Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Cải tiến công tác tuyển dụng và đào tạo lao động xuất khẩu đi làm việc ở nước ngoài của Công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại Vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.82 KB, 84 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI GIỚI THIỆU
 Lý do chọn đề tài
- Có nhiều cách thức để nâng cao năng lực cạnh tranh nhưng cắt giảm
chi phí là biện pháp phù hợp nhất với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Intimex Hà Nội là một doanh
nghiệp mới ra nhập thị trường, số vốn không lớn và kinh nghiệm chưa nhiều, do
đó cắt giảm chi phí là chiến lược được lựa chọn trong giai đoạn hiện nay
- Gần đây, chi phí sản xuất liên tục tăng do nhiều nguyên nhân đặc biệt
là tình hình lạm phát.
Vì vậy, em chọn đề tài: “chiến lược cắt giảm chi phí sản xuất hàng
may mặc tại công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Intimex Hà
Nội ” là nội dung báo cáo thực tập của mình.
 Mục tiêu nghiên cứu
- Báo cáo này tập trung nghiên cứu và đánh giá các loại chi phí sản xuất.
- Báo cáo này nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao hiểu biết bằng cách
dùng lý luận soi sáng những vấn đề thực tiễn.
- Thấy được những nguyên nhân gây ra thiếu sót trong vấn đề cắt giảm
chi phí hàng may mặc. Từ đó, đề ra một số giải pháp giúp công ty khắc phục
những hạn chế và yếu kém đó.
 Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các loại chi phí sản xuất trực tiếp và gián tiếp hình thành
nên giá bán sản phẩm.
- Không đề cập đến chi phí trong quá trình lưu thông và phân phối sản phẩm.
 Giả thiết
- Đứng trên quan điểm của một nhà quản lý
- Sản phẩm của hoạt động sản xuất là sản phẩm hữu hình, không phải
dịch vụ.
- Chỉ phân tích các yếu tố chi phí sản xuất cấu thành nên sản phẩm
1
Chuyên đề tốt nghiệp


 Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích, tổng hợp các thông tin dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
- Điều tra (quan sát, phỏng vấn… )
- Sử dụng các mô hình kinh tế và những lý thuyết cơ bản về thị trường.
 Nội dung nghiên cứu: Gồm 3 chương
- Chương I: Cơ sở lý luận về việc cắt giảm chi phí sản xuất hàng may mặc
- Chương II: Thực trạng cắt giảm chi phí sản xuất hàng may mặc tại
Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương Mại Intimex Hà Nội
- Chương III: Một số giải pháp nhằm cắt giảm chi phí sản xuất hàng
may mặc tại Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Intimex Hà Nội.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC CẮT GIẢM
CHI PHÍ SẢN XUẤT HÀNG MAY MẶC
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1 Khái niệm
Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người.
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư
liệu lao động và lao động sống. Lao động là hoạt động một cách có ý thức của
người lao động tác động một cách có mục đích lên đối tượng lao động và tư
liệu lao động, qua quá trình biến đổi sẽ tạo ra sản phẩm, lao vụ. Đó chính là
sự tiêu hao ba yếu tố trên. Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ, hao
phí yếu tố nguồn lực cho sản xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức
giá trị, gọi là chi phí sản xuất, kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra, có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm) để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất, chi
phí là sự dịch chuyển vốn, dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối

tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ
cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật
hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao
động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
1.2 Đặc điểm
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất được tính bằng
tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, có
3
Chuyên đề tốt nghiệp
đặc điểm là luôn vận động mang tính đa đạng và phức tạp gắn liền với tính đa
dạng, phức tạp của ngành nghề sản xuất, qui trình sản xuất.
Quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp và tiêu hao của 3 yếu
tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Vì thế, sự hình thành
nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách
quan.
Ở đây, chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí được tập hợp để tạo nên giá
trị và giá thành sản phẩm. Nó khác với các chi phí của doanh nghiệp bởi
- Chi phí là toàn bộ số tiền hay những giá trị vật chất và thời gian hao
phí cho hoạt động của một tổ chức, một doanh nghiệp. Nó không chỉ là những
giá trị hình thành nên giá cả của một loại sản phẩm, dịch vụ nào đó mà còn
bao gồm những chi phí phi vật chất và toàn bộ chi phí nằm ngoài giá cả. Đó là
chi phí thuế quan, những chi phí tài chính cho việc huy động vốn từ ngân
hàng và những chi phí khác nữa.
-Việc tính toán chi phí sản xuất là phương pháp xác định giá trị và giá
cả của sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Đây là căn cứ khoa học để hình thành nên
giá bán
- Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, chi phí của doanh nghiệp
còn bao gồm những chi phí liên quan đến quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá.
Đó là các chi phí thủ tục hải quan, những chi phí vận chuyển hàng bằng tầu

biển, chi phí bảo hiểm hàng hoá (nếu có) … Những chi phí này hình thành
nên giá bán sản phẩm theo đơn giá của hàng xuất khẩu.
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra chúng.
- Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp được phân thành các yếu tố chi
phí, có cùng một nội dung kinh tế, chúng không nói rõ địa điểm và mục đích
bỏ ra chi phí.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn đang dở dang cuối kỳ và
sản phẩm hỏng.
Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
2. Các yếu tố hình thành chi phí sản xuất
1
Xuất phát từ đặc điểm của chi phí và quá trình hình thành chi phí, chi
phí sản xuất được tạo nên từ một số thành tố cơ bản sau:
• Nguyên vật liệu trực tiếp
• Lao động trực tiếp
• Sản xuất chung
Với nhiệm vụ là định nghĩa và nhận biết ba yếu tố chi phí cơ bản chiếm
tỷ trọng trong sản phẩm. Chúng được gọi là chi phí sản phẩm
2.1. Nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp là những yếu tố vật chất tạo nên thành phần
chính của sản phẩm. Nguyên liệu trực tiếp được nhận diện một cách dễ dàng
trong sản phẩm vì nó tượng trưng cho đặc tính dễ thấy nhất của sản phẩm
được sản xuất ra. Nguyên vật liệu sản xuất may là vải vóc, tơ tằm, …Phần
lớn sản phẩm thường gồm nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Tuy nhiên
việc sản xuất ra sản phẩm cũng bao gồm những loại chi phí nằm ngoài chi phí

sản xuất trực tiếp. Đó là các chi phí gián tiếp cấu thành nên sản phẩm.
2.2. Lao động trực tiếp
Là toàn bộ người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp. Họ trực
tiếp biến đổi nguyên vật liệu thành sản phẩm hữu dụng. Thông thường những
lao động này trực tiếp xử lý nguyên vật liệu bằng tay hoặc sử dụng công cụ
1
Phần này tham khảo từ: Nathan S.lavin - Kế toán chi phí – Nhà xuất bản Thống kê – năm 1994, tr. 16-18.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm. Lao động trực tiếp ở
các xưởng may là những công nhân đứng máy may hay là những công nhân
trực tiếp cắt vải bằng tay với dụng cụ hỗ trợ là các loại kéo và nguyên liệu là
phấn kẻ đường.
2.3. Sản xuất chung
Là toàn bộ những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm, sau chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đó là chi phí nguyên
vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp và chi phí phân xưởng khác.
- Nguyên vật liệu gián tiếp: Là những yếu tố vật chất không tạo nên
thành phẩm chính của sản phẩm, hoặc nếu có thì chúng cũng không phải là
những yếu tố quan trọng và chủ yếu tạo nên sản phẩm. Thí dụ: nhiên liệu
dùng trong chạy máy móc sản xuất của các xưởng may. Một thí dụ khác là chỉ
dùng để kết nối các bộ phận cấu thành nên một sản phẩm cũng là chi phí sản
xuất chung bởi chi phí của chúng nhỏ hơn rất nhiều chi phí nguyên vật liệu
chính (vải).
- Lao động gián tiếp: Là các chi phí tiền lương của tất cả các lao động
không trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm. Lao động gián tiếp bao gồm
giám sát viên, nhân viên bảo vệ phân xưởng, thợ sửa chữa và bảo trì máy.
Tóm lại, lao động gián tiếp có nhiệm vụ hỗ trợ cho việc vận hành sản xuất của
lao động trực tiếp. Lực lượng này bao gồm toàn bộ nhân viên làm việc trong
các phòng ban của một công ty sản xuất: phòng tổ chức hành chính, phòng kế

toán, phòng kinh doanh, bộ phận kỹ thuật….
- Các chi phí phân xưởng khác: Nhóm này bao gồm những chi phí cần
thiết khác để vận hành phân xưởng. Chí phí này bao gồm chi phí thuê phân
xưởng, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí điện nước, chi phí động
lực, chi phí bảo hiểm chống cháy và chống trộm.
6
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất như: phân loại theo mối quan
hệ với sản phẩm, phân loại chi phí theo quá trình mô tả các hoạt động sản
xuất, theo hoạt động chức năng. Tuy nhiên để xem xét vấn để dựa trên quan
điểm của một nhà quản lý chi phí, em phân loại theo các khoản mục chi phí.
Cách phân loại này thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm, cung cấp
thông tin về các khoản mục chi phí cho các nhà quản trị để từ đó có thể đưa ra
những quyết định quản lý như giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
hay giá bán thành phẩm. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm 5
khoản mục chi phí. Đó là:
3.1Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu tham
gia trực tiếp vào sản xuất, chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
3.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí này bao gồm lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các
quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn
3.3Chi phí sản xuất chung
Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất( trừ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp).
3.4Chi phí bán hàng
Là khoản chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Chi phí bán hàng gồm các khoản mục
chi phí sau: tiền lương,các khoản phụ cấp lương phải tra cho nhân viên bán

hàng, bảo hiểm, kinh phí công đoàn,hoa hông đại lý, hao hông môi giới, tiếp
thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản , khấu hao tài sản cố định, chi phí mua
ngoài và các chi phí bằng tiền khác của bộ phận bán hàng
7
Chuyên đề tốt nghiệp
3.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là các khoản chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí
chung khác có liên quan đến toàn bộ doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm các
khoản mục chi phí sau: tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc và nhân viên quản lý, bảo hiểm, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy
định tính trên tiền lương của nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng văn
phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn bộ doanh nghiệp và các
chi phí khác bằng tiền dung chung cho toàn bộ doanh nghiệp như chi phí tiếp
tân, khánh tiết.
Như vậy, chỉ tiêu chi phí sản xuất là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng,
qua chỉ tiêu này ta có các thông tin về tình hính dụng lao động, tư liệu sản
xuất, nguồn vốn doanh nghiệp. Khi chi phí sản xuất được quản lý chặt chẽ
cũng đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sử dụng của các yếu tố đầu vào.
Điều này động nghĩa với việc doanh nghiệp đã giảm được chi phí, giảm giá
thành sản phẩm và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Mặt khác, việc hạch
toán chi phí sản xuất kịp thời chi phí sản xuất kịp thời, trung thực và hợp lý sẽ
giúp cho nhà quản trị có những quyết định sáng suốt trong sản xuất kinh
doanh. Chính vì thế, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất là một yếu tố mang tính
khách quan và rất quan trọng. Nó là một trong số những yếu tố quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
II. CẮT GIẢM CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Khái niệm và nội dung
1.1 Khái niệm
Cắt giảm chi phí là cách thức mà một doanh nghiệp tiến hành nhằm
giảm thiểu những giá trị đầu vào trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp,

từ đó tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường cùng ngành.
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc cắt giảm chi phí là một quá trình diễn ra lâu dài và rất phức tạp.
Chi phí phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có những yếu tố chủ quan và
những yếu tố khách quan mà bản thân mỗi doanh nghiệp không thể khống chế
được bởi tính biến động không ngừng của nó. Chi phí luôn ở trạng thái
“động”. Do đó, doanh nghiệp muốn thành công trong hoạt động này cần phải
có tiềm lực mạnh với quyết tâm cao, đồng thời phải không ngừng nắm bắt kịp
thời các thông tin mới nhất trên thị trường để có những quyết sách phù hợp
với điều kiện thực tiễn.
Cắt giảm chi phí là một hoạt động vô cùng cần thiết và hữu ích cho mỗi
doanh nghiệp nếu muốn tồn tại trên thị trường và giữ được chỗ đứng. Cắt
giảm chi phí làm hạ giá bán sản phẩm trên thị trường và tiến tới nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm. Doanh nghiệp có sức cạnh tranh sản phẩm cao sẽ
hứa hẹn đem lại khoản doanh thu và lợi nhuận kếch xù thông qua cạnh tranh
về giá bán. Tuy nhiên không phải công ty nào cung có thể làm tốt công tác
này. Ở mỗi giai đoạn khác nhau, mỗi một doanh nghiệp lại có những chiến
lược kinh doanh khác nhau. Do vậy, tuỳ thuộc vào các yếu tố cạnh tranh và
đặc biệt là những yêu cầu của thị trường mà doanh nghiệp có những cách ứng
xử phù hợp để đưa ra những chiến lược phù hợp cho từng giai đoạn phát triển
nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh.
Việc cắt giảm chi phí là luôn phải gắn liền với hiệu quả kinh tế tài
chính của công ty và phải nằm trong khuôn khổ luật pháp. Có thể nói rằng:
cắt giảm chi phí là con dao hai lưỡi. Một mặt, hoạt động này là tăng năng lực
cạnh tranh giúp tăng lợi nhuận cho công ty và có thể phục vụ tốt nhất cho lợi
ích của cán bộ công nhân viên nhằm tạo động lực cho sản xuất và tăng năng
suất lao động chung trong mỗi doanh nghiệp. Công ty có thể cắt giảm các chi
phí không cần thiết như chi phí điện nước hay chi phí nguyên vật liệu bằng
cách tìm nhà cung cấp mới có giá rẻ hơn, sử dụng nguyên liệu tái chế nhưng

9
Chuyên đề tốt nghiệp
vẫn phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng. Một mặt, bằng cách này hay cách
khác công ty có thể bất chấp thủ đoạn để trốn tránh nghĩa vụ với nhà nước,
thiếu trách nhiệm, thực hiện các hành vi bất hợp pháp thông qua việc trốn
thuế, mua những nguyên vật liệu lậu để giảm chi phí sản xuất một cách đáng
kể. Hành động này cần được lên án để ngăn chặn kịp thời.
1.2 Nội dung của việc cắt giảm chi phí sản xuất.
Hoạt động sản xuất luôn diễn ra một liên tục để đảm bảo đáp ứng tốt
nhu cầu thị trường theo đúng tiến độ. Cắt giảm chi phí cũng phải được tiến
hành song song. Việc cắt giảm chi phí phải được thực hiện một cách nghiêm
túc và chặt chẽ để đảm bảo tránh thất thoát và đạt hiệu quả cao.
Chi phí sản xuất là tập hợp của nhiều yếu tố chi phí, vịêc cắt giảm chi
phí cũng phải tiến hành trên các khoản mục sau:
1.2.1 Cắt giảm chi phí nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố vật chất đầu vào trong mọi quá trình sản xuất.
Nó là thành phần chính của sản phẩm. Sản phẩm của ngành sản xuất hàng may
mặc là quần, áo, váy, đầm, mũ…. Những sản phẩm này có thể được tạo nên từ
chất liệu như: vải, sợi, len, da, lông thú…. Ngoài ra còn có chỉ, cúc, khoá…. Đây
là những nguyên liệu chính cấu thành nên dáng hình sản phẩm. Nếu không có
chúng thì quá trình sản xuất không thể xảy ra. Do đó, nguyên vật liệu có vai trò
vô cùng quan trọng trong việc hính thành nên sản phẩm .
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu chi phí
hình thành nên giá cả thành phẩm. Bởi vậy, giảm chi phí nguyên vật liệu là
một nội dung mà các doanh nghiệp quan tâm và tìm kiếm phương thức thực
hiện hiệu quả. Cắt giảm chi phí nguyên vật liệu doanh nghiệp sẽ tiết kiệm
được một khoản tiền để chi trả cho những hoạt động cần thiết.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2 Cắt giảm chi phí nhân công

Đảng đã khẳng định: Con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc
con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, coi việc nâng cao dân
trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân
tố quyết định thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Tuy nhiên, từ ý tưởng trên đi tới đường lối, chính sách và tổ chức thực
hiện là cả một cuộc trường chinh gian khổ cho chất lượng nguồn nhân lực và
năng suất lao động.
Hiện nay, khả năng phát triển kinh tế theo chiều rộng đã tới mức trần,
doanh nghiệp đang đứng trước đòi hỏi phải bằng mọi cách chuyển từ lợi thế
so sánh dựa trên lao động giá rẻ và nhờ cậy vào tài nguyên, môi trường sáng
tạo ra lợi thế cạnh tranh chủ yếu dựa trên phát huy nguồn lực con người. Song
doanh nghiệp đang vấp phải 3 trở lực lớn: chất lượng còn thấp về nguồn nhân
lực, sự bất cập lớn của kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuât, năng lực quản lý
hẫng hụt nhiều mặt. Vấn đề con người luôn được doanh nghiệp quan tâm. Do
đó, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì cần phải quan tâm đến đời
sống của cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm phát huy nội lực tối đa và
giảm chi phí một cách lâu dài.
1.2.3 Cắt giảm chi phí sản xuất chung
Hoạt động sản xuất là hoạt động diễn ra thường xuyên và bao gồm rất
nhiều yếu tố sản xuất. Đây là yếu tố phục vụ một cách đắc lực cho quá trình
sản xuất sản phẩm có thể được thực hiện với tốc độ nhanh và mang tính khoa
học. Nó kết hợp sức lao động của con người và sự sẵn có của nguyên vật liệu
để trợ giúp cho hoạt động sản xuất của công ty. Toàn bộ chi phí mua máy
móc và trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất đều được coi là những chi
phí sản xuất chung.
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc cắt giảm chi phí sản xuất chung đòi hỏi các doanh nghiệp cần cân
nhắc thật kỹ càng bởi nó có liên quan một cách mật thiết với năng suất lao
động. Tuy nhiên tiết giảm chi phí này lại có thể nhanh chóng nâng cao sưc

cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và luôn có cơ hội để tìm kiếm một thị
trường mới tiềm năng hơn.
1.2.4 Cắt giảm chi phí bán hàng
Mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là bán được hàng để đem lại
doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Hoạt động bán hàng được triển khai
nhằm đáp ứng nhu cầu đưa sản phẩm hàng hoá đến tận tay của người tiêu
dùng có nhu cầu sử dụng.
Là khoản chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Là Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và thương mại, một
trong nỗi bận tâm của chủ doanh nghiệp là làm sao quản lý sát sao tình hình
kinh doanh với các số liệu về kho hàng (nhập, xuất, tồn kho) và tình hình công
nợ của từng khách hàng. Nếu thực hiện việc quản lý trên bằng ghi sổ sách thủ
công, sẽ làm mất rất nhiều thời gian và công sức, đôi khi còn bị thất thoát về
mặt tài chính. Quản lý bán hàng trong các doanh nghiệp là công việc quan
trọng, đòi hỏi bộ phận quản lý phải tiến hành nhiều nghiệp vụ phức tạp. Các
nghiệp vụ càng phức tạp thì lượng chi phí bỏ ra ngày càng nhiều và khó dự
báo. Giảm chi phí bán hàng là giảm thiểu cơ bản những tổn thất không đáng có
trong các nghiệp vụ bán hàng nhằm tiết kiệm một khoản chi phí nhất định.
1.2.5 Cắt giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những khoản chi phí có tính nhạy cảm nhất và dễ tác động để hoàn
thành chiến lược của công ty. Nó bao gồm toàn bộ chi phí của khối quản lý và
điều hành doanh nghiệp. Đó là: Chi phí quảng cáo, khuyến mại, chi phí giao
dịch, đối ngoại (không bao gồm: Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò,
12
Chuyên đề tốt nghiệp
khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát
triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc
nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới
thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc

gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày,
giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản
phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu); Chi tiếp tân, khánh
tiết, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị; Chi phí hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi
phí, chi phí chiết khấu thanh toán (kể cả chi bằng tiền cho đại lý và người mua
hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn); Chi báo biếu, báo tặng của các cơ quan
báo chí và các loại chi phí khác phần vượt quá 10% tổng số các khoản chi phí
hợp lý. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại chi phí hợp lý để xác định
mức khống chế không bao gồm giá vốn của hàng hoá bán ra.
Do vậy, doanh nghiệp phải có những chính sách thích hợp cắt giảm khoản
mục chi phí này để đạt múc tiết kiệm chi cho các hoạt động cần thiết hơn.
2. Sự cần thiết phải cắt giảm chi phí sản xuất
2.1 Chi phí sản xuất cao do lạm phát
“Hiện tượng lạm phát là căn bệnh cố hữu của mọi nền kinh tế đang có
tốc độ tăng trưởng dương, để khắc phục hiện tượng này, trước hết ta phải
phân tích được những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây ra nó”
2
.
Bởi vì, lạm phát luôn luôn là kết quả của sự tác động tổng hợp của các
yếu tố kinh tế khác nhau, và thường thì rất khó nhận ra đâu là nguyên nhân
chủ yếu, nên việc chống lạm phát thường gặp nhiều khó khăn. Từ sự phân
tích đúng đắn này, ta mới có thể đề ra các giải pháp quản lí, sử dụng các công
cụ điều tiết vĩ mô (bao gồm: chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính
sách kinh tế đối ngoại, chính sách thu nhập) phối hợp thực hiện một cách
2
/>13
Chuyên đề tốt nghiệp
đồng bộ với nhau nhằm tạo ra một tác động tổng hợp kiềm chế lạm phát ở
mức độ vừa phải, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển một cách
bền vững.

Chi phí sản xuất tăng có thể do các nguyên nhân sau: do gia tăng tiền
lương danh nghĩa, tăng giá nguyên-nhiên-vật liệu,… Do chi phí sản xuất tăng
nên doanh nghiệp buộc phải tăng giá sản phẩm nhằm bảo đảm lợi nhuận.
Ở Việt Nam, để tính lạm phát, người ta chỉ dùng " chỉ số giá tiêu dùng".
Bảng 1: Chỉ số giá tiêu dùng so sánh giữa năm sau và năm trước.
(Năm trước tính là 100)
Năm
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tốc độ tăng tỷ lệ
lạm phát
100 103,9 103,1 107,8 108,3 107,5 126,3
(Nguồn: Tổng cục thống kê )
Giá tiêu dùng năm nay diễn biến phức tạp và có xu hướng tăng cao ở các
tháng cuối năm. So với tháng 12 năm 2006, giá tiêu dùng năm 2007 tăng
12,63%, trong đó nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 18,92%; nhà ở và
vật liệu xây dựng tăng 17,12%; các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng từ
1,69% đến 7,27%. Giá tiêu dùng bình quân năm 2007 so với năm 2006 tăng
8,3%, trong đó nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 11,16%; nhà ở và vật
liệu xây dựng tăng 11,01%; các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác chỉ tăng
3,18-6,15%. Giá nguyên liệu sản xuất phôi thép trên thế giới năm nay tăng
65% so với năm trước; mỗi tấn thép tiêu hao khoảng 40 lít dầu.
Điều này khiến cho hàng loạt nhà máy xí nghiệp đứng trước nguy cơ
phá sản do lượng hàng tiêu thụ giảm sút do giảm cầu tiêu dùng. Vấn để đặt ra
cho các doanh nghiệp trong giai đoạn này là làm sao có thể bình ổn được giá
cả sản phảm để nhanh chóng lấy lại thị trường tiêu thụ đã tuột khỏi tay với do
14
Chuyên đề tốt nghiệp
sự tăng giá của hàng hoá xã hội nói chung và sản phẩm của doanh nghiệp nói
riêng. Bỏi vậy, các doanh nghiệp cần thạưc hiện các biện pháp cắt giảm chi
phí để bù đắp cho tình trạng lạm phát hiện nay.

2.2. Yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh từ việc gia nhập WTO
Gia nhập WTO, chúng ta sẽ được bình đẳng tham gia thị trường toàn
cầu để phát triển kinh tế, thương mại, thu hút đầu tư và hàng hóa, dịch vụ sẽ
không bị phân biệt đối xử, sẽ dỡ bỏ được nhiều rào cản và được hưởng những
ưu đãi dành cho thành viên WTO. Các doanh nghiệp Việt Nam khá năng
động và chuyển động rất nhanh khi môi trường kinh doanh thay đổi. Vượt qua
được thách thức của sự cạnh tranh, Việt Nam sẽ tạo được môi trường cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng.
Các doanh nghiệp nước ngoài vào hoạt động ở Việt Nam sẽ dùng
lương, dùng các chính sách ưu đãi để thu hút lao động, nhất là lao động có
năng lực về làm việc cho mình. Thách thức này đòi hỏi các doanh nghiệp
trong nước phải có chiến lược đào tạo, có cơ chế phù hợp nhằm “chiêu hiền
đãi sĩ”, để giữ lao động. Đồng thời, phải có những đổi mới trong cách quản lý.
Xu thế hiện nay, Nhà nước tập trung quản lý ở tầm vĩ mô, xây dựng hệ thống
pháp luật, chính sách và kiểm tra việc thực hiện luật, chính sách đó; chuyển
quyền quản lý trực tiếp cho các hiệp hội ngành hàng, tạo điều kiện bảo vệ
được ngành hàng và hợp tác liên kết cùng phát triển.
Bản thân việc gia nhập WTO không làm Việt Nam giàu lên hay nghèo
đi mà chỉ là tạo cơ hội. Chúng ta tranh thủ được cơ hội thì sẽ phát triển, vượt
qua đựơc thách thức thì sẽ tạo thêm cơ hội mới. Bởi vậy, đòi hỏi sự cố gắng
của tất cả các bộ, ngành, các địa phương, nhất là sự lao động sáng tạo, liên kết
chặt chẽ giữa các doanh nghiệp Việt Nam, tạo sức mạnh nội lực lớn hơn để
phát triển nhanh hơn, bền vững hơn.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Khả năng cạnh tranh chính là khả năng có thể huy động được các
nguồn lực. Do đó, các doanh nghiệp cần tìm mọi cách để nâng cao sức cạnh
tranh của hàng hoá nội địa nhanh chóng bắt kịp nhu cầu thị trường và tìm
cách đáp ứng nhu cầu đó một cách tốt nhất. Khoa học và kinh nghiệm của các
quốc gia đi trước đã chứng minh rằng có rất nhiều con đường đưa ta tới thành

công nhưng con đường ngắn nhất và ít chông gai nhất lại là con đường khó
tìm nhất. Tuy nhiên trước tình hình hiện nay, giảm chi phí sản xuất kinh
doanh để tiến tới tăng sức cạnh tranh là phương pháp an toàn và phù hợp nhất
cho những công ty và những doanh nghiệp có số vốn không lớn.
2.3. Vai trò của việc cắt giảm chi phí
Chi phí kinh doanh là tổng số tiền tương đương với toàn bộ hao phí về
các nguồn lực mà công ty đã bỏ ra trong một giai đoạn kinh doanh nhất định..
Quản lý chi phí là tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử dụng
các nguồn vốn và chi phí, từ đó đưa ra những quyết định về các chi phí ngắn
hạn cũng như dài hạn của công ty và cách thức cắt giảm chi phí hợp lý.
 Cắt giảm chi phí làm tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.
Điều này có thể rất dễ thấy vì có rất nhiều cách thức một doanh nghiệp lựa
chọn để nâng cao sức cạnh tranh: bằng cách tác động vào các dịch vụ chăm
sóc khách hang hay các chương trình khuyến mại ngắn hạn, tác động vào thị
hiếu của người tiêu dung hay là tác động vào chính giá cả và chất lượng sản
phẩm do chính công ty sản xuất. Cắt giảm chi phí sản xuất là biện pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua việc giảm giá bán sản phẩm. Một khi
chi phí cho một đơn vị thành phẩm giảm dẫn tới việc giá bán sản phẩm cũng
giảm theo và do đó các doanh nghiệp có nhiều khách hang hơn, thị trường
tiêu thụ rộng hơn và có nhiều khách hang tiềm năng hơn. Do vậy, năng lực
cạnh tranh cũng được củng cố.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
 Hiện nay, tình trạng lạm phát diễn ra thường xuyên với biên độ ngày
càng mạnh, cắt giảm chi phí sản xuất là hành động đúng đắn trước
những biến động không thể dự báo trước từ thực tế lạm phát. Cắt
giảm chi phí sẽ bù đắp cho sự tăng giá của đồng tiền và sự gia tăng
đột biến của các chi phí đầu vào nhằm cải thiện tình hình sản xuất và
bắt kịp xu hướng thị trường.
“Tuy nhiên, việc cắt giảm chi phí đơn thuần chỉ dẫn tới những kết quả

tạm thời, có thể giúp các công ty đạt được mục tiêu lợi nhuận, song hiếm khi
đem lại kết quả cải thiện bền vững về vị thế cạnh tranh”
3
.
Có ba lý do giải thích việc này:
• Sáng kiến cắt giảm chi phí là cách thức tuyệt vời để đẩy mạnh lợi
nhuận ngắn hạn, nhưng nó cũng có thể làm xói mòn những nỗ lực
cải thiện cạnh tranh lâu bền hơn. Động cơ cho các chương trình cắt
giảm chi phí là việc phải “thắt lưng buộc bụng” trong thời kỳ khó
khăn hay là một phần của công cuộc cải tổ cơ cấu kinh doanh.
Trong bất cứ trường hợp nào, các chương trình cắt giảm chi phí cũng là
một phương pháp ngắn hạn và đơn giản để tạo ra các lợi thế cạnh tranh, chúng
hiếm khi củng cố hay cải thiện thực sự sản phẩm/dịch vụ của công ty.
• Phần lớn các chương trình cắt giảm chi phí đều như những chiếc
“máy cắt bánh”, đặt ra chỉ tiêu đơn giản và áp dụng xuyên suốt toàn
bộ hoạt động kinh doanh mà không quan tâm tới đặc tính riêng biệt
của từng bộ phận.
Khi tiến tới việc quản lý chi phí, một trong những vấn đề thường gặp
nhất là “vô tình loại bỏ những thứ quý giá trong đống lộn xộn cần phải quẳng
đi”. Trong những nỗ lực cắt giảm chi phí để trở nên cạnh tranh hơn, một vài
năng lực quan trọng sẽ mất đi, và kết quả thu được trở nên ngược lại với
3
/>17
Chuyên đề tốt nghiệp
mong muốn. Thách thức chính là việc phân biệt giữa những “chi phí tốt” (góp
phần quan trọng đem lại lợi nhuận) và những “chi phí xấu” (có thể loại bỏ mà
không làm giảm lợi thế cạnh tranh). Tuỳ thuộc vào từng chiến lược, “chi phí
xấu” có thể rất đa dạng về bản chất và mức độ trong tất cả các công ty.
• Cắt giảm chi phí được xem như những chương trình ngắn hạn chứ
không phải lâu dài. Thậm chí, sau những chiến dịch cắt giảm chi phí

thành công, nhiều công ty lại thấy rằng ở các khu vực khác chi phí
lại gia tăng hoặc các đối thủ cạnh tranh đuổi kịp họ.
Bất cứ lợi thế cạnh tranh nhất thời nào sẽ bị xói mòn dần cùng với thời
gian. Cuối cùng, công ty lại phải đối mặt với những khó khăn khác phát sinh
xuất phát từ việc cắt giảm chi phí.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc cắt giảm chi phí sản xuất hàng
may mặc tại Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Intimex Hà Nội
3.1 Nhóm các nhân tố khách quan
3.1.1 Yếu tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế xã hội có ảnh hưởng một cách trực tiếp và mạnh mẽ
đến việc cắt giảm chi phí của một công ty. Nó tác động đến cả quá trình sản
xuất thông qua việc tác động vào giá cả các yếu tố đầu vào. Các nhân tố đó bao
gồm: Tình hình tài chính quốc gia, tình hình giá cả, lạm phát, tình hình lao
động việc làm, tình trạng thất nghiệp, dân số, tình trạng thất nghiệp, việc làm…
Lạm phát làm biến động giá cả của tất cả các loại mặt hàng có mặt trên thị
trường. Cắt giảm chi phí là một biện pháp nhằm giảm cung. Thực hiện phương
pháp này tức là tìm mọi cách khả dĩ nhằm giảm chi phí bỏ ra cho các yếu tố đầu
vào nhằm hạ giá thành sản phẩm. Ví dụ như: cắt giảm số lao động, sử dụng một
cách tiết kiệm và có hiệu quả nguyên nhiên vật liệu dùng trong sản xuất,… Giá
cả thị trường giảm xuống sẽ kiềm chế có hiệu quả tình trạng lạm phát.
3.1.2 Các yếu tố về khoa học công nghệ
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Công nghệ là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với lợi thế cạnh tranh của
một doanh nghiệp, nó là động lực chính trong toàn cầu hoá.
Thực trạng khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng như chính sách khoa
học công nghệ là cơ sở rất quan trọng cho các doanh nghiệp trong kinh doanh.
Các yếu tố trong nhóm này bao gồm:
+ Tiềm năng khoa học công nghệ ( trong đó có tiềm năng con người)
+ Các trang bị về kỹ thuật – máy móc thiết bị

+ Các quy trình công nghệ mới
+ Các loại nguyên vật liệu mới
3.1.3 Các yếu tố về môi trường tác nghiệp
4
Môi trường tác nghiệp được đề cập dưới đây là môi trường chứa tất cả
các tác nhân hướng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó
cũng là những người hay các tổ chức bên ngoài doanh nghiệp mà quyền lợi
của họ gắn liền với các hoạt động kinh doanh của doanh của doanh nghiệp.
4
Tham khảo từ: />19
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Mô hình năm lực lượng của M.Chael Porter.
Môi trường này bao gồm 5 yếu tố: nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh, sản phẩm thay thế và nội bộ ngành sản xuất.
Sự thay đổi trong mỗi quyết định của đối tác cũng có thể gây ảnh hưởng ít
nhiều đến doanh nghiệp.
- Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết
định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh
nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo
áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngành.
- Khách hàng có thể gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng
sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong
ngành thông qua quyết định mua hàng.
- Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt
trên trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai
- Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa
mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành
- Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với
nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong

một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ
3.2 Nhóm các nhân tố chủ quan.
3.2.1 Cơ sở vật chất
Hiện nay, công ty đang sở hữu diện tích mặt bằng hơn 6 ngàn m
2
đất.
Các nhà quản trị đã tìm mội cách để tận dụng một cách triệt để khuôn viên
cho việc sản xuất may với sự sắp xếp một cách linh hoạt và hợp lý các tổ cắt,
tổ may và tách riêng tổ thời trang nhằm khoanh vùng một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên trong những năm vừa qua, vào mùa mưa nẳm trong tình trạng ngập
20
Chuyên đề tốt nghiệp
úng không có đường thoát nước gây khó khăn cho hoạt động sản xuất của
công ty. Vả lại, công tác thông tin liên lạc còn thủ công và có nhiều bất cập
trong khi hệ thống công nghệ thông tin ngày càng phát triển sâu rộng. Tình
hình cơ sở vật chất gây mất hiệu quả và đẩy chi phí tăng cao. Bởi vây, bất kỳ
một sự kồng kềnh và bất hợp lý trong công tác xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật nào cũng có thể ngăn cản chiến lược giảm chi phí sản xuất của công ty.
3.2.2. Người lao động trong doanh nghiệp
Đó là những người lao động trực tiếp trong doanh nghiệp. Họ là những
người lao động trực tiếp hay gián tiếp, làm việc chân tay hay lao động trí óc,
là những người công nhân đứng máy hay những nhân viên văn phòng. Trình
độ và kỹ năng cũng như khả năng phát triển của họ trong tương lai, tập quán
phong thái và thái độ trong quá trình làm việc sẽ tác động trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngành may là ngành sử dụng nhiều lao
động, với tổng số 243 lao động trong công ty nhưng chỉ số công nhân đứng
máy công nghệ không nhiều khiến hoạt động sản xuất tỏ ra kém hiệu quả.
Công ty chưa có sự tương xứng giữa số lượng công nhân và số lượng máy
móc. Bởi vậy, ban lẫnh đạo công ty cần đầu tư trang thiết bị, mua them máy
may để hoạt động sản xuất hoàn thành công tác giảm chi phí trong doanh

nghiệp.
3.2.3. Ban lãnh đạo công ty
Chủ doanh nghiệp là những người bỏ vốn vào kinh doanh. Các nhà
quản trị là những người trực tiếp thực hiện các hoạ động quản trị của công ty.
Trình độ và kỹ năng quản trị của những người này rất quan trọng. Nó chi phối
toàn bộ hoạt động bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp, nhất là các
yếu tố bên ngoài với diễn biến phức tạp và khó có thể kiểm soát được. Ban
lãnh đạo có vai trò lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và có quyền quyết định
những công việc lớn nhỏ trong công ty.
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Với một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu, trình
độ hiểu biết và sự quyết đoán trong công việc để kịp thời nắm bắt cơ hội là vô
cùng quan trọng. Đó là chìa khoá đưa đến thành công trong kinh doanh.
“ Ngoại lực là quan trọng, nội lực là quyết định”. Do đó, một công ty
cần có đội ngũ lãnh đạo có trình độ và có sự sáng suốt trong quyết định, có
khả năng xây dựng một cơ cấu quản lý linh hoạt để có thể phản ứng nhanh, dễ
thích nghi với sự thay đổi của môi trường. Bởi đây chính là hạt giống cho cây
lợi nhuận luôn đâm chồi nảy lộc.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cắt giảm chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc
4.1 Chi phí nguyên vật liêu trên một đơn vị thành phẩm
Thành phẩm là giá trị hàng hoá được hoàn thành qua quá trình sản xuất
sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu/ 1 đơn vị thành phẩm là một chỉ tiêu kinh
tế cho biết lượng nguyên vật liệu tổn hao và được kết tinh trong sản phẩm
hàng hoá sau khi kết thúc chu kỳ chuyển hoá..
Chỉ tiêu này có ý nghĩa nhiều mặt:
+ Thứ nhất: cho biết sự tương quan về lượng giữa cái được và cái mất,
giữa cái doanh nghiệp phải bỏ ra với những giá trị doanh nghiệp được thu về
sau quá trình để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp với thực tế sản xuất

thông qua việc lập kế hoạch sản xuất cho kỳ kinh doanh tiếp theo và những
chiến lược thị trường hiệu quả.
+ Thứ hai: Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả kinh doanh bằng việc tiết
giảm chi phí. Chỉ số này càng thấp cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đang trong giai đoạn phát triển.Trong tiến trình phát triển
của doanh nghiệp, tổng chi phí có thể tăng lên do nhu cầu tiêu dùng sản phẩm
ngày càng tăng, nhưng chi phí nguyên vật liệu/ 1 đơn vị sản xuất kinh doanh
22
Chuyên đề tốt nghiệp
ngày càng giảm do số lượng thành phẩm gia tăng với tốc độ nhanh hơn nhiều.
Bởi vậy, doanh nghiệp cần tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu để hạ thấp chỉ số
này nhằm tăng sức cạnh tranh của thành phẩm thông qua cắt giảm chi phí này.
4.2. Chi phí tiền lương trên 1 đơn vị sản xuất kinh doanh.
“Chi phí tiền lương trên 1 đơn vị sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu
kinh tế có ý nghĩa nhiều mặt. Chi phí tiền lương không chỉ được coi như là
một khoản chi phí mà nó còn liên quan mật thiết đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh, quan hệ lợi ích giữa các chủ thể cùng tham gia vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp”
5
.
Nếu chỉ số này càng nhỏ thì hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp ngày
càng cao và ngược lại. Năng xuất lao động tăng lên (do giảm chi phí lao động
trên một đơn vị kết quả sản xuất kinh doanh) đã làm cho chi phí tiền lương
giảm đi, góp phần tiết kiệm các chi phí sản xuất cho phép doanh nghiệp tăng
lợi nhuận của mình.
• Thứ nhất: Tiết kiệm chi phí tiền lương và cải thiện thu nhập của
người lao động trên cơ sở tăng lương về hình thức là 2 xu hướng
mâu thuẫn với nhau, nhưng thực tế lại là quy luật tất yếu. Nội dung
của quy luật này là tiết kiệm chi phí tiền lương trên cơ sở tăng năng
suất lao động, giảm chi phí lao động cho mỗi đơn vị kết quả sản

xuất kinh doanh, là điều kiện trực tiếp để tiết kiệm chi phí sản xuất,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tiết kiệm chi
phí tiền lương như vậy, hoàn toàn không gạt bỏ mà là điều kiện cần
thiết để tăng thu nhập cho người lao động.
• Thứ hai: Tiền lương và chi phí của người lao động được bù đắp ở tỷ
lệ tiết kiệm chi phí sản xuất (trong đó có chi phí tiền lương) dưới
hình thức tăng tiền công và tăng phần phân phối từ lợi nhuận để lạo
trong doanh nghiệp dưới dạng tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các tiền
5
PGS.TS Bùi Tiến Quý, PGS. Vũ Quang Thọ - Chi phí tiền lương của các doanh nghiệp Nhà Nước trong nền
kinh tế thị trường – NXB Chính trị Quốc gia – 1997, Tr.126
23
Chuyên đề tốt nghiệp
trả khác theo quy định của ngành và của Nhà nước.
Như vậy, giảm chi phí tiền lương nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh đảm bảo lợi nhuận doanh nghiệp tăng lên. “Tuy nhiên việc cắt giảm
tiền lương là do năng suất lao động tăng lên và mức hao phí lao động trên một
đơn vị kết quả sản xuất kinh doanh giảm đi lớn hơn là tăng tiền lương cho
một đơn vị hao phí. Điều này cũng cho thấy rằng rằng tốc độ tăng của năng
suất lao động đảm bảo nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân trong
doanh nghiệp.
• Thứ ba: dưới tác động gián tiếp của việc tăng năng suất lao động và
tiền lương bình quân, chi phí sản xuất nói chung và chi phí tiền
lương nói riêng, phần thu của Nhà nước từ thuế cũng từ đó mà tăng
lên.
4.3. Chi phí bán hàng trên một sản phẩm được tiêu thụ
Đây là khoản chi cho hoạt động của bộ phận bán hàng ứng với việc
tiêu thụ được một đơn vị sản phẩm hàng hoá và đã thực hiện thanh toán.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa cô cùng quan trọng trong việc ghi nhận những
thành quả đã đạt được sau cả quá trình sản xuất sản phẩm.

• Thứ nhất: Cho biết năng lực tiêu thụ sản phẩm với chi phí nhất định.
Khi quá trình sản xuất diễn ra đều đặn và liên tục tạo ra sản phẩm,
nhưng không có thị trường tiêu thụ thì công ty sẽ dẫn đến phá sản
do không đủ khả năng tài chính để chi trả cho cán bộ công nhân
viên. Bán hàng là cầu nối sản phẩm hàng hoá đến tay người tiêu
dùng và đem lại giá trị doanh thu cho doanh nghiệp.
• Thứ hai: cho biết hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
sau quá trình sản xuất sản phẩm. Cũng như hai loại chi phí đã nói
trên, chỉ tiêu này có trị số càng nhỏ thì hiệu quả kinh doanh càng
lớn.
24
Chuyên đề tốt nghiệp
• Thứ ba: Thông qua những con số trong hệ thống chỉ số này, các nhà
quản lý có thể xây dụng được chiến lược sản xuất phù hợp cho
doanh nghiệp trong giai đoạn tiếp theo.
4.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp trên một đơn vị lợi nhuận
Là khoản chi phí rất nhạy cảm với công việc quản lý, chi phí quản lý
doanh nghiệp/ 1 đơn vị lợi nhuận toàn doanh nghiệp cho thấy giá trị mà bộ
phận quản lý, các khối văn phòng tiêu tốn để hình thành nên một đơn vị lợi
nhuận của toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý trên một đơn vị lợi nhuận càng
nhỏ, doanh nghiệp càng làm ăn có hiệu quả trên cơ sở giảm chi phí quản lý.
Chỉ số này còn cho thấy khả năng quản lý của ban lãnh đạo công ty để đưa ra
sản phẩm giàu sức cạnh tranh nhất trên cơ sở giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp hay tăng lợi nhuận của chính doanh nghiệp đó
25

×