Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số dự án tại khu kinh tế vân đồn, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










PHẠM THỊ TUYỀN



ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ðỊNH CƯ Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TẠI KHU KINH TẾ VÂN
ðỒN, TỈNH QUẢNG NINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16


Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. ðẶNG HÙNG VÕ




HÀ NỘI – 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN



- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


PHẠM THỊ TUYỀN



Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành ñược luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, giúp
ñỡ rất tận tình của thầy giáo - GS.TSKH ðặng Hùng Võ, sự giúp ñỡ, ñộng

viên của các thầy cô giáo trong bộ môn Quản lý ñất ñai, các thầy cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ðào tạo Sau ñại học. Nhân dịp này cho
phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới GS.TSKH ðặng
Hùng Võ và những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo sau ñại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện Vân ðồn, Ban Quản
lý KKT Quảng Ninh, Trung tâm phát triển quỹ ñất huyện Vân ðồn, phòng
Thống kê, chính quyền các phường, xã cùng nhân dân nơi có dự án GPMB ñã
tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn./.

Tác giả luận văn


Phạm Thị Tuyền




Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích - yêu cầu 2
1.2.1 Mục ñích 2
1.2.2 Yêu cầu 3
2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ
TÁI ðỊNH CƯ 4
2.1 Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 4
2.1.1 Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà
nước thu hồi ñất 4
2.1.2 ðặc ñiểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 4
2.2 Chính sách bồi thường, GPMB của các tổ chức phát
triển quốc tế, một số nước trên thế giới và kinh nghiệm
cho Việt Nam 6
2.2.1 Chính sách bồi thường, tái ñịnh cư, GPMB và của một
số tổ chức phát triển quốc tế 6
2.2.2 Chính sách bồi thường, tái ñịnh cư, GPMB của một số
nước 8

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

2.2.3 Những kinh nghiệm có thể rút ra cho hoàn thiện chính
sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam 11
2.3 Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ở Việt Nam 12
2.3.1 Thời kỳ trước 1987: 12
2.3.2 Thời kỳ từ 1987 ñến năm 1993: 12
2.3.3 Thời kỳ từ 1993 ñến nay: 13

2.4 Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư trên ñịa bàn
tỉnh Quảng Ninh 23
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðịa bàn nghiên cứu 30
3.2 Nội dung nghiên cứu 30
3.3 Phương pháp nghiên cứu 30
3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu 30
3.3.2 Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và
xử lý số liệu 31
3.3.3 Phương pháp chuyên gia 31
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội KKT Vân ðồn 32
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 32
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 38
4.1.3 ðánh giá những thuận lợi, khó khăn của ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng ñến công tác giải
phóng mặt bằng 47
4.2 ðánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở 02 dự án nghiên cứu 47
4.2.1 Khái quát về 02 dự án nghiên cứu 47
4.2.2 Các văn bản pháp lý có liên quan ñến 2 dự án 52

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

4.2.3 ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở 2 dự án nghiên cứu 53
4.2.4 ðánh giá chung về kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư tại 02 dự án nghiên cứu 77
4.3 ðề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi

thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 85
4.3.1 Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư 86
4.3.2 Giải pháp về tổ chức thực hiện 88
4.3.3 Giải pháp về kinh phí 88
4.3.4 Giải pháp về ñào tạo và công tác cán bộ 89
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
5.1 Kết luận 90
5.2 Kiến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT Các chữ viết tắt Ký hiệu
1 Giải phóng mặt bằng GPMB
2 Quyền sử dụng ñất QSDð
3 Kinh tế - xã hội KT – XH
4 Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa CNH – HðH
5 Hội ñồng nhân dân HðND
6 Uỷ ban nhân dân UBND
7 Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất GCNQSDð
8 Khu kinh tế, khu công nghiệp KKT, KCN
9 Tái ñịnh cư TðC





Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
trên ñịa bàn tỉnh Quảng Ninh 24
4.1 Kết quả tổng ñiều tra về dân số và nhà ở năm 2011 38
4.2 Dân số và mật ñộ dân số phân theo xã năm 2011 39
4.3 Tình hình lao ñộng KKT Vân ðồn 41
4.4 Hiện trạng sử dụng ñất KKT Vân ðồn 45
4.5 Cơ cấu sử dụng ñất theo quy hoạch của Dự án 1 49
4.6 Tổng hợp ñơn giá bồi thường về ñất ở tại Dự án 1 61
4.7 Tổng hợp các loại ñất thu hồi của Dự án 1 62
4.8 ðơn giá bồi thường ñất nông nghiệp của Dự án 1 62
4.9 Tổng hợp kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ Dự án 1 62
4.10 Thống kê các loại ñất bị ảnh hưởng bởi Dự án 2 63
4.11 Tổng hợp kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ Dự án 2 66
4.12 Mức hỗ trợ tiền thuê nhà ñối với hộ tự tìm tái ñịnh cư trên ñịa
bàn tỉnh Quảng Ninh 67
4.13 Mức hỗ trợ tiền thuê nhà 01 tháng cho 01 hộ tái ñịnh cư tại khu
tái ñịnh cư trên ñịa bàn tỉnh Quảng Ninh 67
4.14 Giá ñất tái ñịnh cư Dự án 1 75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii
DANH MỤC HÌNH



STT Tên hình Trang

4.1 Sơ ñồ hiện trạng dân cư KKT Vân ðồn 40
4.2 Sơ ñồ hiện trạng sử dụng ñất KKT Vân ðồn 42
4.3 Hình ảnh công trường thi công Dự án 1 76
4.4 Hình ảnh công trường ñang thi công của Dự án 2 85



Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí ñặc biệt quan trọng
ñối với ñời sống của từng hộ gia ñình, cá nhân, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là
ñiều kiện tối thiểu ñảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không
ngừng phát triển. Trong quá trình ñổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ
chế kinh tế thị trường ñã từng bước ñược hình thành, các thành phần kinh tế
phát triển mạnh mẽ và một xu hướng tất yếu về nguồn lực ñầu vào cho sản
xuất và sản phẩm ñầu ra ñều phải trở thành hàng hoá, trong ñó ñất ñai cũng
không phải là ngoại lệ.
Nước ta ñang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất
nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu ñô thị mới,
khu dân cư ñang ñược triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Trong ñiều
kiện quỹ ñất có hạn, giá ñất ngày càng cao và nền kinh tế thị trường ngày
càng phát triển thì lợi ích của người sử dụng ñất khi nhà nước giao ñất và thu

hồi ñất vẫn ñang là một vấn ñề hết sức nóng bỏng và cấp bách. Việc bồi
thường ñất ñai, giải phóng mặt bằng, tái ñịnh cư là một vấn ñề hết sức nhạy
cảm, phức tạp tác ñộng ñến mọi mặt của ñời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Ngày 19/8/2009, Thủ tướng Chính phủ ñã phê duyệt Quy hoạch chung
xây dựng KKT Vân ðồn, tỉnh Quảng Ninh ñến năm 2020 và tầm nhìn ñến
năm 2030. Theo ñó, Vân ðồn sẽ ñược xây dựng ñể trở thành KKT năng ñộng,
ñầu mối giao thương, tạo ñộng lực phát triển kinh tế cho tỉnh Quảng Ninh,
vùng Duyên hải Bắc Bộ và vùng Kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ. Hình thành các
khu du lịch biển, ñảo bền vững và chất lượng cao, tạo ñiểm ñến du lịch giải trí
vui chơi cao cấp, ñồng thời tạo môi trường an sinh bền vững, sinh ñộng và
chất lượng cao cho người dân trong vùng.
ðể thực hiện các dự án phát triển KKT Vân ðồn, xây dựng các công

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

trình kết cấu hạ tầng, phát triển các ngành kinh tế, công nghiệp, giao thông,
xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế, xã hội, ñào tạo.v.v. Nhà nước
phải thu hồi ñất của người sử dụng ñất và bồi thường cho người bị thu hồi.
Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan trọng là yếu tố có tính quyết
ñịnh trong toàn bộ quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng. Trong những
năm qua công tác GPMB gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện. ðể khắc phục những tồn tại ñó trong những năm gần ñây,
Nhà nước ñã từng bước hoàn thiện pháp luật về ñất ñai và ban hành các văn
bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
thực hiện một cách có hiệu quả.
Hiện nay, có rất nhiều dự án lớn ñang ñược triển khai ñồng loạt trong
KKT nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc mặt bằng vì chưa GPMB ñược. ðặc biệt
trong tình hình hiện nay với tốc ñộ ñô thị hoá mạnh mẽ trên ñịa bàn thì nhu cầu
về quỹ ñất sạch là hết sức quan trọng ñể tạo ñà cho việc kêu gọi các nhà ñầu tư

trong và ngoài nước ñầu tư vào trong ñịa bàn nhằm thúc ñẩy nền kinh tế. Tuy
nhiên tiến ñộ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư trên ñịa bàn
KKT Vân ðồn hiện nay còn có nhiều khó khăn vướng mắc cả về mặt chủ quan
và khách quan.
Do vậy tôi lựa chọn ñề tài: “ðánh giá thực trạng công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư ở một số dự án tại KKT Vân ðồn, tỉnh Quảng Ninh”
1.2. Mục ñích - yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
ðề tài ñược nghiên cứu nhằm mục ñích sau:
+ Nghiên cứu, ñánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ở một số dự án thuộc KKT Vân ðồn.
+ ðề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết những tồn
tại, khó khăn trong quá trình thực hiện nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ thực hiện các
dự án ñầu tư trên ñịa bàn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư cũng như các
văn bản pháp lý có liên quan.
- Các số liệu, tài liệu, khảo sát, ñiều tra phải ñảm bảo tính trung thực,
chính xác, phản ánh ñúng hiện trạng và tình hình thực tế của các dự án ñã lựa
chọn ñể nghiên cứu.
- Tổ chức trao ñổi, toạ ñàm về tình hình thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư với một số cơ quan trực tiếp thực hiện.
- Nghiên cứu các ñối tượng, mục ñích và phạm vi cần nghiên cứu từ ñó
ñánh giá ñược những tồn tại, khó khăn do nguyên nhân từ ñâu ñể ñưa ra
những giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn và ñẩy nhanh tiến ñộ thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng ở một số dự án trong KKT Vân ðồn.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
VÀ TÁI ðỊNH CƯ

2.1. Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
2.1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất
Thu hồi ñất là việc Nhà nước ban hành Quyết ñịnh hành chính ñể thu
lại ñất ñai (hoặc quyền sử dụng ñất) ñang sử dụng ñể ñưa vào sử dụng theo
mục ñích khác hoặc ñể giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quản lý theo quy ñịnh của pháp luật [16].
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [16].
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị
thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể
di dời ñến ñịa ñiểm mới, ổn ñịnh cuộc sống và sinh kế, v.v. [16].
- Tái ñịnh cư: Theo từ ñiển tiếng Việt có nghĩa là việc bố trí lại nơi sinh
sống, làm ăn khi nơi ở cũ bị Nhà nước thu hồi ñể sử dụng vào mục ñích khác.
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) thì tái ñịnh cư là việc xây
dựng khu dân cư mới, có ñất ñể sản xuất và cơ sở hạ tầng công cộng tại
một ñịa ñiểm khác.
Các hình thức tái ñịnh cư bao gồm: (a) tái ñịnh cư tập trung; (b) tái ñịnh
cư tại chỗ; (c) tái ñịnh cư xen ghép (phân tán).
2.1.2. ðặc ñiểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
Như chúng ta ñã biết ñể thực hiện ñược dự án theo ñúng tiến ñộ, thì
trước hết các chủ ñầu tư cần phải có mặt bằng ñược giải phóng hoàn toàn. ðó
là công việc hết sức quan trọng. Công việc này mang tính chất phức tạp, tốn

kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, công việc này càng trở
nên khó khăn hơn do ñất ñai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Bên cạnh ñó

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

công tác GPMB liên quan ñến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn
xã hội. Ở các ñịa phương khác nhau thì công tác GPMB cũng có nhiều ñặc
ñiểm khác nhau. Vì vậy cần phải có những phương pháp hợp lý ñể thực hiện
công tác này. Tuy nhiên, công tác GPMB mang tính ña dạng và phức tạp:
- Tính ña dạng: Mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất khác nhau
với ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình ñộ dân trí nhất ñịnh. ðối với
khu vực ñô thị, mật ñộ dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và tài sản
trên ñất lớn dẫn ñến quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng có những ñặc trưng riêng. ðối với khu vực ven ñô, mức ñộ
tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt ñộng sản xuất ña
dạng gồm cả công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ,
v.v. thì quá trình GPMB và ñịnh giá ñất ñể tính bồi thường, hỗ trợ có ñặc thù
riêng. ðối với khu vực nông thôn, hoạt ñộng sản xuất chủ yếu của dân cư là
sản xuất nông nghiệp, ñời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp thì việc
GPMB lại có ñặc thù riêng. Do ñó, việc GPMB và ñịnh giá ñất ñể tính bồi
thường, hỗ trợ ñược thực hiện sao cho phù hợp với những ñặc ñiểm riêng biệt
của từng khu vực ñất [9].
- Tính phức tạp: ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong ñời sống kinh tế - xã hội ñối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai lại là
tư liệu sản xuất chính trong khi trình ñộ sản xuất của nông dân thấp, khả năng
chuyển ñổi nghề nghiệp khó khăn. Tại vùng này, tâm lý người dân muốn giữ
ñược ñất ñể sản xuất, thậm chí họ cho thuê ñất còn ñược lợi nhuận cao hơn là
sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Vì vậy, công tác tuyên truyền, vận

ñộng dân cư di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp
là cần thiết ñể ñảm bảo ñời sống sau khi mất ñất sản xuất. Mặt khác, cây
trồng, vật nuôi trên vùng cũng rất ña dạng nên gây khó khăn cho công tác
ñịnh giá bồi thường [9].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

ðối với ñất ở lại có những phức tạp riêng do những nguyên nhân sau:
+ ðất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với ñời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử ñể lại nên nguồn gốc sử dụng ñất phức tạp và do cơ
chế chính sách chưa ñáp ứng ñược với nhu cầu thực tế sử dụng ñất nên chưa
giải quyết ñược các vướng mắc, tồn tại cũ.
+ Việc quản lý ñất ñai chưa chặt chẽ dẫn ñến các hiện tượng lấn chiếm,
xây dựng nhà trái phép nhưng lại không ñược chính quyền ñịa phương xử lý
dẫn ñến việc phân tích hồ sơ ñất ñai và áp giá phương án bồi thường gặp rất
nhiều khó khăn.
+ Thiếu quỹ ñất dành cho xây dựng khu tái ñịnh cư cũng như chất
lượng khu tái ñịnh cư thấp chưa ñảm bảo ñược yêu cầu
+ Việc áp dụng gia ñất ở ñể tính bồi thường giữa thực tế và quy ñịnh
của nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện
thường ít ñạt ñược sự ñồng thuận của những người dân.
Từ các ñiểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau ñều có những tính ñặc
thù riêng biệt, do ñó công tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau.
2.2. Chính sách bồi thường, GPMB của các tổ chức phát triển quốc tế,
một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam
2.2.1. Chính sách bồi thường, tái ñịnh cư, GPMB và của một số tổ chức phát
triển quốc tế
Theo Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)

thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi
ñất phục vụ mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
phải ñồng thời ñảm bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng ñể họ có một
cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm thấp nhất các tác
ñộng của việc thu hồi ñất, cần phải có chính sách thỏa ñáng, phù hợp nhằm
ñảm bảo người bị thu hồi ñất không gặp bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

sau này. Khắc phục cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống ñối với người
bị ảnh hưởng là việc phải bảo ñảm. ðể thực hiện ñược phương châm ñó thì
trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư phải lấy phát triển con người
là trung tâm, không chỉ là các chính sách bồi thường vật chất. Từ quan ñiểm
ñó, chính sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng
như không có dự án ñược áp dụng, sao cho ñời sống của người bị ảnh hưởng
sau khi ñược bồi thường ít nhất phải ñạt ñược ngang mức cũ của họ như trước
khi có dự án. Tuy vậy các chính sách này cũng có những khác biệt so với
chính sách của Nhà nước Việt Nam như:
- Khái niệm hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách bồi
thường, tái ñịnh cư là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những
vấn ñề xã hội lớn khi áp dụng chính sách tái ñịnh cư của WB, ADB. Theo các
tổ chức này thì thiếu chứng thư hợp pháp về ñất sẽ không ảnh hưởng tới bồi
thường cho một số nhóm dân bị ảnh hưởng và ñược mở rộng ñối với cả ñối
tượng không bị thiệt hại về ñất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt tinh
thần. Ở Việt Nam trước kia chỉ bồi thường cho những người có chứng thư
hợp pháp nhưng ở Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP và Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP
ñã mở rộng hơn khái niệm hợp pháp, ñồng thời có quy ñịnh rõ ràng các
trường hợp không ñược bồi thường về ñất, nếu xét thấy cần ñược hỗ trợ thì
UBND tỉnh ra quyết ñịnh ñối với từng trường hợp cụ thể [6], [7].

- Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư bao
giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng, trong
khi ở Việt Nam chưa có quy ñịnh rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự án vừa
giải tỏa mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào giải phóng mặt bằng xong thì
thi công trước tránh lấn chiếm ñất ñai); do vậy, nhiều gia ñình còn chưa kịp thời
sửa chữa, xây dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới ổn ñịnh trước khi bị giải tỏa.
- Quy ñịnh của ngân hàng ADB là không những phải thông báo ñầy ñủ
các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái ñịnh cư của dự án

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

cho các hộ nông dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thỏa mãn các
yêu cầu chính ñáng của họ trong suốt quá trình thực hiện. Ở Việt Nam, thực tế
cho thấy việc thực hiện ñầy ñủ nội dung này là rất khó khăn, vì lịch sử sử
dụng ñất rất phức tạp và khó có thể thỏa mãn ñược yêu cầu rất lớn của người
bị thu hồi ñất.
- Theo quy ñịnh của Ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan
thực hiện dự án phải thuê một tổ chức bên ngoài giám sát ñộc lập ñể ñảm bảo
những thông tin là khách quan. Nhiệm vụ của cơ quan giám sát
ñộp/;;;; 4tg67787c lập phải kiểm tra xem các hoạt ñộng tái ñịnh cư có
ñược triển khai ñúng không? Từ ñó có những kiến nghị về biện pháp giải
quyết sao cho công tác tái ñịnh cư ñạt ñược mục tiêu cuối cùng là giải quyết
hết những vướng mắc nảy sinh. Các chính sách hiện hành tại Việt Nam chưa
áp dụng cơ chế giám sát ñộc lập về tái ñịnh cư. Vì vậy, việc giám sát ñộc lập
công tác tái ñịnh cư là công tác khá mới mẻ ở Việt Nam nên cần có thời gian
phù hợp ñể ban hành quy ñịnh và làm quen với công việc này.
- Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo ADB là rất rộng
còn theo chính sách hiện hành của Việt Nam thì phạm vi ảnh hưởng vẫn còn
hạn hẹp.

2.2.2. Chính sách bồi thường, tái ñịnh cư, GPMB của một số nước
2.2.2.1. Chính sách ở Trung Quốc:
Về pháp luật ñất ñai, Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với pháp
luật Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng ñất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà
nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng ñất ñai. Do
vậy, thị trường ñất ñai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà ở.
Về ñền bù thiệt hại về ñất ñai, do ñất ñai thuộc sở hữu Nhà nước nên
không có chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất, kể cả ñất
nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ sử
dụng bị thu hồi ñất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng
ñất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân có
quyền lựa chọn các hình thức bồi thường thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại
khu ở mới. Tại thủ ñô Bắc Kinh và Thành phố Thượng Hải, người dân thường
lựa chọn bồi thường bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc nơi
làm việc của mình.
Về giá trị bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn ñặt ra là giá thị trường. Mức
giá này cũng ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà,
ñồng thời ñược ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi
là Nhà nước tác ñộng ñiều chỉnh tại chính thị trường ñó. ðối với ñất nông
nghiệp, việc bồi thường thiệt hại theo tính chất của ñất và loại ñất (tốt, xấu).
Về tái ñịnh cư, các khu tái ñịnh cư và các khu nhà ở ñược xây dựng
ñồng bộ và kịp thời, thường xuyên ñáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các
nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính
quyền chú ý ñiều kiện về việc làm. ðối với các ñối tượng chính sách xã hội

ñược Nhà nước có chính sách tái ñịnh cư riêng.
Nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ ñược thực hiện trong công tác tái
ñịnh cư. Khu tái ñịnh cư ñược quy hoạch tổng thể gắn với hạ tầng nhà ở, trường
học, chợ và cân ñối với hệ thống giao thông. Trong quá trình GPMB, phải lập các
biện pháp xử lý ñối với việc sắp xếp bồi thường khi không ñạt ñược thống nhất.
Khi không ñạt ñược thống nhất thì xử lý theo phương thức trước tiên là dựa theo
trọng tài, sau ñó là theo quyền khiếu nại, tố cáo của dân.
Tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà cửa hiện nay của Thành phố
Thượng Hải ñược thực hiện theo 3 loại:
+ Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà ñất ñối với nhà bị tháo dời cộng
thêm với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị tháo dỡ”.
+ Loại 2: ðổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị
trường, giá tương ñương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
+ Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, ñây là tiêu chuẩn mà chính
quyền quận, huyện nơi có di dời lập ra ñối với những người có khó khăn về nhà ở.
Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp. Dựa vào khu vực
bố trí nhà ở ñể tăng diện tích, dựa theo phân cấp từng vùng trong thành phố. Càng
ra ngoại vi càng ñược hệ số tăng thêm, mức tăng thêm có thể là 70%, 80% hay
100% [32].
2.2.2.2. Chính sách ở Thái Lan:
Không có chính sách bồi thường, tái ñịnh cư ở cấp quốc gia. Do công
nhận hình thức ña sở hữu ñất ñai nên Hiến Pháp năm 1982 có quy ñịnh chung:
(a) việc trưng dụng ñất cho các mục ñích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng,
phát triển nguồn tài nguyên cho ñất nước, phát triển ñô thị, cải tạo ñất ñai và
các mục ñích công cộng khác phải thực hiện bồi thường theo thời giá thị
trường cho những người có ñất hợp pháp về tất cả các thiệt hại do việc trưng
dụng gây ra; (b) việc bồi thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và

người có quyền thừa kế tài sản ñó. Dựa trên các qui ñịnh chung này, các ngành
có qui ñịnh chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất ñộng sản áp
dụng cho việc trưng dụng ñất sử dụng vào các mục ñích xây dụng tiện ích
công cộng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho
ñất nước, phát triển ñô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các
mục ñích công cộng. Luật qui ñịnh những nguyên tắc về trưng dụng ñất,
nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó,
từng ngành ñưa ra các qui ñịnh cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường và
TðC, nguyên tắc cụ thể xác ñịnh giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt
dự án bồi thường, thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường
và TðC, trình tự ñàm phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền
khởi kiện ñưa ra toà án.
Ví dụ như trong ngành ñiện năng thì cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
có nhiều dự án bồi thường và TðC lớn nhất trong nước. Họ ñã xây dựng
chính sách riêng với mục tiêu: “ ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một
mức sống tốt hơn” thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và ñạt
mức tối ña nhu cầu, ñảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao
hơn và ñược tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội. Trên thực tế,
chính sách này ñã tỏ ra hiệu quả khi cần thu hồi ñất cho các dự án ñầu tư [32].
2.2.3. Những kinh nghiệm có thể rút ra cho hoàn thiện chính sách bồi thường
khi nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư, giải phóng
mặt bằng của một số nước và các tổ chức phát triển quốc tế, Việt Nam có thể
học hỏi các kinh nghiệm ñó ñể tiếp tục hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái ñịnh cư. Các bài học kinh nghiệm chủ yếu bao gồm:
- Hoàn thiện các quy ñịnh về công tác ñịnh giá ñất nói chung và ñịnh

giá ñất ñể tính bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư nói riêng bằng cách thành lập
các ñơn vị tư vấn trong việc ñiều tra, nghiên cứu và xây dựng giá ñất ở các
tỉnh, thành phố cả nước nhằm giúp nhà nước xây dựng ñược một khung giá
phù hợp, bảo ñảm hài hòa giữa lợi ích của người bị thu hồi ñất, nhà ñầu tư và
lợi ích quốc gia.
- Công khai hoá ñầy ñủ các thông tin liên quan về dự án cũng như
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư cho các hộ dân bị thu hồi ñược
biết, ñược bàn và giám sát.
- Quan tâm hơn nữa ñối với việc lập quy hoạch và xây dựng các khu tái
ñịnh cư; các chế ñộ chính sách cho những người bị thu hồi ñất; giá cả bồi
thường phải sát với giá thị trường; xử lý hài hoà lợi ích của người bị thu hồi
ñất, chủ ñầu tư với Nhà nước.
- Ngoài khoản tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy ñịnh cần nghiên cứu
chính sách hỗ trợ mang tính khả thi trong việc chuyển ñổi nghề và tạo công ăn
việc sau khi bị thu hồi ñất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
2.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ở Việt Nam
2.3.1. Thời kỳ trước 1987:
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 151-TTg
quy ñịnh tạm thời về trưng dụng ruộng ñất, quy ñịnh cụ thể như sau:
- Về việc bồi thường thiệt hại do lấy ñất gây có giá trị từ 1 ñến 4 năm
sản lượng thường niên của ruộng ñất bị trung thu.
- ðối với hoa màu thì ñược bồi thường ñúng mức thiệt hại.
- ðối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt ñược
giúp ñỡ xây dựng lại ở mức tương ñương.
- ðối với mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán của
ñịa phương mà hỗ trợ một số tiền làm phí tổn di chuyển [1].
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại

trong Nghị ñịnh này là ñúng ñắn, ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ñất ñai trong
những năm 1960. Cách bồi thường như vậy ñược thực hiện cho ñến khi Hiến
pháp 1980 ra ñời.
2.3.2. Thời kỳ từ 1987 ñến năm 1993:
Luật ñất ñai năm 1987 ban hành quy ñịnh về bồi thường cũng cơ bản
dựa trên những quy ñịnh tại Hiến pháp 1980. Ngày 31/5/1990, Hội ñồng Bộ
trưởng ban hành quyết ñịnh số 186/HðBT về việc ñền bù thiệt hại ñất nông
nghiệp, ñất có rừng khi bị chuyển mục ñích sử dụng vào mục ñích khác [10]. Căn
cứ ñể tính bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp và ñất có rừng theo quyết ñịnh
này là diện tích, chất lượng và vị trí ñất. Mỗi hạng ñất tại mỗi vị trí ñều có quy
ñịnh giá tối ña, tối thiểu. UBND các tỉnh, thành phố quy ñịnh cụ thể mức bồi
thường thiệt hại của ñịa phương mình sát với giá ñất thực tế ở ñịa phương nhưng
không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá tối ña, tối thiểu. Tổ chức, cá nhân ñược
Nhà nước giao ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích khác thì
phải bồi thường về ñất nông nghiệp, ñất có rừng cho Nhà nước. Khoản tiền này
ñược nộp vào ngân sách Nhà nước và sử dụng vào việc khai hoang, phục hóa,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
trồng rừng, cải tạo ñất nông nghiệp, ổn ñịnh cuộc sống, ñịnh canh, ñịnh cư cho
vùng bị lấy ñất [3].
2.3.3. Thời kỳ từ 1993 ñến nay:
2.3.3.1. Giai ñoạn áp dụng Luật ðất ñai năm 1993:
Hệ thống văn bản pháp luật quan trọng nhất ñối với việc thu hồi ñất và
bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất trong giai ñoạn này bao gồm:
- Nghị ñịnh số 90/Nð-CP ngày 17/8/1994 quy ñịnh cụ thể các chính sách
làm cơ sở ñể thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Nghị ñịnh này mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính sách
bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất [3].

- Nghị ñịnh 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại ñất [2].
- Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 thay thế Nghị ñịnh
90/Nð-CP nói trên và quy ñịnh rõ phạm vi, ñối tượng áp dụng; ñặc biệt người
bị thu hồi ñất có quyền ñược lựa chọn một trong ba phương án bồi thường:
bằng tiền, bằng nhà ở hoặc bằng ñất [4].
Tuy nhiên trong quá trình triển khai Nghị ñịnh 22/Nð-CP cho thấy có
những hạn chế nhất ñịnh. Nghị ñịnh chưa ñáp ứng hết ñược yêu cầu thực tế,
chưa phù hợp với thực tiễn và phát sinh nhiều khiếu kiện của dân. ðặc biệt
chưa giải quyết ñược những tồn tạo do yếu tố lịch sử ñể lại khi thực hiện
chính sách bồi thường thiệt hại cho chủ sử dụng ñất có tài sản, nhà cửa nằm
trên ñất nhưng không ñủ ñiều kiện ñược bồi thường về ñất, cụ thể như sau:
Thứ nhất, việc bồi thường ñất ở ñối với các trường hợp sử dụng ñất trước
năm 1993 còn chưa ñược quy ñịnh cụ thể, trong tổ chức thực hiện thiếu thống
nhất dẫn ñến khiếu kiện nhiều.
Thứ hai, việc xác ñịnh giá ñất còn gặp khó khăn khi dựa trên cơ sở giá
ñất của ñịa phương ban hành theo quy ñịnh của chính phủ nhân với hệ số K
ñể ñảm bảo giá ñất tính bồi thường phù hợp với khả năng sinh lợi và giá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
chuyển nhượng quyền sử dụng ñất ở ñịa phương. Kể cả việc ñược nhân với hệ
số K nhưng khung giá ñất ở ñịa phương còn rất thấp, chưa phù hợp với thực
tế, nên dẫn ñến giá trị bồi thường thấp, làm cho nhân dân không ñồng tình,
không chấp hành, làm ảnh hưởng ñến tiến ñộ chung của dự án.
Thứ ba, chưa có quy ñịnh chi tiết về vấn ñề tái ñịnh cư. Chưa có quy
ñịnh về tiêu chuẩn của khu tái ñịnh cư, phân ñịnh trách nhiệm của chủ dự án,
của chính quyền các cấp trong việc tạo lập và bố trí tái ñịnh cư, quyền và
nghĩa vụ của người bị thu hồi ñất phải di chuyển chỗ ở, các biện pháp khôi
phục ñời sống và sản xuất tại khu tái ñịnh cư.
Thứ tư, chưa quy ñịnh cụ thể về cưỡng chế thi hành quyết ñịnh thu hồi

ñất, quyết ñịnh bồi thường ñối với các trường hợp cố tình không thực hiện
ñã dẫn ñến một số ñối tượng lợi dụng kẽ hở này cố tình chây ỳ, không chịu
cho Hội ñồng bồi thường tiến hành ño ñạc, kiểm ñếm, không chịu nhận tiền
bồi thường, không chịu di chuyển, lôi kéo người khác không thực hiện
quyết ñịnh của Nhà nước, làm cho tình hình vốn ñã phức tạp càng trở nên
phức tạp hơn
Thứ năm, quy ñịnh về ñiều kiện ñể ñược bồi thường hoặc không ñủ ñiều
kiện bồi thường về ñất chưa rõ dàng nên khó áp dụng.
2.3.3.2. Giai ñoạn áp dụng Luật ðất ñai năm 2003:
Những ñổi mới trong chính sách, pháp luật về ñất ñai trong hơn 15 năm
qua ñã ñưa ñến những kết quả tích cực, thúc ñẩy nền kinh tế thị trường phát
triển, người sử dụng ñất gắn bó nhiều hơn với ñất ñai, hệ thống kết cấu hạ
tầng ñược xây dựng tạo ra những tiền ñề quan trọng trong công cuộc phát
triển ñất nước. Tuy nhiên, ñánh giá dưới góc ñộ kinh tế, tiềm năng ñất ñai
chưa ñược sử dụng một cách có hiệu quả, hoạt ñộng của thị trường bất ñộng
sản phát triển chưa thực sự lành mạnh, tình trạng ñầu cơ về ñất ñai diễn ra phổ
biến, ñẩy giá ñất lên cao, ñiều ñó cản trở quá trình ñầu tư phát triển. Nhìn
nhận dưới góc ñộ quản lý, chính sách quản lý ñất ñai chưa hợp lý, thủ tục

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
hành chính rườm rà, ảnh hưởng lớn ñến việc thực hiện quyền sử dụng ñất,
chính sách tài chính trong lĩnh vực ñất ñai còn nhiều bất cập gây thất thoát lớn
cho nhà nước. Trước những tình hình ñó, việc ñổi mới chính sách, pháp luật
ñất ñai là hoàn toàn cần thiết. Quốc Hội ñã ra Nghị quyết về Chương trình xây
dựng pháp luật, trong ñó có nhiệm vụ xây dựng Luật ñất ñai. Chính phủ ñã
giao nhiệm vụ soạn thảo Luật ðất ñai mới cho Bộ Tài nguyên & Môi trường
thực hiện. Tại kỳ họp thứ tư, Khoá XI, Quốc Hội ñã thông qua Luật ñất ñai
năm 2003, luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004. Luật
ñất năm 2003 ñã quán triệt sâu sắc các quan ñiểm chỉ ñạo của ðảng về tiếp

tục ñổi mới chính sách, pháp luật ñất ñai trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa ñất nước. Luật ñất ñai 2003 vẫn dựa trên nền tảng ñất ñai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là ñại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý. Luật này có rất nhiều nội dung mới, trong ñó có vấn ñề bồi thường, hỗ trợ
và tái ñịnh cư ñược giải quyết theo hướng khắc phục cơ bản những bất cập
trong chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước
thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng và phát triển kinh tế theo hướng xác ñịnh giá ñất ñể tính bồi
thường phù hợp thị trường, nơi ở tái ñịnh cư phải tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ
và hạn chế phạm vi áp dụng cơ chế Nhà nước thu hồi ñất [16].
Sau khi Luật ñất ñai 2003 ñược ban hành, Chính phủ và các Bộ ñã ban
hành nhiều Nghị ñịnh, Thông tư hướng dẫn cụ thể về quy trình thu hồi ñất,
xác ñịnh giá ñất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư, cụ thể bao gồm:
- Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương
pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất [5].
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16 tháng
11 năm 2004 về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất [7].
- Nghị ñịnh số 123/2007/Nð-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 sửa ñổi, bổ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16
sung một số ñiều của Nghị ñịnh 188/2004/Nð-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất [8].
- Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy
ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất [6].
- Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy ñịnh bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu
hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai [7].

Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 của Chính Phủ “Quy
ñịnh bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất; thu hồi ñất, bồi thường hỗ
trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất”;
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT, ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên
& Môi trường “Quy ñịnh chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và trình tự
thủ tục thu hồi ñất, giao ñất, cho thuế ñất”.
Các chính sách chủ yếu về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư bao gồm:
a. Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất:
- Nhà nước thu hồi ñất của người ñang sử dụng có ñủ ñiều kiện quy
ñịnh tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 ðiều 8 Nghị ñịnh số
197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất (sau ñây gọi là Nghị ñịnh số
197/2004/Nð-CP) và các ðiều 44, 45 và 46 Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày
25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy ñịnh bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết
khiếu nại về ñất ñai (sau ñây gọi là Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP) thì ñược bồi
thường; trường hợp không ñủ ñiều kiện ñược bồi thường thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét ñể hỗ trợ.

×