DÀNH GIÁ THỤC TRẠNG CÚNG TẮC BỒI THƯỚNG.
Hỗ TRỌ VÀ TÁI ĐỊNH cư CÁC Dự ÂN PHÁT TRIỂN DÔ THỊ
TRÊN BỊA BÀN OUẬN NINH KIỂU, THÀNH PHỐ CẦN THO
Nguyễn Tấn Hưng1,
Võ Quang Minh21*, Nguyễn Thị Tường Vy2
TÓM TẮT
Nghiên! cứu được thực hiện nhằm so sánh, đánh giá thực trạng các dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trêniđịa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, trên cơ sở phỏng vãn 40 hộ dân nằm trong khu vực cùa 04
dự án: Khu (Jò thị mới Cồn Khương, Khu đơ thị mới STK An Bình, Khu tái định cư Ninh Kiều, Khu tái định cư Trường
Đại học Y DựỢc Cần Thơ. Kết quả cho thấy chất lượng đời sõng người tái định cư có khác biệt giữa các khu tái định
cư chủ yếu [jhụ thuộc về nghề nghiệp, trình độ, nhận thức của người tái định cư và điều kiện nơi ở cũ trước khi bị
giải tỏa. Tuyịnhiên công tác thu hồi và bồi thường tái định cư gặp phái một số khó khăn chính như thiếu nền tái định
cư, chênh lệch giá bồi thường, người dân không phối hợp và không cung cấp hồ sơ pháp lý. Ngồi ra có các khó
khăn do ánh Ịhưởng bởi dự án khác, đất cịn đang tranh chấp. Qua đó đế nâng cao hiệu quà cần hoàn thiện khu tái
định cư trướcị khi thực hiện giài phóng mặt bằng và hỗ trợ tạm cư cho hộ dân theo quy định, điều chinh giá đất bồi
thường phù hợp đê’ tạo mức cân băng trong công tác bồi thường, vận động các hộ gia đình, cá nhân phối hợp trong
đo đạc, kiểm Idem.
Từkhóàiĩái định cư, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
1. MỞ ĐẦU
2. PHUONG PHÁP
Công tặc giải tỏa, thu hồi, bồi thường và tái
định cư là ^fấn đề khó khăn, nhạy cảm vì đây
khơng chỉ làị vấn đề phát triển kinh tế mà còn là
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu
thập và tìm hiểu các chính sách, văn bản, Nghị
định, Thông tư hướng dẫn do Nhà nước ban
hành liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi
thường và tái định cư.
vấn đề liên quan đến ổn định chính trị - xã hội
và đời sốngi rất nhiều người dân. Nhiều chính
sách quan tậm đến quyền lợi của các hộ có đất
bị thu hồi là bước đầu tạo sự đồng thuận trong
nhân dân. T(jy nhiên, trong q trình thực hiện
cịn gặp nhiậu hạn chế về việc giải phóng mặt
bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nghiên
cứu “Đánh giá thực trạng công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư các dự án phát triển đô thị
trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố cần
Thơ” được th ực hiện nhằm đánh giá thực trạng
các dự án, > ác định những thuận lợi và khó
khăn, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả thựq hiện dự án trên địa bàn quận.
1 UBND phường Ạn Bình, quặn Ninh Kiều, cần Thơ
2BỘ mịn Tài ngụn đất đai, Khoa Mơi trường và TNTN,
Trường Đại học Gần Thơ
‘Email: ; ĐT: 0913 604 101
Tham khảo các báo cáo tổng kết, cơng
trình nghiên cứu, báo cáo khoa học, tạp chí,
cùa các cấp và các nguồn số liệu thống kê từ
nhiều nguồn có liên quan đến cơng tác thu hồi
đất, bồi thường và tái định cư trên thế giới,
trong nước và quận Ninh Kiều.
Thu thập các vãn bàn, quy định, quyết định
có liên quan và các số liệu về tình hình thu hồi,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất từ Trung tâm phát triển Quỹ đất
thành phố cần Thơ, UBND quận Ninh Kiều,
Phịng Tài ngun và Mơi trường quận Ninh
Kiều, Ban Quản lý dự án và phát triển quỹ đất
quận Ninh Kiều.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Phỏng vấn 40 hộ dân nằm trong khu vực của
04 dự án: Khu đô thị mới cồn Khương, Khu đô
thị mới STK An Bình, Khu tái định cư Ninh
99
Kiều, Khu tái định cư Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ, nhằm thu thập các thông tin liên quan
đến thực trạng thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ
tái định cư của hộ dân.
Các số liệu thu thập theo phiếu phỏng vấn,
liên quan đến thực trạng như diện tích thu hồi,
sự hài lịng của người dân về cơng tác bồi
thường tái định cư.
Phương pháp thống kê: Sử dụng thống kê
mô tả dựa vào số liệu điều tra và thu thập
được, tiến hành tổng hợp, xử lý, thống kê dữ
liệu, lập bảng biểu, biểu mẫu, đồ họa và đồ thị.
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình cơng tác thu hồi đất, bồi
thường và hỗ trợ tái định cư các dự án trên
địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố cần Tho’
3.2.1. Công tác thu hồi đất, giải phóng
mặt bằng
Tổng diện tích đất cần thu hồi khi thực hiện
4 dự án là 53,9 ha. VỊ trí quy hoạch của các dự
án nằm trên 03 phường: An Bình, An Khánh,
Cái Khế.
Nguồn: Trung tâm PTQĐ, Ban QLDA và PTQĐ quận Ninh Niều. TP. cần Thơ, 2021.
Hình 1. Diện tích đất thu hồi của 04 dự án trên địa bàn quận Ninh Kiều, TP. cần Thơ
Tổng diện tích đất cần thu hồi khi thực hiện
04 dự án là 53,94 ha, trong đó Khu đơ thị mới
3.2.2.
Cồn Khương có diện tích đất cần thu hồi để thực
hiện dự án cao nhất là 23,04 ha, chiếm 42,67%.
Cõng tác bồi thường, hô trợ tái định cư
Dự án
Nguồn: Trung tâm PTQĐ, Ban QLDA và PTQĐ quận Ninh Niều. TP. cần Thơ, 2021.
Hình 2. Trường hợp chịu ảnh hưởng của 04 dự án trên địa bàn quận Ninh Kiều, TP. cần Thơ
100
Qua Hình 2 cho thấy dự án Khu đơ thị
định cư này được xây nhằm ổn định cuộc
mới và h^hu tái định cư có 719 hộ chịu ảnh
hưởng. ĩírong đó, dự án Khu tái định cư Ninh
Kiều có số hộ bị ảnh hưởng cao nhất 350 hộ,
sống cho người dân và vị trí đất bố trí tái định
cư là tại chỗ nên thường sẽ chọn những khu
đất trống có nhiều dân cư nhưng chưa được
chiếm 48ị,68%. Nguyên nhân do các khu tái
quy hoạch.
3.2.3.
Kinfi phí bồi thường
250.poo.000.000
;
226.393.967.162
Nguồn: Trung, tám PTQĐ. Ban QLDA và PTQĐ quận Ninh Niều, TP. cần Thơ, 2021.
Hình 3. Kinh phí bồi thường hỗ trợ được phê duyệt của 04 dự án
trên địa bàn quận Ninh Kiều, TP. cần Thơ
Tổng kịinh phí được phê duyệt bồi thường
của 04 dự'án là 570.318.207.900 đồng. Kinh
phí bồi thương hỗ trợ của dự án Khu tái định
cư Ninh Kiằu có số tiền bồi thường cao nhất là
226.393.967.162 đồng, chiếm 39,70% tổng
kinh phí bồi thường. Nguyên nhân do số
lượng hộ d^n bị ảnh hưởng nhiều, với số hộ là
350 hộ.
ị
3.3. Đánh giá sự hài lịng của người dân về
cơng tác thu hồi, bồi thường và hỗ trợ tái
định cư
❖ Nghề nghiệp trước và sau thu hồi đất
Kết quả khảo sát về nghề nghiệp của
người dân trước và sau khi thu hồi đất cho thấy
đa số nghề chính của người dân là bn bán,
dịch vụ với tỷ lệ là 37,4%, do quận Ninh Kiều là
quận trung tâm, phát triển mạnh về thương mại
- dịch vụ.
Nguồn: số liệu điều tra, 2021.
Hình 4. Nghề nghiệp của người dân trước khi thu hồi đất
101
ruộng, chăn
Nghề nghiệp
nuoi)
Nguồn: số liệu điều tra. 2021.
Hình 5. Nghề nghiệp của người dân sau khi thu hồi đất
Sau khi thu hồi đất tỷ lệ người dân làm
buôn bán, dịch vụ tăng lên đến 40%, do tái định
cư tại chỗ thuận lợi hơn cho việc buôn bán nên
không làm ảnh hưởng nhiều đến kinh tế người
dân. Các hộ dân làm nông nghiệp cũng đã
chuyển sang công nhân, làm thuê, làm mướn
hoặc chuyển sang các ngành nghề khác.
Nguồn: số liệu điều tra, 2021.
Hình 6. Thơng tin về chính sách bồi thường
Có đến 41,33% người dân biết rõ về chính
sách bồi thường do nhận được thơng báo của
chính quyền địa phương nơi có đất thu hồi,
ngun nhân do người dân khơng đến tham gia
họp phổ biến, chì biết thơng tin về chính sách
bồi thường thơng qua thơng báo được niêm yết
của chính quyền địa phương hoặc nghe người
dân đã đi họp nói lại.
Nguồn: số liệu điều tra. 2021.
Hình 7. Mức độ hài lòng về giá bồi thường
102
Qua q trình khảo sát về mức độ hài lịng
của ngưị^i dân về giá đất cho thấy có 63%
người dâh tương đối hài lòng với giá đất,
55,67% ti^ơng đối hài lịng với giá nhà. Tuy
nhiên chỉ |có khoảng 45% người dân đánh giá
tương đối hài lòng với giá cây trồng, vật nuôi.
Điều này
hài lịng với chính sách bồi thường khi thu hồi
đất, cịn lại ngun nhân người dân khơng hài
lịng là do sự chênh lệch giá bồi thường cây
trồng, vật nuôi với giá thị trường. Ngoài ra sự
chênh lệch giá với các khu vực lân cận nên dẫn
đến người dân không hài lịng với chính sách
bồi thường.
❖ Mức độ quan tâm về yếu tố liên quan đến chính sách bồi thường của người dân
Nguồn: số liệu điều tra, 2021.
Hình 8. Mức độ quan tâm về chính sách bồi thường
Qua số liệu khảo sát về yếu tố liên quan
đến chính sách bồi, có thể thấy giá đất bồi
thường được quan tâm cao nhất với tỷ lệ
31,52%, ngủyên nhân là do nếu tiền bồi thường
thấp dẫn đến sự chênh lệch giá đất bồi thường
với giá đất bịên ngồi thì có thể khơng đủ để mua
một vị trí khác cho gia đình họ sau bị thu hồi đất.
❖ Thực trạng tái định cư
Đa số người dân đều đánh giá các yếu tố
nêu trên vẫh như cũ nguyên nhân do người
dân được bq trí tái định cư tại chỗ và một phần
là vị trí đất khơng ảnh hưởng đến thu nhập.
Bên cạnh đó cũng có khá nhiều người đánh giá
tốt hơn vì khi quy hoạch khu tái định cư được
bố trí nhiều cây xanh tạo khơng gian thơng
thống, một số tuyến đường có camera giám
sát, lộ giới rộng rãi, có đèn chiếu sáng. Cịn lại
là đánh giá kém hơn vì một số khu vực khơng
có camera giám sát, người dân phải tự lắp. Một
số hộ dân trước đây nghề chính của họ là nơng
nghiệp nên khi chuyển đến nơi ở mới người
dân khơng cịn đất để sản xuất dẫn đến thu
nhập giảm sút.
Tỷ lệ (%)
QKémhơn
■ vẫn như cũ
ĐTốthơn
Nguồn: sổ liệu điểu tra, 2021.
Hình 9. Đánh giá của người dân về tái định cư
103
3.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải
pháp trong công tác thu hồi đất, bồi thường
và hỗ trợ tái định cư
3.4.1. Thuận lợi
- Luật Đất đai 2013 đã có những sửa đổi
khá mạnh mẽ so với Luật Đất đai 2003 tạo
thuận lợi cho việc quỵ hoạch của Nhà nước.
3.4.2.
- Sự quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ của cơ quan
và các ngành có liên quan.
- Nhiều dự án, cơng trình có ý nghĩa to lớn
về kinh tế - chính trị - xã hội được đưa vào sử
dụng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế chính trị - xã hội của thành phố.
Khó khăn
STT____________________________________________ Khó khăn_____________________________________
1
Bố trí tái định cư cho các hộ dân bị ảnh hường bời các dự án.
2
Chênh lệch giá bồi thường.
3
Người dân không thống nhất và không cung cấp hồ sơ pháp lý.
Ảnh hường bởi dự án khác.
Đất còn đang tranh chấp.
4
5
3.5.
Đề xuất giải pháp
Giải pháp
STT
1
Đàm bảo hoàn thành khu tái định cư, hỗ trợ tạm cư cho hộ dân theo quy định.
2
Xem xét, điều chỉnh giá bồi thường.
3
Vận động các hộ gia đinh, cá nhân phối hợp với các CO' quan chuyên môn.
Thống nhất điều chỉnh diện tích đất cần thu hồi và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
4
5
Xác định chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đối với các lơ nền nêu trên để hồn trả cho chủ đầu tư theo
đúng quy định.
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI
4.1. Kết luận
Công tác thực hiện thu hồi đất, bồi thường
hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa bàn
quận Ninh Kiều thực hiện đúng quy định.
Qua số liệu thu thập đã so sánh, đánh
giá được thực trạng thực hiện tái định cư các
dự án quy hoạch, cho thấy chất lượng đời
sống người tái định cư có khác biệt giữa các
khu tái định cư chủ yếu phụ về nghề nghiệp,
trình độ, nhận thức của người tái định cư và
điều kiện nơi ở cũ trước khi bị giải tỏa. Trong
q trình thực hiện cơng tác thu hồi và bồi
thường tái định cư gặp phải một số khó khán
chính như: thiếu nền tái định cư, chênh lệch
giá bồi thường, người dân không phối hợp và
không cung cấp hồ sơ pháp lý. Ngồi ra khi
thực hiện dự án cịn gặp khó khăn do ảnh
hưởng bởi dự án khác, đất còn đang tranh
chấp. Do quy luật giá trị tác động vào tư
104
tưởng của người có đất bị thu hồi, từ đó hình
thành nên sự so sánh thiệt hơn, nảy sinh
nhiều vấn đề gây khó khăn cho cơng tác giải
phóng mặt bằng, thu hồi đất.
Đẻ nâng cao hiệu quả của công tác một số
giải pháp chính được kiến nghị cụ thể như sau:
Cần hoàn thiện khu tái định cư trước khi thực
hiện giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tạm cư cho
hộ dân theo quy định, điều chỉnh giá đất bồi
thường phù hợp để tạo mức cân bằng trong
công tác bồi thường, vận động các hộ gia đình,
cá nhân phối hợp trong đo đạc, kiểm đếm.
4.2. Kiến nghị
Cần điều chỉnh giá bồi thường cân bằng
hơn. Cần hoàn thiện các khu tái định cư trước
khi giải phóng mặt bằng. Tài sản hình thành
trên đất khơng đủ điều kiện bồi thường thì
khơng được bồi thường, mà tùy từng trường
hợp cụ thể ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ xem
xét hỗ trợ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Báo Cồn Thơ (2013), Tập trung công tác giải
phóng ịmặt bằng Dự án Trường Đại học Y Dược
5.
Cần Thơ và tiến độ thi công khu tái định CU' dự
án. Địa chỉ Truy cập
ngày 22/10/2021.
2.
Báo Giao thông (2019), Dự án khu đô thị mới
Cồn Ktịương: Dân mong được sớm thu hồi đất.
giải FAO - WRB (2006). Tạp chí Khoa học
Trường Đại học cần Thơ, số 18b, tr. 10 -17.
6.
Quốc hội (2001), Luật số 25/2001/QH10 ngày 29
tháng 6 nám 2001 về sửa đổi, bồ sung một số
Điều của Luật Đất đai.
7.
Quốc hội (2013), Luật Đất đai.
8.
Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội Hà
Nội (2012), Giải phóng mặt bằng ở Hà Nội hệ
lụy và hướng giải quyết.
Địa chỉ! . Truy cập
ngày 2^/10/2021.
3.
Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
quy địnn chi tiết thí hành một số điều của Luật
Đất đai.
4.
Chính phủ (2014), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
Phạm Thanh Vũ, Lê Quang Trí, Võ Quang Minh,
Trần Thanh Thắng (2011), Phân loại đất vùng
đồng bằng sông Cửu Long theo hệ thống chú
SUMMARY
Evaluating real status on land acquisition, compensation, support and resettlement
of urban development projects in Ninh Kieu district, Can Tho city
Nguyen Tan Hung1, Vo Quang Minh2, Nguyen Thi Tuong Vy2
‘People's Committee ofAn Binh, Ninh Kieu, Can Tho
2Department of land resources, College of Environment and Natural Resources, Can Tho University
The study was conducted to compare and evaluate the status of land acquisition, compensation, support and
resettlement projects in Ninh Kieu district, Can Tho city, on the basis of interviews with 40 households in the area of 04
projects: Con (Chuông New Urban Area, STK An Binh New Urban Area, Ninh Kieu Resettlement Area, Resettlement Area
Can Tho University of Medicine and Pharmacy. The results show that there are differences in the quality of life of
resettled peoplle between resettlement areas, mainly depending on occupation, education, awareness of resettled people
and old living Conditions before being cleared. However, the work of resettlement and compensation and resettlement
faced some mảin difficulties such as lack of resettlement background, difference in compensation price, people not co
operating and pot providing legal documents. In addition, there are difficulties due to the influence of other projects,
and the land is! still in dispute. Thereby in order to improve the efficiency, it is necessary to complete the resettlement
area before carrying out site clearance and temporary settlement support for households according to regulations,
adjust the compensation land price appropriately to create a balance in work, compensation, mobilizing households and
individuals to cooperate in measuring and counting.
Keyword?: Resettlement, land recovery, site clearance.
Người phản biện: TS. Mai Hạnh Nguyên
Email:
Ngày nhận bồi: 05/01/2022
Ngày thông qua phản biện: 25/02/2022
Ngày duyệt đăng: 09/3/2022
105