Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

(SKKN HAY NHẤT) góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh lớp 10 qua dạy học bài chuyện chức phán sự đền tản viên (nguyễn dữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.25 KB, 51 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
GĨP PHẦN HÌNH THÀNH NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 10 QUA DẠY HỌC
BÀI CHUYỆN CHÚC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN - NGUYỄN DỮ
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 10 THPT
(CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)

MƠN: NGỮ VĂN
NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ THIÊN
TỔ: VĂN - NGOẠI NGỮ

Thanh Chương, tháng 3 - 2021.

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................................2
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................2
III. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI...................................................................................................2
B. NỘI DUNG........................................................................................................................3
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN..............................................................................................................3
1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực...........................................................3
2. Những năng lực cần đạt qua dạy học môn Ngữ văn.................................................3


2.1. Năng lực giải quyết vấn đề..........................................................................................3
2.2. Năng lực sáng tạo...........................................................................................................4
2.3. Năng lực tự quản bản thân...........................................................................................4
2.4. Năng lực hợp tác............................................................................................................5
2.5. Năng lực ngôn ngữ........................................................................................................5
2.6. Năng lực thẩm mĩ...........................................................................................................5
3. Năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo......................................................6
3.1. Năng lực giải quyết vấn đề..........................................................................................6
3.2. Năng lực sáng tạo...........................................................................................................7
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.....................................................................................................8
1. Thực trạng dạy....................................................................................................................8
2. Thực trạng học..................................................................................................................10
3. Thực trạng sách giáo khoa và tài liệu tham khảo....................................................11
4. Kiểm tra, đánh giá...........................................................................................................12
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN......................................................................................13
1. Phát huy tích cực và làm mới các phương pháp dạy học truyền thống.............13
1.1. Phương pháp đàm thoại..............................................................................................13
1.2. Phương pháp trực quan...............................................................................................15
1.3. Phương pháp thực hành..............................................................................................15
2.Vận dụng tối đa các phương pháp dạy học mới........................................................17
2.1.Phuơng pháp dự án.......................................................................................................17
2.2. Phương pháp tình huống............................................................................................19
2.3. Phương pháp làm việc nhóm.....................................................................................23
3. Kết hợp các kĩ thuật dạy học.........................................................................................24
3.1. Kĩ thuật bốn ô vuông...................................................................................................24
3.2. Kĩ thuật tia chớp.......................................................................................... ................25
3.3. Kĩ thuật động não.........................................................................................................26
4. Mô hình giáo án minh họa.............................................................................................27
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC............................................................................................39
1. Năng lực giải quyết vấn đề............................................................................................39

1.1. Năng lực nhận biết, nhận xét, đánh giá vấn đề.....................................................39
1.2. Năng lực thu thập, phân tích thơng tin....................................................................39
1.3. Năng lực đề xuất, lựa chọn giải pháp......................................................................40
2. Năng lực sáng tạo............................................................................................................40
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.1. Năng lực phát hiện điểm tuơng đồng, khác biệt...................................................40
2.2. Năng lực tìm tịi, phát hiện vấn đề mới..................................................................41
2.3. Năng lực giải quyết vấn đề bằng các con đường khác nhau............................42

C. KẾT LUẬN.................................................................................................................43
I. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU.....................................................................................43
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................................43
1. Tính khoa học...................................................................................................................43
2. Tính mới............................................................................................................................44
3. Tính hiệu quả....................................................................................................................44
3.1. Phạm vi ứng dụng........................................................................................................44
3.2. Kết quả ứng dụng.........................................................................................................45
3.3. Ý nghĩa đề tài................................................................................................................46
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT..........................................................................................47
1. Đối với tổ, nhóm chuyên môn......................................................................................47
2. Đối với nhà trường..........................................................................................................47

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những vấn đề cơ bản của giáo
dục nước ta trong những năm gần đây, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã
hội. Điểm nổi bật của phương pháp dạy học mới là hướng người học tới việc phát
triển các năng lực cần có theo đặc trưng của bộ môn. Phát triển năng lực người học
là định hướng quan trọng trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020. Nghị
quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục – đào tạo của Đảng (tháng 9/2013)
đã mở ra một thời kì mới cho việc dạy – học trong trường phổ thông ở nước ta:
nhấn mạnh đến việc phát triển năng lực của người học hơn là cung cấp tri thức
cho họ. Ngày 03/10/2017, Bộ giáo dục và Đào tạo cũng ra công văn số
4612/BGDĐT- GDTrH/ hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Trong đó, Bộ yêu cầu
các trường, tổ/nhóm chun mơn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục
của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Có
thể nói, dạy học theo định hướng phát triển năng lực là chủ đề nóng, là vấn đề cấp
thiết của giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Đây là yêu cầu chung của tất cả các
môn học, trong đó có Ngữ văn.
Trong hệ thống năng lực chung, giải quyết vấn đề và sáng tạo là những năng
lực cốt lõi nhất. Bởi lẽ, thông qua các năng lực này, người học không chỉ nắm
vững kiến thức mà còn thành thạo phương pháp chiếm lĩnh nó. Đây cũng là những
năng lực đặc biệt quan trọng đối với cuộc sống con người và có ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển của xã hội bất cứ thời đại nào. Nó giúp chúng ta nhìn nhận, đánh
giá, phân tích vấn đề hợp lí, khoa học, sáng tạo giúp mỗi người có khả năng học
tập và làm việc tốt hơn. Vì vậy, việc rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo là nhiệm vụ quan trọng và cần được chú ý đến trong giáo dục.
Ngữ văn là môn học bắt buộc thuộc lĩnh vực ngôn ngữ và văn học đối với
các cấp học. Chương trình dạy học Ngữ văn ở trường trung học phổ thông hiện nay

có sự tích hợp giữa ba phân mơn Văn học, Làm văn và Tiếng Việt. Điều này giúp
học sinh chiếm lĩnh được những tri thức và rèn luyện những kĩ năng trong mối
quan hệ tổng hợp. Những tri thức và kĩ năng đó cũng chứa đựng ít nhiều tiềm năng
phát triển các năng lực trong đó có năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo
cho học sinh.
Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ) là truyện ngắn trung đại
Việt Nam duy nhất trong chương trình Ngữ văn trung học phổ thơng. Nó khơng chỉ
cho người đọc thấy những vấn đề của đời sống con người thế kỉ 16, đặc điểm
truyện truyền kì, truyện ngắn thời trung đại cũng như tài năng của Nguyễn Dữ, mà
qua bài học, người học còn có khả năng phát triển được năng lực giải quyết vấn đề
và năng lực sáng tạo. Tuy vậy, khi dạy văn bản này, nhiều giáo viên vẫn chỉ tập
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trung vào kiến thức, hình thành phẩm chất của người học mà vấn đề phát triển
năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo còn chưa được thực sự chú trọng.
Với những lí do trên, tơi đã tiến hành thực hiện đề tài Góp phần hình thành
năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh lớp 10 qua dạy học
bài Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ). Với đề tài này, người viết
sẽ đưa ra những nội dung kiến thức và phương pháp dạy học mới để các em hứng
thú trong học tập, nắm được nội dung cơ bản, đặc biệt, phát huy tối đa các năng lực
cần có, đặc biệt năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh thay
vì lối dạy học chú trọng kiến thức như trước.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết vấn đề, tôi đã sử dụng một số phương pháp chính sau:
- Phân tích, tổng hợp
- So sánh đối chiếu
- Khảo sát thống kê

III. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, cơng trình có các phần lớn
- Cơ sở của đề tài
- Giải pháp thực hiện
- Kết quả đạt được

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
1.1. Năng lực là một phạm trù từng được bàn đến trong mọi lĩnh vực của
cuộc sống xã hội. Có thể hiểu, năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt
động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… Năng lực của
cá nhân được đánh giá qua phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi
giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Như vậy, năng lực không mang tính chung
chung mà khi nói đến năng lực, bao giờ người ta cũng nói về một lĩnh vực cụ thể
nào đó như năng lực toán học của hoạt động học tập hay nghiên cứu tốn học, năng
lực hoạt động chính trị của hoạt động chính trị, năng lực dạy học của hoạt động
giảng dạy… Năng lực của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố,
đa tầng bậc, hàm chứa trong nó khơng chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá
trị, trách nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi
trường học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của cuộc sống.
1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực u cầu tích cực hố hoạt
động của học sinh về trí tuệ, rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những
tình huống của cuộc sống, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành,

thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học
sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội (kĩ
năng sống). Như vậy, trong quá trình dạy - học, bằng những phương pháp nào cũng
phải đảm bảo: Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức,
hướng dẫn của giáo viên.
1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực không chỉ trang bị cho học
sinh kiến thức, kĩ năng các môn học mà còn chú ý phát triển những năng lực cần
thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động, giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra, đáp ứng
những nhu cầu trong đời sống xã hội của học sinh.
Mỗi học sinh là một cá thể độc lập với sự khác biệt về năng lực, trình độ, sở
thích, nhu cầu và nền tảng xuất thân. Dạy học phát triển năng lực thừa nhận thực tế
này và tìm ra được những cách tiếp cận phù hợp với mỗi học sinh. Nó cho phép
học sinh được áp dụng những gì đã học, thơng qua sự gắn kết giữa bài học và cuộc
sống. Điều này cũng giúp học sinh thích ứng với những thay đổi của cuộc sống
trong tương lai. Đối với một số học sinh, dạy học phát triển năng lực cho phép đẩy
nhanh tốc độ hoàn thành chương trình học, tiết kiệm thời gian và công sức của việc
học tập.
2. Những năng lực cần đạt qua dạy học môn Ngữ văn
2.1. Năng lực giải quyết vấn đề
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Giải quyết vấn đề là năng lực chung mà tất cả các môn học hướng đến. Năng
lực này được đánh giá dựa vào khả năng nhận thức, khám phá những tình huống có
vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, tìm hiểu và đưa ra những cách giải quyết
các tình huống đó, qua đó thể hiện tư duy, khả năng hợp tác để đưa ra những biện
pháp tối ưu nhất từ đó giúp học sinh giải quyết tình huống được đặt ra.
Đối với mơn Ngữ văn, những tình huống có vấn đề có thể nảy sinh trong q

trình dạy học như tiếp nhận một thể loại văn học mới, viết một loại văn bản mới, lí
giải một hiện tượng đặt ra trong văn vản, thể hiện quan điểm của bản thân trước
một vấn đề nêu trong văn bản, xây dựng kế hoạch học tập cụ thể...Thơng qua việc
phải tìm tòi, đưa ra những quyết định khác nhau để giải quyết những vấn đề trên,
học sinh sẽ dần được hình thành thói quen, năng lực giải quyết các vấn đề, từ đó
các em có thể xử lí những vấn đề xẩy ra trong đời sống một cách chủ động và có
hiệu quả hơn.
2.2. Năng lực sáng tạo
Sáng tạo là hoạt động mang tính tinh thần của mỗi cá nhân song mỗi người
lại có cách thức và con đường sáng tạo khác nhau. Nó là khả năng tạo ra cái mới có
giá trị dựa trên những phẩm chất độc đáo của cá nhân như tư duy sáng tạo, động cơ
sáng tạo và ý chí.
Sáng tạo là một năng lực vơ cùng cần thiết không chỉ với mỗi cá nhân mà
còn có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của dân tộc và nhân loại. Nó giúp con
người tìm ra được nhiều giải pháp, ý tưởng để nâng cao chất lượng sống của mình,
để cải tạo mơi trường tự nhiên và xã hội theo hướng tích cực và tiến bộ hơn. Nói
cách khác, sáng tạo là tiền đề cho sự phát triển của cá nhân và tồn thể nhân loại.
Vì lẽ đó, phát triển năng lực sáng tạo trở thành một trong những mục tiêu quan
trọng nhất của mọi nền giáo dục tiến bộ trên thế giới.
Ngữ văn, với đặc trưng là sự tổng hợp của ba phân môn Văn, Tiếng Việt và
Làm văn nên tính thực hành - tổng hợp cao giúp học sinh có khả năng lựa chọn,
vận dụng một cách sáng tạo nhiều tri thức và kĩ năng khác nhau để tạo lập văn bản
hồn chỉnh. Vì thế, dạy học làm văn trong nhà trường vừa phải giúp học sinh
chiếm lĩnh được những tri thức và kĩ năng cần thiết cho việc hành văn vừa phải
xoá bỏ những rào cản đối với sự sáng tạo và tạo ra được những tình huống kích
thích niềm đam mê, hứng thú sáng tạo của học sinh. Cũng từ đây, học sinh khơng
cịn bị nỗi ám ảnh để rồi tìm cách thoả hiệp bằng cách nói theo, làm theo mà tự tin
bộc lộ chính kiến, tự tin đứng lên bảo vệ cái đúng, bảo vệ lẽ phải bằng ánh sáng
của tri thức.
2.3. Năng lực tự quản bản thân

Năng lực tự quản bản thân là khả năng con người có thể kiểm soát được thái
độ, ngơn ngữ, hành vi của mình trong quá trình hợp tác giải quyết vấn đề; khả năng
lập kế hoạch và điều chỉnh bản thân thực hiện theo kế hoạch đã định; khả năng
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhận ra và tự điều chỉnh thái độ, hành vi của mình trong những bối cảnh khác
nhau. Năng lực tự quản bản thân giúp cho con người làm chủ được chính mình
trong cuộc sống, sống có ngun tắc và trách nhiệm đối với chính mình cũng như
với những người xung quanh.
Trong q trình học mơn Ngữ văn, học sinh phát triển năng lực tự quản bản
thân thông qua việc xác định, đặt ra và thực hiện những kế hoạch nhất định cho
mình khi tiến hành các mục đích của từng bài học. Đồng thời, khi hợp tác làm việc
giữa các thành viên trong nhóm, khi trình bày quan điểm cá nhân, học sinh cũng
học được cách tự quản thái độ, hành vi của mình. Nhờ đó, các em sẽ dần tạo cho
mình năng lực tự quản tốt hơn.
2.4. Năng lực hợp tác
Cũng nhưng năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác cũng là một năng
lực chung của người học. Nó là khả năng tương tác giữa các cá nhân trong một tập
thể. Năng lực này cho thấy hiệu quả làm việc của cá nhân trong mối quan hệ với
những cá nhân khác, cùng nhau thực hiện một nhiệm vụ để đưa ra kết quả cao
nhất. Đây là một năng lực rất cần thiết trong cuộc sống, nhất là khi chúng ta đang
sống trong môi trường rộng mở của thời đại hội nhập.
Trong dạy học nói chung và dạy học môn Ngữ văn nói riêng, năng lực hợp
tác được thể hiện trong quá trình học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ hay
trong tập thể để hồn thành cơng việc chung. Học sinh sẽ học được cách trình bày,
giải quyết vấn đề, cách thể hiện thái độ, quan điểm từ những người khác. Đồng
thời các em phải lắng nghe, giúp đỡ nhau, có khi phải cùng nhau giải quyết những

bất đồng, biết chấp nhận để có thể đi đến tiếng nói chung trong khi bàn luận.
2.5. Năng lực ngôn ngữ
Năng lực ngôn ngữ là khả năng sử dụng thành thạo và sáng tạo ngôn ngữ
nào đó vào quá trình giao tiếp. Phát triển năng lực ngơn ngữ là mục tiêu quan trọng
cũng là mục tiêu thế mạnh mang tính đặc thù của mơn học Ngữ văn. Qua những
bài học Tiếng Việt, học sinh có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách đúng quy tắc,
chuẩn mực phục vụ giao tiếp trong đời sống. Qua những văn bản văn học trong
chương trình sách giáo khoa, học sinh học được cách sử dụng ngôn ngữ của các tác
giả văn học, cách tạo lập văn bản theo đặc trưng thể loại. Qua những bài làm văn,
học sinh sẽ biết cách thức và vận dụng sáng tạo trong việc tạo lập các văn bản theo
yêu cầu.
2.6. Năng lực thẩm mĩ
Năng lực thẩm mĩ là khả năng nhận diện, thưởng thức và đánh giá cái đẹp
trong văn học và cuộc sống, biết làm chủ cuộc sống, biết làm chủ cảm xúc của bản
thân, biết hành động hướng theo cái đẹp, cái thiện – cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ,
nhận ra những giá trị thẩm mĩ trong văn học, biết rung cảm, hướng thiện. Cũng
như năng lực ngôn ngữ, phát triển năng lực thẩm mĩ là thế mạnh đặc thù của môn
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngữ văn. Sau khi học, học sinh sẽ thấy được cái hay, cái đẹp của tiếng Việt, của
những tác phẩm văn học cũng như các thể loại, từ đó có thể nuôi dưỡng tâm hồn
các em, giúp các em phát triển hài hòa đức, trí, thể, mĩ.
3. Năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo
3.1. Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề là năng lực cần có của mỗi con người bất cứ lứa
tuổi nào và trong tất cả các tình huống, các mối quan hệ. Hiệu quả công việc, một
mối quan hệ phụ thuộc nhiều vào cách giải quyết vấn đề của con người. Vì vậy,

rèn luyện cho học sinh năng lực này là rất cần thiết. Đầu thế kỷ XXI, nhìn chung
cộng đồng giáo dục quốc tế chấp nhận định nghĩa: giải quyết vấn đề là khả năng
suy nghĩ và hành động trong những tình huống khơng có quy trình, thủ tục, giải
pháp thơng thường có sẵn. Người giải quyết vấn đề có thể ít nhiều xác định được
mục tiêu hành động, nhưng không phải ngay lập tức biết cách làm thế nào để đạt
được nó. Sự am hiểu tình huống vấn đề, và lý giải dần việc đạt mục tiêu đó trên cơ
sở việc lập kế hoạch và suy luận tạo thành q trình giải quyết vấn đề. Có thể thấy,
giải quyết vấn đề là quá trình tư duy phức tạp, bao gồm sự hiểu biết, đưa ra luận
điểm, suy luận, đánh giá, giao tiếp... để đưa ra một hoặc nhiều giải pháp khắc phục
khó khăn, thách thức của vấn đề.
Năng lực này được thể hiện trên các mặt:
- Phát hiện và làm rõ vấn đề:
+ Phân tích tình huống
+ Phát hiện vấn đề
+ Biểu đạt vấn đề
- Đề xuất và lựa chọn giải pháp:
+ Thu thập thông tin liên quan
+ Đề xuất giải pháp
+ Lựa chọn giải pháp phù hợp
- Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề
+ Thực hiện giải pháp
+ Đánh giải giải pháp
+ Nhận thức và vận dụng phương pháp hành động phù hợp với bối cảnh mới.
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề là yêu cầu cơ bản của dạy học nói
chung, dạy học Ngữ văn nói riêng. Nó giúp các em có định hướng nhận diện, suy
luận, lí giải và đưa ra những hướng giải quyết vấn đề khác nhau, từ đó giúp học
sinh hình thành được kĩ năng cơ bản để cảm nhận văn học, giải quyết các đề thi
cũng như giải quyết những vấn đề cơ bản của cuộc sống.
9


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.2. Năng lực sáng tạo
Sáng tạo là tạo ra, đề ra những ý tưởng mới, độc đáo, hữu ích, phù hợp với
hoàn cảnh, nói cách khác là dám thách thức những ý kiến và phương cách đã được
mọi người chấp nhận để tìm ra những giải pháp hoặc khái niệm mới. Cũng có thể
hiểu một cách đơn giản sáng tạo chỉ là tìm ra một cách mới để làm việc hoặc làm
cơng việc đó trơi chảy hơn.
Có thể hiểu năng lực sáng tạo là khả năng cá nhân giải quyết tình huống có
vấn đề mà ở đó khơng có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thơng thường có sẵn, hoặc
có thể giải quyết một cách thành thạo với những nét độc đáo riêng, theo chiều
hướng luôn đổi mới, phù hợp với thực tế. Như vậy, năng lực sáng tạo là năng lực
giải quyết vấn đề một cách cao hơn, có hiệu quả hơn.
Năng lực sáng tạo được biểu hiện như sau:
- Nhận ra ý tưởng mới
+ Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thơng tin
khác nhau.
+ Phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy
của ý tưởng mới.
- Hình thành và triển khai ý tưởng mới
+ Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống
+ Suy nghĩ không theo lối mòn.
+ Tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau.
+ Hình thành và kết nối các ý tưởng;
+ Nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh
+ Đánh giá rủi ro và có dự phịng.
- Tư duy độc lập
+ Đặt được nhiều câu hỏi có giá trị, khơng dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều
+ Không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề

+ Quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục
+ Sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề
Phát triển năng lực sáng tạo là một trong những mục tiêu của giáo dục trong
việc dạy học phát triển năng lực. Nó khơng chỉ giúp học sinh phát huy khả năng
sáng tạo của mình để phát triển bản thân trong mọi hồn cảnh mà nó còn giúp giáo
viên phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo những nhân tố vượt trội.

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Thực tế giảng dạy môn Ngữ văn trong thời gian qua ở các trường phổ thông,
giáo viên cũng đã có ý thức đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực
chủ động của học sinh để bài học có hiệu quả cao nhất, nhằm phát triển các năng
lực cần có cho học sinh. Tuy vậy, q trình diễn ra gặp khơng ít những vấn đề tồn
tại đáng đề cập.
1. Thực trạng dạy.
Tôi đã gửi phiếu thăm dò đến một số giáo viên dạy Ngữ văn ở ba trường
THPT nơi mình cơng tác và các trường lân cận để khảo sát một số ý kiến xung
quanh vấn đề dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực ở các trường
này.
Khi được hỏi về mục đích của việc dạy học theo định hướng phát triển năng
lực, 12 người (100%) cho rằng, đó là một trong những mục tiêu quan trọng cần
hướng đến của các giờ dạy học văn hiện nay.
Về chất lượng các giờ học, đặc biệt tiết học Chuyện chức phán sự đền Tản
Viên (Nguyễn Dữ), các đồng chí đã thực hiện, khơng ai khẳng định các giờ dạy của
mình đều thực hiện tốt, 4 người (33.3%) tự nhận đã đạt mức khá, đã có chủ ý dạy
học hướng đến các năng lực cần có cho học sinh, tuy vậy vẫn cịn mờ nhạt, chủ yếu

vẫn thói quen truyền thụ kiến thức. 8 người (66.7%) cho rằng giờ dạy của mình đạt
mức trung bình trong việc hướng đến rèn luyện các năng lực cho học sinh.
Về việc đánh giá thái độ của học sinh đối với các tiết học văn, tiết học
Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ), 3 người (25%) cho rằng học sinh
thường xuyên chuẩn bị bài đầy đủ, có chất lượng, phát biểu xây dựng bài, tham gia
hoạt động nhóm trên lớp hăng hái, thực hiện bài tập giáo viên giao về nhà đầy đủ,
7 người (58.3%) cho rằng học sinh có thái độ bình thường, 2 người (16.7%) khẳng
định học sinh khơng thích thú mơn học này, ít phát biểu, làm việc không hăng hái,
chủ yếu do giáo viên chỉ định.
Về phương pháp và phương tiện dạy học mà các giáo viên đã sử dụng, 8
giáo viên (66.7%) đã sử dụng thuyết giảng, 3 người (25%) dùng vấn đáp, 1 người
(8.3%) sử dụng phương pháp khác có kèm công nghệ thông tin trong một số giờ
dạy.
Sau khi học các tiết học, kĩ năng vận dụng các năng lực cần có của học sinh
trong lớp học cũng như trong các hoạt động khác, 4 giáo viên (30%) cho biết,
nhiều em đã vận dụng linh hoạt các năng lực như hợp tác, giải quyết tình huống,
năng lực tự quản cá nhân ... một cách có hiệu quả. Nhiều em đã có sự vận dụng
sáng tạo kiến thức đã học để tạo ra những sản phẩm có giá trị như những bài văn
đạt điểm cao trong các kì thi hoặc những văn bản thơ, văn xi trong các kì thi viết
báo tường nhân ngày 20/11. Một số em có thể thực hiện dẫn chương trình, biên
kịch, tổ chức các hoạt động tập thể như các hoạt động ngoài giờ lên lớp, lễ tri ân và
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trưởng thành của học sinh khối 12. 8 người (70%) có ý kiến, các em mới chỉ tiếp
thu kiến thức trên lớp, vấn đề phát triển năng lực còn nhiều hạn chế. Học sinh còn
ngại đưa ra ý kiến cá nhân, ngại tranh luận, bảy tỏ thái độ. Một số em chưa quản lí
tốt kế hoạch cũng như hành vi, thái độ của mình trong những tình huống nhất định.

Riêng năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo, khi được hỏi các
giáo viên đã làm gì để phát huy tối đa thế mạnh của bộ môn Ngữ văn trong việc
phát triển các năng lực này, 7 người (54.7%) khẳng định đã có những phương
pháp cung cấp cho các em những kiến thức cần thiết để các em có thể nhận diện
vấn đề nhanh nhất. 5 người (35.3%) cho rằng đã cung cấp kiến thức đầy đủ, song
để kĩ năng giải quyết vấn đề chủ động và sáng tạo trong các câu hỏi, các tình
huống nâng cao, áp dụng liên hệ thực tế ở học sinh phát huy một cách tối đa là việc
làm tương đối khó khăn với họ.
Như vậy, qua kết quả khảo sát, tôi thấy:
Tất cả giáo viên đều cho rằng môn học Ngữ văn có vai trò quan trọng trong
chương trình ở trường phổ thơng, góp phần bồi dưỡng năng lực, hồn thiện nhân
cách học sinh và là môn học công cụ thiết thực cho các em (100%). Nhiều giáo
viên có nhận xét chất lượng dạy học môn này theo định hướng phát triển năng lực
chỉ đạt mức hơn trung bình (66.7%).
Việc các giáo viên đánh giá cao năng lực của một số em trong việc giải
quyết hình huống, lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động hay kĩ năng vận dụng ngôn
ngữ ở các hoạt động khác nhau trong và ngoài nhà trường, các giáo viên đều thừa
nhận, phần lớn các em được học từ gia đình, bạn bè, mạng xã hội, phong trào
chung của nhà trường, chứ chưa phải xuất phát chính từ các giờ học môn Ngữ văn.
Về việc sử dụng các phương pháp dạy học trong các giờ học Ngữ văn, rất
nhiều giáo viên thừa nhận chủ yếu họ đã sử dụng phương pháp truyền thống là
thuyết giảng và vấn đáp, trong đó phương pháp vấn đáp dùng nhiều hơn (66.7%).
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên vẫn chú trọng phần kiến thức chứ chưa thực
sự hướng đến sự phát triển năng lực cho học sinh.
Có thể nói, khi dạy học mơn Ngữ văn, giáo viên vẫn cịn gặp nhiều vấn đề
trong việc phát triển năng lực cho học sinh. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này,
một phần là do nhận thức. Mặc dù đã được chỉ dẫn, quán triệt rất nhiều lần các hội
nghị, các đợt tập huấn, bồi dưỡng nhưng có một bộ phận cán bộ quản lý và thầy cô
giáo, nhất là đối tượng lớn tuổi vẫn cịn thể hiện rõ sự bảo thủ, trì trệ, hạn chế
nhiều trong nhận thức. Phần lớn giáo viên ở các bậc học phổ thông được đào tạo

trước đây, chủ yếu tiếp thu và vận dụng theo phương pháp dạy học truyền thống,
lấy người thầy làm trung tâm, cung cấp kiến thức, kỹ năng đến học sinh theo cách
áp đặt, một chiều. Số đông nhà giáo còn mắc bệnh nghề nghiệp như chạy theo lý
thuyết kinh điển, bám vào tri thức có sẵn trong sách giáo khoa, khơng gắn với thực
tiễn đời sống, ln cho mình là đúng, khó chịu với những thắc mắc của học sinh...
Bên cạnh những tấm gương thầy, cô giáo rất tâm huyết, nỗ lực trong việc đổi mới
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phương pháp cịn có số đơng thầy cơ khác lại vẫn “giậm chân tại chỗ” trong hầu
hết các tiết dạy. Họ chỉ dạy phương pháp dạy học mới mang tính đối phó và nặng
thành tích khi và chỉ khi có người dự giờ, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các
cấp....
Trong quá trình dạy học văn, nhiều giáo viên cũng đã cố gắng hướng học
sinh đến những năng lực khác. Một số phương pháp và kĩ thuật được áp dụng như
lồng ghép trò chơi vào bài dạy, tạo nhóm, đóng vai, dạy theo dự án… Giáo viên
phải tiếp thu cách dạy theo cảm nhận, theo trải nghiệm sáng tạo của phương pháp
dạy giá trị sống, kĩ năng sống. Với những phương pháp này, học sinh có hứng thú
hơn trong việc học Ngữ văn, có thể phát huy được nhiều năng lực. Tuy nhiên, công
việc này đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị công phu, bởi vậy giáo viên thường thiếu
kiên trì với cái mới.
2. Thực trạng học
Tơi đã tiến hành phát phiếu trắc nghiệm thăm dò ý kiến của 127 học sinh ở
các lớp 10A, 11C, 12I của trường mình về việc học môn Ngữ văn cũng như học
bài Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ) trong chương trình Ngữ văn
lớp 10.
Về việc học văn của học sinh:
Khi được hỏi về vai trị của phân mơn Ngữ văn trong chương trình THPT,

95 học sinh (74.8%) có ý kiến đó là mơn học quan trọng đối với mình, 32 em
(25.2%) xem mơn học này cũng bình thường như những môn học khác và không
có em nào cho đó là môn học không cần thiết. Như vậy, các em đều thấy được đây
là môn học rất quan trọng trong quá trình theo học trên ghế nhà trường.
Khi được hỏi về mục đích của việc học văn, 100 em (78,7%) cho rằng học
văn để biết được những tác phẩm văn học từ trước đến nay, biết các quy tắc sử
dụng Tiếng Việt cũng như quy tắc tạo lập các văn bản. 25 em (19,7 %) cho việc
học văn là để hoàn thành các mơn học trong chương trình của Bộ Giáo dục đưa ra,
cịn 2 em (1,6 %) khơng biết học văn để làm gì. Có thể nói, học sinh đã phần nào
thấy được mục đích của việc học văn. Tuy nhiên, các em đang nhìn nhận học văn
như một mơn học khác, đồng thời chỉ nhìn nhận mơn văn ở trạng thái cung cấp
kiến thức cơ bản chứ chưa có vai trò lớn trong việc hình thành các năng lực cần có
cho mình.
Khi giáo viên hỏi: theo em, mơn văn khác với những bộ mơn nào? thì các em
cho biết, mơn văn khơng học các phép tính, các tính chất, các định luật, quy luật...,
môn văn cung cấp kiến thức về phần tiếng Việt, cách làm văn và những văn bản có
giá trị. Như vậy, có thể hiểu, học sinh chỉ nhận thấy sự khác biệt giữa môn Ngữ
văn và các mơn học khác ở phương diện hình thức chứ chưa hiểu được bản chất
bên trong. Nó là một mơn khoa học đồng thời là môn học nghệ thuật, bởi thế, môn
học này sẽ được các em ứng dụng trong thực tế rất nhiều, trong giao tiếp, tạo lập
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


văn bản, góp phần hình thành những giá trị trong cuộc sống, giúp học sinh có
những thái độ yêu ghét rõ ràng, dám phê phán cái xấu để bảo vệ công bằng và lẽ
phải.
Với câu hỏi: các em đã học văn như thế nào? phần lớn các em đã trả lời đã
học một cách thụ động theo thói quen soạn bài, ghi bài, trả lời câu hỏi, làm bài tập.

Thậm chí, rất nhiều em cho việc soạn bài chỉ là sao chép sách tham khảo để đối
phó với giáo viên. Việc phân nhiệm vụ theo nhóm chỉ một số cá nhân thực hiện,
cịn lại khơng tham gia hoặc ít đưa ra ý kiến phản hồi. Những câu hỏi khó đòi hỏi
sự sáng tạo, các em rất lúng túng hoặc ngại suy nghĩ. Việc thường xuyên tạo lập
các văn bản là hồn tồn khơng tự giác, chỉ thực hiện khi có giáo viên yêu cầu.
Tôi đã tiến hành khảo sát trên cả ba đối tượng là lớp 10, lớp 11 và cả lớp 12
ở các mức độ học tập của các lớp là giỏi, khá, trung bình. Khi được hỏi Em đã có
sự thay đổi như thế nào sau khi học văn và sau tiết học Chuyện chức phán sự đền
Tản Viên (Nguyễn Dữ), (về khả năng hợp tác, khả năng quản lí bản thân, khả năng
giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, khả năng sử dụng ngôn ngữ, khám phá cái
đẹp....)? hầu như các em thấy lúng túng. Một số em chỉ ra được kĩ năng tìm hiểu
nhân vật trong truyện truyền kì, kĩ năng lựa chọn tình huống, sử dụng ngơn ngữ
của mình đúng hơn, chuẩn mực hơn, có thể viết được một số loại văn bản, hiểu
được những giá trị nhân văn mà các văn bản văn học đặt ra. Còn những năng lực
khác, học sinh chưa thực sự nhận ra sự thay đổi do học Ngữ văn. Như vậy, có thể
hiểu, việc học văn trong quan niệm của học sinh vẫn nặng về cung cấp kiến thức
liên quan đến bộ mơn, cịn sự phát triển năng lực chưa được các em lưu ý.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, có thể hiểu, một phần do sự tác động
của tâm lí, thói quen và phương pháp dạy học của giáo viên như đã nói ở trên. Nó
dần hình thành ở học sinh tâm lí thụ động, ỷ lại, học theo kiểu thiếu sự sáng tạo,
chỉ rập khuôn máy móc, thích điểm cao nên cố gắng hồn thành kiến thức mà
khơng có sự đột phá, lối suy nghĩ và cách thể hiện khác. Trong bối cảnh phát triền
mạnh mẽ của cơng nghệ, khoa học, các em có sẵn tài liệu tham khảo phục vụ việc
tìm hiểu kiến thức, bởi thế tư duy bị hạn chế vì tâm lí có sẵn. Học sinh cũng chưa
nhận thấy tính ứng dụng của môn học Ngữ văn trong đời sống. Năng lực là sự hình
thành kĩ năng đầu ra, bởi thế, nhận thấy được sự tác động trực tiếp, có ý nghĩa tức
thì rất khó nhận ra. Bởi vậy, học sinh chưa có cách tiếp cận đúng đắn môn học này.
Điều đó khiến việc dạy học bị hạn chế.
3. Thực trạng sách giáo khoa và tài liệu tham khảo
Cũng như những phân mơn khác, tài liệu dành cho chương trình dạy học ngữ

văn khơng ít. Nhiều cơng trình được xuất bản, đặc biệt khi công nghệ thông tin
phát triển, nhiều tài liệu được chuyển tải qua mạng Internet giúp người dạy và học
thực hiện dạy học văn một cách thuận lợi hơn.
Về văn học nước ngoài và tiết học Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
(Nguyễn Dữ), có một số tài liệu hướng dẫn chính thống như Tài liệu chuẩn kiến
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thức kĩ năng môn Ngữ văn lớp 10; Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương
trình, sách giáo khoa trung học phổ thông môn Ngữ văn lớp 10; Sách giáo viên
Ngữ văn 10,… Những tài liệu này đã có định hướng cho giáo viên trong việc triển
khai bài học, tuy nhiên sự hướng dẫn vẫn còn chung chung, dưới dạng lí thuyết.
Trên các trang mạng, nhiều giáo án được giới thiệu, trong đó có những giáo
án được soạn bằng điện tử đã cung cấp cách dạy cụ thể từng câu hỏi, từng bước
của quá trình dạy học. Tuy vậy, những bài giảng này vẫn nặng về cung cấp kiến
thức, phương pháp chủ yếu vẫn là hỏi đáp và thuyết giảng. Giáo viên có thể sử
dụng giáo án điện tử có sẵn trên mạng, bổ sung chỉnh sửa theo ý tưởng của mình,
như thế sẽ tiết kiệm được khoảng thời gian lớn. Nhưng thực tế không phải giáo
viên nào cũng sử dụng thành thạo công nghệ thông tin, hơn nữa, thiết bị máy móc
ở từng trường, lớp khơng đảm bảo nên việc sử dụng loại tài liệu này cũng gặp
không ít khó khăn…
Như vậy, có thể nói, tài liệu dành cho việc dạy học môn Ngữ văn trong
trường phổ thông khơng ít nhưng để có tài liệu cụ thể, tiện dụng, có chất lượng,
giúp giáo viên và học sinh tìm hiểu kĩ từng bài học theo định hướng phát triển
năng lực thì rất hiếm. Thực tế, người giáo viên cần biết vận dụng các tài liệu linh
hoạt vào bài giảng của mình để có hướng khai thác phù hợp, đạt hiệu quả cao.
Người học cần có sự chọn lọc, suy nghĩ trước những gợi ý của sách tham khảo.
4. Kiểm tra đánh giá

Kiểm tra đánh giá là một trong những khâu quan trọng trong q trình giáo
dục. Thơng qua đánh giá, người dạy nắm được đặc điểm tình hình cũng như
nguyên nhân những ưu nhược điểm của người học, từ đó đưa ra những định hướng
sư phạm để điều chỉnh quá trình dạy học đạt hiệu quả cao nhất.
Thực tế trong q trình giảng dạy của giáo viên trường tơi và những trường
lân cận trong những năm qua cho thấy, giáo viên thường chỉ chú ý vào việc kiểm
tra, đánh giá bằng bài luận sau mỗi chương, mỗi phần hay cuối kì. Các kì thi lớn
của chúng ta cũng chủ yếu tập trung đánh giá kiến thức và xem đó là những bản
đánh giá toàn bộ những gì về tri thức mà học sinh có được sau một năm học, khóa
học.
Chính vì cách kiểm tra đánh giá đó nên học sinh học đối phó, không có động
lực, đợi đến kiểm tra mới học. Với cách đánh giá ấy, giáo viên cũng chỉ có thể
kiểm tra học sinh nhớ được những tri thức gì, ở một vài bài nào đó chứ khơng thể
đánh giá được tồn bộ q trình học tập của các em, cũng như không phát huy
được các năng lực của học sinh...
Theo PGS.TS Trần Anh Tuấn – Trường CĐSP Nghệ An thì đánh giá học
sinh theo cách tiếp cận năng lực là đánh giá theo chuẩn về sản phẩm đầu ra nhưng
sản phẩm đó không chỉ là kiến thức, kĩ năng mà là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ
năng và thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ học tập tới một chuẩn nào đó.
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Để chứng minh người học có năng lực ở một mức độ nhất định, giáo viên
phải tạo cơ hội để các em được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang
tính thực tiễn. Khi đó, người học vừa phải vận dụng những kiến thức kĩ năng đã
được học ở nhà trường, vừa phải vận dụng những kinh nghiệm của bản thân thu
được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường
Như vậy, việc đánh giá quá trình dạy học phân mơn Ngữ văn còn nhiều

điểm cịn hạn chế đòi hỏi người dạy và người học chú ý để phát huy mọi năng lực
của học sinh, để các em có những kĩ năng nhất định, phục vụ cuộc sống. Việc dạy
học văn cũng không xa rời thực tế, khi đó, việc học văn của các em sẽ có những
hứng thú hơn.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Từ sự nhận thức trên, trong khn khổ của cơng trình, tơi đưa ra một số giải
pháp để phát huy năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh
trong quá trình dạy bài Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ).
1. Phát huy tích cực và làm mới các phương pháp dạy học truyền thống
Phương pháp dạy học truyền thống là cách dạy học được truyền từ lâu đời
qua nhiều thế hệ. Về cơ bản thì có thể hiểu, phương pháp này lấy trung tâm là
giáo viên. Giáo viên sẽ là người thuyết trình, diễn giải kho tàng tri thức còn học
sinh sẽ là lắng nghe, ghi chép và học thuộc. Giáo án dạy chương trình cũng được
thiết kế theo một đường thẳng từ trên xuống. Cách dạy truyền thống khiến học
sinh dễ tiếp thu kiến thức một cách thụ động, giờ học cũng buồn tẻ và kiến thức
chỉ thiên về lý thuyết. Bởi vì khơng có nhiều cơ hội thực hành, nên học sinh khó
có thể áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Tuy vậy, trong một chừng
mực nào đó, giảng dạy theo tính truyền thống mang đặc điểm về sự logic cao và
vẫn có sự thúc đẩy sự phát triển năng lực của người học.
1.1. Phương pháp đàm thoại
Trong các phương pháp dạy học truyền thống diễn giả, đàm thoại là
phương thức thường xuyên được sử dụng. Giáo viên sẽ đặt ra một hệ thống câu
hỏi, tổ chức để học sinh trả lời. Học sinh sẽ thực hiện được trao đổi qua lại và
tranh luận với nhau cũng như là tranh luận với giáo viên để lĩnh hội được bài học
một cách tốt nhất. Phương pháp này có ưu điểm: Kích thích được tính tích cực
trong quá trình nhận thức của học sinh, bồi dưỡng được năng lực diễn đạt một vấn
đề khoa học nhất có thể, giúp giáo viên có thể thu được tín hiệu từ học sinh một
cách nhanh chóng và kịp thời để điều chỉnh quá trình dạy học. Trong quá trình đàm
thoại, học sinh cũng có khả năng nhận diện, phát hiện và xử lí vấn đề theo cách
riêng của mình.

Tơi đã sử dụng phương pháp đàm thoại cho bài giảng này như một cách thức
hỗ trợ quá trình hình thành kiến thức và kĩ năng cho học sinh khi học văn.
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Các câu hỏi mà chúng tôi đưa ra để tổ chức đàm thoại với học sinh cũng
khá nhiều. Giáo viên sẽ dựa vào năng lực của từng lớp để đưa ra các câu hỏi gợi
mở. Một số câu hỏi được sử dụng như:
- Vào đầu tiết học, để tạo không khí cho giờ học, tơi đã đưa ra câu hỏi tự
do, thực tế cho các em: Với em, thế nào là người có lịng dũng cảm? Hành động
dũng cảm nhất mà em đã thực hiện là gì, hãy chia sẻ điều đó? Với câu hỏi này,
học sinh có thể tự do thể hiện theo quan niệm, suy nghĩ của mình. Nó hướng học
sinh đến một trong những vấn đề bồi dưỡng phẩm chất qua bài học, đồng thời,
trong quá trình suy nghĩ, trình bày, một phần học sinh cũng cần xác định vấn đề
để giải quyết theo yêu cầu của câu hỏi, từ đó hình thành năng lực giải quyết vấn
đề và năng lực sáng tạo.
- Ở những phần sau, tôi cũng sử dụng một số câu hỏi cho học sinh như:
+ Em hãy nhận xét về kết cấu truyện sau khi đọc và xem phần diễn của các
bạn? Câu hỏi này sẽ đặt các em trước thử thách là phải rút ra được nhận xét về
kết cấu truyện, sự độc đáo của tác giả trong việc dựng truyện…
+ Vì sao Tử Văn đốt đền? Việc tắm rửa sạch sẽ, khấn trời rồi mới đốt đền
có ý nghĩa gì? Học sinh sẽ phải lí giải được hành động và ý nghĩa của hành động
mà nhân vật thể hiện.
+ Hình ảnh ngọn lửa đốt đền của Tử Văn gợi cho anh chị cảm nhận và suy
nghĩ như thế nào? Đây là câu hỏi giúp học sinh đánh giá ý nghĩa của hình ảnh,
chi tiết có trong văn bản.
+ Hành động của Tử Văn cho thấy tính cách gì của nhân vật? Hành động
đó thể hiện phẩm chất gì của tri thức Việt? Các câu hỏi này nhằm giúp các em

tìm ra phẩm chất của nhân vật, ý nghĩa của việc xây dựng nhân vật. Muốn trả lời
được những câu hỏi này, buộc học sinh phải có sự suy luận, khái quát.
+ Hành động của Tử Văn có vai trị gì trong diễn biến của cốt truyện? Khi
trả lời được câu hỏi này, học sinh cũng cần phải huy động kiến thức để phán
đoán, nhận định, giải quyết vấn đề, giúp học sinh thấy được ý nghĩa của hành
động nhân vật trong việc xây dựng sự phát triển của truyện.
- Các câu hỏi đàm thoại cũng có thể sử dụng cho phần tìm hiểu viên Bách
hộ họ Thơi. Các câu hỏi đàm thoại ở mục này sẽ đặt các em trước những tình
huống tái hiện hoặc tình huống có vấn đề, từ đó các em có thể thu thập, phân tích
và xử lí thơng tin bằng những cách khác nhau.
Như vậy, thơng qua các câu hỏi đàm thoại, học sinh sẽ rèn luyện được năng
lực nhận biết, nhận xét, đánh giá vấn đề, năng lực thu thập, phân tích thơng tin
năng lực đề xuất, lựa chọn giải pháp, cũng như cách giải quyết vấn đề theo suy
nghĩ riêng, mới của học sinh được rèn luyện.

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2. Phương pháp trực quan
Phương pháp dạy trực quan là phương pháp sử dụng những phương tiện
trực quan và các phương tiện kỹ thuật để củng cố kiến thức của học sinh. Phương
pháp này giúp học sinh có thể nắm bắt được đầy đủ các thông tin về đối tượng
nghiên cứu dựa trên cơ sở huy động nhiều yếu tố khách quan khác nhau. Từ đó các
em sẽ phát triển được tư duy một cách trừu tượng và hình thành khái niệm về đối
tượng rõ ràng nhất. Nó làm thỏa mãn cũng như là phát triển hứng thú của người
học, giúp cho các tài liệu học tập trở nên vừa sức hơn đối với học sinh. Trực quan
cũng là phương pháp hỗ trợ cho sự phát triển của năng lực giải quyết vấn đề và
năng lực sáng tạo.

Ở phương pháp này, tôi đã sử dụng tối đa ưu điểm của máy chiếu để cho
các em trực quan sinh động. Tôi cho học sinh xem một số hình ảnh về chân dung
của Nguyễn Dữ, bìa cuốn Truyền kì mạn lục, một số sự minh họa các cảnh trong
truyện tiêu biểu các em đã học (Chuyện người con gái Nam Xương) cũng như
truyện Chuyện chức phán sự đền Tản Viên. Các sơ đồ tư duy cũng như các tranh
ảnh của học sinh cũng được trình chiếu để bài học sinh động, đồng thời kích thích
quá trình tư duy của học sinh.
Phương pháp trực quan sinh động cũng được thể hiện qua việc các em thực
hành tình huống đóng vai. Thơng qua việc xem các bạn diễn, học sinh có cái nhìn
gần gũi, dễ hiểu, ấn tượng về truyện. Phần nào, trực quan sinh động cũng là con
đường biện chứng đến tư duy để thấu hiểu, lí giải những vấn đề tác giả đề cập đến
trong văn bản một cách hiệu quả và sáng tạo.
1.3. Phương pháp thực hành
Trong các phương pháp dạy học truyền thống, nhóm thực hành mang tính
chủ động nhiều nhất. Giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh hoạt động thực hành để
khám phá tri thức mới, và vận dụng nó để củng cố rèn luyện kỹ năng của bản
thân. Nhóm phương pháp này sẽ bao gồm việc luyện tập, ơn và làm việc trong
phịng thí nghiệm. Phương pháp này có ưu điểm: rèn luyện cho học sinh những kỹ
năng kỹ xảo và củng cố tri thức; hình thành cho người học những phẩm chất như
việc thu thập thông tin, đánh giá vấn đề, tìm tịi các vấn đề mới, những điểm tương
đồng với những văn bản trong cùng tập truyện, hoặc với các truyện hiện đại… từ
đó có cách giải quyết các vấn đề văn bản đặt ra một cách hiệu quả nhất.
Với bộ môn văn, tôi nhận thấy, phương pháp thực hành có hiệu quả cho sự
lĩnh hội kiến thức và phát triển năng lực nói chung, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo nói riêng bằng các cách sau:
- Vẽ sơ đồ tư duy:
Sơ đồ tư duy hay còn gọi là Mindmap. Đây là một phương pháp được đưa ra
như một phương tiện giúp tăng khả năng ghi nhận hình ảnh của não bộ. Mindmap
là một kĩ thuật giúp nâng cao cách ghi chép bằng cách sử dụng bản đồ để thể hiện
18


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tổng thể vấn đề, được chỉ ra dưới dạng một hình ảnh trong đó các đối tượng liên hệ
với nhau bằng những đường nối, qua đó giúp dữ liệu được dễ dàng ghi nhớ hơn và
nhanh chóng hơn.
Giáo viên cho học sinh vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt văn bản thông qua việc lập
dự án ở nhà. Khi vẽ sơ đồ tư duy, học sinh phải có sự nhận biết vấn đề, thu thập,
phân tích thơng tin, năng lực đề xuất, lựa chọn giải pháp phù hợp.
- Làm bài tập:
Đây là cách làm thường thấy của các giáo viên khi dạy văn. Tuy vậy, trong
khi cho các em làm bài tập cũng cần có những yêu cầu để phát triển kĩ năng chứ
không chỉ kiểm tra tri thức. Với văn bản này, tôi cho học sinh làm một số bài tập
trắc nghiệm nhỏ ở phần củng cố bài học như:
Câu 1: Nét tính cách nổi bật nhất của Tử Văn được tác giả tô đậm, nhất quán từ
đầu đến cuối tác phẩm là gì?
a. Cương trực, khảng khái
b. Ngất ngưởng, khinh bạc
c. Điềm tĩnh, tự tin
d. Tài hoa, hào hiệp
Câu 2: Kết thúc vụ án, Tử Văn được đền đáp. Lòng tốt và sự cương trực đã được
biểu dương, ân thưởng. Hiểu một cách sâu xa, khái quát nhất, đó là ai thắng ai?
a. Chính thắng tà
b. Thật thắng giả
c. Thiện thắng ác
d. Nội tộc thắng ngoại bang
Câu 3: Xét về mặt nghệ thuật viết truyện, vì sao tác giả lại rất chú ý đến việc kể, tả
về cơn sốt hay trạng thái tâm lí bất thường của Tử Văn? Cách lí giải nào sau đây
khơng thỏa đáng?

a. Vì khi đưa người đọc từ thế giới thực sang thế giới hoang tưởng, cần tạo ra
chuyển biến hợp lí, tự nhiên. Cơn sốt của Tử Văn thỏa mãn yêu cầu này.
b. Vì khơng sử dụng yếu tố kì ảo một cách tùy tiện mà vẫn tạo ra được sự tự nhiên,
hợp lí cho câu chuyện.
c. Bản thân cơn sốt là một mắc xích khơng thể thiếu được trong chuỗi biến cố.
d. Vì đốt đền là hành động liều lĩnh, lỗ mãng, báng bổ thần linh, khinh thường ma
quỷ nên Tử Văn bị trừng phạt.
Rõ ràng, bản thân các câu hỏi trắc nghiệm là giữa các đáp án có sự na ná
giống nhau, nguyên tắc của các đáp án là làm nhòe thông tin chi tiết, vậy nên khi
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


làm các bài tập này, học sinh cần phải phân tích, xử lí thơng tin chính xác mới lựa
chọn được giải pháp phù hợp, đúng đắn.
Bài tập tiếp theo mà tôi đưa ra cho học sinh là lập dàn ý cho đề văn sau:
Trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Nguyễn Dữ viết:
Than ơi! Người ta thường nói: “cứng q thì gãy”. Kẻ sĩ chỉ lo khơng cứng
cỏi được, cịn gãy hay khơng là việc của trời. Sao lại đoán trước là sẽ gãy mà chịu
đổi cứng ra mềm?
Em có đồng ý với ý kiến trên khơng?
Bài tập này tôi cho các em tiến hành trong phần vận dụng. Thơng qua việc
đưa ra ý kiến của mình, học sinh sẽ cần có khả năng nhận diện, đánh giá vấn đề,
đưa ra các cách giải quyết khác nhau.
- Vẽ tranh: Đây là phương pháp kết hợp giữa tư duy văn học và tư duy nghệ thuật
hội họa. Điều này khiến học sinh sẽ hứng thú, giảm áp lực, phát huy được trí tưởng
tượng và khả năng sáng tạo của các em. Phần này, tôi đã cho các em làm trong bài
tập giao về nhà khi kết hợp với dự án.
Tôi sử dụng phương pháp vẽ tranh khi yêu cầu học sinh tái hiện lại một cảnh

tiêu biểu trong truyện như cảnh Tử Văn đốt đền hoặc cảnh phán xử ở Minh ti; có
thể thiết kế trang phục cho các nhân vật trong truyện. Học sinh có thể kết hợp sự
hiểu biết của mình để tưởng tượng và thể hiện theo sự sáng tạo của các em. Trong
quá trình vẽ, học sinh sẽ động não và sáng tạo. Bài tập này được kết hợp trong dự
án thiết kế giao cho học sinh làm ở nhà.
Như vậy, có thể nói, phương pháp truyền thống cũng có thể vận dụng để
phát huy năng lực của người học. Điều này đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn phương
pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh để linh hoạt sử dụng, đồng thời giáo
viên cũng là người định hướng các em để học sinh phát huy được khả năng của
mình.
2. Vận dụng tối đa các phương pháp dạy học mới
Phương pháp dạy học mới là phương pháp dạy theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, lấy người học làm trung tâm. Để
dạy học theo phương pháp tích cực yêu cầu thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy
theo phương pháp truyền thống.
2.1. Phương pháp dự án
Dạy học dự án là một hình thức của dạy học hợp tác, hướng học sinh đến
việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng thơng qua quá trình giải quyết một bài tập tình
huống được gọi là một dự án mơ phỏng môi trường mà các em đang sống và sinh
hoạt. Bản chất của dạy học dự án không phải là dạy học sinh những nội dung kiến
thức cụ thể mà là dạy cho các em cách tiếp thu và vận dụng kiến thức.
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học và có độ dài khoảng 1-2
tuần hoặc có thể vượt ra ngoài phạm vi lớp học và kéo dài trong suốt khóa học,
năm học.Trong cách học theo dự án, học sinh làm việc theo nhóm để giải quyết
những vấn đề có thật trong đời sống, theo sát chương trình học và có phạm vi kiến

thức liên mơn, tích hợp nhiều lĩnh vực nhằm giải quyết một vấn đề, một tình huống
thực mang tính phức hợp.
Nhiều nhiệm vụ được đặt ra cùng lúc trong việc thực hiện một dự án. Chủ đề
của dự án thường được xuất phát từ những vấn đề của thực tiễn xã hội và đời sống.
Học tập dựa trên dự án là học trong hành động. Học sinh không còn là đối tượng
tiếp nhận thông tin một chiều, chứa đựng thông tin một cách bị động mà là người
chủ động, tích cực giành lấy kiến thức bằng cách thực hành giải quyết các nhiệm
vụ thực, các vấn đề thực.
Nhiệm vụ đặt ra trong dạy học theo dự án tương đối phức tạp cho nên trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ đòi hỏi phải có sự cộng tác chặt chẽ, liên tục giữa
giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh, sự cộng tác với các lực lượng xã
hội khác cùng tham gia dự án.
Kết quả của dạy học theo dự án bao giờ cũng là một sản phẩm có ý nghĩa
đối với người học, có thể sử dụng (tuỳ theo mức độ thực tế của sản phẩm), công
bố, giới thiệu như: các vật phẩm, các bản dự thảo, thiết kế, các ấn phẩm điện tử…
Dạy học dự án không chỉ để học sinh tiếp thu kiến thức chủ động, sáng tạo,
hứng thú hơn mà còn giúp giáo viên phát hiện, đánh giá khả năng của các em một
cách dễ dàng.
Trong tiết học này, tôi vận dụng phương pháp dạy học dự án như một
phương tiện hỗ trợ cho học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ
năng. Dự án mà tơi tiến hành có quy mơ nhỏ, được sử dụng trong tiết học ngoại
khóa về văn xi trung đại Việt Nam. Dự án này được kết hợp với phương pháp
thực hành và sử dụng nhóm ở trên.
Nội dung của dự án là mời bạn vào vai nhà thiết kế nhân vật và bối cảnh cho
bộ phim Chuyện chức phán sự đền Tản Viên được chuyển thể từ tác phẩm cùng tên
của nhà văn Nguyễn Dữ. Bạn sẽ chọn thiết kế một nhân vật, (hoặc trang phục của
nhân vật), hoặc một bối cảnh cụ thể trong tác phẩm. Hiển thị thiết kế của bạn bằng
nét vẽ, hình dán hay mơ tả bằng ngôn từ.
Dự án được tiến hành như sau:
- Giáo viên chia lớp thành 4 tổ, phân công tổ trưởng và các thành viên

- Giáo viên đưa ra yêu cầu, nhiệm vụ cho mỗi nhóm:
+ Thời gian tiến hành, hạn hồn thành 1 t̀n
+ Tên hoạt động chính: thiết kế trang phục, dàn dựng kịch bản, sân khấu
21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Hình thức tiến hành: vẽ tranh, hình dán, đóng kịch
+ Các cơng việc cụ thể phải làm (do nhóm tự phân công công việc)
+ Ghi chú: Sau khi thực hiện hoạt động đó, các thành viên thực hiện dự án sẽ
ghi
lại những việc chưa làm được, những việc cần hỗ trợ, vấn đề cịn tranh cãi,
những
thành viên tích cực và chưa tích cực…
- Giáo viên nêu chỉ tiêu đánh giá hoạt động nhóm trên các khía cạnh sau:
+ Thành lập nhóm, bầu được nhóm trưởng.
+ Lập kế hoạch, thảo luận, xây dựng kế hoạch chu đáo, hợp lí, khả thi
+ Các thành viên tích cực hợp tác, nhiệt tình, thể hiện tính đoàn kết cao và có
trách nhiệm
+ Thuyết trình hay, thu hút, đúng trọng tâm, các phần liền mạch.
- Đánh giá sản phẩm dựa trên các khía cạnh sau:
+ Đánh giá ý tưởng
+ Đánh giá nội dung: Đúng hướng, sự phong phú, đa dạng, tính logic trong triển
khai vấn đề, tính ứng dụng.
+ Đánh giá cách trình bày: kĩ năng thuyết trình, khả năng tích hợp cơng nghệ.
- Trong q trình học sinh tiến hành, giáo viên đơn đốc, nhắc nhở, giải đáp những
thắc mắc của các em.
- Khi tổ chức báo cáo sản phẩm dự án, trước hết giáo viên thông báo cho học sinh
rõ thời gian, địa điểm cũng như quy trình tổ chức báo cáo (trước buổi báo cáo học

sinh cần phải chuẩn bị những gì? Học sinh cần thực hiện báo cáo như thế nào)
- Tiến hành trình bày trên lớp, các nhóm tổ đánh giá lẫn nhau, giáo viên đánh giá
cơng khai.
Có thể nói, với dự án quy mơ khơng lớn nhưng học sinh đã có một sân chơi
bổ ích. Các em vừa có thể hứng thú với bài học này, đồng thời tổng hợp được kiến
thức liên môn. Học sinh củng cố được kiến thức về văn tự sự trong quá trình sáng
tạo bối cảnh truyện, có thể luyện kiến thức văn thuyết minh khi trình bày, có thể
thể hiện được năng khiếu hội họa, cắt dán, đóng kịch, biểu diễn sân khấu… Trong
quá trình hình thành ý tưởng, thu thập tài liệu, phân tích vấn đề, hồn thành sản
phẩm … học sinh đã có cơ hội rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, nhất là năng
lực sáng tạo.
2.2. Phương pháp tình huống
22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Như trên đã nói, trong phương pháp đối thoại, giáo viên sẽ nêu vấn đề để
học sinh đối thoại với nhau, đối thoại với giáo viên hoặc đối thoại với chính tác
giả. Việc đối thoại này, thơng qua các tình huống có vấn đề mà giáo viên đưa ra thử
thách các em. Ở mục này, tơi sẽ trình bày cụ thể hơn về các tình huống đưa ra.
Tình huống được hiểu là những sự kiện, vụ việc, hồn cảnh có mâu thuẫn,
có vấn đề cần được giải quyết. Đó là trở ngại về trí tuệ của con người, xuất hiện
khi ta chưa biết cách giải thích hiện tượng, sự việc hay một quá trình nào đó của
thực tế.
Tình huống dạy học là việc mơ tả những sự kiện, hồn cảnh có thực hoặc hư
cấu nhằm đạt những mục tiêu, mục đích dạy học. Dạy học qua nghiên cứu tình
huống là dạy học dựa trên tình huống có thật hoặc giống như thật, đòi hỏi người
học phải tìm hiểu, suy nghĩ, đề ra được quyết định thích hợp nhất.
Lợi ích của việc dạy học bằng nghiên cứu tình huống

- Về phía người học: có điều kiện vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình
huống, sự việc cụ thể xảy ra trên thực tế; giúp người học làm quen với cách giải
quyết tình huống cụ thể ngay trong quá trình học tập ở trường. Đây là cơ hội để các
em rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo của mình.
- Về phía người dạy: dạy học theo tình huống giúp giáo viên khơng những truyền
đạt kiến thức của mình mà cịn tạo cho học sinh cơ hội phát triển năng lực. Người
dạy nhận thấy hiệu quả của quá trình dạy học, theo dõi được sự tiến bộ của người
học, từ đó có thể điều chỉnh nội dung và phương pháp phù hợp.
Quá trình dạy học tình huống được tôi áp dụng trong tiết học này nhằm phát
huy năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh diễn ra như sau:
- Xác định mục đích của việc đưa tình huống: việc đưa cho học sinh những tình
huống khác nhau để tìm hiểu bài học này khơng nằm ngồi mục đích giúp học sinh
hiểu thêm về giá trị của văn bản. Ngoài ra, việc các em được trực tiếp giải quyết
các tình huống còn giúp học sinh phát triển được các năng lực cần có, trong đó có
năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo.
- Xây dựng tình huống: dựa vào mục đích nêu trên, giáo viên tiến hành xây dựng
những câu hỏi tình huống có vấn đề giúp các em có thể giải quyết được dựa trên sự
hiểu biết của mình.
- Giáo viên nêu tình huống trước lớp: giáo viên sẽ có sự kết hợp nhuần nhuyễn với
những phương pháp dạy học khác để đưa ra tình huống ở thời điểm hợp lí để các
em tiến hành giải quyết.
- Tổ chức cho học sinh tiến hành thảo luận theo yêu cầu của từng loại tình huống
đặt ra.
- Tổng kết: giáo viên nhận xét ưu điểm và những tồn tại của những phương án học
sinh đưa ra, bổ sung, chỉnh sửa và tổng kết.
23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



2.2.1. Tình huống tái hiện
Tình huống tái hiện là tình huống đặt ra nhằm cho học sinh mô tả lại những
kiến thức liên quan đến bài học. Nó là thao tác cơ bản nhất, giúp học sinh nhận
diện được vấn đề, làm cơ sở để tìm hiểu, giải quyết vấn đề đặt ra, hiểu sâu hơn về
văn bản. Tình huống này khơng khó xử lí đối với tất cả các em, tuy vậy, khi xử lí
học sinh cũng đã vận dụng kĩ năng nhận biết, thu thập, phân tích thơng tin để tái
hiện kiến thức... Nếu chúng ta không thể tái hiện hoặc tái hiện khơng có hiệu quả
thì hiệu quả giao tiếp không cao. Bởi vậy, rèn luyện kĩ năng này cho học sinh là
điều rất cần thiết.
Tôi đã sử dụng các tình huống tái hiện để hỏi về nhân vật Ngô Tử Văn yêu
cầu học sinh tái hiện lại những đặc điểm của nhân vật như tên họ, quê quán, lai
lịch, hành động…cũng như tái hiện lại quang cảnh đường đến Minh ti, cuộc đối
chất giữa Tử Văn và hồn ma của viên Bách Hộ họ Thôi, Diêm Vương, cái chết của
Tử Văn, chức vụ mà Tử Văn được nhận sau khi mất…Ở nhân vật viên Bách Hộ họ
Thôi, giáo viên cũng yêu cầu tái hiện những thông tin về xuất thân, hình dáng,
ngơn ngữ, hành động, hậu quả phải nhận…. Để học sinh tìm hiểu về lời bàn cuối
truyện, giáo viên cũng cần cho các em tái hiện lại lời bình, từ đó mới có sự phân
tích, bình giá, lí giải.
Tình huống tái hiện là bước đầu tiên giúp học sinh thu thập thông tin, trên cơ
sở đó các em sẽ có sự phân tích, lí giải để hiểu vấn đề thấu đáo hơn.
2.2.2. Tình huống lựa chọn
Đây là tình huống đặc trưng cho những mâu thuẫn giữa kiến thức cũ và kiến
thức mới, giữa bản năng ngôn ngữ và ý thức của học sinh. Để xử lý tình huống có
vấn đề theo kiểu lựa chọn, học sinh phải thực hiện các thao tác: So sánh, phân tích,
tổng hợp, phải huy động vốn tri thức có sẵn của mình để thực hiện những yêu cầu
bài tập giáo viên đặt ra trên những ngữ liệu cụ thể, từ đó chọn được giải pháp đúng
đắn nhất.
Các tình huống lựa chọn có thể đặt ra cho học sinh trong tiết học như sau:
- Theo em, việc làm của Tử Văn có ý nghĩa gì?(1)
a. Thể hiện quan điểm và thái độ của người trí thức muốn đả phá sự mê tín thần

linh của quần chúng nhân dân.
b. Thể hiện sự khảng khái, chính trực và lịng dũng cảm muốn vì dân trừ hại.
c. Thể hiện tính hiếu thắng của người trẻ tuổi.
d. Thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ qua việc diệt trừ hồn tên tướng giặc hung
bạo, bảo vệ thổ thần nước Việt.
- Việc Tử Văn tắm rửa sạch sẽ rồi khấn trời mới đốt đền thể hiện điều gì?(2)
- Tử Văn được nhận chức phán sự ở đền Tản Viên, điều đó có ý nghĩa gì?(3)
24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Các câu hỏi trên đã đặt học sinh vào các tình huống cần có sự lựa chọn.
Các em sẽ dựa trên những kiến thức đã phát hiện ở câu hỏi trên kết hợp với suy
luận của mình để tìm câu trả lời đúng nhất. Với câu hỏi (1), học sinh có thể chọn
dựa trên sự gợi ý nằm trong câu hỏi. Nhiệm vụ của các em là đưa đáp án phù hợp
nhất. Học sinh sẽ suy luận được ý nghĩa của việc làm của Ngô Tử Văn trên cơ sở
các em đã tìm hiểu ở trên. Với câu hỏi (2), các em cần phải có sự phân tích để lí
giải được hành động và thái độ của Tử Văn. Đó là việc làm có chủ đích, việc tắm
rửa sach sẽ rồi khấn trời rồi mới đốt đền chứng tỏ chàng tơn trọng thổ thần nước
Việt, chỉ vì bất bình trước cảnh yêu ma nên mới châm lửa đốt đền. Ở câu hỏi (3),
học sinh cần có sự suy luận để đưa ra đáp án về ý nghĩa của việc làm của Tử Văn.
Quá trình lựa chọn câu trả lời là kết quả của việc thu thập thơng tin, phân tích làm
rõ thông tin, quan tâm các sự kiện, chi tiết, nhận xét đánh giá, đối chiếu để giải
quyết vấn đề phù hợp nhất.
2.2.3. Tình huống phản bác
Tình huống phản bác là tình huống có vấn đề được tạo ra cho học sinh có cơ
hội tranh luận, bàn bạc, phê phán, bác bỏ một hiện tượng nào đó không phù hợp với
yêu cầu đặt ra của bài học. Qua đó, học sinh bày tỏ quan điểm của mình. Ở tình
huống này, học sinh cần phải huy động kiến thức của nhiều mơn, nhiều bài phải có

bản lĩnh vững vàng và thói quen chín chắn. Q trình tranh luận, bác bỏ, phản biện,
bảo vệ ý kiến của mình đã giúp các em hình thành kĩ năng giải quyết vấn đề và sáng
tạo để diễn đạt. Học sinh phải có sự thấu hiểu tình huống, kết hợp với quan điểm cá
nhân để cảm thụ, giải quyết vấn đề.
Các câu hỏi giáo viên có thể đưa ra cho học sinh tranh luận như:
- Về kết thúc truyện, tác giả để cho nhân vật Tử Văn chết là chưa thỏa đáng, có ý
kiến lại cho rằng để Tử Văn nhận chức vụ ở đền Tản Viên là hợp lí với mạch câu
chuyện và thể loại truyền kì. Ý kiến của em?(1)
- Trong lời bình luận cuối truyện, tác giả cho rằng: “kẻ sĩ chỉ lo khơng cứng cỏi
được, cịn gãy hay khơng là việc của trời. Sao là đoán trước sẽ gãy mà đổi cứng ra
mềm?”. Em có đồng ý khơng?(2)
Tình huống (1) đã đặt học sinh trước vấn đề có tính chất lựa chọn nhưng
dựa trên sự phản bác ý kiến trái chiều. Nói như thế có nghĩa là học sinh cần phải
đưa ra được lí lẽ để khẳng định sự lựa chọn của mình đồng thời chỉ ra chỗ chưa
hợp lí của phươg án còn lại. Để làm được điều này, học sinh cần có sự thấu hiểu
nhất định về sự hợp lí của văn bản, đặc trưng thể loại truyện truyền kì, nội dung ý
nghĩa mà tác giả muốn chuyển tải. Từ sự phân tích đó để các em lựa chọn cho
mình phương án đúng. Tình huống này có thể sử dụng cho bài kiểm tra thường
xuyên, thời lượng 10 phút.
Tình huống (2), học sinh dựa vào quan điểm cá nhân và thái độ lựa chọn
cuộc sống của mình để trả lời. Có thể các em sẽ sẵn sàng trở thành người cứng cỏi,
25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×