Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trong hoạt động vận chuyển hàng nông,lâm,thuỷ sản ở Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.59 KB, 60 trang )

Chuyên đề tổt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước ta hiện nay,việc nâng cao
năng lực,hiệu quả quản lý trong kinh doanh luôn luôn là mục tiêu quan trọng
sống còn của mỗi một doanh nghiệp,công ty,cho các ngành kinh tế và toàn xã
hội.Nông nghiệp Việt Nam luôn giữ một vị thế quan trọng trong nền
KTQD,chiếm tỷ trọng lớn trong GDP.Các sản phẩm từ nông nghiệp ngày
càng đa dạng,phong phú về chủng loại,mẫu mã,chất lượng dinh dưỡng đáp
ứng đủ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đi đôi với nó là công tác bảo
quản,vận chuyển các sản phẩm nông nghiệp từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
Để góp phần thực hiện công tác này,công ty giao nhận kho vận ngoại thương
đã và đang tăng cường công tác quản lý,vận chuyển của mình nhằm đảm bảo
tốt nhất,uy tín nhất cho các đối tác kinh doanh.Cạnh tranh lành mạnh trong
nội bộ ngành và giữa ngành giao nhận kho vận với các ngành khác.Vì lẽ
đó,công ty giao nhận kho vận ngoại thương sẽ phải đương đầu với những khó
khăn,thách thức và cơ hội nhằm nâng cao vị thế của mình.Công ty phải tự
nhìn nhận, đánh giá năng lực quản lý,chiến lược mở rộng quy mô vận
chuyển,cải thiện chất lượng vận chuyển giao nhận kho vận.
Nhận thức rỏ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả quản lý trong
hoạt động vận chuyển giao nhận hàng hoá,công ty đã tìm cho mình hướng đi
và chiến lược đúng đắn phát triển lâu dài trong tương lai.Sau một thời gian
thực tập ở Công ty giao nhận kho vận ngoại thương Nghệ An em càng
thấy rõ hơn về tầm quan trọng của việc quản lý trong hoạt động giao nhận kho
vận do đó em đã chọn đề tài:
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
1
Chuyên đề tổt nghiệp
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trong hoạt động vận
chuyển hàng nông,lâm,thuỷ sản ở Công ty Giao nhận kho vận ngoại
thương Nghệ An”.


Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Đào
Thị Ngân Giang,các thầy cô giáo khoa KTNN-PTNT cùng các anh chị trong
Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương đã giúp đỡ em hoàn thành tốt quá
trình thực tập và chuyên đề này.
2. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phưong pháp luận nghiên cứu của chuyên đề này là thu thập thông tin ở
công ty,xử lý thông tin,số liệu,dữ liệu gắn với tình hình thực tế phát triển của
công ty
Phạm vi nghiên cứu chuyên đề này chỉ là hoạt động nhỏ trong quá trình
quản lý vận chuyển hàng hoá nông lâm,thuỷ sản ở Công ty giao nhận kho vận
ngoại thương Nghệ An
3. Nội dung nghiên cứu của chuyên đề
Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các vấn đề sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động quản lý giao nhận kho vận các
sản phẩm nông-lâm-thuỷ sản
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý trong hoạt động vận chuyển
hàng nông,lâm,thuỷ sản ở Công ty giao nhận kho vận Ngoại thương Nghệ An
Chương 3:Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý trong hoạt
động vận chuyển hàng nông,lâm,thuỷ sản ở Công ty giao nhận kho vận
Ngoại thương Nghệ An.
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
2
Chuyên đề tổt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GIAO
NHẬN KHO VẬN CÁC SẢN PHẨM NÔNG-LÂM-THUỶ SẢN.
1.1.Tổng quan về hoạt động giao nhận kho vận và quản lý giao nhận các
mặt hàng nông nghiệp
1.1.1.Giao nhận kho vận và công tác giao nhận kho vận
Giao nhận kho vận ngoại thương là đơn vị giao nhận vận tải quốc tế trực
thuộc Bộ Công Thương .Chuyên cung cấp các dịch vụ giao nhận, vận chuyển,

kho vận cho tất cả các loại hàng hoá của Việt Nam trong việc thiết lập các
dịch vụ giao nhận mới tại Việt Nam.
Xuất nhập khẩu ủy thác các mặt hàng.
. Vận tải đường hàng không, đường biển, đường bộ đường sắt và
vận tải đa phương thức.
. Giao nhận hàng công trình.
. Giao nhận hàng triển lãm.
. Giao nhận hành lý cá nhân.
. Hàng thu gom, hàng chia lẻ.
. Đại lý tàu biển & môi giới thuê tàu.
. Kinh doanh kho, kho ngoại quan.
. Dịch vụ thủ tục hải quan.
. Chuyển tải.
. Xuất nhập khẩu.
. Dịch vụ chuyển phát nhanh.
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
3
Chuyên đề tổt nghiệp
. Dịch vụ xây dựng.
. Khai thác cầu cảng.
. Dịch vụ giao hàng từ cửa tới cửa.
1.1.2.Sản phẩm nông nghiệp mang những đặc điểm riêng biệt
Điều này khiến bắt những nhà quản lý Doanh nghiệp phải nắm rõ trong
hoạt động kinh doanh của mình.
Đó là:
-Mang tính thời vụ rõ rệt,các sản phẩm chế biến từ nông nghiệp muốn
đảm bảo về chất lượng sản phẩm phải phụ thuộc vào quy luật sinh
trưởng,phát triển của cây trồng,vật nuôi(đúng ngày đúng tháng mới có thể thu
hoạch và thường thu hoạch sản phẩm theo mùa)
-Khó bảo quản ,dễ bị hư hỏng do tính chất thành phần hoá học của các

sản phẩm nông nghiệp dễ bị phân huỹ theo thời tiết và theo đặc tính sinh học
của cây trồng vật nuôi
-Số lượng nhiều nhưng giá trị không cao
1.2. Đặc điểm của cung cầu sản phẩm nông sản và những ảnh hưởng của nó
1.2.1.Những đặc điểm cơ bản cung nông sản
1.2.1.1. Cung nông sản
*Cung trong ngắn hạn
-Ngắn hạn:là giai đoạn mà trong đó các đơn vị KTNN chỉ có thể điều
chỉnh một phần nào đối với các loại đầu vào của mình theo sự thay đổi của
điều kiện sản xuất.
-Ngắn hạn trong sản xuất nông nghiệp thường được tính bằng vụ và năm.
-Trong ngắn hạn cung nông sản dao động là do:
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
4
Chuyên đề tổt nghiệp
.Tác động của thời tiết:vụ trước có thể được mùa nhưng vụ sau mất mùa.
.Tác động đột phá của sâu bệnh.
.Tính mùa vụ của sản xuất nông nghiệp:khi vào mùa vụ thì lượng cung
tăng, gần khi thu hoạch vụ mới thì cung giảm đến mức thấp nhất,hoặc những
nông sản không cất giữ được lâu,nên sau khi có thu hoạch người dân phải bán
tháo sản phẩm.
.Một số nông sản có thu hoạch không ổn định trong năm.
. Đường cung nông sản trong một vụ có xu thế đứng(kém co giãn).
*Cung trong dài hạn:
-Dài hạn:là giai đoạn dài để cho các đơn vị kinh tế nông nghiệp có thể
điều chỉnh tấ cả các loại đầu vào của mình theo sự thay đổi của các điều kiện
sản xuất.
-Dài hạn trong sản xuất nông nghiệp thường được tính bằng nhiều vụ
nhiều năm.
-Trong dài hạn cung nông sản tương đối ổn định do quỹ đất đai có hạn,sự

phát triển tương đối chậm của tiến bộ KHKT trong nông nghiệp so với các
ngành khác.
1.2.1.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến cung nông sản
-Giá của bản thân nông sản hàng hoá.
-Giá của sản phẩm cạnh tranh
-Giá các yếu tố đầu vào
-Giá sản phẩm song đôi
-Trình độ kỷ thuật của sản xuất
Các yếu tố môi trường tự nhiên
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
5
Chuyên đề tổt nghiệp
-Chính sách kinh tế của Nhà nước
1.2.2.Những đặc điểm cơ bản cầu nông sản
1.2.2.1.Cầu nông sản
*Trong ngắn hạn
-Cầu nông sản tương đối ổn định do:nhu cầu LTTP là có giới hạn,công
suất các nhà máy chế biến có hạn
-Cầu LTTP hầu như co giãn ít theo giá
Cầu LTTP hầu như không co giãn theo thu nhập bởi trong ngắn hạn sở
thích nhu cầu hầu như không thay đổi.
-Với hộ gia đình mức tăng chi tiêu về LTTP chậm hơn mức tăng thu
nhập
*Trong dài hạn
-Cầu nông sản biến động mạnh,co giãn nhiều do thu nhập thay đổi và số
lượng dân cư tăng lên.
-Mức cầu LPPT phụ thuộc chủ yếu vào mức tăng dân số và khả năng
thanh toán cho nhu cầu này của dân số.
-Cầu nông sản phi :LTTP có xu thế tăng trong dài hạn
1.2.2.2Các yếu tố ảnh hưởng

-giá của bản thân nông sản
-Mức thu nhập của dân cư
-Quy mô dân số
-Kỳ vọng của người mua trong tương lai
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
6
Chuyên đề tổt nghiệp
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả nông sản phẩm nông nghiệp
1.3.1.Mức sản lượng
-Trong Công nghiệp,giá cả sẽ điều tiết cung nhưng trong Nông
nghiệp,giá cả phụ thuộc vào cung vì:
.
.Tính thời vụ:dù giá cao nhưng người ta không thể trồng thêm,nuôi thêm
để có sản lượng tức thời, đáp ứng nhu cầu thị trường.
. Đất đai và tiềm năng sản xuất có hạn
.Việc xuất nhập ngành có hạn
-Do đó,giá nông sản biến đổi uyển chuyển cùng với mức tăng giảm sản
lượng.Hệ số uyển chuyển được coi là nghịch đảo của hệ số co giản:Sản lượng
tănggiá giảm và ngược lại.
1.3.2.Chi phí sản xuất
-Trong sản xuất công nghiệp,giá thành là cơ sở của giá cả,bán hàng với
giá nhỏ hơn giá thành bị lỗ và có nguy cơ phá sản, đối với sản xuất nông
nghiệp,trong ngắn hạn ít bị chi phối bởi quy luật đó vì:
.Người dân không làm chủ được mức sản lượng và giá cả không quyết
định mức cung nông sản,vụ bội thu mặc dù chi phí cao nhưng giá vẫn rẻ và
ngược lại
.Do sự rút vốn đầu tư khỏi Nông nghiệp
.Do chính sách của chính phủ thường xuyên gây áp lực duy trì sản xuất
nông nghiệp,nhất là đối với hàng nông sản thiết yếu.
-Trong dài hạn giá thành cung ảnh hưởng đến giá nông sản do sự điều

tiết của quy luật lợi nhuận bình quân
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
7
Chuyên đề tổt nghiệp
-Tuy nhiên,giá thành nông sản phụ thuộc vào chính sản lượng thu
hoạch,với cùng chi phí nhưng nếu sản lượng nhiều thì giá thành hạ,sản lượng
ít giá thành cao.
1.3.3.Yếu tố tâm lý
-Trường hợp cầu>cung:hàng khan hiếm giá tăng(người tiêu dùng lại
muốn mua nhiều tích trử,người sản xuất muốn giữ lại để giá cao hơn).
-Trường hợp cầu<cung:nông sản dư thừa,giá giảm(người tiêu dùng có
tâm lý chỉ mua ở mức đủ dùng và đợi giá hạ,người sản xuất cần bán hàng với
mọi giá).
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
8
Chuyên đề tổt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRONG HOẠT
ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNG NÔNG-LÂM-THUỶ SẢN Ở CÔNG TY
GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG NGHỆ AN
2.1 Giới thiệu về công ty giao nhận kho vận ngoại thương Nghệ An
(Trực thuộc Tổng công ty giao nhận kho vận ngoại thương-Bộ Thương Mại)
2.1.1.Trụ sở giao dịch VIETRANS Nghệ An
Địa chỉ:103 Đường Nguyễn Du, Thành phố Vinh,Tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 84 (383) 551 795
Fax: 84 (383) 554 560
E-mail:
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương (VIETRANS) là đơn vị giao
nhận vận tải trực thuộc Tổng công ty giao nhận kho vận ngoại thương.
VIETRANS NGHỆ AN chuyên cung cấp các dịch vụ giao nhận, vận chuyển,

kho vận cho tất cả các loại hàng hoá của Việt Nam.
Trong suốt hơn ba thập kỷ qua, VIETRANS không chỉ đầu tư nâng cao
cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn chú trọng đến việc đào tạo và nâng cao kỹ
năng nghiệp vụ cho nhân viên nhằm không ngừng đẩy mạnh chất lượng dịch
vụ. Tên tuổi và biểu tượng của VIETRANS đã được đăng ký bảo hộ tại Cục
sở hữu Trí tuệ Bộ Khoa học và Công nghệ quốc gia.
VIETRANS luôn dẫn đầu trong việc thiết lập các dịch vụ giao nhận mới
tại Việt Nam. VIETRANS không chỉ là công ty đầu tiên tại Việt Nam cung
cấp dịch vụ từ “cửa đến cửa” trên phạm vi quốc tế, mà còn là công ty đầu tiên
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
9
Chuyên đề tổt nghiệp
được gia nhập FIATA, phát hành FBL (vận đơn vận tải đa phương thức của
FIATA) và là một trong những công ty đầu tiên khai thác dịch vụ kho ngoại
quan. Ngoài ra, VIETRANS đã được công nhận là đại lý hàng hoá của IATA.
VIETRANS là sáng lập viên của Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt Nam
(VIFFAS) và Tổng Giám đốc VIETRANS được bầu làm chủ tịch đầu tiên của
Hiệp hội.
Với đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, hệ thống phân phối và kho
bãi trên toàn quốc, cùng mạng lưới đại lý hiệu quả, đáng tin cậy trên toàn cầu
và mối liên hệ chặt chẽ với các cơ quan hữu quan, VIETRANS có khả năng
đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế.
2.1.3. Tổ chức nhân sự trong công ty
2.1.4.C ác ngành nghề kinh doanh
Chuyên giao nhận, vận chuyện hàng hóa trong và ngoài nước bằng
đường bộ, đường biển,đường sắt, đường hàng không.., đại lý tàu biển, Xuất
nhập khẩu ủy thác các mặt hàng. bên cạnh đó VIETRANS NGHỆ AN còn
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
10
GIÁM ĐỐC

Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
tổ chức
cán bộ
Phòng
KD
XNK
giao
nhận
vận tải
Phòng
KD đại
lý hàng
hoá
Đại lý
hàng
hoá cấp
I,II,III
Chuyên đề tổt nghiệp
tham gia ở một số lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng nông lâm,thuỷ sản,
lương thực, thực phẩm như : lạc, đậu, vừng, hàng thủ công mỹ nghệ, gốm sứ

mây tre đan, gỗ các loại .v.v...
2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
. Vận tải đường hàng không, đường biển, đường bộ đường sắt và vận tải
đa phương thức.
Là nhà vận chuyển đa phương thức, ung cấp dịch vụ tích hợp đầy đủ
thông qua mạng lưới đại lý toàn cầu, đảm nhận các lô hàng từ nơi đi đến nơi
đến theo yêu cầu của khách hàng.
- Hàng hóa FCL/ FCL. - Hàng hóa FCL/ LCL.
- Hàng hóa LCL/ LCL.
- Hàng rời.
- Hàng thu gom/ hàng chia lẻ
Vietrans có quyền phát hành HAWB cho những lô hàng gom đường
hàng không và FBL cho những lô hàng đường biển và vận tải đa phương thức
trên toàn Thế giới. Lựa chọn những tuyến đường đa phương thức vận tải phù
hợp để đảm bảo giao hàng an toàn đúng hẹn. Bên cạnh đó, với những trung
tâm phân phối và mạng lưới chi nhánh rộng khắp cả nước, trang thiết bị xếp
dỡ cùng phương tiện vận chuyển nội địa, Vietrans đảm bảo giao hàng đúng
hẹn, tất cả vì lợi ích của khách hàng
. Giao nhận hàng công trình.
. Giao nhận hàng triển lãm.
. Giao nhận hành lý cá nhân.
. Hàng thu gom, hàng chia lẻ.
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
11
Chuyên đề tổt nghiệp
. Đại lý tàu biển & môi giới thuê tàu.
. Kinh doanh kho, kho ngoại quan.
VIETRANS sở hữu và kinh doanh kho ngoại quan tại cả Hải Phòng và
Đà Nẵng với những diện tích riêng biệt phù hợp cho việc bảo quản nhiều loại
hàng hoá. Khi sử dụng kho ngoại quan của VIETRANS làm trung tâm phân

phối hàng, đối tác có thể lùi thời hạn nộp thuế, căn cứ vào kế hoạch sản xuất
để phân phối, giao hàng hoặc xuất khẩu hàng đến nước thứ ba. Chỉ cần hợp
đồng thuê kho với VIETRANS khi đối tác muốn gửi hàng tại đây.
VIETRANS luôn có sẵn các văn bản pháp luật, các quy định của Việt Nam
đối với hàng xuất nhập kho ngoại quan để đối tác tham khảo.
. Dịch vụ thủ tục hải quan.
. Chuyển tải.
VIETRANS sẵn sàng làm mọi thủ tục chuyển tải hàng hoá của đối tác
sang các nước láng giềng như: Lào, Campuchia, Trung Quốc. Dù hàng hoá
của đối tác đến Việt Nam bằng đường biển, đường hàng không hoặc đường
bộ từ bất kỳ nước nào trên thế giới, VIETRANS sẽ giúp đối tác chuyển hàng
đến người nhận tại các nước nói trên mà không cần phải nộp thuế xuất nhập
khẩu.
. Xuất nhập khẩu.
Ngoài những dịch vụ truyền thống tạo nên thương hiệu VIETRANS
trong gần 40 năm qua, dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty cũng thu
được rất nhiều thành công. Máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…phục vụ cho
công nghiệp là những mặt hàng nhập khẩu chủ lực; nông sản, thực phẩm,
hàng tiêu dùng…là những mặt hàng xuất khẩu mạnh của VIETRANS. Chỉ
cần đối tác đưa ra yêu cầu về chủng loại hàng hoá, VIETRANS sẽ đáp ứng
yêu cầu của trong thời gian sớm nhất.
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
12
Chuyên đề tổt nghiệp
. Dịch vụ chuyển phát nhanh.
. Dịch vụ xây dựng.
. Khai thác cầu cảng.
. Dịch vụ giao hàng từ cửa tới cửa.
2.1.6. Hệ thống cơ sở vật chất
Hệ thống kho của Vietrans

Thành Phố Kho Bãi
Hà Nội 10.000 m2 7.500 m2
Hải Phòng 120.000 m2 bao gồm 20.000 m2 kho
ngoại quan
85.000 m2
Nghệ An 1.500 m2 1.000 m2
Đà Nẵng 19.000 m2 bao gồm 5.000 m2 kho
ngoại quan
18.000 m2
Quy Nhơn 8.000 m2 18.000 m2
Hồ Chí Minh 9.200 m2 91.000 m2
Trang thiết bị bốc xếp có thể huy động ở các đơn vị thành viên tổng công ty
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
13
Chuyên đề tổt nghiệp
Xe tải 150 cái
Xe Container 100 cái
Cần cẩu 16 cái
Xe nâng 25 cái
Xe chở Pallet 40 cái
Cân 15 cái
Cẩu cont chuyên dụng 6 cái
Xe kéo 20 cái
Xe mooc 30 cái
Xe tải nhỏ 300 cái
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giao nhận
kho vận ngoại thương Nghệ An
2.2.1. Báo cáo tổng kết một số năm hoạt động của Công ty giao nhận kho
vận ngoại thương Nghệ An
2.2.1.1.Đặc điểm tình hình kinh doanh năm 2005-2006

*Thuận lợi
Năm 2006 hoà với nhịp độ phát triển kinh tế xã hội hoá sâu sắc trong
thời kỳ hậu WTO, đất nước đang trên đà hội nhập về mọi phương diện,cạnh
tranh ngày càng mang tính toàn cầu,các doanh nghiệp trong nước đang đối
diện với thử thách mới trong sự nghiệp phát triển của nền kinh tế thế giới,chi
nhánh Vietrans Nghệ An mặc dù còn khó khăn về nhiều mặt nhưng với sự nỗ
lực và quyết tâm cao của tập thể CBCNV, đặc biệt là sự năng động trong sản
xuất kinh doanh của Giám đốc chi nhánh,bên cạnh đó Chi nhánh luôn nhận
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
14
Chuyên đề tổt nghiệp
được sự giúp đỡ và tạo mọi điều kiện của Tổng Giám đốc Công ty,các Phòng
chức năng Công ty nên đã có rất nhiều thuận lợi để phát triển sản xuất kinh
doanh và tiếp tục hoàn thiện về cơ cấu tổ chức bộ máy tại Chi nhánh.
Năm 2006 Chi nhánh đã được Công ty có quyết định thành lập đầy đủ
các phòng ban chức năng,có quyết định bố trí các đồng chí có năng lực về
nghiệp vụ,có tư cách phẩm chất đạo đức tốt để đảm nhiệm công việc ở từng
bộ phận,phòng ban tạo điều kiện cho các đồng chí phát huy được vai trò,năng
lực của mình.
Công tác kinh doanh ngày càng tăng trưởng về mọi mặt như: Thị
trường được mở rộng cả về chiều sâu lẫn chiều rộng,khách hàng tiềm năng
được phát triển,bạn hàng trong và ngoài nước tin tưởng hợp tác lâu dài.Phát
huy được thế chủ động trong sản xuất kinh doanh đối với chi nhánh.
* Khó khăn
Khó khăn lớn nhất là về địa bàn kinh doanh tại khu vực Nghệ An chật
hẹp,không có mặt hàng chủ đạo,các ngành nghề truyền thống ít,trong khi đó
sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng quyết liệt. Để có các mặt
hàng đáp ứng được nhu cầu kinh doanh xuất khẩu hàng hoá,Chi nhánh phải
vào các Tỉnh phía Nam để kinh doanh vì thế chi phí trong kinh doanh tăng
cao dẫn đến hiệu quả các thương vụ kinh doanh thấp.

Vốn kinh doanh tại chi nhánh chủ yếu là vay ngân hàng nên chi phí lãi
suất vay cao,mặt khác rất hạn chế về vốn để thực hiện các hợp đồng xuất nhập
khẩu lớn, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển sản xuất kinh
doanh tại chi nhánh.Các dịch vụ truyền thống của ngành như chuyển phát
nhanh,giao nhận vận ngày càng bị thu hẹp trên địa bàn do các mặt hàng kinh
doanh xuất nhập khẩu kém phát triển.
2.2.1.2.Những Công việc chi nhánh đã làm được trong năm 2006
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
15
Chuyên đề tổt nghiệp
*Công tác tổ chức
Được sự quan tâm của Tổng Giám đốc Công ty,các phòng ban chức
năng Công ty đến nay Chi nhánh đã dần được hoàn thiện về tổ chức.Bộ máy
hoạt động đồng bộ,các đồng chí phụ trách từng bộ phận cũng như nhân viên
các phòng ban Chi nhánh đoàn kết,phối hợp với nhau,chủ động phát huy được
năng lực về phát triển thị trường cũng như công tác quản lý, đáp ứng được
yêu cầu công việc tại chi nhánh.
*Công tác tổ chức kinh doanh
-Công tác giao nhận vận tải và chuyển phát nhanh TNT
Công tác giao nhận vận tải trong nước,Quốc tế mặc dù gặp rất nhiều khó
khăn,lượng hàng hoá xuất nhập khẩu tại khu vực giảm sút nên công tác giao
nhận vận tải cũng chịu nhiều ảnh hưởng.Chi nhánh xác định đây là nhiệ vụ
trọng tâm của Ngành,nên Chi nhánh đầu tư vào khai thác thị trường các tỉnh ở
khu vực khác như Thanh Hoá,Hà Tĩnh…đi vào các dự án liên doanh với nước
ngoài trong và ngoài tỉnh nên doanh số giao nhận vận tải được duy trì và nâng
cao.
Với dịch vụ chuyển phát nhanh TNT:Chi nhánh pahỉ cạnh tranh mạnh
mẽ với các doanh nghiệp chuyển phát nhanh như:DHL,Feedex,Viêttl…nên có
những khó khăn,Chi nhánh đã đưa ra những chính sách,giá cả ưu đãi và đặc
biệt là công tác thị trường,chất lượng phục vụ tốt,doanh số phát triển hơn so

với cùng ký năm trước.
-Công tác kinh doanh XNK
trước những khó khăn về công tác giao nhận vận tải,chuyển phát nhanh
TNT, để phát triển mạnh lên được thì Chi nhánh đã và đang chú trọng đầu tư
phát triển vào thị trường xuất nhập khẩu,năm 2006 Chi nhánh ký và thực hiện
có hiệu quả được nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu,quan hệ với khách hàng
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
16
Chuyên đề tổt nghiệp
trong và ngoài nước rất tốt, đã xuất khẩu được khối lượng hàng hoá lớn
như:Sắn lát,tinh bột,cao su…sang Trung Quốc, Đài Loan.Nhập khẩu xe gắn
máy hai bánh từ các nước:Nhật Bản,Italia…đưa ra các chỉ tiêu về doanh
số,ngân sách,lợi nhuận tăng cao vượt kế hoạch được giao.
-Công tác kinh doanh Đại lý hàng hoá
Kinh doanh đại lý phân phối hàng hoá sơn trang trí là bước đi
đúng,bước đầu đã thành công tạo ra được vị trí trên thị trường cũng như thị
phần lớn ở khu vực miền Trung,Chi nhánh đã đưa ra và thực hiện cơ chế
khoán hợp lý đối với người lao động từ đó kích thích được tính chủ động sáng
tạo của mỗi đồng chí các bộ tiếp thị bán hàng.Từ chỗ làm đại lý phân phối
cho hai hãng sơn trang trí, để phát triển rộng về quy mô kinh doanh đại lý,Chi
nhánh đã ký hợp đồng làm đại lý độc quyền khu vực Miền Trung với tập đoàn
sơn Jotun có 100% vốn nước ngoài đến từ NaUy về sơn trang trí,sơn công
nghiệp và sơn tàu biển. Đây là tập đoàn sơn đa Quốc Gia có quy mô lớn và
công nghệ tiên tiến,Chi nhánh đã tuyển dụng cán bộ kỹ thuật cho đi học tiếp
thu công nghệ kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu công việc.
Năm 2006,mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về mọi mặt.Nhưng được sự
quan tâm giúp đỡ của Tổng Giám đốc,các Phòng ban Công ty,với sự chỉ đạo
đúng hướng,năng động hiệu quả cảu Giám Đốc chi nhánh cùng nỗ lực và
quyết tâm cao của tập thể CBCNV,Chi nhánh đã đạt được những kết quả sau:
+Tổng doanh thu: 26.119.595.891đ

+Nộp ngân sách: 9.640.092.944đ
+Lợi nhuận ròng: 260.685.500đ
+Thu nhập BQ CBCNV: 2.945.000đ/tháng.
*Công tác bồi dưỡng cán bộ,chính sách và các phong trào thi đua
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
17
Chuyên đề tổt nghiệp
Công tác cán bộ được chi nhánh đặc biệt quan tâm, đây là một trong
những yếu tố quan trọng nhất để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch
được giao.Chi nhánh đã mạnh dạn tiếp nhận và đào tạo,bồi dưỡng nghiệp vụ
cho các đồng chí còn trẻ vừa mới ra trường,trẻ hoá đội ngũ cán bộ,tuổi trung
bình tại Chi nhánh là 30 tuổi.Mọi chế độ chính sách của Đảng,pháp luật của
Nhà nước và các quy chế của công ty được chi nhánh triển khai và thực hiện
đúng, đầy đủ.Thu nhập của người lao động ổn định,CBCNV yên tâm công tác
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Công tác phòng cháy chữa cháy,phòng chống bão lụt,bảo vệ cơ quan
đều được thực hiện nghiêm túc,trong thời gian qua không có một vụ việc nào
xấu xảy ra, đảm bảo an toàn lao động sản xuất kinh doanh.
Chi nhánh tạo điều kiện tốt cho các đồng chí cán bộ học thêm các lớp
về nghiệp vụ,chuyên môn thường xuyên tiếp xúc với các bạn hàng học hỏi
kinh nghiệm,nâng cao nghiệp vụ,kỹ năng khai thác thị trường quyết tâm hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Công tác thi đua khen thưởng được thực hiện suốt trong quá trình sản
xuất kinh doanh,hàng tháng,hàng quý đều bình xét khen thưởng đúng mức
cho CBCNV nên tạo được không khí phấn đấu vươn lên trong công việc,cuối
năm Chi nhánh đã bình xét được một số đồng chí có thánh tích xuất sắc để đề
nghị Công ty và Bộ Thương Mại khen thưởng.
*Phương hướng và giải pháp năm 2007
2.2.1.3.Tổng kết công tác kinh doanh năm 2007 và phương hướng,nhiệm vụ
cho năm 2008

Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2007.Chi nhánh
tập trung tăng cường tuyển dụng cán bộ nghiệp vụ có năng lực,tập trung mở
rộng và phát triển thị trường xuất nhập khẩu,mở thêm hệ thống Đại lý phân
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
18
Chuyên đề tổt nghiệp
phối sơn,khai thác có hiệu quả mặt bằng của Văn phòng Chi nhánh, đẩy mạnh
lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng nông sản,nhập khẩu xe máy, ô tô…
Cùng với đối tác về kinh doanh hàng nông sản,thực phẩm XK,liên
doanh đầu tư vốn để lắp đặt thêm các kho tàng, điiểm vận chuyển trong và
ngoài tỉnh. Đầu tư vốn và nguồn nhân lực để phát triển tạo cho việc kinh
doanh đại lý hàng hoá trở thành một trong những hoạt động kinh doanh chủ
yếu, ổn định lâu dài tại chi nhánh
*Thuận lợi
*Khó khăn
2.2.1.4.Những công việc chi nhánh đã làm được trong năm 2007
*Công tác tổ chức cán bộ
Bộ máy tổ chức tại chi nhánh đã cơ bản hoàn thành,năm 2007 chi nhánh
đã được công ty chính thức thành lập các phòng ban,có đội ngũ cán bộ nhân
viên có trình độ về chuyên môn,nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu công tác sản
xuất kinh doanh ngày càng cao tại chi nhánh.Chính sách cán bộ tại chi nhánh
là tuyển dụng, đào tạo lại theo yêu cầu công việc,tuỳ từng khả năng trình độ
chuyên môn của từng cá nhân để sắp xếp phù hợp và phải hoàn thành tốt
nhiệm vụ ở vị trí được sắp xếp,trường hợp không đảm nhiệm được công việc
được giao thì thuyên chuyển vị trí khác hoặc chuyển công tác chứ không để
tình trạng níu kéo nhau làm ảnh hưởng chung đến tốc độ phát triển chi nhánh.
*Công tác phát triển kinh doanh
-Kinh doanh hàng hoá XNK
Trước những khó khăn về công tác giao nhận vận tải,chuyển phát
nhanh TNT, để phát triển mạnh mẽ được Chi nhánh đã và đang chú trọng đầu

tư phát triển vào thị trường xuất nhập khâủu,năm 2007 Chi nhánh ký và thực
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
19
Chuyên đề tổt nghiệp
hiện có hiệu quả được nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu,quan hệ với khách
hàng trong và ngoài nước tốt đẹp,Chi nhánh đã xuất khẩu được khối lượng
hàng hoá lớn như:Gạo,sắn lát,tinh bột,cao su…sang các thị trường
CuBa,Trung Quốc, Đài Loan.
-Kinh doanh Đại lý hàng hoá.
Kinh doanh đại lý phân phối hàng hoá là bước đi đúng,qua hai năm đi
vào kinh doanh ở lĩnh vực này,Chi nhánh đã tạo ra được vị rí trên thị
trường,chiếm thị phần lớn ở khu vực Miền Trung,mô hình kinh doanh,cơ chế
khoán hợp lý đối với người lao động từ đó kích thích được tính chủ động và
năng lực của mỗi người.
2.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
Vận chuyển các hàng hoá nông lâm thuỷ sản đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của VIETRANS nên Công ty đã liên tục đầu tư
để duy trì chất lượng dịch vụ vận chuyển hàng hoá với tiêu chuẩn rất cao và
tính cạnh tranh của dịch vụ vận chuyển hàng hoá so với các đối thủ cạnh
tranh. Công ty có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại và đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, để có thể tư vấn và phục vụ cho hầu hết các loại hàng hóa
như:
Hàng nông , thủy sản VIETRANS cung cấp dịch vụ chuyên chở đặc
biệt với các loại hàng thủy sản như là thịt tươi sống, hải sản, rau quả, hoa và
phẩm cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường Mỹ,
Châu Âu, Nhật Bản, Đài Loan và Hồng Kông và các nước Châu Á khác. Dịch
vụ vận chuyển hàng nông sản đặc biệt của VIETRANS được trang bị máy
làm lạnh và các phương tiện bảo quản để đảm bảo chắc chắn rằng các loại
hàng nông sản ký gửi đều được bảo quản trong những điều kiện tốt nhất.
Hàng hóa dễ hư hỏng và hàng hóa có giá trị

Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
20
Chuyên đề tổt nghiệp
Những hàng hoá dễ hỏng như đồ cổ, đồ thuỷ tinh, các thiết bị y tế, quang
học được đặc biệt chú ý. Những hàng hoá có giá trị cao như vàng thỏi, kim
loại quý và các tác phẩm nghệ thuật được cất giữ cẩn thận để đảm bảo độ an
toàn tối đa.
Đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng dệt may, đồ gỗ trang trí nội
thất, thức ăn gia súc công ty cam kết đem đến cho quí khách chất lượng dịch
vụ cao nhất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực này, quí khách hàng
luôn giao phó tất cả cho Công ty Vietrans.
Giao nhận đường biển
Công ty VEITRANS liên kết và làm đại lý cho các hãng vận chuyển
hàng hải uy tín trên thế giới, chuyên chở hàng hóa nguyên container và hàng
lẻ đến các cảng khắp các châu lục. Công ty cung cấp các dịch vụ sau:
Dịch vụ giao nhận tận nơi.
• Dịch vụ khai thuê hải quan.
• Dịch vụ vận chuyển đường bộ.
• Dịch vụ vận tải đa phương thức
Trong bối cảnh nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực như gạo, cà phê,
nguyên liệu thủy sản... đang có xu thế chững lại về sản lượng do diễn biến
thời tiết bất lợi, nhưng năm 2008, Công ty vẫn quyết tâm phấn đấu đạt kim
ngạch xuất khẩu 13, 62 tỷ USD. Nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng bền vững
trong năm 2008 cũng như hoàn thành mục tiêu xuất khẩu giai đoạn
2006-2010, việc mở rộng, đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản thời
gian tới luôn được quan tâm vị nó tạo ra một khối lượng ngoại tệ lớn.
với dự kiến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trong năm 2008 đạt từ 25-30%,
thì các mặt hàng nông lâm sản và thuỷ sản đạt từ 8% đến 10%. Trong khi đó,
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
21

Chuyên đề tổt nghiệp
sản lượng nhiều loại nông sản xuất khẩu hiện nay đã kịch ngưỡng, dẫn đến
khả năng tăng khối lượng sẽ rất khó như lúa gạo, thủy sản, cà phê...Vì vậy, để
tăng kim ngạch vận chuyển xuất khẩu các mặt hàng nông lâm sản và thuỷ sản
- một trong những mấu chốt quan trọng mà công ty và các Hiệp hội ngành
hàng trong nước cần lưu ý phải tăng thêm giá trị gia tăng cho các mặt hàng
xuất khẩu, đồng thời mở rộng thêm các thị trường mới, đa dạng các sản phẩm
xuất khẩu.
2.4. Năng lực tài và chính công nghệ
Một số phân tích thực tế trên cho thấy, xuất khẩu nông lâm thủy sản ở
Việt Nam cần phải nắm rất vững thông tin về thị trường, mà hình thức phổ
biến hiện nay là các hiệp hội thường đứng ra tổ chức các đoàn doanh nghiệp
tìm hiểu thị trường trong thời gian ngắn, chi phí lớn, trong khi thường bỏ qua
kênh thông tin Tham tán thương mại vốn cung cấp thông tin thường xuyên và
hiệu quả về một thị trường cụ thể.
vấn đề xuất khẩu nông sản không chỉ là thu được bao nhiêu USD mà nó
có vai trò quan trọng đối với m ột công ty v ì n ó tạo dựng c ác m ối quan h ệ
kinh tế,t ạo dựng thương hiệu, đóng góp không nhỏ vào tốc độ tăng tưởng đất
nước. Vì vậy, phát huy thế mạnh của, gia tăng giá trị cho các mặt hàng nông
sản qua b ảo qu ản sẽ là những ưu tiên hàng đầu của ngành nông nghiệp trong
việc xúc tiến vận chuyển xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản..Cần tiếp tục cải
thiện vấn đề kiểm dịch hàng hoá, phối hợp trao đổi thông tin với c ông ty đối
tác các nước l ập m ối quan hệ. Bên cạnh đó cần coi việc giới thiệu mặt hàng
nông lâm sản, thuỷ sản của các ở các nước là một trong những kênh quan
trọng nhằm thúc đẩy hơn nữa việc quảng bá sản phẩm của chúng ta.
2.5.Những ảnh hư ởng của vùng nguy ên liệu cung ứng(các sản phẩm
nông nghiệp của vùng) đến tình hình kinh doanh,cung ứng nguồn hàng v
ận chuy ển của công ty.
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
22

Chuyên đề tổt nghiệp
Một số hạn chế về sản xuất của vùng nguyên liệu
Trong những năm qua sản xuất rau quả của tỉnh Nghệ An và các vùng
giáp danh Nghệ An đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn tồn tại
nhiều hạn chế do những yếu kém nội tại của ngành rau quả cũng như những
bất cập trong thực hiện các chính sách phát triển. Cụ thể là:
- Về phát triển vùng chuyên canh rau quả xuất khẩu:
Trong những năm qua, những nỗ lực xây dựng vùng nguyên liệu tốt cho
chế biến xuất khẩu đã góp phần hình thành được nhiều vùng tập trung. Tuy
nhiên, diện tích các vùng chuyên canh còn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng diện
tích 3.000 ha cây ăn quả hiện có; phần lớn diện tích vẫn là vườn tạp, phát
triển theo quy mô hộ gia đình. Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự
không ổn định của xuất khẩu c ác sản phẩm nông sản là do quy hoạch chưa có
trọng tâm, chưa tập trung tối ưu để tạo ra những vùng sản xuất có tính cạnh
tranh. Ngoài ra, do giống và quy trình chăm sóc không đồng đều, nguồn
nguyên liệu lại không ổn định, ảnh hưởng đến chất lượng chế biến.
Những mặt còn tồn tại
Qua một số thành tựu nhất định, hệ thống chính sách của Việt Nam nói
chung, nông nghiệp nói riêng còn nhiều bất cập, việc ban hành chính sách
thiếu sự đồng bộ, không có tính chiến lược mà thường mang tính giải quyết
tình thế.
Nhiều chính sách còn chưa thực sự cụ thể hoá, mức độ phát huy hiệu lực
còn rất hạn chế do không đủ các nguồn lực về tài chính, trình độ quản lý, thủ
tục rườm rà, khó vận dụng: Nghị quyết 09 của Chính phủ về một số chủ
trương và chính sách chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm
chưa có hướng dẫn và chính sách cụ thể; Quyết định 80 về khuyến khích tiêu
thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng chưa cụ thể hoá các quy chế hỗ
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
23
Chuyên đề tổt nghiệp

trợ về cơ sở hạ tầng, thuỷ lợi, xúc tiến thương mại, khuyến nông... và chế tài
xử phạt các trường hợp vi phạm hợp đồng nên khi triển khai còn gặp nhiều
lúng túng, hiệu lực chưa cao;...
Quá trình xây dựng và thực thi chính sách chưa quan tâm đúng mức đến
việc lấy ý kiến rộng rãi của các thành phần kinh tế khác nên các doanh nghiệp
Nhà nước thường được hưởng lợi nhiều hơn, do đó chưa thực sự tạo được
“sân chơi bình đẳng” trong môi trường kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế.
Trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, các chính sách của Nhà nước dường
như vẫn quan tâm nhiều đến việc thúc đẩy sản xuất mà chưa quan tâm đúng
mức đến quản lý tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm...; chưa tạo
được động lực đột phá giải quyết được tình trạng manh mún trong sản xuất để
nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, đáp ứng yêu cầu thị trường.
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách tạo hành lang pháp lý cho
HTX chuyển đổi, xây dựng mới, thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ. Tuy nhiên, trong Luật HTX vẫn còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng về cơ
chế, chính sách tài chính cho các HTX, các văn bản cụ thể hóa thực hiện Luật
HTX làm chậm, một số nội dung hướng dẫn thực hiện không đồng bộ và chưa
phù hợp với thực tế. Có những quy định cần thiết đến nay vẫn chưa được
hướng dẫn thi hành (như chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển HTX).
Thêm vào đó, năng lực của cán bộ HTX chưa cao, hoạt động của đa số HTX
còn thụ động... nên đã phần nào hạn chế hình thức tổ chức này phát huy hiệu
quả; tác động của các chủ trương, chính sách còn chậm đến các cơ sở, nhiều
chính sách đã được ban hành nhưng đến nay các HTX nông nghiệp vẫn chưa
được hưởng lợi từ những chính sách đó.
Chính sách về đất đai vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục, điều
chỉnh để khuyến khích hơn nữa người nông dân tích tụ đất, lập trang trại sản
xuất hàng hoá với số lượng lớn, quy cách đồng đều, chất lượng cao... đáp ứng
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
24
Chuyên đề tổt nghiệp

yêu cầu thị trường. Chưa có chế tài để gắn kết giữa quyền lợi với nghĩa vụ và
trách nhiệm sử dụng đất của người dân nên sản xuất hàng hoá chưa thực sự
đạt hiệu quả cao.
Các chính sách về kinh tế trang trại còn chưa được cụ thể hoá, khó áp
dụng trong thực tiễn. Do đó, sự phát triển của kinh tế trang trại còn mang tính
tự phát, hiệu quả hoạt động còn chưa cao. Để loại hình kinh tế đặc thù này
phát triển ngang tầm với ưu thế vốn có của nó, cần phải xây dựng một kế
hoạch phát triển lâu dài dựa trên thế mạnh của từng vùng.
Việc thực hiện các chính sách chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
và kinh tế nông thôn của vùng còn chậm, thiếu đồng bộ. Tuy diện tích rau,
quả và hoa, cây cảnh có tăng nhưng tại khu vực sản xuất nguyên liệu tập
trung cho công nghiệp chế biến thì năng suất, chất lượng rau quả còn thấp,
không đủ cho các nhà máy. Những nơi dân tự trồng thì rải rác, phân tán, diện
tích manh mún, chủng loại không ổn định, chất lượng không đồng đều. Việc
thực hiện chủ trương đa dạng hoá nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm chưa được nhiều.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn từ nguồn ngân
sách Nhà nước thiếu sự cân đối giữa các ngành hàng, nhìn chung chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tế (TD: đầu tư phát triển thuỷ lợi chủ yếu tập trung
cho cây lúa, phần lớn diện tích cây ăn quả chưa có công trình thuỷ lợi). Sự
chuyển biến trong điều chỉnh cơ cấu đầu tư còn chậm, chưa thực sự phù hợp
với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư Nhà nước dành cho lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn còn thấp so với yêu cầu, theo đánh giá chung mới chỉ đáp ứng
khoảng 40% nhu cầu vay vốn của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình. Đặc biệt,
các doanh nghiệp tư nhân, HTX và hộ nông dân tiếp cận nguồn vốn này còn
rất ít. Tỷ lệ hộ nông dân được vay vốn tín dụng ngân hàng khoảng 70%, lại
Nguyễn Hồng Thanh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 45
25

×