Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.48 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN DUY TUẤN

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG - TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số

: 60.62.61

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HỒ THỊ LAM TRÀ

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã
ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả

Nguyễn Duy Tuấn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện Luận văn này tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn
nhiệt tình, chu ñáo từ các thầy cô giáo, sự ủng hộ giúp ñỡ của người thân, bạn bè
ñồng nghiệp. Nhân dịp này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Hồ Thị
Lam Trà ñã trực tiếp giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô
giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo sau ñại học - trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo Sở Tài nguyên và Môi trường
Bắc Ninh, phòng ðăng ký ñất ñai và phòng Quản lý ñất ñai, Trung tâm phát
triển quỹ ñất (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh); phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng Kinh Tế, phòng Thống kê, Văn phòng ñăng ký
quyền sử dụng ñất huyện Yên Phong, UBND xã Long Châu, UBND xã Yên
Trung ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận
văn tại ñịa phương.
Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia ñình, ban bè, ñồng nghiệp
ñã khích lệ và tạo ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành Luận văn.
Một lần nữa xin cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Tuấn


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

1

MỞ ðẦU


1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu

3

1.3

Yêu cầu

3

2

TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

2.1

Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng


4

2.1.1

Sự cần thiết của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

4

2.1.2

ðặc ñiểm và những yếu tố tác ñộng ñến công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng

2.2

Cơ sở pháp lý và nguyên tắc chung của bồi thường, hổ trợ khi
nhà nước thu hồi ñất

2.2.1

7

Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi ñất

2.3

7


Cơ sở pháp lý của bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất

2.2.2

5

14

Những nội dung cơ bản của chính sách thu hồi ñất, bồi thường,
hỗ trợ theo pháp luật hiện hành

17

2.3.1

Phạm vi ñiều chỉnh và ñối tượng áp dụng

19

2.3.2

Bồi thường ñất

20

2.3.3

Bồi thường, hỗ trợ về tài sản


22

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


2.3.4

Một số kết quả trong việc thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
ở Việt Nam

2.4

26

Những kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng

28

2.4.1

Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

28

2.4.2

Kinh nghiệm từ thực tế công tác bồi thường, GPMB tại Việt Nam


33

2.4.3

Nhận xét, ñánh giá

35

3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37

3.1

Nội dung nghiên cứu

37

3.1.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Yên Phong

37

3.1.2

Tình hình quản lý và sử dụng ñất của huyện Yên Phong


37

3.1.3

ðánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư một số dự án của
huyện Yên Phong

37

3.1.4 Ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến người dân và kế hoạch sử dụng
tiền bồi thường của họ
3.1.5

37

ðề xuất một số giải pháp nhằm ñẩy nhanh tốc ñộ thu hồi ñất phục vụ
cho mục tiêu phát triển chung của huyện Yên Phong.

37

3.2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37

3.2.1

Phương pháp thu thập, tài liệu, số liệu


37

3.2.2

Phương pháp ñiều tra phỏng vấn bằng phiếu ñiều tra

37

3.2.3

Phương pháp thống kê, tổng hợp

39

3.2.4

Phương pháp chuyên gia

39

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

40

4.1

ðiều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội


40

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

40

4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

45

4.2

Hiện trạng quản lý và sử dụng ñất

51

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


4.2.1

Tình hình quản lý ñất ñai.


51

4.2.2

Hiện trạng sử dụng ñất

53

4.2.3

Tình hình thu hồi ñất và GPMB

54

4.3

ðánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư hai dự án

55

4.3.1

Những căn cứ pháp lý liên quan ñến hai dự án

55

4.3.2

Vị trí, quy mô, tính chất của hai dự án


57

4.3.3

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của hai dự án

59

4.3.4

ðánh giá kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của hai
dự án

65

4.4

Ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến người dân

72

4.5

Những giải pháp góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ bồi thường, giải
phóng mặt bằng

76

4.5.1


Hoàn thiện chính sách pháp luật về ñất ñai

76

4.5.2

Kiện toàn nội dung chính sách về công tác bồi thường, hỗ trợ

78

4.5.3

Tăng cường vai trò cộng ñồng trong việc tham gia công tác GPMB

79

4.5.4

Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của ban bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư

80

5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

82

5.1


Kết luận

82

5.2

Kiến nghị

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

84

PHỤ LỤC

88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5


Các chữ viết tắt
Bộ Tài chính
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bồi thường
Chính phủ

Ký hiệu
BTC
BNNPTNT
BTNMT
BT
CP

6
7
8
9
10

Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
Dự án
Hội ñồng nhân dân
Hội ñồng bộ trưởng
Hỗ trợ

CNH-HðH
DA
HðND

HðBT
HT

11
12

Hợp tác xã
Giải phóng mặt bằng

HTX
GPMB

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

Giấy chứng nhận
Nghị ñịnh
Quy hoạch sử dụng ñất
Quyết ñịnh
Tái ñịnh cư

Thủ tướng
Thông tư liên bộ
Tỉnh lộ
Quốc lộ
Uỷ ban nhân dân
Ngân hàng thế giới
Ngân hàng phát triển Châu Á

GCN

QHSDð

TðC
TTg
TTLB
TL
QL
UBND
WB
ADB

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

4.1

Hiện trạng sử dụng ñất huyện Yên Phong tính ñến 31/12/2011

54

4.2

Cơ cấu diện tích ñất thu hồi và bồi thường, hỗ trợ của dự án 1

58

4.3

Cơ cấu diện tích ñất thu hồi và bồi thường, hỗ trợ của dự án 2

59

4.4

Kết quả bồi thường thiệt hại về ñất của dự án 1

60

4.5

Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án 1


62

4.6

Kết quả bồi thường, hỗ trợ thiệt hại khi thu hồi ñất của dự án 2

64

4.7

Trình ñộ văn hóa của lao ñộng trong số hộ ñiều tra

74

4.8

Ảnh hưởng từ việc thu hồi ñất ñến sinh kế của người dân

75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai ngoài chức năng vốn có của nó là tư liệu sản xuất ñặc biệt
không thể thay thế, thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là

ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh và quốc phòng thì trong thời kỳ phát triển kinh tế mới, ñất ñai
còn có thêm chức năng tạo nguồn vốn và thu hút cho ñầu tư phát triển mang ý
nghĩa rất quan trọng. Trong những năm qua, Nhà nước ñã thực hiện mạnh mẽ
chủ trương công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước và thực tế ñã cho thấy nền
kinh tế ñã có những bước phát triển vượt bậc, ñời sống nhân dân ñã và ñang
từng bước ñược cải thiện, hạ tầng xã hội cũng như hạ tầng kỹ thuật ñược thay
ñổi tạo ra bộ mặt mới cho ñất nước và thu hẹp dần khoảng cách ñối với các
nước phát triển.
Trên con ñường công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, ñể ñưa ñất ñai
thực sự trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút cho các nhà ñầu tư phát triển thì
việc thu hồi ñất chuyển mục ñích sử dụng ñất ñể xây dựng các khu, cụm công
nghiệp, khu ñô thị tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, xây dựng
cơ cấu ñất ñai hợp lý thực sự cần thiết. Tuy nhiên, qua thực tế việc thu hồi ñất
ñể thực hiện các dự án cho thấy công tác bồi thường ñất ñai, giải phóng mặt
bằng (GPMB), hỗ trợ và tái ñịnh cư ñang là một vấn ñề rất nhạy cảm và phức
tạp, ảnh hưởng ñến mọi mặt của ñời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
ðể nâng cao năng lực thể chế trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư. Luật ñất ñai 2003 có nhiều nội dung mới ñược sửa ñổi, bổ sung phù
hợp với thực tế nhằm ñiều chỉnh các mối quan hệ pháp luật ñối với các chủ
thể quản lý, sử dụng ñất khi Nhà nước thu hồi ñất, sử dụng ñất thu hồi phục
vụ phát triển kinh tế xã hội quy ñịnh tại ñiều 86 - Luật ñất ñai 2003, ñiều 36 Nghị ñịnh 181/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy ñịnh về thi hành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1


Luật ñất ñai. Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 về
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất ñược ban hành thay
thế Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP trước ñây, Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy ñịnh bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu
nại về ñất ñai. Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ
quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư.
Huyện Yên Phong nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Ninh trong vùng
ñồng bằng châu thổ sông Hồng, mảnh ñất trù phú với vị trí ñịa lý tương ñối
thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế - xã hội, là một trong những huyện
trọng tâm ñể thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Những năm
gần ñây ñất ñai ở Yên Phong ñược chuyển mục ñích sử dụng khá nhiều, ñồng
nghĩa với việc áp dụng những chính sách của Nhà nước trong việc thu hồi, bồi
thường GPMB và hỗ trợ ñối với những nông dân mất ñất sản xuất nông
nghiệp. Tuy nhiên công tác này còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, hiệu quả
thấp, kể cả việc thu hồi ñất ñể xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho chính cộng
ñồng dân cư bị thu hồi. ðiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất, sửa ñổi thiết kế dự
án, chờ ñợi do không giải phóng ñược mặt bằng hoặc do cơ sở hạ tầng không
ñảm bảo là những nguyên nhân làm ảnh hưởng ñến tiến ñộ các dự án, gây
thiệt hại lớn về kinh tế của các doanh nghiệp, các nhà ñầu tư và Nhà nước,
làm mất ổn ñịnh chính trị xã hội ở ñịa phương. Xuất phát từ thực tiễn nói trên,
chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá thực trạng công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của một số dự án trên ñịa bàn huyện Yên
Phong - tỉnh Bắc Ninh”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


1.2. Mục tiêu
ðánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi ñất xây dựng cơ sở hạ tầng

khu công nghiệp trong giai ñoạn hiện nay ở huyện Yên Phong thông qua hai
dự án, cụ thể là dự án xây dựng Nút giao liên thông giữa ñường giao thông
Khu công nghiệp Yên Phong, Tỉnh lộ 286, Quốc lộ 18 và dự án xây dựng hạ
tầng Khu công nghiệp Yên Phong.
ðưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và ñẩy nhanh tiến ñộ thu hồi ñất phục vụ cho tiến trình công nghiệp hóa hiện ñại hóa, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ñất.
1.3. Yêu cầu
- Các số liệu thu thập ñược phân tích, ñánh giá một cách khách quan.
- Các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất và nâng cao ñời sống và việc
làm của người dân có ñất bị thu hồi ñất phải có tính khả thi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
2.1.1. Sự cần thiết của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
2.1.1.1. Thế nào là thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng
- Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại
quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, hộ gia ñinh, cá nhân.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh của Luật ñất ñai
hiện hành. [10]
- Công tác bồi thường, GPMB ñược thực hiện sau khi Nhà nước có
quyết ñịnh thu hồi ñất ñể sử dụng vào các mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh tế [5] nhằm ñảm bảo
quyền lợi cho những tổ chức, cá nhân có ñất bị thu hồi.
Theo từ ñiển Tiếng Việt thì “Bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng

giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của
chủ thể khác gây ra, “Giải phóng mặt bằng” là quá trình tổ chức thực hiện các
công việc liên quan ñến công tác di dời nhà cửa, vật kiến trúc trên ñất, cây
cối, tài sản và các công trình xây dựng trên phần ñất nhất ñịnh ñược Nhà nước
quyết ñịnh cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới, dự
án mới trên ñó [14].
ðiều này có nghĩa:
+ Không phải mọi thiệt hại của chủ thể ñều ñược bồi thường bằng tiền
là xong mà chủ thể ñó phải ñược ñảm bảo về lợi ích hợp pháp.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi ñất, tài sản trên ñất không chỉ là về
mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải
rời chỗ ở cũ của mình ñến khu tái ñịnh cư mới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


2.1.1.2. Nhu cầu thu hồi ñất trong quá trình thực hiện CNH-HðH ñất nước
- Bồi thường GPMB là vấn ñề của sự phát triển:
+ Trong lịch sử phát triển của mọi quốc gia, việc GPMB ñể xây dựng
công trình là không thể tránh khỏi. Nhịp ñộ phát triển càng lớn thì nhu cầu
GPMB càng cao và trở thành một thách thức ngày càng nghiêm trọng ñối với
sự thành công không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà trong cả ở trong các lĩnh
vực xã hội, chính trị trên phạm vi quốc gia.
+ Vấn ñề bồi thường GPMB trở thành một trong những ñiều kiện tiên
quyết của sự phát triển, nếu không ñược xử lý tốt nó sẽ trở thành lực cản ñầu
tiên mà các nhà hoạch ñịnh chiến lược phải vượt qua.
- Vấn ñề bồi thường GPMB ở Việt Nam hiện nay còn rất nhiều bất cập:
+ Chưa ñảm bảo ñược sự cân bằng giữa lợi ích chung (Nhà nước, xã

hội, cộng ñồng) và lợi ích riêng (cá nhân, hộ gia ñình, tổ chức bị ảnh hưởng).
+ Kinh phí dùng ñể bồi thường GPMB từ ngân sách nhà nước trong khi
lợi ích cho phát triển mang lại chưa trở thành nguồn thu ñầy ñủ, ổn ñịnh và
hợp pháp của nhà ñầu tư.
+ Việc dựa vào chứng cứ pháp lý ñể giải quyết bồi thường chưa thỏa
ñáng bởi vì hệ thống pháp luật chưa ñồng bộ, ñang trong quá trình hoàn thiện.
2.1.2. ðặc ñiểm và những yếu tố tác ñộng ñến công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng
2.1.2.1. ðặc ñiểm của quá trình bồi thường, GPMB
- Tính ña dạng: Mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất khác nhau
với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình ñộ dân trí nhất ñịnh. Do vậy,
quá trình bồi thường thiệt hại cũng mang những ñặc ñiểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Do ñất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong ñời sống kinh tế - xã hội ñối với mọi người dân.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


2.1.2.2. Những yếu tố tác ñộng ñến công tác bồi thường, GPMB
- Yếu tố quản lý Nhà nước về ñất ñai:
Hiện nay công tác quản lý nhà nước về ñất ñai của các ñịa phương còn
yếu kém, không chặt chẽ, nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng
ñất ñai ñể tồn ñọng khá dài không giải quyết ñược.
- Tác ñộng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất:
Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng mang tính ñịnh
hướng từ lúc hình thành dự án ñến khi GPMB và lập khu tái ñịnh cư.
- Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
quản lý sử dụng ñất:

Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một chính sách có quá nhiều
văn bản hướng dẫn chưa ñược khắc phục nên hiệu quả pháp luật không cao,
tính pháp chế trong xã hội bị hạn chế.
- Giao ñất, cho thuê ñất:
Giao ñất, cho thuê ñất phải căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng
ñất nhưng nhiều ñịa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này dẫn ñến khó
khăn cho công tác bồi thường.
- ðăng ký ñất ñai, lập và quản lý hồ sơ ñịa chính, quản lý hợp ñồng sử
dụng ñất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất:
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ ñịa chính có vai trò quan trọng
hàng ñầu ñể quản lý chặt chẽ ñất ñai trong thị trường bất ñộng sản, là cơ sở
xác ñịnh tính pháp lý của ñất ñai. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
ñất là một chứng thư pháp lý nhằm xác lập quyền sử dụng ñất của các chủ sử
dụng trên các thửa ñất cụ thể, là cơ sở pháp lý cao nhất, căn cứ thiết thực nhất
ñể tính toán bồi thường thiệt hại cho các chủ sử dụng ñất.
- Thanh tra chấp hành các chế ñộ, thể lệ về quản lý và sử dụng ñất ñai:
Việc bồi thường GPMB gắn nhiều ñến quyền lợi về tài chính nên rất dễ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính. Vì vậy chính
quyền ñịa phương cấp trên, hội ñồng thẩm ñịnh phải có kế hoạch thanh tra,
kiểm tra, coi ñây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai công tác
bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện những sai phạm, vi phạm pháp luật ñể
xử lý tạo niềm tin cho nhân dân.
- Giải quyết tranh chấp ñất ñai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng ñất ñai:
Theo kết quả thống kê của cơ quan thanh tra nhà nước cho thấy hơn

80% số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng năm là thuộc lĩnh vực tranh chấp
ñất ñai, ñặc biệt là khiếu kiện về việc bồi thường thiệt hại chưa thỏa ñáng,
nhiều nơi áp giá bồi thường quá thấp... Có nhiều trường hợp không công bằng
như: trong cùng một dự án, trong cùng một vị trí, ñịa ñiểm, diện tích ñất như
nhau nhưng hai trường hợp lại ñược bồi thường giải tỏa khác nhau. Trường
hợp không công bằng là nguyên nhân phát sinh người dân khiếu kiện.
2.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc chung của bồi thường, hổ trợ khi nhà
nước thu hồi ñất
2.2.1. Cơ sở pháp lý của bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất
Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền
sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức. Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh của pháp luật [10].
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di
dời ñến ñịa ñiểm mới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


2.2.1.1. Thu hồi ñất - quyền ñịnh ñoạt về ñất của Nhà nước
Luật ðất ñai khẳng ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước ñại
diện chủ sở hữu. Chủ sở hữu về ñất ñai có các quyền chiếm hữu, ñịnh ñoạt và
sử dụng ñất ñai. Một trong các quyền ñịnh ñoạt của Nhà nước ñối với ñất ñai
theo ñiểm c, khoản 2 ðiều 5 Luật ñất ñai 2003 là giao ñất, cho thuê ñất, thu
hồi ñất và cho phép chuyển mục ñích sử dụng ñất. Với tư cách là ñại diện chủ

sở hữu. Nhà nước thực hiện quyền năng ñịnh ñoạt ñất ñai trong trường hợp
thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng; thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích phát triển kinh tế; thu hồi
ñất ñối với những trường hợp vi phạm pháp luật về ñất ñai, không sử dụng
ñất, sử dụng ñất không hiệu quả; thu hồi ñất khi người sử dụng ñất không còn
nhu cầu sử dụng.
2.2.1.2. Thu hồi ñất có bồi thường, hỗ trợ
ðiều 39, ñiều 41 Luật ðất ñai 2003 quy ñịnh: Nhà nước chỉ thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ñối với người ñang sử dụng ñất bị thu hồi khi
Nhà nước thu hồi dùng vào các mục ñích sau:
- Quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Phát triển kinh tế.
Nhà nước thực hiện bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái ñịnh cư ñối với
người ñang sử dụng ñất có ñủ ñiều kiện quy ñịnh tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7,
9, 10 và 11 ðiều 8 Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi
ñất (sau ñây gọi là Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP) và các ðiều 44, 45, 46
Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
ñịnh bổ sung về việc cấp GCNQSDð dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền
sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai (sau ñây gọi là Nghị ñịnh số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


84/2007/Nð-CP).
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ñịa phương; căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược cấp có thẩm quyền xét duyệt, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái ñịnh cư

ñể ñảm bảo phục vụ tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất phải di chuyển chỗ ở.
2.2.1.3. Các chính sách của Nhà nước về bồi thường thiệt hại cho người có
ñất bị thu hồi ñể sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng.
* Trước khi có Luật ðất ñai 2003
Từ ñầu những năm 90 công cuộc ñổi mới trên toàn ñất nước ñã tạo
nhiều ñiều kiện thuận lợi cho các nhà ñầu tư trong và ngoài nước, ngày càng
nhiều dự án ñầu tư phát triển ñòi hỏi phải sử dụng ñất với quy mô lớn và tất
yếu kèm theo là giải phóng mằt bằng, tái ñịnh cư cho người có ñất bị thu hồi.
Trước tình hình ñó các ðiều luật, Nghị ñịnh, Thông tư ra ñời ñể hoàn chỉnh
việc bồi thường thiệt hại cho người có ñất bị thu hồi. Trong ñó:
- Nghị ñịnh số 90/1994/Nð-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về ñền
bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thay thế tất cả các văn bản, chính
sách trước ñó của Nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Nghị ñịnh 90/1994/Nð-CP quy ñịnh rõ hơn ñối tượng ñược hưởng
chính sách ñền bù thiệt hại, phân biệt rõ hộ gia ñình, ñơn vị sử dụng ñất bất
hợp pháp hay hợp pháp ñể có chế ñộ ñền bù hoặc không, mức ñộ ñền bù tùy
theo tính hợp pháp về quyền sử dụng ñất và quyền sở hữu tài sản của người bị
thu hồi ñất. Tuy nhiên trong quá trình triển khai, thực tế cho thấy, sau khi nhà
nước thu hồi ñất và thực hiện giải phóng mặt bằng người bị ảnh hưởng gặp
nhiều khó khăn. Theo Nghị ñịnh này giá ñất do nhà nước qui ñịnh ñể ñền bù
thiệt hại khác xa so với giá thực tế. Do vậy cần thiết phải có một văn bản pháp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


luật mới thay thế Nghị ñịnh 90/1994/Nð-CP.
- Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 về ñền bù thiệt hại khi nhà

nước thu hồi ñất thay thế cho Nghị ñịnh 90/1994/Nð-CP.
So với Nghị ñịnh 90/1994/Nð-CP. Nghị ñịnh này có rất nhiều ñiểm
tiến bộ trong chính sách ñền bù, GPMB, tái ñịnh cư của nhà nước ñối với
người bị thu hồi ñất, ñặc biệt là người có ñất bị thu hồi có quyền lựa chọn một
trong 3 phương án ñền bù bằng ñất, bằng tiền hoặc bằng nhà. Theo Nghị ñịnh
này giá ñền bù thiệt hại về ñất ñược tính như sau:
+ Giá ñất ñể tính ñền bù thiệt hại do chủ tịch UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc TW qui ñịnh cho từng dự án theo ñề nghị của sở Tài chính- Vật
giá, có sự tham gia của các ngành có liên quan.
+ Giá ñể tính ñền bù thiệt hại xác ñịnh trên cơ sở giá ñất ñịa phương
ban hành theo quy ñịnh của chính phủ nhân với hệ số K ñể ñảm bảo giá ñất
tính ñền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử
dụng ñất ở ñịa phương.
Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP có thêm chính sách hỗ trợ cũng như
một số ñiều khoản mới về lập khu tái ñịnh cư cho các hộ phải di chuyển.
ðồng thời ñã ñưa ra các nội dung về công tác tổ chức thực hiện, quy ñịnh
trách nhiệm của UBND các cấp và hội ñồng ñền bù GPMB cấp huyện trong
việc chỉ ñạo lập phương án ñền bù, xác ñịnh mức ñền bù hoặc trợ cấp cho
từng tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân và tổ chức thực hiện ñền bù theo phương
án ñược phê duyệt, tạo sự chủ ñộng cho các ñịa phương trong việc lựa chọn
phương án bồi thường phù hợp với ñiều kiện kinh tế, xã hội, quỹ ñất của
ñịa phương.
Ngày 4/11/1998 Bộ Tài chính ban hành Thông tư 145/1998/TT-BTC
hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP nêu rõ phương pháp xác ñịnh
hệ số K ñể ñịnh giá ñất ñền bù thiệt hại.Tuy nhiên trong quá trình thực hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10



thông tư 145/TT-BTC ñã phát sinh một số vướng mắc, ngày 04/09/1999 Bộ
Tài chính ñã ra văn bản số 448/TT-QLCS hướng dẫn xử lý vướng mắc trong
ñền bù, giải phóng mặt bằng theo Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP, Cụ thể là:
+ Giá ñất tính ñền bù thiệt hại là giá tính theo khả năng sinh lợi ñối với
ñất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất làm muối, ñất có mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản và giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thực tế ở ñịa phương ñối
với các loại ñất khác.
+ Giá ñất do UBND cấp tỉnh ban hành ñã phù hợp với giá ñất tính theo
khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thì áp dụng giá ñất
ñã ñược ban hành ñể tính ñền bù thiệt hại.
+ Các trường hợp phải xác ñịnh hệ số K thì sử dụng cách tính hệ số
theo Thông tư 145/TT-BTC.
+ Về chi phí ñầu tư vào ñất thì người sử dụng ñất tạm thời, ñất tạm
giao, cho thuê, ñất nhận ñấu thầu không ñược ñền bù thiệt hại về ñất nhưng
ñược ñền bù chi phí ñã ñầu tư vào ñất (nếu có) và ñền bù tài sản cho các công
trình gắn liền với ñất.
* Sau khi có Luật ðất ñai 2003
Sau khi Nhà nước ban hành Luật ðất ñai 2003, các chính sách về ñất
ñai cũng thay ñổi theo. Như vậy, ñể phù hợp với sự ra ñời của Luật ðất ñai và
tình hình thực tế trong công tác bồi thường GPMB, Chính phủ ñã ban hành
văn bản pháp lý sau:
- Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất;
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất;
- Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 quy ñịnh bổ sung về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11



việc cấp GCNQSDð, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết
khiếu nại về ñất ñai;
- Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 quy ñịnh bổ sung về
quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư;
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 quy ñịnh chi tiết
về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và trình tự thủ tục thu hồi ñất, giao ñất, cho
thuê ñất;
Cho tới thời ñiểm này, ñây là những văn bản pháp lý quan trọng của
nhà nước thể hiện chính sách bồi thường GPMB và tái ñịnh cư. Trong ñó
giá ñất ñể tính bồi thường là giá ñất theo mục ñích ñang sử dụng tại thời
ñiểm có quyết ñịnh thu hồi ñất do UBND cấp tỉnh công bố theo quy ñịnh
của Chính phủ.
Trên ñây là những văn bản hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại khi nhà
nước thu hồi ñất ñược áp dụng trên phạm vi cả nước. Ngoài ra do ñiều kiện,
tình hình cụ thể của mỗi tỉnh, mỗi dự án mà có những văn bản kèm theo ñể cụ
thể hóa hoặc ñiều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế ở mỗi ñịa phương
và từng dự án ñó.
- Giá ñất tính bồi thường hiện nay của nhà nước Việt Nam:
Giá ñất ñể tính bồi thường hiện nay ñược căn cứ vào giá ñất do UBND
tỉnh, thành phố ban hành và công bố vào 01/01 hàng năm theo quy ñịnh tại
Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ; Nghị ñịnh số
123/2007/Nð-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa ñổi, bổ sung một số
ñiều của Nghị ñịnh số 188/2004/ Nð-CP; nếu trong thời gian từ 01/01 ñến
31/12 hàng năm có sự thay ñổi về ñịa giới hành chính hoặc ñiều chỉnh từ xã
thành phường, thị trấn thì phương pháp xác ñịnh và mức giá vẫn giữ nguyên
như ñã công bố, không bồi thường theo giá ñất sẽ ñược chuyển mục ñích sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12


dụng sau khi thu hồi.
Riêng ñối với ñất nông nghiệp thì UBND quận, huyện căn cứ mức giá
ñất nông nghiệp do UBND tỉnh ban hành và mức giá bồi thường ñối với ñất
nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và hạng ñất tính thuế sử dụng ñất nông
nghiệp cao nhất trong một dự án, một khu vực ñể xác ñịnh giá ñất nông
nghiệp làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ.
Trường hợp thửa ñất thu hồi tại khu vực, tại vị trí chưa ñược xác ñịnh
trong bảng giá ñất hàng năm thì UBND quận, huyện báo cáo Sở Tài chính
thẩm ñịnh và trình UBND tỉnh quyết ñịnh.
Trường hợp thửa ñất thu hồi không có ñủ căn cứ pháp lý ñể phân biệt
loại ñất và mục ñích sử dụng ñất thì UBND quận, huyện căn cứ tình hình
quản lý, sử dụng ñất, tình trạng tranh chấp, khiếu kiện về ñất ñể làm căn cứ
bồi thường hoặc hỗ trợ.
Khi việc bồi thường chậm do tổ chức, cá nhân ñược giao thực hiện việc
bồi thường gây ra, nếu giá ñất tại thời ñiểm bồi thường do UBND tỉnh công
bố thấp hơn giá ñất tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi thì bồi thường theo giá
ñất tại thời ñiểm thu hồi; nếu giá ñất tại thời ñiểm bồi thường do UBND tỉnh
công bố cao hơn giá ñất tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi thì bồi thường
theo giá ñất tại thời ñiểm trả tiền bồi thường; ngoài ra cá nhân, tổ chức này
còn bị xử phạt theo quy ñịnh về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
ñất ñai.
Khi việc bồi thường chậm do người sử ñụng ñất bị thu hồi gây ra, nếu
giá ñất tại thời ñiểm bồi thường thấp hơn giá ñất tại thời ñiểm có quyết ñịnh
thu hồi thì bồi thường theo giá ñất tại thời ñiểm bồi thường, nếu giá ñất tại
thời ñiểm bồi thường cao hơn giá ñất tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi thì
bồi thường theo giá ñất tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


2.2.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi ñất
2.2.2.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất của
một số nước
Ở một số nước như ðức, Thuỵ ðiển… việc bồi thường GPMB ñược
thực hiện theo 5 nguyên tắc sau:
* ðảm bảo ñể người sử dụng ñất có tình trạng kinh tế sau khi bị thu hồi
ñất giống hoặc tương tự với trước khi bị thu hồi.
* Người sử dụng ñất ñược bồi thường theo giá thị trường kể cả những
huỷ hoại khác.
* Giá trị bồi thường bằng giá trị mất ñi hoặc giảm giá.
* Những ảnh hưởng khác tới kinh tế của người sử dụng ñất (ngoài ñất)
cũng ñược tính, nếu bị giảm cũng ñược bồi thường.
* Bồi thường trên nguyên tắc ñất ñược sử dụng tốt nhất và cao nhất.
2.2.2.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, GPMB ở Việt Nam
* ðảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người sử dụng ñất
và lợi ích nhà ñầu tư:
- Nhà nước là ñại diện chủ sở hữu ñất ñai, là người quản lý ñất nước,
phải quyết ñịnh chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, quyết ñịnh giá
ñất, giá tài sản ñể tính bồi thường ñất và tài sản. ðây vừa là quyền ñịnh ñoạt
của Nhà nước vừa là biện pháp xử lý hài hoà lợi ích của người ñang sử dụng
ñất với lợi ích của nhà ñầu tư. Tất cả các quyền này của Nhà nước ñã ñược
quy ñịnh cụ thể tại các ðiều 42, 43, 45, 47 và 49 Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP.
- Người sử dụng ñất ổn ñịnh ñược chuyển quyền sử dụng ñất là một

trong các quyền của người sử dụng ñất ñã ñược xác ñịnh tại Hiến pháp 1992
và Luật ðất ñai. Thực hiện quyền này, người sử dụng ñất có nguồn thu nhập
từ quyền sử dụng ñất của mình. Do vậy, khi Nhà nước thu hồi ñất của người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


ñang sử dụng ñất ñể giao cho người khác sử dụng vì lợi ích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế. Nhà nước phải
ñảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi ñất một cách thoả ñáng cụ thể:
+ Người bị thu hồi ñất ñang sử dụng vào mục ñích nào thì ñược bồi
thường bằng việc giao ñất mới có cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất
ñể bồi thường thì ñược bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng ñất tính theo
giá ñất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố tại thời ñiểm thu hồi ñất (khoản 2,
ðiều 6 Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP).
+ Ngoài bồi thường về ñất, tài sản người bị thu hồi ñất còn ñược hỗ trợ
di chuyển, hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, sản xuất, ñào tạo nghề … ổn ñịnh ñời
sống cho người bị thu hồi ñất (Các ðiều 27, 28, 29 và 32 Nghị ñịnh
197/2004/Nð-CP).
+ Người bị thu hồi ñất ở ñược chuyển vào khu TðC với hệ thống cơ sở
hạ tầng ñồng bộ ñủ ñiều kiện cho họ sống tốt hơn hoặc ít nhất cũng bằng nơi
ở cũ (ðiều 35 Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP).
- Nhà ñầu tư có nhu cầu về ñất làm mặt bằng ñể ñầu tư xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng, cơ sở sản xuất kinh doanh với chi phí sử dụng ñất
hợp lý nhất. ðể khuyến khích các nhà ñầu tư bỏ vốn vào ñầu tư phát triển.
Nhà nước không chỉ ưu ñãi tài chính như miễn giảm tiền sử dụng ñất, tiền
thuê ñất, thuế, mà còn hoàn lại chi phí bồi thường, hỗ trợ về ñất mà họ ñã chi
trả cho người bị thu hồi ñất với mức cao nhất, bằng số tiền sử dụng ñất, hoặc
tiền thuê ñất mà họ phải nộp cho Nhà nước như ñã quy ñịnh tại ðiều 3 Nghị

ñịnh 197/2004/Nð-CP và khoản 4 ðiều 5, khoản 3 ðiều 6 Nghị ñịnh
198/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về thu tiền sử dụng ñất. Nhà
nước ñã phải dành nguồn thu từ ñất của mình ñể ñảm bảo lợi ích cho người bị
thu hồi ñất, ñồng thời giảm nhẹ chi phí sử dụng ñất cho nhà ñầu tư ñể thực
hiện quyền thu hồi ñất, phân bổ sử dụng ñất phục vụ cho ñầu tư phát triển của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


ñất nước ñưa ñến dân giàu, nước mạnh.
* ðảm bảo công khai dân chủ trong thực hiện:
Bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất là quan hệ
giao dịch về quyền sử dụng ñất giữa người ñang sử dụng ñất với nhà ñầu tư
có sự can thiệp của Nhà nước, không phải giao dịch quyền sử dụng ñất thông
thường trên thị trường. Tuy nhiên, người bị thu hồi ñất chỉ chấp nhận chuyển
quyền sử dụng ñất của mình khi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư phù
hợp với Luật ðất ñai và công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñược thực
hiện công khai và bàn bạc dân chủ.
Thứ nhất, trước khi thu hồi ñất chậm nhất là 90 ngày ñối với ñất nông
nghiệp và 180 ngày ñối với ñất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải thông báo cho người bị thu hồi ñất biết lý do thu hồi, thời gian và
kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
(khoản 2 ðiều 39 Luật ðất ñai 2003).
Thứ hai, người bị thu hồi ñất ñược cử người ñại diện của mình tham gia
Hội ñồng bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư cấp quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh ñể phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi ñất, ñồng thời
người bị thu hồi ñất thực hiện các quyết ñịnh của Nhà nước, trực tiếp tham gia
ý kiến ñối với dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñược niêm
yết công khai tại trụ sở làm việc của tổ chức ñược giao nhiệm vụ thực hiện

bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư và trụ sở UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi
có ñất bị thu hồi.
Thứ ba, người bị thu hồi ñất có quyền khiếu nại nếu chưa ñồng ý với
quyết ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư và ñược cấp có thẩm quyền ra
quyết ñịnh giải quyết lâu dài. Nếu không ñồng ý với quyết ñịnh giải quyết lần
ñầu, người khiếu nại có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu
nại ñến Chủ tịch UBND cấp tỉnh là cấp quyết ñịnh giải quyết cuối cùng ñối với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


khiếu nại của người bị thu hồi ñất. Tuy nhiên ñể ñảm bảo thực hiện nghiêm túc
các quyết ñịnh thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi ñất vẫn phải chấp
hành quyết ñịnh thu hồi ñất, giao ñất ñúng kế hoạch và thời gian ñược cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh (ðiều 49, Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP).
2.3. Những nội dung cơ bản của chính sách thu hồi ñất, bồi thường, hỗ
trợ theo pháp luật hiện hành
Vấn ñề bồi thường, GPMB ở Việt Nam ñã ñược ñặt ra từ rất sớm, ngày
14-4-1959 ñã có Nghị ñịnh số 151/TTg ban hành “Quy ñịnh thể lệ tạm thời về
trưng dụng ruộng ñất”, tiếp theo là Thông tư số 1792/TTg ngày 11-01-1970
của Thủ tướng Chính phủ quy ñịnh một số ñiểm tạm thời “Về bồi thường nhà
cửa, ñất ñai, cây lưu niên, các hoa mầu cho nhân dân ở những vùng xây dựng
kinh tế, mở rộng thành phố”. Sau khi có Luật ðất ñai (1987) và bước vào thời
kỳ ñổi mới, vấn ñề này ngày càng ñược chú trọng và xử lý ñồng bộ, phù hợp
với tình hình mới: bắt ñầu từ Quyết ñịnh số 186/HðBT ngày 31-5-1980 “Về
ñền bù thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào
mục ñích khác” cùng với hàng loạt các văn bản pháp quy mới về những vấn
ñề có liên quan (giá ñất, quyền của người sử dụng ñất, quản lý quy hoạch ñô

thị...) ñã hình thành một hệ thống chính sách và tổ chức cho công tác bồi
thường, GPMB [15].
Ngày 17-8-1994, Chính phủ ban hành Nghị ñịnh 90/CP “Về việc ñền
bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng”, và 4 năm sau, ngày 24-4-1998 thay
thế bằng Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP cùng tên. Khi Luật ñất ñai 2003 có
hiệu lực thi hành, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP
ngày 03-12-2004 “Về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi
ñất” thay thế cho Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP, nhưng lần này, ngoài việc thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17


×