Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

(SKKN HAY NHẤT) CHUYÊN đề PHỤ đạo học SINH yếu kém môn NGỮ văn lớp 9 học kỳ II HƯỚNG dẫn học SINH CÁCH làm và VIẾT đoạn văn NGHỊ LUẬN văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.62 KB, 19 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BÌNH XUN
TRƯỜNG THCS TAM HỢP

CHUYÊN ĐỀ PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM
MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 HỌC KỲ II
HƯỚNG DẪN HỌC SINH CÁCH LÀM VÀ VIẾT ĐOẠN VĂN
NGHỊ
LUẬN VĂN HỌC

GIÁO VIÊN: PHẠM THỊ ÁNH TUYẾT
CHỨC VỤ: GIÁO VIÊN
ĐƠN VỊ CÔNG TÁC: TRƯỜNG THCS TAM HỢP

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tam Hợp, tháng 11/2020

PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn chuyên đề:
Xuất phát từ thực trạng học sinh yếu kém của lớp 9 ngày càng tăng. Đặc biệt
là môn Ngữ văn, vậy chúng ta làm thế nào để có thể giúp học sinh nắm vững
được những kiến thức cơ bản của môn học, nhất là đối với học sinh yếu kém. Ở
các em có sự khác biệt nhau về: khả năng tiếp thu bài, nhận thức, sức khoẻ....
Cần xem xét những học sinh này với những đặc điểm vốn có của các em để tìm
ra những biện pháp nhằm dẫn dắt các em đạt đến kết quả tốt nhất, tránh cho các
em rơi vào những khó khăn thường xuyên trong học tập. Đó chính là điều mà
bản thân tơi muốn trao đổi, chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp để giúp
đỡ đối tượng học sinh yếu, kém.


Học sinh yếu hiện nay khơng chỉ được tồn ngành, các
nhà trường chú ý mà được cả xã hội quan tâm. Trong ngành
giáo dục nói chung và ở mỗi trường học nói riêng ln tìm giải
pháp để khắc phục tình trạng này. Để đưa nền giáo dục nước
nhà phát triển toàn diện thì người giáo viên khơng những chỉ
biết dạy mà cịn phải biết nghiên cứu những phương pháp tối
ưu nhất, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và hạ thấp
dần tỉ lệ học sinh yếu kém. Vấn đề nêu trên cũng là khó khăn
với khơng ít giáo viên nói chung, đối với bản thân tơi nói riêng.
Vậy nếu giải quyết được những vấn đề này cũng là góp phần
xây dựng cho bản thân tôi một phương pháp dạy học hiện đại,
giúp cho học sinh có hướng tư duy mới trong việc lĩnh hội kiến
thức. Việc vận dụng sự đổi mới công tác dạy và phụ đạo học
sinh yếu kém khơng chỉ là trách nhiệm mà cịn là bổn phận,
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nghĩa vụ của người thầy nói chung, của bản thân tơi nói riêng.
Mặt khác, nếu quan tâm hơn đến việc giúp đỡ học sinh yếu
kém thì sẽ làm cho các em tự tin hơn khi đến lớp.
Từ những lí do nêu trên, bản thân tôi mạnh dạn chọn chuyên đề: “Phụ đạo
học sinh yếu kém” với chủ đề “Hướng dẫn học sinh yếu kém cách làm và
viết đoạn văn nghị luận văn học” để áp dụng vào thực tế của học sinh lớp 9
THCS.
II. Mục đích nghiên cứu chuyên đề:
Chuyên đề được thực hiện nhằm nêu lên một số gợi ý để giải quyết những
vướng mắc mà giáo viên văn thường gặp phải trong việc phụ đạo học sinh yếu
kém rèn luyện kĩ năng viết văn. Qua đó, góp phần thực hiện một số mục tiêu:

- Nâng cao nghiệp vụ cho bản thân.
- Trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn giúp học sinh yếu kém nắm được cách thức làm bài, vận dụng vào việc tạo
lập văn bản.
- Nâng cao chất lượng môn Ngữ văn nói riêng và chất lượng hiệu quả đào
tạo của nhà trường nói chung.
III. Đối tượng, số tiết dạy:
1.Đối tượng:
- Đối tượng là những học sinh yếu kém môn Ngữ văn lớp 9, năm
học 2020-2021 ở trường THCS Tam Hợp.
2. Số lượng dự kiến tiết dạy: 6 tiết

PHẦN II. NỘI DUNG
I.Thực trạng chất lượng giáo dục của trường THCS Tam
Hợp năm 2019-2020
1. Xếp loại hai mặt chất lượng:
ST
T
1

Lớp
6

XẾP LOẠI HỌC LỰC
Giỏi
Khá
Tổn
S
g số
L %

SL %
4.3
42.
138 6 5
58 03
3

TB
SL
60

%
43.
48

Yếu
S
L %
1 10.
4 14

Kém
S
L %
0

0

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



2

7

3

8

4

9

5

Toàn
trường

ST
T

Lớp

1

6

2

7


3

8

4

9

5

Toàn
trường

132

6

95

7

103

2
2
1

468


4.5
5
7.3
7
1.9
4
4.4
9

48
31
44
18
1

36.
36
32.
63
42.
72
38.
68

XẾP LOẠI HẠNH KIỂM
Khá
Sĩ Tốt
số SL %
SL %
13 11 81,

17,
8
2
16
24 39
13
65,
33.
2
86 15
44 33
70,
25.
95 67 53
24 26
10
65.
28,
3
67 05
29 16
46 33 70, 12 25,
8
2
94
1
85

74
50

53
23
7

56.
06
52.
63
51.
46
50.
64

4
7
4
2
9

3.0
3
7.3
7
3.8
8
6.2

0

0


0

0

0

0

0

0

Trung bình
SL
%

Yếu
%

SL

2

1,54

0

0


2

1,52

0

0

4

4.21

0

0

7

6,8

0

0

15

3,21

0


0

Trong năm học 2019 -2020, Trường THCS Tam Hợp có 29
học sinh học lực yếu. Học sinh thi vào THPT môn Ngữ văn xếp
thứ 4/ 14 trường của huyện. Nhưng tỉ lệ học sinh yếu kém của
Trường THCS Tam Hợp so với mặt bằng chung của huyện là
tương đối nhiều, địi hỏi mỗi giáo viên bộ mơn phải nỗ lực tìm
ra mọi giải pháp cụ thể nhằm năng cao chất lượng giáo dục đại
trà, giảm tỉ lệ học sinh yếu kém trong năm học 2020 -2021.
2. Thực trạng dạy và học Ngữ văn ở Trường THCS Tam
Hợp năm 2019-2020:
Qua nghiên cứu tình hình thực tế dạy học của giáo viên và
học tập của học sinh tôi nhận thấy thực tế như sau:
2.1. Về phía học sinh:
- Học sinh lười học: Qua q trình giảng dạy, bản thân tơi
nhận thấy rằng các em học sinh yếu kém là những học sinh cá
biệt, trong lớp không chú ý chuyên tâm vào việc học. Khi về
nhà ,các em không chuẩn bị bài, không làm bài tập không xem
bài, đọc bài, không nắm được tác phẩm truyện, thơ khơng
thuộc. Cịn một bộ phận nhỏ thì các em khơng xác định được
mục đích của việc học.
- Nhiều em vở viết còn thiếu nội dung, chữ viết cẩu thả, trình
bày vở khơng khoa học.
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Học sinh chưa có phương pháp tự học: Chưa biết chủ động
sắp xếp thời gian chưa biết sử dụng tài liệu tham khảo hợp lí,

chép giải để đối phó với thầy cô. Các em chỉ đợi đến khi lên
lớp, nghe thầy cô giảng bài rồi ghi vào những nội dung đã học
sau đó về nhà lấy vở ra “học vẹt” mà khơng hiểu được nội dung
đó nói lên điều gì.
- Có một số học sinh chấp nhận với lực học yếu kém ngay từ
đầu, bản thân đã xác định học nghề, khơng có tư tưởng mục
tiêu tham gia kỳ thi vào 10, khơng có động cơ học tập gây mất
trật tự trong giờ học, làm việc riêng, làm ảnh hưởng tới việc
học của những học sinh khác trong lớp.
* Kết quả dạy học môn Ngữ văn của ở Trường THCS
Tam Hợp năm 2019-2020:
Học lực
Khối
lớp


số

Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu
SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Trên trung
bình

Kém

6

134

2


1,49

48

35,8
2

72 53,7
3

12

8.95

0

0

122

91,0
4

7

132

3


2.27

35

26.5
1

78 59.1

16

12.1
2

0

0

116

87.8
7

8

95

3

3.16


29

30.5
3

54 56.8
4

9

9.47

0

0

86

90.5
2

9

103

1

0,97


46

44,6
7

50 48.5
4

6

5.82

0

0

97

94.1
7

Tổn
g

464

9

2.02


15
8

34.0
6

25 54.7
4
4

43

9.27

0

0

421

90.7
3

2.2.Về phía giáo viên:
- Giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối tượng học
sinh yếu kém. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu
hiện sa sút của học sinh.
- Chưa linh hoạt vận dụng các phương pháp dạy học tích
cực nên bài học trở nên lan man thiếu khoa học.
- Giáo viên chưa quan tâm được hết tất cả các em học yếu

để giúp đỡ các em thốt khỏi yếu kém. Từ đó các em cam chịu,
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


dần dần chấp nhận với sự yếu kém của chính mình và nhụt chí
khơng tự vươn lên...
- Giáo viên cịn chưa khơi gợi được sự hứng thú của học
sinh dẫn đến thực trạng học sinh chán học, kết quả giảm sút .
II. Kết quả cụ thể khảo sát môn Ngữ văn 9 của nhà
trường năm học 2020-2021:
Học lực bộ môn
S

Giỏi
T Lớp s
T

S
%
L

Khá

Trung
bình

Yếu


Kém

Trên
trung
bình

S
L

%

S
L

S
L

%

S
L

%

SL

%

%


1 9A1

2
9

2

6.9

1
9

65.5
2

8

27. 0
58

0

0

0

29

10
0


2 9A2

3
2

0

0

6

18.7
5

2
2

68. 4
75

12.5 0

0

28

87.
5


3 9A3

3
3

0

0

0

0

1
3

39. 1
4
8

54.5 2
4

6.
0
6

13

39.

39

Tổn
g

9
4

2

2.13 2
5

26.6

4
1

43. 2
61 4

25.5 2
3

2.
1
2

70


74.
46

Như vậy ngay từ đầu năm học 2020-2021 tỉ lệ học sinh yếu của khối 9 là
khá nhiều. Vậy để khắc phục tình trạng học sinh yếu kém như thế nào để có hiệu
quả? Đây là một vấn đề khó khăn khiến cho bản thân tơi vơ cùng trăn trở.
III. Xây dựng kế hoạch phụ đạo HS yếu-kém
Sau khi đã Phát hiện và lập danh sách HS  yếu kém,công việc  tiếp theo
là xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch phụ đạo (Bao gồm: cung cấp kiến
thức bị hổng, hướng dẫn tự học và rèn luyện kỹ năng). Các khâu trên càng thực
hiện chu đáo bao nhiêu, kết quả càng tốt bấy nhiêu. Trong phạm vi chun đề
này tơi chỉ xin tập trung trình bày, trao đổi một vài kinh nghiệm trong việc rèn
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


luyện kỹ năng làm văn (mà chủ yếu là cách làm và viết đoạn văn nghị luận) cho
HS yếu kém.
IV . Một số giải pháp nâng cao chất lượng phụ đạo nâng cao chất lượng học
sinh yếu kém môn Ngữ văn ở Trường THCS Tam Hợp năm
2020-2021:
1. Giáo viên tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của bản
thân
- Cuộc sống xã hội biến đổi từng ngày từng giờ nên dù giáo
viên giảng dạy môn Ngữ Văn đều được đào tạo chuẩn về
chun mơn nghiệp vụ nhưng cần tích cực, thường xun tự bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân.
- Nên nắm vững kiến thức chung cho chương trình cấp học
để có cái nhìn bao qt về nội dung u cầu cho từng khối lớp.

- Soạn - giảng theo đúng chương trình mà Bộ GD&ĐT đã
quy định trong phân phối chương trình.
- Khi giảng dạy cần chú ý đến từng loại đối tượng học sinh
trong lớp học để có phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Giáo
viên cũng cần phân loại được học sinh trong lớp. Dù là lớp
chọn, lớp đại trà hay lớp yếu kém thì mức độ tiếp thu học tập
của học sinh có sự khác nhau. Từ đó xác định học sinh yếu kiến
thức, kĩ năng nào để tìm nguyên nhân, biện pháp khắc phục .
2. Hướng dẫn học sinh cách học (trên lớp và ở nhà)
- Khi tiếp nhận lớp, cần hướng dẫn học sinh cách ghi chép
sao cho đúng, đủ, khoa học, dễ học. Phần số tiết, tên bài, các
đề mục cũng cần phải ghi làm sao cho nổi bật dễ nhận thấy.
Sau mỗi tiết học cần có thói quen kẻ hết bài để dễ học, dễ
kiểm tra.
- Giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh xác định nội dung
học tập:
- Với phân môn Văn (Phần Văn bản)
+ Đọc lại toàn bộ văn bản trước khi học (Mặc dù ở phần học
chính khố đã đọc). Đối với văn bản là tác phẩm thơ phải học
thuộc, là văn xi phải tóm tắt được nội dung của văn bản, học
thuộc dẫn chứng.
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Với những tác phẩm có tác giả cần nắm chắc được sự nghiệp
văn chương và phong cách sáng tác của tác giả đó, hiểu được
hồn cảnh sáng tác tác phẩm.
+ Nắm chắc được giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc của

tác phẩm (tìm hiểu phần nội dung cần đạt, phần ghi nhớ).
- Đối với phân môn Tiếng Việt
+ Học thuộc các khái niệm, vận dụng làm tốt các bài tập từ dễ
đến khó(Từ nhận biết đến thơng hiểu, vận dụng ở mức độ thấp,
vận dụng ở mức độ cao)
+ Với các biện pháp tu từ biết phát hiện đúng, nêu được tác
dụng của phép tu từ đó trong hoàn cảnh sử dụng.
+ Biết viết câu, viết đoạn (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn) với
nhiều chủ đề và yêu cầu khác nhau (diễn dịch, quy nạp…)
- Đối với phân môn Tập làm văn
+ Nắm được đặc trưng các kiểu văn bản: miêu tả, tự sự, biểu
cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính cơng vụ.
+ Sau khi đọc đề bài, phải biết tìm hiểu đề, tìm ý; biết cách lập
dàn ý; biết viết các đoạn để hoàn chỉnh bài viết.
* Hướng dẫn học sinh cách làm bài :
- Phần trắc nghiệm: Học sinh thường hay nhầm lẫn ở tác
giả, phương thức biểu đạt, … vì thế giáo viên cần nhắc nhở
thường xuyên để học sinh tránh các lỗi đó. Cần cho học sinh
nắm rõ các hình thức trắc nghiệm: trắc nghiệm nhiều lựa chọn,
trắc nghiệm điền khuyết, trắc nghiệm ghép đôi, ...
- Phần tự luận: Khi làm phần tự luận cũng cần chú ý ở từng
câu. Học sinh thường chủ quan khi đọc câu hỏi, thấy câu nào
quen thường chú tâm vào làm mà không để ý đến thang điểm
nên những câu ít điểm thì chú ý cịn câu nhiều điểm thì làm rất
sơ sài dẫn tới bài làm bị điểm thấp, không đạt yêu cầu.
+ Đối với dạng tự luận ngắn, giáo viên cần hướng dẫn học sinh
cách làm bài. Khơng nhất thiết viết thành một bài có bố cục ba
phần đầy đủ nhưng trong đoạn văn cũng cần có câu mở đoạn,
phần nội dung và kết thúc.
VD: Nêu ý nghĩa tình huống truyện “Làng” của Kim Lân

bằng một đoạn văn:
“Làng” là một truyện ngắn thành công của Kim Lân. Truyện
thể hiện tình yêu làng của nhân vật ông Hai. Tình cảm ấy của
ông Hai được đặt trong một tình huống thử thách, tình huống
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ông đột ngột nghe tin dữ: làng quê ông - làng Chợ Dầu, theo
giặc lập tề. Làng Chợ Dầu mà ông hằng tự hào, hãnh diện bấy
lâu nay bỗng theo giặc. Tình huống ấy giúp nhà văn có thể đi
sâu khai thác nội tâm nhân vật để thể hiện rõ tình yêu làng và
tinh thần kháng chiến của những người nông dân phải rời làng
đi tản cư như ông Hai.
+ Đối với dạng tự luận dài, giáo viên hướng dẫn học sinh lập
dàn ý chi tiết học sinh có thể vận dụng để lập dàn ý một cách
thuần thục. Giáo viên cũng cần viết mẫu cho học sinh một số
bài văn để học sinh có thể dựa vào đó mà vận dụng. Ở từng lớp
(7, 8, 9) nên rèn cho học sinh cách viết bài cho các kiểu văn
bản nhất là văn bản nghị luận. Trước hết là phần mở bài để ít
nhất khi đọc một đề văn học sinh biết tự làm phần mở bài (dù
là học sinh yếu). Muốn thế giáo viên có thể cung cấp cho học
sinh nhiều cách mở bài., hướng dẫn cho học sinh một cách mở
bài và viết gợi ý cho học sinh một cách mở bài. Để lên các lớp
trên học sinh biết viết phần thân bài (từ khâu viết đoạn).
- Sau mỗi tiết dạy, ra bài tập nhỏ và hướng dẫn học sinh cách
làm, những nội dung cụ thể cần học thuộc, cần ghi nhớ để học
sinh chuẩn bị cho tiết sau.
3. Đa dạng hố các hình thức kiểm tra, đánh giá:

Với việc kiểm tra thường xuyên, giáo viên cần đa dạng hoá
để học sinh phải tự giác học tập.
- Kiểm tra vở ghi: Kiểm tra chữ viết, kiểm tra nội dung ghi
chép có đầy đủ khơng (nhắc nhở về cách ghi chép).
- Kiểm tra sách, tài liệu - sách tham khảo, vở nháp của học
sinh. Học sinh nào chưa có, chưa đúng yêu cầu nhắc nhở để
kiểm tra lại. Nên giới thiệu một số sách tham khảo cho học
sinh sưu tầm để học tập.
- Kiểm tra đầu giờ:
+ Kiểm tra miệng: Nội dung đã nhắc từ tiết trước
+ Vừa kiểm tra miệng, vừa kiểm tra viết: Kiểm tra miệng có
thể là tác giả, bài văn; kiểm tra viết có thể cho học sinh viết nội
dung nghệ thuật của tác phẩm truyện, bài thơ,…
+ Làm bài tập Tiếng Việt: Nếu bài tập trong sách giáo khoa
nên kiểm tra sách của học sinh để tránh việc học sinh ghi lời
giải vào bài tập trong sách. Có thể ra bài tập tương tự SGK.
- Đối với học sinh chưa thuộc kĩ hoặc không thuộc. Lần đầu
cho kiểm tra vào cuối tiết, lần 2 cho học lại và kiểm tra vào tiết
học chuyên đề, lần tiếp theo có thể bố trí riêng một buổi để
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kiểm tra nếu khơng sửa chữa sẽ mời gia đình đến để thông báo,
nhắc nhở, trao đổi thêm. Đối với những học sinh cá biệt như
lười học, yếu kĩ năng ... giáo viên nên lập một danh sách riêng
để chú ý kiểm tra nhiều hơn.
4. Kết hợp giữa học chính khoá và học chuyên đề (Học
thêm, phụ đạo)

Bộ GD&ĐT đã cho phép các trường tổ chức học thêm để
nâng cao chất lượng dạy học các mơn nói chung và mơn Ngữ
văn nói riêng. Vì thế khi tổ chức các lớp học chuyên đề giáo
viên phải biết lựa chọn những kiến thức cơ bản nhất để dạy có
hiệu quả và gây sự hứng thú học tập bộ môn.
Khi dạy học cần quan tâm nhiều hơn đến việc kiểm tra, đánh
giá vì dạy chuyên đề có nhiều thời gian hơn so với dạy chính
khố.
Ở mỗi khối lớp, cần chia theo các nội dung lớp để giảng dạy
cho có hệ thống VD: Ở lớp 9, có thể chia thành các nội dung
như: truyện trung đại, thơ hiện đại, truyện hiện đại, văn bản
nhật dụng, văn bản thuyết minh, các phương châm hội thoại,...
Kết thúc mỗi nội dung nên có các bài kiểm tra để đánh giá
việc học tập của học sinh để đề ra cách giảng dạy cho phù hợp.
Những học sinh chưa đạt yêu cầu (bước đầu có thể kiểm tra
học sinh từ điểm 2 đến 4.75) cần cho học sinh ôn lại để kiểm
tra theo sự bố trí của giáo viên.
5.Phối hợp chặt chẽ với nhà trường, với GVCN
Báo cáo với Ban giám hiệum, giáo viên chủ nhiệm về tình
hình học tập chung của học sinh, nhất là những học sinh chưa
chịu khó, chưa tích cực học tập, đề xuất các hình thức kỉ luật
kịp thời.
6 .Kết hợp gia đình học sinh
Phối hợp với gia đình để nâng cao chất lượng dạy - học: Giáo
viên dạy Văn thường là các giáo viên chủ nhiệm nên có thể trao
đổi với phụ huynh qua buổi họp phụ huynh, nếu khơng có thể
đến gặp gỡ với gia đình, trao đổi qua điện thoại, sổ liên lạc điện
tử, nhóm zalo lớp để gia đình đơn đốc nhắc nhở, kiểm tra học
sinh giúp học sinh chăm chỉ tích cực hơn nhằm nâng cao chất
lượng học tập bộ mơn.

Có thể đề nghị nhà trường tổ chức họp phụ huynh từng lớp
hoặc theo đối tượng học sinh (trung bình, yếu)để thơng báo với
gia đình, bàn với gia đình những biện pháp nâng cao chất lượng
học tập.
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


V. Hệ thống các ví dụ, bài tập đặc trưng của chuyên đề:
1. Yêu cầu của kiểu bài:
* Phân tích: Nói tới phân tích tức là nói tới việc mổ xẻ, chia tách đối
tượng ra thành các phương diện, các bộ phận khác nhau để tìm hiểu, khám phá,
cắt nghĩa. Cái đích cuối cùng là nhằm để tổng hợp, khái quát, chỉ ra được sự
thống nhất. Như vậy, phân tích là yêu cầu phân tích tác phẩm để nêu ra nhận xét
của nguời viết (người nói).
* Suy nghĩ: Là nhận xét, nhận định, phân tích về tác phẩm của người viết
ở góc nhìn nào đó về chủ đề, đề tài, hình tượng nhân vật, nghệ thuật…
* Cảm nhận: Là cảm thụ của người viết về một hay nhiều ấn tượng mà
tác phẩm để lại sâu sắc trong lòng người đọc về nội dung hay nghệ thuật hoặc cả
nội dung và nghệ thuật.
Như vậy, từ việc phân tích chỉ định về phương pháp, từ suy nghĩ nhấn
mạnh tới nhận định, phân tích, từ cảm nhận lưu ý đến ấn tượng, cảm thụ của
người viết.
2. Hướng dẫn học sinh yếu kém cách làm và viết đoạn văn nghị luận văn
học:
Hướng dẫn học sinh chi tiết viết bài văn phải có bố cục đầy đủ gồm ba
phần: mở bài, thân bài, kết bài; cịn đoạn nghị luận văn học cũng phải có câu
mở đoạn, các câu phát triển đoạn, câu kết đoạn.
Từ văn bản thơ, học sinh tiến hành chia đoạn và tìm những ý chính của

mỗi đoạn. Đối với từng khổ thơ, đoạn thơ, câu thơ vẫn có thể chia tách ra thành
các ý nhỏ được. Sau khi tìm được ý chính câu mỗi đoạn thì biến những ý chính
ấy thành các luận điểm.
Ban đầu tập cho học sinh phân tích một câu, rồi đến hai câu. Từ hai câu
rồi đến một khổ thơ, từ khổ thơ (đoạn thơ) rồi đến bài thơ.
Ví dụ: Viết đoạn văn cảm nhận khổ thơ đầu của bài thơ “Đoàn thuyền
đánh cá” của Huy Cận:
Mặt trời xuống biển như hịn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồn cùng gió khơi.
Giáo viên tâp cho học sinh phân tích câu thơ thứ nhất, rồi đến câu thơ thứ
hai. Phân tích một lượt hai câu . Trong khi hướng dẫn học sinh phân tích lưu ý
cho học sinh khơng thể cắt ngang câu 3 vì câu thơ thứ 3 và câu thư 4 cùng nói về
hồn cảnh đồn thuyền ra khơi, còn câu 1 và 2 là cảnh thiên nhiên khi đoàn
thuyền ra khơi. Cho nên để tách thành các ý nhỏ chỉ cắt câu thơ 1 và 2 ở khổ thơ
trên.
Phân tích nghệ thuật cũng là nhằm biểu đạt nội dung, một ý tưởng nào
đấy mà tác giả muốn gửi gắm.
Lưu ý là tránh diễm nôm các câu thơ thành văn xuôi. Khi tiến hành diễn
thành văn xuôi, thuật lại ý tứ của câu chỉ trong trường hợp cái ý, tứ ấy rất mơ hồ,
mỗi học sinh hiểu một cách khác nhau.
3. Hướng dẫn cụ thể ở từng phần:
a.Viết đoạn mở bài:
Giáo viên trình bày quy trình ở đoạn văn mở bài về nhân vật

văn học và về đoạn thơ, bài thơ để học sinh nhận biết qua đối
chiếu sau:
Về nhân vật văn học

Về đoạn thơ, bài thơ

(1) Giới thiệu tác giả ->
(2) Tên tác phẩm -> (3) Thời
điểm, hồn cảnh sáng tác ->
(4) Nhân vật chính -> (5) Nêu
ý kiến, đánh giá sơ bộ của
mình về nhân vật.

(1) Giới thiệu tác giả ->
(2) Tên tác phẩm -> (3) Thời
điểm, hồn cảnh sáng tác ->
(4) Trích ở đâu -> (5) Nêu
nhận xét, đánh giá sơ bộ về nội
dung, nghệ thuật của đoạn thơ,
bài thơ.
Như vậy, nhìn vào phần mở bài của hai kiểu bài, học sinh sẽ
thấy cả hai đề có
(1), (2), (3) giống nhau nhưng bắt đầu khác nhau từ (4) và (5).
Điều này giúp học sinh dễ nhớ.
Giáo viên lưu ý cho học sinh có thể mở bài theo trình tự như
thế nhưng cách trình bày trên là không bắt buộc. điều bắt buộc
về nội dung phải có là (2) và (5) ở mỗi phần.
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Bài tập minh họa phần mở bài:
Đề 1: Phân tích nhân vật ông Hai trong truyện ngắn”Làng”
của nhà văn Kim Lân.
Kim Lân là nhà văn có sở trường viết truyện ngắn (1). Vốn
gắn bó, am hiểu cuộc sống nơng thơn, hầu hết các tác phẩm
của ông viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông
dân (1’). Truyện ngắn “Làng” là tác phẩm tiêu biểu của ông (2).
Truyện được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống
Pháp (3). Tác phẩm đã tập trung nói về tình yêu làng quê, lòng
yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời
làng đi tản cư được thể hiện chân thực qua nhân vật ông Hai.
(4).
Đề 2: Phân tích hai khổ thơ đầu trong bài thơ “ Đồn thuyền
đánh cá” của Huy Cận
Huy Cận là nhà thơ nổi tiếng của phong trào Thơ mới với
tập thơ “ Lửa thiêng” (1940) (1). Cảm hứng sáng tác của ơng
lúc đó thường viết về thiên nhiên và vũ trụ nhưng có nét phảng
phất buồn (1’). Sau cách mạng tháng Tám, hồn thơ của Huy
Cận rộng mở hoà nhịp với cuộc sống của nhân dân (1’’). “Đoàn
thuyền đánh cá ” là một trong những bài thơ tiêu biểu của ông
(2). Bài thơ được sáng tác năm 1958, là món quà của vùng mỏ
Hòn Gai- Quảng Ninh cho vào túi thơ của Huy cận (3). Tiêu
biểu là hai khổ thơ đầu trong bài thơ (4). Hai khổ thơ đã khắc
họa cảnh hồng hơn trên biển và tâm trạng náo nức của người
dân làng chài khi ra khơi đánh cá (5).
Từ hai đề trên, giáo viên cho học sinh đối chiếu với phần mở
bài ở từng kiểu bài thì học sinh dễ dàng viết đoạn mở bài. Cách
mở bài này dành cho đối tượng học sinh từ trung bình trở

xuống.
b.Viết đoạn thân bài:
* Đoạn văn nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc
trích:
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết đoạn theo nhiều cách
như trình bày nội dung đoạn văn theo lối diễn dịch hoặc quy
nạp... Giáo viên cho học sinh nắm cách trình bày nội dung diễn
dịch, quy nạp hoặc tổng- phân –hợp bằng sơ đồ để học sinh dễ
nhận biết hơn.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Diễn dịch:

(1) (câu chủ đề nêu luận điểm)

(2)

(3)

(4) …

Các câu (2), (3), (4) là các câu nêu các ý chi tiết, cụ thể để
làm sáng tỏ câu chủ đề. Như vậy, các câu (2), (3), (4) có thể là
dẫn chứng, là nhận xét, đánh giá của người viết.
Đoạn văn thực hiện như sau: (1) Câu chủ đề luận điểm ->
(2) Dẫn chứng lấy từ tác phẩm (chọn 1 hoặc 2 dẫn chứng) ->

phân tích, nhận xét, đánh giá từ dẫn chứng để làm sáng tỏ ý đã
nêu ở câu chủ đề. Các câu này phải viết thành đoạn văn.
Ví dụ: (1) Anh thanh niên là người rất khiêm tốn. (2)
Khi ông họa sĩ muốn vẽ chân dung của anh, anh đã hào hứng
giới thiệu về những con người đáng để vẽ hơn mình. (3) Đó là
ơng kĩ sư ở vườn rau dưới Sa Pa vượt qua bao khó khăn vất vả
để tạo ra những củ su hào to hơn, ngon hơn cho nhân dân, và
anh cán bộ khí tượng dưới trung tâm suốt mười một năm
chuyên tâm nghiên cứu và thiết lập bản đồ sét. (4) Anh thấy
đóng góp của mình bình thường nhỏ bé so với những con người
ấy. (5) Anh thấy thấm thía sự hi sinh thầm lặng của những con
người ngày đêm làm việc lo nghĩ cho đất nước ở nơi mảnh đất
Sa Pa nghĩa tình này.
Như vậy: Câu (1) là câu chủ đề luận điểm
Câu (2), (3) là dẫn chứng gián tiếp từ tác
phẩm
Câu (4) và (5) là những câu nhận xét từ dẫn
chứng của người viết.
Cái khó là học sinh khơng biết phân tích, nhận xét nên giáo
viên cho học sinh đặt câu hỏi để trả lời như:
- Vì sao anh lại giới thiệu những con người khác ở Sa Pa?
- Anh nghĩ điều gì mà giới thiệu như vậy? Học sinh trả lời
đúng, nghĩa là học sinh đã biết nhận xét, đánh giá.
*Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ:
Đầu tiên, giáo viên phải hình thành cho học sinh quy trình
xây dựng đoạn khi phân tích một đoạn thơ, khổ thơ như sau:
(1) Nhận xét khái quát về nội dung của đoạn thơ, khổ thơ
ấy (câu này gọi là câu dẫn) -> (2) Dẫn chứng đoạn thơ, khổ thơ
-> (3) Giảng giải, cắt nghĩa (từ, ngữ, câu thơ) -> (4) Liên hệ, mở
rộng, so sánh -> (5) Nhận xét cách sử dụng nghệ thuật và phân

tích nghệ thuật ấy (chú ý vào các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu,
mà ở đó, các ý nghĩa độc đáo, tài năng nghệ thuật của tác giả
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


được bộc lộ - lựa chọn chi tiết không dàn trải) -> (6) Nhận xét,
đánh giá về nội dung của đoạn thơ, khổ thơ (phần này có thể về
cảnh, về tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình trực tiếp
hoặc nhân vật trữ tình nhập vai).
Các câu (1), (2), (5), (6) thường bắt buộc phải có khi phân
tích. Câu (3), (4) tùy theo đoạn thơ, khổ thơ mà thực hiện.
Riêng câu (4) học sinh khá, giỏi thường dùng để mở rộng ý.
Ví dụ 1: Phân tích khổ thơ:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hịa ca
Một nốt trầm xao xuyến”
Thanh Hải “Mùa xuân nho
nhỏ”
Viết đoạn:
(1)
Từ cảm nhận về mùa xuân của thiên nhiên, đất nước,
nhà thơ đã có ước nguyện chân thành:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hịa ca
Một nốt trầm xao xuyến”
(2) Nhà thơ muốn làm con chim hót để làm vui cho cuộc đời,

muốn làm một cành hoa để khoe sắc và tỏa ngát hương thơm
làm đẹp cuộc đời, muốn làm một nốt trầm trong bản hòa ca để
làm tăng ý nghĩa cuộc đời. (4) Nhà thơ đã dùng những hình ảnh
đẹp của tự nhiên như bơng hoa, con chim để nói lên ước
nguyện của mình. Những hình ảnh ấy được lặp lại, trở lại mang
một ý nghĩa mới: niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến
có ích cho đời. (4’) Nếu khi bắt đầu vào bài thơ, nhà thơ xưng
tơi“Tơi đưa tay tơi hứng” thì giờ đây, tác giả đã chuyển sang ta.
Hồn tồn khơng phải ngẫu nhiên. Với chữ ta vừa là số ít vừa là
số nhiều, tác giả có thể nói được cái riêng biệt, cá thể, đồng
thời lại nói được cái khái quát, cái chung. (5) Cách sử dụng
điệp ngữ “ta làm” nhắc đi nhắc lại thật tha thiết, chân thành.
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


(6) Nhà thơ có một ước nguyện nhỏ bé, một phương châm sống
thật cao đẹp được hòa nhập và cống hiến cho đời.
Từ đoạn văn trên, học sinh sẽ nhận thấy như quy trình
trên :
Câu (1) nhận xét khái quát về nội dung của đoạn thơ, khổ
thơ ấy.
Câu (2) dẫn chứng đoạn thơ, khổ thơ.
Câu (3) giảng giải, cắt nghĩa.
Câu (4), (4’) là liên hệ, mở rộng, so sánh.
Câu (5) là nhận xét cách sử dụng nghệ thuật.
Câu (6) là nhận xét, đánh giá về nội dung.
Đối với học sinh yếu thì khơng thể thực hiện những câu (4),
(4’) mà dành cho học sinh khá, giỏi. Khi học sinh đã quen thì

hướng dẫn cho đối tượng trung bình, yếu thực hiện những câu
(4), (4’).
Ví dụ 2 : Phân tích khổ thơ :
« Trăng cứ trịn
vành vạnh
kể chi người vơ
tình
ánh trăng im
phăng phắc
đủ cho ta giật
mình.
( Nguyễn Duy –
Ánh Trăng)
Viết đoạn:
(1) Khổ thơ cuối bài thơ mang tính hàm nghĩa độc đáo, đưa
tới chiều sâu tư tưởng triết lí:
(2)

“ Trăng cứ trịn vành vạnh
kể chi người vơ tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.»
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


(3) “Tròn vành vạnh” là trăng rằm, tròn đầy, một vẻ đẹp viên
mãn. “Im phăng phắc” là im như tờ, khơng một tiếng động nhỏ.
(3’) Vầng trăng cứ trịn đầy và lặng lẽ “kể chi người vơ tình”.

(3’’) “Trăng cứ tròn vành vạnh” như tượng trưng cho quá khứ
đẹp đẽ, vẹn nguyên chẳng thể phai mờ, cho sự bao dung độ
lượng, của nghĩa tình thủy chung trọn vẹn. (4,5) “Ánh trăng im
phăng phắc” là hình ảnh nhân hóa, chính là người bạn – nhân
chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc đang nhắc nhở nhà thơ (và
cả mỗi chúng ta). (6) Con người có thể vơ tình, có thể lãng
qn nhưng thiên nhiên, nghĩa tình q khứ thì ln ln trịn
đầy, bất diệt.
c.Viết đoạn kết bài:
Theo sách giáo khoa, phần kết bài ở mỗi kiểu bài như sau:
- Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích): Nhận
định đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện (hoặc đoạn
trích).
- Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: Khái quát giá trị, ý nghĩa
của đoạn thơ bài thơ. Phần này giáo viên cần cụ thể hơn để học
sinh hiểu.
*Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích):
+ Nêu những nhận định đánh giá chung về: bút pháp xây
dựng nhân vật, ảnh hưởng của nhân vật đối với người đọc.
+ Có thể bày tỏ tình cảm, cảm xúc của mình đối với nhân
vật.
Ví dụ: Phân tích nhân vật Phương Định trong truyện “Những
ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
Truyện “Những ngôi sao xa xôi” đã thành công về cách kể
chuyện, đặc biệt là nghệ thuật khắc họa tâm lí nhân vật.
Truyện đã làm sống lại trong lịng ta hình ảnh tuyệt đẹp và
những chiến công phi thường của tổ trinh sát mặt đường. Chiến
công thầm lặng của Phương Định và đồng đội là bài ca anh
hùng trong cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm. Những “ngôi
sao” ấy luôn tỏa sáng hồn ta với bao ngưỡng mộ, biết ơn.

Ví dụ: Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện “Lặng
lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long
Nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”
đã gợi lên trong lòng người đọc về vẻ đẹp và ý nghĩa của những
công việc thầm lặng, cống hiến sức mình cho cơng cuộc xây
dựng và bảo vệ đất nước.
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


*Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ:
+ Khái quát giá trị, ý nghĩa: có thể về nghệ thuật, nội
dung hoặc vị trí của đoạn thơ, bài thơ trong dịng văn học ấy.
+ Hoặc rút ra ý nghĩa giáo dục.
Ví dụ: Phân tích bài thơ “Nói với con” của Y Phương.
Bằng từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm, nhà thơ thể hiện
tình cảm gia đình đầm ấm, ca ngợi truyền thống cần cù, sức
sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Bài thơ giúp ta
hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền
núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó truyền thống với quê hương và ý
chí vươn lên trong cuộc sống.
Những nội dung trong phần kết bài chỉ là định hướng,
không bắt buộc phải trình bày đầy đủ khi viết bài. Giáo viên lưu
ý cho học sinh, khi hết giờ làm bài có thể trình bày ngắn gọn về
cảm nhận của mình về nhân vật (đoạn thơ, bài thơ) cũng được.
VI. Kết quả triển khai chuyên đề tại đơn vị nhà
trường:
Chuyên đề xây dựng và sẽ được triển khai trong học kỳ 2
năm học 2020-2021


PHẦN III. PHẦN KẾT LUẬN
Dạy học là cơng việc vơ cùng khó khăn và vất vả bởi đây là
nghề tạo ra sản phẩm là trí tuệ và tâm hồn con người và việc
dạy học để khắc phục tình trạng học sinh yếu kém lại càng khó
khăn hơn. Điều đó địi hỏi mỗi chúng ta vừa phải cố gắng nâng
cao hiệu quả giảng dạy ở trên lớp, vừa phải tăng cường phụ đạo
giúp đỡ riêng các học sinh học yếu kém trong tất cả mọi thời
gian có thể. Bên cạnh đó cũng địi hỏi người giáo viên phải liên
tục thay đổi về phương pháp truyền đạt kiến thức và nội dung
kiến thức trọng tâm. Để đạt được hiệu quả thì giáo viên phải là
người chịu khó, kiên trì, khơng nản lịng trước sự chậm tiến của
học sinh, phải biết phát hiện ra sự tiến bộ của các em cho dù là
rất nhỏ để kịp thời động viên khuyến khích tạo niềm tin cho
các em phấn đầu vươn lên.
Nói tóm lại, kết quả tiến bộ của học sinh phụ thuộc chủ
yếu vào sự nhiệt huyết và phương pháp sư phạm của mỗi giáo
viên. Vì vậy, mỗi giáo viên chúng ta cần cố gắng hết mình để
giáo dục học sinh trở thành những con người phát triển toàn
diện cho xã hội.
Trên đây là một số giải pháp để nâng cao chất lượng đại
trà, giảm tỉ lệ học sinh yếu kém trong năm học 2020 -2021 của
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


bản thân tơi, rất mong sự đóng góp ý kiến của của các đồng
chí để chuyên đề được triển khai ở học kỳ 2 có hiệu quả hơn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí đã lắng nghe!

Tam Hợp, ngày 10 tháng 11 năm
2020
Người thực hiện chuyên đề

Phạm Thị Ánh Tuyết

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×