hợp lý
(khoảng 6%), lạm phát
được kiểm soát dưới 2
con số. TTCK thu hút
thêm được nhiều nhà
đầu tư tổ chức với
chiến lược dài hạn.
VNIndex

775 điểm 470 điểm 620 điểm
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 16 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO
DỊCH CÔNG TY CỔ PHẨN VNDIRECT TRÊN THỊ TRƯỜNG.

2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần chứng khoán VNDirect:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty VNDirect:
Giới thiệu về Công ty:
Công ty chứng khoán VNDirect luôn mong muốn mang lại sự khác biệt, sự mới mẻ
về giao dịch cho nhà đầu tư, để VNDirect luôn là: “Sự lựa chọn tin cậy của mọi nhà
đầu tư”.
 Tên công ty: Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT
 Logo:
 Trụ sở chính: Số 1 Nguyễn Thượng Hiền, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số điện thoại: (84) 4 3941 0622
Fax: (84) 4 3972 4600
Email:
Website: www.vndirect.com.vn
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: Phòng 602, 701 Tòa nhà FIDECO, 81 – 85 Hàm Nghi,
Quận 1, TP HCM
Điện thoại: 08-3914 6925 Fax: 08-3914 6954
Quá trình hình thành và Phát triển:
Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDirect hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103014521 ngày 07 tháng 11 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu Tư
Thành phố Hà Nội cấp.
Sau khi Luật Chứng khoán ra đời, quy định hoạt động của các công ty chứng khoán
chịu sự kiểm soát của Ủy ban Chứng khoán, Công ty đã tiến hành đổi mới giấy phép kinh
doanh. UBCK đã cấp Giấy phép thành lập và hoạt động CTCK số 22/UBCK-GPHĐKD
cho VNDirect vào ngày 16/11/2006. Hiện tại Công ty đã bổ sung, sửa đổi Giấy phép hoạt
động ngày 08/02/2010 sau khi tăng vốn điều lệ lên 450 tỷ đồng.

Các cột mốc quan trọng trong quá trình hoạt động của VNDirect:
 Tháng 11/2006: Thành lập VNDirect với vốn điều lệ 50 tỷ đồng;
 Tháng 04/2007: Thành lập chi nhánh TP. Hồ Chí Minh theo Quyết định số
294/UBCK-GP ngày 08/05/2007 của UBCKNN;
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 17 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

 Tháng 11/2007: Công ty tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng theo Quyết định số
87/UBCK-GP ngày 19/11/2007 của UBCKNN;
 Tháng 12/2008: Công ty thay đổi địa điểm trụ sở chính: Số 1 Nguyễn Thượng
Hiền, Hai Bà Trưng, Hà Nội theo QĐ số 177/UBCK-GP ngày 08/12/2009 của UBCKNN;
 Tháng 03/2009: Theo QĐ số 220/UBCK-GP ngày 20/03/2009 về việc thay đổi
người đại diện theo pháp luật là bà Phạm Minh Hương – chức danh Giám đốc Công ty Cổ
phần Chứng khoán VNDirect.
 Tháng 02/2010: Theo QĐ số 301/UBCK-GP ngày 08/02/2010 của UBCKNN về
việc điều chỉnh Giấy phép hoạt động với vốn điều lệ là 450 tỷ đồng.
Năm 2008, VNDirect là 1 trong 4 công ty chứng khoán lọt vào danh sách 500
doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt nam do báo Vietnamnet và Công ty cổ phần Báo cáo
Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) bình chọn.
Năm 2009, VNDirect nhận giải thưởng Thương hiệu Chứng khoán Uy tín 2009 do
Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trung
tâm Thông tin Tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức uy tín khác
phối hợp tổ chức.
Tháng 12/2009, VNDirect lọt vào danh sách Top 200 thương hiệu “Tin & Dùng”
2009 của chương trình Tin và Dùng 2009 do Thời báo Kinh tế Việt Nam tổ chức.
VNDIRECT được xếp thứ hạng cao nhất trong số các cty chứng khoán được bình chọn,
thứ 2 trong khối tài chính ngân hàng.
2.1.2 Tổng quan về công ty:
Thị trường chứng khoán như một luồng gió mới mạnh mẽ, mang đến cơ hội đầu tư,
kinh doanh và làm giàu cho các nhà đầu tư Việt Nam trong thời gian gần đây. Sự phát
triển ấy là không thể thiếu vai trò cầu nối của các CTCK, mà công ty cổ phần chứng

khoán VNDirect hay còn gọi là VNDS là một điển hình.
Là thành viên của tập đoàn đầu tư IPA, một tập đoàn dịch vụ tài chính và đầu tư
bất động sản. Sau 3 năm hoạt động, VNDS đã có vốn điều lệ 450 tỷ đồng, cùng hệ thống
hạ tầng công nghệ hiện đại, mạng lưới chi nhánh, đại lý nhận lệnh toàn quốc và đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp.
VNDS đã xây dựng một đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết, kinh nghiệm, luôn học
hỏi để vươn lên. Mỗi thành viện VNDS, dù là lãnh đạo hay nhân viên đều có những giá trị
cốt lõi của riêng mình và được tạo điều kiện để phát huy tối đa giá trị đó.
Nhờ yều tố con người, VNDS đã và đang phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ
mà các nhà đầu tư tín nhiệm:
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 18 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

 Dịch vụ Môi giới chứng khoán:
- Môi giới giao dịch chứng khoán
- Đấu giá IPO
- Hỗ trợ đầu tư
- Phân tích và tư vấn đầu tư
 Dịch vụ Tài chính doanh nghiệp
- Tư vấn và bảo lãnh phát triển
- Niêm yết
- Tái cấu trúc
- Tư vấn thâu tóm và sát nhập doanh nghiệp (M&A)
- Tư vấn cổ phần hóa
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
 Lưu ký chứng khoán
Hướng tới những giá trị mới mẻ hơn, VNDS giới thiệu giải pháp giao dịch trực
tuyến VNDirectonline. Với VNDirectonline chỉ cần có máy tính, lệnh của nhà đầu tư
ngay lập tức được nhập vào hệ thống, bỏ qua rất nhiều khâu trung gian như:
- Phiếu lệnh
- Môi giới nhận lệnh

- Nhập lệnh vào hệ thống
- Kiểm soát lệnh
Hệ thống VNDirectonline vận hành theo 4 nguyên tắc:
- Thông suốt - Tiện ích
- Bảo mật - Công bằng
Trong đó, khâu bảo mật được đặc biệt chú trọng với thẻ VTOS. Hai lần xác thực
thông tin người dùng đề phòng trường hợp tên và mật khẩu của khách hàng bị đánh cắp
thì kẻ gian cũng không thâm nhập được vào tài khoản và sử dụng. Đây là điểm ưu việt
của hệ thống và rất được các nhà đầu tư đánh giá cao. Hiện tại, hơn 90% số lệnh giao dịch
tại VNDS được đặt qua điện thoại và internet.
Trang web giao diện dễ sử dụng kèm rất nhiều tiện ích sau giao dịch giúp nhà đầu
tư có cái nhìn tổng quát về thị trường và quá trình giao dịch của cá nhân mình.
Với thành quả đã đạt được, với giá trị cốt lõi không ngừng được phát huy. VNDS
hướng đến mục tiêu trở thành một trong những công ty và định chế tài chính hàng đầu
trong lĩnh vực chứng khoán của Việt Nam và khu vực vào năm 2010.
Hệ thống đại lý nhận lệnh của VNDirect:
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 19 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

Hiện tại, công ty đã phát triển mạng lưới sàn giao dịch rộng khắp tại Hà Nội, Hải
Phòng, Nam Định, Đà Nẵng, Khánh Hòa, TP.Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Cần Thơ. Hệ
thống VNDirectonline sẽ cung cấp tiện ích thanh toán từ xa và mở rộng đối tượng khách
hàng tại các thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Hồng Kông.
Bảng 2.1: Hệ thống đại lý nhận lệnh của VNDirect.
1

:. Đại lý nhận lệnh VNDIRECT - PVFC chi nhánh Hải Phòng:
Số 5 Hồ Xuân Hương, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng
2

:. Đại lý nhận lệnh VNDIRECT - PVFC chi nhánh Nam Định :

Lô 13 +21 Đường Đông A – Khu đô thị mới Hòa Vượng – Thành phố Nam
Định – Tỉnh Nam Định
3

:. Đại lý nhận lệnh VNDIRECT - PVFC chi nhánh Đà Nẵng:
Số 234 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng
4

:. Đại lý nhận lệnh VNDIRECT - PVFC chi nhánh Cần Thơ:
131 Trần Hưng Đạo, Phường An Phú, Quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ
5

:. Đại lý nhận lệnh VNDIRECT - PVFC chi nhánh Vũng Tàu:
Số 1 Lý Tự Trọng, P.1, Vũng Tàu
6

:. Đại lý nhận lệnh VNDIRECT - Việt Á- TP HCM:
Số 31 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận Tân Bình, TP.HCM
7

:. Đại lý nhận lệnh VNDIRECT - Tâm Hoàng Trang - Vĩnh Phúc:
20 Kim Ngọc, phường Ngô Quyền, TP Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
8

:. Trung tâm Dịch vụ Khách hàng VNDIRECT - TTTM Cái Khế, Cần Thơ
59A1 TTTM Cái Khế, Trần Quang Khải, P.Cái Khế, Q.Ninh Kiều, TP.Cần Thơ
9

:. Trung tâm Dịch vụ Khách hàng VNDIRECT - Chợ Lớn - HCM
58 Châu Văn Liêm, P.11, Q5, TP.HCM

10

:. Trung tâm dịch vụ khách hàng - Thanh Xuân - Hà Nội
Địa chỉ: 75 Vương Thừa Vũ, Q.Thanh Xuân, Hà Nội
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect.
2.1.3 Cơ cấu Bộ máy Quản lý của Công ty:
Đại Hội đồng Cổ đông:
Đại Hội Đồng Cổ Đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
có thẩm quyền có quyết định cao nhất của Công ty.
Hội đồng Quản trị:
Hội đồng Quản trị quyết định hoạt động kinh doanh, có toàn quyền quyết định, thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng Cổ đông. Hội đồng Quản trị có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Tổng Giám đốc.
Ban Kiểm soát:
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 20 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

Ban Kiểm soát có quyền giám sát Hội đồng Quản Trị, Tổng Giám đốc trong việc
điều hành, quản lý Công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Đại Hội đồng Cổ đông về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Ban Tổng Giám đốc:
Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, bao gồm 01 Tổng Giám đốc và
01 Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và
chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của mình.

















Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect.
Khối Môi giới:
Khối kinh doanh môi giới là bộ phận hoạt động chính và cốt lõi của VNDS và hoạt
động theo nguyên tắc trung tâm lợi nhuận.
Với định hướng trở thành công ty chứng khoán bán lẻ, VNDIRECT đã tập trung xây
dựng hệ thống công nghệ phù hợp giúp Công ty có thể mở rộng mạng lưới khách hàng
rộng khắp, thông qua tiện ích dịch vụ trực tuyến và call center
Hiện nay, khối được chia ra làm 5 bộ phận:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
PHÁP CHẾ
QUẢN TRỊ RỦI RO &
GIẢI PHÁP NGHIỆP VỤ
KẾ TOÁN KIỂM SOÁT
KHỐI

MÔI GIỚI
KHỐI TÀI
CHÍNH DOANH
NGHI
ỆP

KHỐI PHÂN TÍCH
&
TƯ V
ẤN ĐẦU T
Ư

KHỐI
NGHIỆP VỤ
KHỐI CÔNG
NGHỆ
THÔNG TIN

GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 21 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

 Phòng dịch vụ Direct cung cấp nghiệp vụ giao dịch cơ bản (Direct account) phục
vụ nhu cầu giao dịch của nhà đầu tư độc lập, có kinh nghiệm và chỉ sử dụng dịch vụ giao
dịch của công ty chứng khoán.
 Phòng dịch vụ Quản lý tài khoản riêng (Prime account) phục vụ nhóm nhà đầu tư
có nhu cầu sử dụng chuyên viên giao dịch riêng.
 Phòng dịch vụ đặc biệt: Bộ phận chuyên biệt được thiết kế để phục vụ nhóm nhà
đầu tư có nhu cầu giao dịch lớn, và sử dụng các dịch vụ tài chính phức tạp hơn.
 Phòng dịch vụ khách hàng: hỗ trợ các phòng kinh doanh giao dịch Direct và phòng
quản lý tài khoản riêng, chăm sóc quan hệ khách hàng, cập nhật thông tin dịch vụ mới, kiểm
soát chất lượng dịch vụ của các bộ phận và hỗ trợ phát triển khách hàng mới cho Công ty.

 Phòng phát triển kinh doanh chịu trách nhiệm đánh giá thị trường, mở rộng mạng
lưới chi nhánh và phòng giao dịch.
Khối tài chính doanh nghiệp:
Khối tài chính doanh nghiệp đảm đương nhiệm vụ xây dựng quan hệ với các doanh
nghiệp và định chế tài chính, qua đó xây dựng năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn về hoạt
động tài chính, điều hành quản trị và tư vấn quan hệ nhà đầu tư cho các doanh nghiệp.
Các dịch vụ tư vấn tài chính bao gồm: Tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành chứng
khoán, tư vấn bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn huy động vốn theo các hình thức
khác, tư vấn mua bán & sáp nhập doanh nghiệp, Tư vấn cổ phần hóa.
Các dịch vụ tư vấn điều hành quản trị bao gồm: Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp,
tư vấn quản trị công ty.
Tư vấn quan hệ nhà đầu tư hướng đến tư vấn chiến lược, lộ trình niêm yết cổ phiếu
của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, tư vấn công bố thông tin cho các công ty
đại chúng và niêm yết.
Khối Phân tích và Tư vấn Đầu tư:
Khối phân tích và tư vấn đầu tư, hiện vẫn là khối hỗ trợ, và công ty có kế hoạch nâng
cấp lên thành trung tâm lợi nhuận. Khối phân tích có nhiệm vụ thu thập và xử lý các
thông tin thị trường, đưa ra các báo cáo phân tích về thị trường, về nền kinh tế, về ngành,
về công ty, về nhóm cổ phiếu hoặc cổ phiểu riêng lẻ và một số các phân tích đặc biệt
khác, phục vụ cho việc tư vấn đầu tư cho các khách hàng.
Khối Nghiệp Vụ giao dịch (Back Office):
Khối nghiệp vụ giao dịch là khối kế toán giao dịch và kiểm soát nghiệp vụ. Bộ phận
có trách nhiệm hạch toán các giao dịch của công ty và của khách hàng trên hệ thống, thực
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 22 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

hiện thanh toán tiền và lưu ký chứng khoán, xử lý báo cáo khớp lệnh, quản lý sổ cổ đông
và các nghiệp vụ kiểm soát giao dịch và xử lý tài khoản.
Phòng kế toán kiểm soát:
Có trách nhiệm cân đối kiểm soát sổ sách theo ngày và theo tháng, lập báo cáo tổng
hợp, báo cáo quản trị, báo cáo thuế và báo cáo cho các cơ quan chức năng, theo dõi việc

thực hiện kế hoạch của các bộ phận kinh doanh và kế hoạch chi phí của các bộ phận
nghiệp vụ.
Khối Công Nghệ Thông Tin:
Khối Công nghệ Thông tin của VNDirect bao gồm 03 phòng chức năng là:
 Phòng tin học: Có chức năng thực hiện công tác quản trị mạng cho toàn hệ thống
hoạt động của Công ty, xây dựng và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong toàn
công ty, vân hành các hệ thống phần mềm, đảm bảo hoạt động thông suốt của các hệ
thống; thực hiện việc đảm bảo an toàn và an ninh thông tin.
 Phòng phát triển phần mềm: Có chức năng quản lý các sản phẩm phần mềm và
phát triển các phần mềm theo yêu cầu của Công ty.
 Phòng giải pháp nghiệp vụ: Có chức năng phân tích các yêu cầu sử dụng phần
mềm của các bộ phận nghiệp vụ, chuyển thành cho bộ phận phần mềm nghiên cứu phát
triển sản phẩm. Ngòai ra bộ phận giải pháp nghiệp vụ có chức năng nghiệm thu sản phẩm
phần mềm và hướng dẫn, đào tạo người dùng.
Phòng Hành chính Nhân sự:
Chịu trách nhiệm tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phân bổ nguồn
nhân lực hợp lý để hỗ trợ các phòng ban khác và hỗ trợ sự phát triển chung của Công ty.
Phòng có nhiệm vụ xây dựng các chế độ nhân sự (hệ thống thang bảng lương, chức danh
và lộ trình thăng tiến), đưa ra các chính sách đãi ngộ nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho nhân
viên có sự gắn kết lâu dài với Công ty, xây dựng và bình ổn môi trường làm việc, tạo
dựng văn hóa trong Công ty, tạo nên nét khác biệt, tính cạnh tranh và thử thách.
2.1.4 Các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ của công ty VNDirect:
2.1.4.1 Dành cho cá nhân:
Mục đích của việc phân nhóm khách hàng nhằm xây dựng chính sách sản phẩm
dịch vụ phù hợp riêng với từng đối tượng khách hàng, nhằm thúc đẩy khách hàng giao
dịch, hỗ trợ đội ngũ nhân viên chủ động hơn trong hoạt động phát triển và chăm sóc
khách hàng, tăng thị phần của VNDirect.
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 23 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

Một chính sách sản phẩm dịch vụ rõ ràng và ổn định sẽ giúp nâng cao chất lượng,

tính chuyên nghiệp, chủ động trong việc cung cấp dịch vụ của VNDirect.
Bảng 2.2: Sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ của công ty dành cho cá nhân.
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect.
Đối với các cá nhân giao dịch với giá trị giao dịch không lớn thì sẽ được sử dụng
những sản phẩm, dịch vụ cơ bản của công ty giành cho mọi nhà đầu tư.
2.1.4.2 Dành cho khách hàng VIP và tổ chức:
Để được trở thành là khách hàng Vip của VNDirect, giá trị tài sản và giá trị giao
dịch TB trong 3 tháng gần nhất > 1 tỷ đồng. Khách hàng Vip sẽ được sử dụng những dịch
vụ chuyên sâu hơn so với các nhà đầu tư thông thường.



D
ịch vụ

N
ội dung

1.

D
ịch vụ giao dịch



Đư
ờng dây đặt lệnh thông th
ư
ờng,


phí 0.2%
.

2.

D
ịch vụ phân tích, t
ư v
ấn



Báo cáo phân tích thư
ờng xuy
ên,

định kỳ
Ưu tiên g
ửi tr
ư
ớc khi công khai ra công chúng
các báo cáo của công ty như: Báo cáo phân tích
công ty, báo cáo chiến lược đầu tư hàng tuần, báo
cáo Stock watch.
3.

D
ịch vụ cung cấp thông tin




S
ử dụng phần mềm tra cứ

thông tin Stock Vista
Theo m
ức phí quy định của công ty

4.

D
ịch vụ hỗ trợ thanh toán



B
ảo l
ãnh thanh toán l
ện
h mua

Khách hàng đư
ợc thu xếp bảo l
ãnh l
ệnh mua
với tỷ lệ ký quỹ tối thiểu 50% tùy theo thị trường
vào từng thời điểm.
Hạn mức thu xếp bảo lãnh: tối đa 50% tài sản
ròng.
Thời hạn bảo lãnh: T+2

Phí bảo lãnh: thay đổi theo lãi suất thu xếp với
ngân hàng.
5.

D
ịch vụ T+3

S
ản phẩm bán CK ng
ày T+3 : Thay vì bán T+4

6.

D
ịch vụ gia tăng


6
.1
.
H
ội thảo/đ
ào t
ạo


Đư
ợc mời tham dự một số hội thảo/đ
ào t
ạo

định kỳ của công ty.
6
.2

Chính sách ưu đ
ãi

Theo chi
ến dịch của công ty.

GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 24 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến


Bảng 2.3: Sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ dành cho khách hàng VIP và tổ chức.
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect.
TT

D
ịch vụ


N
ội dung

1.

D
ịch vụ gi
ao d
ịch



1.
1

Đư
ờng dây đặt lệnh có t
ư v
ấn

04 3 9725724

1.
2

Đ
ặt lệnh Online

Đ
ư
ợc sử dụng công cụ đặt lệnh online ri
êng
.


1.
3

Kênh đ
ặt lệnh trực tiếp cho

Active trade tại phòng VIP
Đ
ư
ợc sử dụng ph
òng VIP và h
ệ thống đặt lệnh
Broker desk với nhiều tính năng ưu việt, miễn phí
2.

D
ịch vụ phân tích, t
ư v
ấn

(mi
ễn phí)

2.1

Báo cáo phân tích thư
ờng
xuyên

Ưu tiên c
ấp 1 về thời gian v
à n
ội dung
các

báo cáo

.

2.2

Đ
ịnh kỳ đánh giá lại danh mục

P
hòng Phân tích
đ
ịnh kỳ đánh giá lại danh
mục của khách hàng, tư vấn cơ cấu danh mục .
2.3

Tham v
ấn đầu t
ư tr
ực tiếp hoặc
qua điện thoại, email
Khách hàng đư
ợc hẹn gặp các chuy
ên gia
phân tích, hoặc trao đổi qua điện thoại
3.

D
ịch vụ cung cấp thông tin

(mi
ễn phí)


3.1

S
ử dụng phần mềm Stock Vista


3.2

Tham d
ự thảo luận phân

tích th

trường nội bộ.
Khách hàng đư
ợc tham gia các buổi thảo luận
nội bộ của công ty về thị trường hàng ngày.
4.

D
ịch vụ hỗ trợ thanh toán


4.1

B
ảo l
ãnh thanh toán l
ệnh mua


Khách hàng đư
ợc thu xếp bảo l
ãnh l
ệnh mua

v
ới
tỷ lệ ký quỹ tối thiểu 30%.
Hạn mức thu xếp bảo lãnh: tối đa 20 tỷ.
Thời hạn bảo lãnh: tùy vào từng thời điểm.
Phí bảo lãnh: thay đổi theo lãi suất ngân hàng.
4.2

Thu x
ếp vay tiền đảm bảo bằng
chứng khoán
Công ty tìm ki
ếm b
ên vay/ bên cho vay,

Hạn mức thu xếp vốn: tối đa 20 tỷ
Thời hạn vay: tùy vào từng thời điểm.
Phí vay: thay đổi theo lãi suất ngân hàng.
Phí quản lý: 0.01%/ngày.
5.

D
ịch vụ T+3


S
ản phẩm bán
CK
ngày T+3 :
Thay vì bán T+4

6.

D
ịch vụ t
ài kho
ản

Khách hàng có

th
ể lựa chọn 1 trong 3 dịch vụ:


6.1

Nhân viên đ
ặt lệnh quản lý
giao
dịch tài khoản
0.2%

6.2

D

ịch vụ T
ư v
ấn hỗ trợ đầu t
ư và
đặt lệnh qua Môi giới
0.3%

6.3

Nhân viên môi gi
ới quản lý t
ài
khoản chuyên biệt
0.35%

7.

D
ịch vụ gia tăng


7.1

S
ử dụng ph
òng VIP


7.2


Đư
ợc y
êu c
ầu thiết kế sản phẩm
dịch vụ riêng
VND
S

l
ắng ng
he ý ki
ến của khách h
àng đ

xây dựng sản phẩm riêng phù hợp
7.3

Ưu đãi phí giao dịch
Phí giao d
ịch tối thiểu 0.15% (tr
ư
ờng hợp
không quản lý tài khoản thông qua môi giới)
GVHG: Ths. Phạm Xuân Thu 25 SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến

Ghi chú:
 Đối với hạn mức hỗ trợ thanh toán: Ngoài hạn mức đã được cấp
 Trong trường hợp khách hàng đặt lệnh bị thiếu tiền trong tài khoản, khách hàng
sẽ được hỗ trợ vượt mức tối đa 10% hạn mức hiện có, thanh toán trong ngày T+0. Hạn
mức hỗ trợ vượt mức phụ thuộc vào uy tín trả nợ của khách hàng và phụ thuộc vào thẩm

quyền xét duyệt hạn mức của người xét duyệt.
 Trong trường hợp hạn mức hỗ trợ vượt mức là dùng cho mục đích giao dịch
thỏa thuận giữa hai tài khoản của khách hàng tại VNDirect, mức cấp tối đa 10% hạn mức
hiện có, thanh toán trong ngày T+0.
2.1.5 Kết quả kinh doanh của công ty:
2.1.5.1 Doanh thu qua các năm:
Về cơ cấu doanh thu, hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn là nguồn doanh thu
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu thuần (năm 2007 là 81,83%, năm 2008 là
49,25% và năm 2009 chiếm 67,82%). Trong khi đó, hoạt động môi giới chứng tỏ là hoạt
động có độ ổn định doanh thu cao nhất, mặc dù trong giai đoạn này sức ép cạnh tranh từ
thị trường không ngừng gia tăng.
Bảng 2.4: Cơ cấu Doanh thu thuần của Công ty năm 2007, 2008 và 2009.
Đơn vị tính: triệu đồng
Danh mục
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Doanh thu môi giới
chứng khoán
46.489

13,32%


34.676

16,20%

63.652

17,69%

Doanh thu hoạt động
đầu tư chứng khoán,
góp vốn
285.481

81,83%

105.437

49,25%

244.082

67,82%

Doanh thu hoạt động
tư vấn
667

0,19%

2.097


0,98%

2.651

0,74%

Doanh thu khác 16.252

4,66%

71.855

33,57%

49.520

13,76%

Doanh thu thuần 348.889

100,00%

214.065

100,00%

359.905

100,00%


Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008 và 2009 của VNDirect
Trong năm 2008, tổng doanh thu kinh doanh của VNDirect không tránh khỏi có sự
sụt giảm so với 2007, đặc biệt rõ nét trong hoạt động tự doanh, do sự sụt giảm nghiêm
trọng nói chung của toàn thị trường chứng khoán Việt Nam khi VN-Index đánh mất tới
2/3 giá trị tại thời điểm cuối năm so với đầu năm. Danh mục đầu tư giảm theo thị trường,
đồng thời Công ty quyết định đưa chính sách dự phòng giảm giá thận trọng, dẫn đến kết

×