Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP và KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHÍNH SÁCH xúc TIẾN hỗn hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.84 KB, 9 trang )

PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN HỖN HỢP CHO
THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA CỦA
CÔNG TY DU LỊCH VIETSENSE
3.1 Mục tiêu và phương hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời gian tới
3.1.1 Mục tiêu hoạt động
- Doanh thu, lợi nhuận từ khách du lịch nội địa: Dự kiến đến năm 2022,
phấn đấu đạt mức tăng trưởng doanh thu 12=15%/năm, lợi nhuận sau thuế tăng
14-16%/năm
- Mục tiêu phát triển khách du lịch nội địa:
Phát triển thị trường khách du lịch nội địa: 15.000 khách
+ Thị trường khách truyền thống: 10.000 khách
+Khác: 5000 khách
Cơ cấu khách du lịch theo vùng miền:
+ Miền Bắc: 50%
+ Miền Trung: 30%
+ Miền Nam: 20%
Cơ cấu khách du lịch theo điểm đến:
+ Miền Bắc: 30%
+ Miền Trung: 40%
+ Miền Nam: 30%
3.1.2 Định hướng phát triển
3.1.2.1 Phát triển tổ chức:
- Phát triển tổ chức đáp ứng sẵn sàng yêu cầu phát triển khách du lịch nội
địa. Hình thành các bộ phận mới theo hướng chun mơn hoá nghiệp vụ để đủ
sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
- Phát triển đa dạng kênh phân phối với các mức chiết kháu hấp dẫn để
phát triển khách du lịch nội địa. Xúc tiến hợp tác các hãng lữ hành ở các tỉnh,
1



thành phố để phát triển mạng lưới. Xúc tiến hợp tác với các nhà cung cấp đặc
biệt là các nhà cung cấp mới tham gia thị trường, các điểm cuối để giảm giá
thành sản phẩm, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư.
- Áp dụng công nghệ thông tin, phương tiện truyền thơng hiện đại trong
cơng tác điều hành, quản lí, truyền thông nội bộ.
3.1.2.2 Sản phẩm
Đầu tư mạo hiểm để xây dựng sản phẩm mới trên cơ sở nghiên cứu xu
hướng khách du lịch nội địa, đón đàu để tận dụng các chính sách về du lịch. Các
sản phẩm hiện tại cần rà sốt bổ sung các chương trình phụ trội.
3.1.2.3 Khai thác mảng thị trương khách nội địa là học sinh, sinh viên
Có thể nói đây là mảng thị trường tiềm năng bởi những khách này thường
đi với số lượng đông và ổn định, tuy nhiên khả năng chi trả và tiêu dùng trong
chuyến đi lại rất hạn chế. Việc phát triển thị trường khách này cũng tạo ra nguồn
doanh thu tương đối ổn định cho công ty vào những đợt khơng phải mùa vụ
chính. Ngồi ra phát triển đối tượng khách này còn mang ý nghĩa quảng bá rất
lớn cho công ty.
3.1.2.4 Quan tâm đúng mức với thị trường khách lẻ đến công ty
Thị trường khách lẻ thường không lớn về mặt số lượng nhưng thị trường
khách này trong thời gian qua cũng mang lại lợi nhuận tương đối cho cơng ty
trong q trình kinh doanh. Để có dược điều này là do đối tượng khách là người
nước ngoài hoặc, các nhân nhân viên trong doanh nghiệ liên doanh, các gia đình
có khả năng chi trả cho du lịch,… Chính vì vậy việc phát triển được nhiều đối
tượng khách này mang lai nguồn doanh thu không nhỏ cho công ty.
3.1.2.5 Sử dụng công cụ xúc tiến hiệu quả để thu hút khách du lịch nội địa
Ứng dụng các nền tảng xã hội cũng như thúc đẩy các chương trình khuyến
mãi là cách để cơng ty tới gần hơn đến khách hàng.
3.2 Một số giải pháp nâng cao chính sách xúc tiến hỗn hợp
3.2.1 Đẩy mạnh bán hàng cá nhân
Mỗi nhân viên kinh doanh nên được phân công nhiệm vụ tập trung hơn là

phải đảm đương quá nhiều nhiệm vụ hỗn hợp từ kinh doanh, đề xuất ý tưởng,
hướng dẫn viên…nên có thể gây mệt mỏi và tính chun nghiệp không cao.

2


Trưởng phịng sẽ chịu trách nhiệm phân cơng từng mảng cơng việc thích hợp cho
từng nhân viên tùy theo kinh nghiệm, năng lực làm việc của nhân viên đó.
Tổ chức bán hàng cá nhân là một yêu cầu hết sức quan trọng quyết định
đến quy mô và hiệu quả của việc bán hàng cá nhân. Hiện nay các nhân viên của
phòng du lịch nội địa chủ yếu là bán hàng tại chỗ qua điện thoại và email khá bị
động. Đẻ chủ động hơn thì các nhân viên nên đi chào hàng trực tiếp tại các cơ
quan đoàn thể mà trung tâm du lịch vốn đã thiết lập các mối quan hệ. Vì vậy cấu
trúc lực lượng khách hàng nên chia theo từng bộ phận khách hàng. Môic nhân
viên đảm nhận đảm nhận một bộ phận khách hàng cụ thể phù hợp với khả năng
và các mối quan hệ cũng như kinh nghiệm của mỗi nhân viên đối với từng bộ
phận khách hàng: khách là cơ quan nhà nước, khách là những đoàn thể, các hội
phụ nữ hay cựu chiến binh,… Nhân viên đảm nhận chương trình du lịch cho
khách ở các cơ quan nhà nước sẽ đến và chào hàng ở các cơ quan đó dựa trên các
mối quan hệ và kinh nghiệm về khách hàng ở các cơ quan đó, như thế thì sự
chun mơn hố và hiệu quả sẽ cao hơn.
Mục tiêu đề ra cho nhân viên đối với việc bán hàng cá nhân phải phù hợp
với khả năng của nhân viên để không gây sức ép về mặt tâm lí cho nhân viên.
Việc quản lí, giám sát. Và theo dõi kết quả phải rõ ràng, minh bạch, phần thưởng
phải xứng đáng đối với nỗ lực bán hàng cá nhân của nhân viên.
3.2.2 Đẩy mạnh hoạt động quan hệ công chúng
Vietsense nên tăng cường các hoạt động quảng bá hình ảnh thơng qua tổ
chức các cuộc thi ảnh, thi tìm hiểu du lịch trao giải trên website, mạng xã hội cho
khách, thường xuyên cập nhật các gói khuyến mãi sẽ nhanh chóng gia tăng lượng
người truy cập tới Website cũng như trang fanpage của công ty.

Đồng thời công ty cố gắng ra tạp chí riêng bằng tiếng Việt và một vài
ngôn ngữ phổ biến ra hàng tháng giới thiệu về các hoạt động thường niên của
công ty và tình hình kinh doanh.
Cơng ty nên mời nhà báo viết bài quảng bá hình ảnh của cơng ty và các
sự kiện cơng ty tham dự nếu có thể.
3.2.3 Đa dạng hố phương tiện quảng cáo
Việc thiết kế logo của cơng ty cần giao cho cá nhân có đủ năng lực chun
mơn hoặc thể chun gia dù việc này có thể tốn kém.

3


Cơng ty du lịch Vietsense nên cố gắng ra có tạp chí, catalog riêng thường
xuyên cập nhật những hoạt động của cơng ty và tình hình nhân viên, tình hình
kinh doanh của công ty hàng tháng.
3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến bán
Vietsense có thể tổ chức các sự kiện nhân những ngày lễ, tặng quà, tặng
các chuyến du lịch khuyến mãi cho khách được công bố công khai trên Webiste
và các trang mạng xã hội để thu hút lượng người quan tâm đơng nhất. Kinh phí
có thể trích ra từ doanh thu bán tour.
Vietsense nên tăng cường hỗ trợ cho việc giới thiệu sản phẩm du lịch, hoa
hồng hợp tác và trợ cấp quảng cáo cho Vietsense với các đại lý bán tour du lịch
nhỏ của Hanoitourist và văn phịng đại diện của Vietsense tại các nước.
Cơng ty nên lập bảng thống kê với khách đã đi tour của Vietsense. Hiện
tại công ty chỉ biết khách đã đi tour của Vietsense nhưng khơng biết khách đi
mấy lần.Từ đó, cơng ty có chính sách khuyến mãi cho khách hàng quen thuộc
hợp lý hơn. Ví dụ như với khách hàng đã đi tour của Vietsense 2 lần có thể tặng
voucher một chuyến đi du lịch miễn phí.
3.2.5 Phát triển mạnh hoạt động xúc tiến qua mạng Internet
Với một công ty đã có nền tảng như Vietsense, Cơng ty khơng nên bỏ qua

mạng xã hội. Các trang mạng xã hội phổ biến như Facebook, Myspace, Twister.
Trước hết nên tập trung cải thiện lượng thành viên fanpage của công ty bằng các
biện pháp marketing fanpage như tích hợp các chức năng tương tác comment,
landing page, badge quảng cáo nhưng quan trọng nhất vẫn là nội dung bài viết
được đăng tải có chất lượng và hấp dẫn với người xem. Trang mạng xã hội có
tình tương tác rất cao giữa người cung cấp thơng tin và người nhận tin, giúp cơng
ty nhanh chóng nắm bắt nhu cầu du lịch của khách hàng cũng như những điểm
chưa tốt trong sản phẩm du lịch cung cấp cho khách hàng. Ngồi ra khơng thể bỏ
qua Zalo đã có hơn 20 triệu người Việt Nam sử dụng, số lượng người dung này
chính là phân đoạn khách hàng tiềm năng cho cơng ty, do vậy cơng ty cần nhanh
chóng tiếp cận kênh truyền thơng này.
Cơng ty có thể dựa vào các chức năng phân tích nhân khẩu học sẵn có của
mạng xã hội và google webmaster để biết độ tuổi, giới tính, tỷ lệ truy cập vào
trang website của công ty và trang fanpage đối với từng loại sản phẩm du lịch từ
đó xác định hoạt động, phân bổ ngân sách xúc tiến cho hợp lý.
4


Hoạt động mua bán trực tuyến phải rõ ràng, dễ dàng, kiểm tra dễ dàng
số lượng hàng hóa mua được, sử dụng thẻ điện tử để thanh tốn… Cơng ty
nên áp dụng đặt banner quảng cáo trên website của các trang web nổi tiếng
được nhiều người biết đến để khách du lịch nhanh chóng biết đến thương hiệu
của cơng ty hơn nữa.
Đối với các công ty lớn, nhất là các công ty hoạt động trong lĩnh vực du
lịch, sử dụng email để phát triển khách hàng là việc làm phổ biến. Tuy nhiên,
việc quảng bá sản phẩm, phát triển khách du lịch thông qua email chưa được
nghiên cứu cụ thể, thực hiện thiếu tính chuyên nghiệp, nhiều khi phản cảm đối
với khách hàng. Vì vậy, cơng ty când có đội ngũ chuyên trách cho lĩnh vực này
và cần có sự chuyên nghiệp trong nội dung, hình thức, thời gian gửi mail cho
khách hàng.

3.2.6. Vấn đề ngân sách dành cho hoạt động xúc tiến
Đồng thời mỗi phòng kinh doanh Hanoitourist cần thống kê quốc tịch khách
đi du lịch theo tháng, quý và so sánh với thông tin báo cáo, số liệu thống kê của
Tổng cục du lịch, báo chí về tình hình thị trường khách du lịch từ đó so sánh tỷ
lệ % khách du lịch các nước đi tour của cơng ty và so sánh với tình hình khách
du lịch các nước tại Việt Nam trong từng tháng, quý để có ngân sách xúc tiến cho
từng hoạt động quảng cáo, marketing trực tiếp,… thích hợp. Cơng ty có thể lập
bảng thống kê như hai hình dưới:
Bảng 3.1: Số lượt khách các nước mua tour của Hanoitourist

Quốc tịch
Việt Trung
Nam Quốc

Singapo

Malaysia

Thái
Lan

Nhật
M
Pháp
Bản


……
.


Tháng
Tháng 1

……
.

Tháng 2

……
.

Tháng 3

……
.

Quý 1

……
.

5


Bảng 3.2: Chi phí cho các hoạt động xúc tiến hỗn hợp
Các loại chi
phí
Phí duy trì,
quảng cáo trên website


Tháng

In

Out

bound

bound địa

Phí
quảng
cáo
trên
mạng
xã hội

Phí
quảng
cáo trên
báo
chí,truyề
n
thanh,tru
yền hình

Phí chi
cho
hoạt
động

xã hội

Phí tham
dự hội
chợ,
triển lãm
du lịch

Phí in
tờ rơi,
tập gấp

Phí
tặng
quà,hoa

hồng

cho
nhân
viên

Nội


….

Tháng 1



….

Tháng 2


….

Tháng 3


….

Quý 1


….

Qua các số liệu thống kê như trên Hanoitourist sẽ xác định chi phí cho
từng hoạt động xúc tiến của mỗi phòng kinh doanh đã chi, mối tương quan giữa
chi phí xúc tiến và lượng khách đi tour từ đó ban giám đốc căn cứ vào nhiệm vụ
cần thực hiện và khả năng tài chính hiện có để phân bổ ngân sách xúc tiến hợp lý
nhất.
3.2.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty Vietsense
Xác định công tác trọng tâm và hàng đầu là xây dưngh và đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ có đủ năng lưc quản lí, có trình độ ngoại ngữ, có khả năng
đảm nhiệm, giải quyết được nhiều công việc, chú trọng tuyển dụng người lao
động mới đúng chun ngành, dành nguồn kinh phí thích hợp cho cơng tác đào
tạo lại. Nâng cao tay nghề người lao động tại từng bộ phận và tồn cơng ty.
Rà sốt lại lực lượng lao động ở tất cả các bộ phận phong ban theo hướng
đảm bảo đúng quy định về số lượng và chất lượng. Chuyển số lao động dôi dư và

khơng có khả năng phát triển sang cơng tác khác, cơ cấu lại hợp lí lao động để
đảm bảo các trưởng phịng trở lên phải có trình độ tối thiểu là cử nhân và phải
được bồi dưỡng về kĩ năng quản lí.
6


7


KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tich thực tế kết họp cơ sở lí luận và phân tích thưucj trạng của
cơng ty Vietsense cũng như định hướng phát triển của công ty đến những năm tới
. Luận văn đã trình bày các nội dung cơ bản của hoạt động xúc tiến phát triển
khách du lịch nội địa ở công ty Vietsense. Em mong rằng các đề xuất cụ thể trên
có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động thu hút khách du lịch nội địa ở Công ty
Vietsense.
Tuy nhiên, kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi
những sai sót trong q trình thực hiện. Rất mong nhận được quan tâm góp ý của
các thầy cơ đề luận văn được hoàn thiện hơn.

8


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thường niên Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Vietsense năm

2017.2018.2019.
2. PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh, PGS.TS Phạm Hồng Chương (2009), Giáo

trình quản trị kinh kinh doanh lữ hành, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.

3. Website Công ty Du lịch Vietsense

9



×