Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN Phát huy tính tích cực của học sinh trong tổ chức dạy học bài 20 - Xây dựng và phát triển văn h...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 20 trang )

PHẦN A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI với tốc độ phát triển hết sức mau lẹ
của thế giới. Cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0 và xu thế tồn cầu hóa vừa là cơ hội
vừa là thách thức lớn đối với tất cả các quốc gia.
Trong xu thế chung của thời đại, vấn đề đổi mới giáo dục để nâng cao chất
lượng nguồn lực là vấn đề chưa bao giờ hết nóng của ngành giáo dục, thu hút sự
quan tâm của toàn xã hội.
Những năm gần đây, giáo dục nước ta đang nỗ lực đổi mới một cách tích
cực tồn diện nhằm thực hiện mục tiêu mà Đảng xác định từ khi bắt đầu đường lối
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là, hình thành ở học sinh những cơ sở
vững chắc của nhân cách xã hội chủ nghĩa, có lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, có
lịng u nước và tinh thần quốc tê vơ sản, có thế giới quan duy vật biện chứng, có
đạo đức cách mạng, có học vấn phổ thơng và kỹ thuật tổng hợp, có kỹ năng lao
động và được đào tạo một nghề phổ thông, có thể lực phát triển phù hợp, sức khỏe,
thị hiếu lành mạnh, có hứng thú và năng lực tự học và rèn luyện nhằm chuẩn bị
cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống tự lập của người lao động, góp phần đáp ứng
yêu cầu đào tạo ở bậc cao hơn[1].
Văn kiện Đại hội XII cũng xác định nhiệm vụ của ngành giáo dục là đổi
mới mạnh mẽ, đồng bộ giáo dục và đào tạo bao gồm: Mục tiêu giáo dục, Chương
trình giáo dục, đào tạo; Phương pháp dạy học và Kiểm tra đánh giá. Trong đó, với
vấn đề đổi mới dạy học ở bậc THPT, Đảng xác định dạy học phổ thông cần đổi
mới theo hướng chuyển từ lối truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc sang cách
dạy cách học, cách nghĩ, phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo, vận dụng theo
phương châm giảng ít, học nhiều.[2]
Để thực hiện mục tiêu chung của cả ngành giáo dục nói chung, của cả bậc
THPT nói riêng, mơn Lịch sử có trọng trách không hề nhỏ. Bởi lẽ môn Lịch sử có
ưu thế trong việc đào tạo người lao động phù hợp với công cuộc đổi mới, hội nhập
của đất nước. Rõ ràng trong tiến trình hội hội nhập và tồn cầu hóa hiện nay, vấn
đề giữ gìn bản sắc dân tộc, ý thức trách nhiệm của mỗi công dân với Tổ Quốc là
không thể xem nhẹ.


Học lịch sử hiệu quả sẽ giúp học sinh rèn luyện được phương pháp tìm hiểu,
khám phá những vấn đề lịch sử và xã hội, tự lực trong học tập và cuộc sống. Từ đó
các em trở thành những người lao động năng động, sáng tạo, đáp ứng được yêu
cầu của công cuộc hội nhập hiện nay.

SangKienKinhNghiem.net


Thế nhưng, thực trạng dạy và học Lịch sử hiện nay đang là vấn đề thu hút sự
quan tâm của xã hội. Từ năm học 2016-2017, môn Lịch sử được thi dưới hình
thức trắc nghiệm và nằm trong tổ hợp KHXH ( Lịch sử- Địa Lý- GDCD), số điểm
0 không cịn là vấn đề nóng và có những điểm 10 nhưng phổ điểm khá thấp so với
hai mơn cịn lại (4,64). Với hình thức thi trắc nghiệm thì địi hỏi phải học tồn bộ
chương trình cũng là một thách thức không nhỏ với giáo viên và học sinh.
Một thực tế là chương trình lịch sử nặng nề, khơ khan, bản thân nhiều giáo
viên chưa tích cực đổi mới nên chưa tạo hứng thú đối với học sinh trong học tập
dẫn đến hiệu quả dạy học chưa cao.
Với trách nhiệm của giáo viên đứng lớp, tơi cố gắng góp phần thay đổi một
thực trạng trên với sáng kiến “Phát huy tính tích cực của học sinh trong tổ chức
dạy học bài 20 - Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X-XV
(Lịch sử 10- Ban cơ bản)”
2.Mục đích nghiên cứu:
Trong phạm vi sáng kiến tơi hướng tới mục tiêu sau:
- Đưa ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả dạy học bài 20
“Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X- XV” theo phương
châm coi người học là trung tâm, kích thích năng lực tự học và tự sáng tạo của học
sinh.
- Áp dụng những giải pháp trong tổ chức dạy học bài 20 nhằm phát huy hiệu
quả bài học theo hướng phát huy tính tích cực và năng lực tự học của học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu:

Trong phạm vi sáng kiến, tôi tập trung vào nội dung của bài 20. “Xây dựng
và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X- XV” thuộc khóa trình Lịch sử
Việt Nam trong chương trình Lịch sử lớp 10 - Ban Cơ bản và đối tượng học sinh
lớp 10 nơi tôi đang công tác là trường THPT Thạch Thành 4
Qua tổ chức dạy học với những biện pháp mới này sẽ trang bị những kiến
thức cơ bản về văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X- XVcho học sinh. Đồng thời
giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc cho học sinh và xây dựng nền tảng đạo đức
cho thế hệ trẻ.
Đối tượng học sinh lớp 10 ở trường THPT Thạch Thành 4 với trình độ tư
duy, khả năng tự học còn nhiều hạn chế nên đưa ra những biện pháp phù hợp để
kích thích học sinh học tập, đáp ứng được mục tiêu giáo dục cơ bản là tiêu chí
hàng đầu của tơi trong phạm vi sáng kiến này.

SangKienKinhNghiem.net


4. Phương pháp nghiên cứu:
- Khảo sát trình độ nhận thức của học sinh về vấn đề văn hóa dân tộc qua
kiểm tra những kiến thức mà học sinh được tiếp thu ở bậc học THCS.
- Xác định nội dung, yêu cầu cơ bản của bài học theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng.
- Xác định những giải pháp phù hợp với chuẩn kiến thức kỹ năng và trình độ
nhận thức của học sinh, điều kiện dạy và học của nhà trường.
- Áp dụng những giải pháp phù hợp vào thực tế giảng dạy của nhà trường.
- Kiểm chứng hiệu quả sáng kiến qua kiểm tra đánh giá học sinh và thống kê
số liệu.
PHẦN B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lý luận.
Trong những năm tồn ngành giáo dục đang thực cơng cuộc cải cách toàn
diện với phương châm khắc phục lối truyền thụ một chiều thầy giảng trò ghi, mà

coi người học là trung tâm. phát huy tính tích cực của học sinh. Có nhiều giải pháp
các thầy cơ giáo đã tích cực trong việc áp dụng những biện pháp nhằm phát huy
vai trị người học như sử dụng cơng nghệ thơng tin, dạy học theo chủ đề tích hợp
trong đó vận dụng kiến thức các mơn học. Những hình thức tổ chức dạy học cũng
có nhiều đổi mới nhằm phát huy tính tự giác của học sinh như, làm việc cá nhân,
làm việc nhóm, ghép đơi v.v.v.
Văn hóa dân tộc trong giai đoạn thế kỷ X- XV là một chủ đề có thể vận dụng
kiến thức của nhiều mơn học: Lịch sử, văn học, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật
trong q trình giảng dạy và hồn tồn có thể tổ chức dạy học theo hướng phát
huy vai trò của người học. Trong q trình học tập chủ đề này khơng chỉ vận dụng
kiến thức môn học Lịch sử mà học sinh phải huy động kiến thức của nhiều môn
học và các lĩnh vực khoa học, nghệ thuật khác nhau. Cụ thể như Văn học: đó là
kiến thức về văn học trung đại về những tác phẩm nổi tiếng gắn liền với lịch sử dân
tộc như chữ Hán Nam Quốc sơn hà, Hịch tướng sỹ, Bình Ngơ đại cáo ngồi ra có
nhiều tác phẩm văn học chữ Nơm, kiến thức về kỹ thật quân sự thì cần vận dụng
kiến thức về thành nhà Hồ, chế tạo súng thần cơ, đóng thuyền chiến. Về nghệ thuật
thì cần vận dụng những kiến thức về kiến trúc xây chùa tháp, xây thành, nghệ
thuật sân khấu như tuồng, chèo, rối nước.
Với những kiến thức như vậy học sinh hồn tồn có thể huy động từ các
mơn học khác từ hiểu biết của bản thân. Vì vậy, việc đưa ra những biện pháp để
pháy huy tính tích cực của học sinh là hồn tồn có cơ sở.
2.2. Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến.

SangKienKinhNghiem.net


Đối với việc dạy và học môn học Lịch sử trong nhà trường những năm gần
đây, dư luận xã hội đã đề cập nhiều. Một thực trạng không thể phủ nhận là mơn
Lịch sử ngày thiếu đi tính hấp dẫn bởi nhiều lý do: chương trình nặng kiến thức,
thiếu kênh hình, thiếu phương tiện hỗ trợ như phim tư liệu, tranh ảnh. Một trong

những nguyên nhân là giáo viên thiếu đầu tư thích đáng vào giờ dạy để thu hút học
sinh. Trường THPT Thạch Thành 4 cũng đứng trước những áp lực đó.
Đối với các nội dung văn hóa trong chương trình lịch sử bậc trung học phổ
thơng nói chung, trong chương trình lịch sử lớp 10 và bài 20. “Xây dựng và phát
triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X-XV” nói riêng đơi khi khơng được coi
trọng. Bản thân khơng ít giáo viên khơng đánh giá đúng tầm quan trọng của nội
dung này dân đến đến việc dạy cho xong chương trình thiếu những đầu tư thích
đáng nhằm nâng cao hiệu quả bài học. Học sinh cũng xem đó là nội dung phụ nên
việc học cũng hời hợt. Đương nhiên , những hiểu biết của học sinh về văn hóa dân
tộc là hết sức ít ỏi thậm chí, phiến diện lệch lạc.
Trước khi thực hiện đề tài, tôi đã làm một khảo sát nhỏ với 10 câu hỏi nhanh
với học sinh ở hai lớp 10B3, 10B4 về những kiến thức văn hóa dân tộc mà học sinh
đã học ở bậc THCS.
1. Ai là người đỗ đầu trong kỳ thi đầu tiên ở nước ta? (Lê Văn Thịnh)
2. Sự kiện nào đặt nền tảng cho nền khoa cử nước ta? (Xây dựng Văn Miếu- 1070)
3. Ai là người cho dựng bia tiến sỹ ở nước ta ?(Lê Thánh Tông)
4. Tác phẩm nào của Trần Quốc Tuấn nhằm thức tỉnh tinh thần chống giặc của
binh sỹ? (Hịch tướng sỹ)
5. Ngơi chùa nào ở Hà Nội cịn có tên gọi là Diên Hựu? (Chùa Một Cột )
6. Thầy giáo nào trong lịch sử khoa cử nước ta được thờ trong Văn Miếu ( Chu
Văn An)
7. Ai là tác giả của bài “Hịch tướng sĩ”? (Trần Quốc Tuấn)
8. Văn Miếu được xây dựng vào thời kỳ nào? (thời Lý)
9. Mục đích của việc dựng bia tiến sỹ trong lịch sử khoa cử nước ta là gì ?( Vinh
danh những người đỗ đạt)
10.Chữ Nôm xuất hiện vào thời gian nào?(Thế kỷ XI-XII)
Mỗi câu trả lời đúng tương ứng với một điểm. Kết quả tổng hợp được như
sau:

SangKienKinhNghiem.net



Điểm 9-10

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Điểm < 5

Lớp

Sĩ số

Số
bài

%

Số
bài

%

Số bài

%

Số bài


%

10 B3

44

0

0

5

11.3

10

22.7

29

66.0

10 B4

45

0

0


7

15.7

12

26.6

26

57.7

Những số liệu trên cho thấy, những hiểu biết của học sinh về vấn đề văn hóa
dân tộc trong giai đoạn này thực sự đáng lưu tâm.
3. Các giải pháp thực hiện:
Để nâng cao hiệu quả giảng dạy bài 20.Xây dựng và phát triển văn hóa dân
tộc trong các thế kỷ X-XV, tôi đã thiết kế bài dạy theo hướng nghiên cứu hoạt
động học của học sinh trong đó sử dụng các biện pháp:
3.1.Tổ chức hoạt động nhóm:
Nội dung bài 20 được chia thành 2 mục lớn tương ứng với 2 nội dung chính:
Mục I . Tư tưởng, tơn giáo.
Mục II. Giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật.
Trong q trình tổ chức dạy học, mục II, có thế tổ chức hoạt động nhóm với bốn
nội dung cơ bản:
Thứ nhất. Sự phát triển của giáo dục (mục 1. Phần II)
Thứ hai. Sự phát triển văn học. ( mục 2. Phần II)
Thứ ba. Sự phát triển của nghệ thuật. (mục 3.Phần II)
Thứ tư. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật. (mục 4. phần II)
Nội dung của các phần là tương đương nhau nên có thể tổ chức học sinh làm việc
theo nhóm với nội dung làm việc như sau:

+ Nhóm 1: Tìm hiểu sự phát triển của giáo dục trong các thế kỷ X- XV .
+ Nhóm 2: Tìm hiểu thành tựu văn học nước ta trong các thế kỷ X- XV.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu thành tựu nghệ thuật trong các thế kỷ X-XV.
+ Nhóm 4:Tìm hiểu thành tựu khoa học kỹ thuật nước ta trong các thế kỷ X-XV.
Có thể giao nhiệm vụ trước một tuần để học sinh tìm hiểu nội dung chính
đồng thời sưu tầm minh họa thêm tư liệu,tranh ảnh minh họa phù hợp với nội dung
làm việc của nhóm. Trong q trình tổ chức dạy học, đại diện nhóm sẽ trình bày
sản phẩm của nhóm mình.
3.2 Vận dụng kiến thức liên mơn.

SangKienKinhNghiem.net


Chủ đề văn hóa có thể vận dụng kiến thức liên môn của nhiều môn học khác
nhau. Giáo viên kết hợp với cách thức làm việc nhóm để nâng cao hiệu quả làm
việc. Yêu cầu mỗi nhóm phải vận dụng kiến thức của các môn học liên quan.
Những kiến thức liên mơn có thể vận dụng trong bài học gồm:
+ Kiến thức về khoa cử:
Năm 1070, nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu, bắt đàu xây dựng nền giáo
dục Nho học.Các kỳ thi Nho học ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1075.
Thời Lý12 năm mới mở một khoa thi, giảm xuống còn 7 năm thời Trần và
còn 3 năm từ thời Lê cho tới thời Nguyễn. Khoa thi thường tổ chức ở tỉnh hoặc
liên tỉnh gọi là thi Hương. Để thi Hương thì các sỹ tử phải qua một kỳ sát hạch.
Những ai con nhà kép hát, hoặc ông bà,bố mẹ trộm cắp, làm giặc thì khơng được
dự thi. Ở khoa thi này, nếu sĩ tử vượt qua hết bốn giai đoạn từ dễ đến khó (gọi là
4 trường) sẽ đỗ Cử nhân, nếu chỉ vượt qua 3 trường sẽ chỉ được Tú tài. Người đỗ
đầu được gọi là Giải Nguyên.
Chỉ những người đỗ Cử nhân ở khoa thi Hương mới được tập trung tham dự
kỳ thi Hội, là khoa thi ở cấp trung ương, thường là năm sau của kỳ thi Hương.
Những sỹ tử đỗ khoa thi này được phong là Tiến sỹ. Từ 1484, vua Lê Thánh Tông

cho dựng bia tiến sỹ ghi danh những người đỗ tiến sỹ trong từng khoa thi.
Tuy vậy, để xếp hạng cao thấp, các vị Tiến Sĩ này phải qua một kỳ thi cuối
cùng gọi là thi Đình, là kỳ thi tại sân triều đình do nhà vua trực tiếp ra đề. Ba thí
sinh đỗ cao nhất kỳ thi Đình gọi là Tam khôi (Trạng Nguyên, Bảng Nhãn và Thám
Hoa).
Nội dung thi cử chủ yếu là từ nền tảng Nho giáo với mục đích là “tề gia, trị
quốc, bình thiên hạ”
+ Kiến thức văn học:
Văn học nước ta thời kỳ này lúc tư tưởng Phật giáo như tác phẩm “ Cáo tật
thị chúng” (Có bệnh bảo mọi người).
Những tác phẩm thể hiện rõ tinh thần yêu nước lòng tự hào dân tộc như:
Nam Quốc sơn hà, Hịch tướng sỹ văn, Bình Ngô đại cáo phản ánh rất rõ lịch sử
dân tộc. ( Văn sử bất phân)
Nam Quốc sơn hà được xem như bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân
tộc ta, ra đời trong bối cảnh nhân dân ta tiến hành kháng chiến chống Tống lần thứ
hai.
Năm 1077, hơn 30 vạn quân nhà Tống do Quách Quỳ chỉ huy xâm lược Đại
Việt ta . Lý Thường Kiệt tổ chức chặn đánh địch ở phịng tuyến sơng Như Nguyệt

SangKienKinhNghiem.net


tức sông Cầu. Quân của Quách Quỳ đánh đến sông Như Nguyệt thì bị chặn. Nhiều
trận quyết chiến ác liệt đã xảy ra tại đây nhưng quân Tống không sao vượt được
phịng tuyến Như Nguyệt, đành đóng trại chờ viện binh. Đang đêm thanh vắng, Lý
Thường Kiệt cho người vào đền thờ Trương Hống, Trương Hát ở phía nam bờ
sơng Như Nguyệt, đọc vang bài thơ trên. Nhờ thế tinh thần binh sĩ lên rất cao.
Cuộc kháng chiến thắng lợi, giữ vững bờ cõi nước Đại Việt.
Tác phẩm thể hiện rõ khí phách dân tộc:
Nam quốc sơn hà Nam đế cư

Tuyệt nhiên phận định tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư
( Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành đã định tại sách trời.
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm.
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.)
Hay như tác phẩm “Hịch tướng sĩ văn” do Hưng đạo đại vương Trần Quốc
Tuấn viết nhằm kêu gọi tinh thần chống giặc của binh sỹ khi quân Mông Nguyên
sang xâm lược nước ta lần thứ 2 (1285).
“Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt
đầm đìa; chỉ giận chưa thể xả thịt, lột da, ăn gan, uống máu quân thù; dẫu cho
trăm thân ta phơi ngồi nội cỏ, nghìn thây ta bọc trong da ngựa, cũng nguyện xin
làm…
Nay ta bảo thật các ngươi: nên lấy việc "đặt mồi lửa dưới đống củi nỏ" làm
nguy; nên lấy điều "kiềng canh nóng mà thổi rau nguội" làm sợ. Phải huấn luyện
quân sĩ, tập dượt cung tên, khiến cho ai nấy đều giỏi như Bàng Mông, mọi người
đều tài như Hậu Nghệ, có thể bêu đầu Hốt Tất Liệt dưới cửa khuyết, làm rữa thịt
Vân Nam Vương ở Cảo Nhai
Ngồi ra cịn có những tác phẩm tiêu biểu như “ Bạch Đằng giang phú” hay
tác phẩm “Bình Ngơ đại cáo” .
Bình Ngơ đại cáo là Bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai sau Nam quốc sơn
hà. Năm 1428, sau khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi thay lời Lê Lợi viết tác phẩm
nhằm tuyên cáo với nhân dân về thắng lợi của dân tộc, chấm dứt sự đô hộ của giặc
Minh, khẳng định sự trường tồn của dân tộc. Đây thực sự là áng thiên cổ hùng văn:
Như nước Đại Việt ta từ trước.

SangKienKinhNghiem.net



Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia.
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần, Lê bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương

Xã tắc từ đây vững bền
Giang sơn từ đây đổi mới.
Càn khôn bĩ rồi lại thái.
Nhật nguyệt hối rồi lại minh.
Ngàn năm vết nhục nhã sạch làu.
Mn thuở nền thái bình vững chắc”.
Học sinh nắm nội dung cơ bản của những tác phẩm này để rút ra đặc điểm
chung của văn học nước ta thời kỳ này là thể hiện lòng tự hào dân tộc, ca ngợi
những chiến công hiển hách trong lịch sử dân tộc, cảnh đẹp quê hương đất nước.
+ Kiến thức về nghệ thuật kiến trúc:
Kiến thức về chùa Một Cột, về các cơng trình An Nam Tứ đại khí (Tháp
Báo Thiên, chuông Qui Điền, Vạc Phổ Minh, tượng chùa Quỳnh Lâm ).
Chùa Một Cột : Chùa Một Cột chỉ có một gian nằm trên một cột đá ở
giữa hồ Linh Chiểu nhỏ có trồng hoa sen. Chuyện xưa kể lại rằng, chùa được xây
dựng theo giấc mơ của vua Lý Thái Tông. Vào năm 1049, vua đã mơ thấy được
Phật Bà Quan Âm dắt vua lên toà sen. Khi tỉnh dậy, nhà vua kể chuyện đó lại với
bày tơi và được nhà sư Thiền Tuệ khuyên dựng chùa, dựng cột đá như trong chiêm
bao. Chùa mang tên Diên Hựu (phúc lành dài lâu). Chùa cịn có tên khác là Hoa
Liên Đài (đài hoa sen)
An Nam tứ đại khí: An Nam tứ đại khí là cụm từ để chỉ bốn quốc bảo của
nước ta trong thời Lý- Trần gồm: Tháp Báo Thiên (ở Thăng Long); chuông Quy
Điền bằng đồng (thuộc chùa Diên Hựu – Thăng Long); tượng chùa Quỳnh Lâm
bằng đồng (thuộc chùa Quỳnh Lâm, Đông Triều, Quảng Ninh) và vạc Phổ Minh
bằng đồng (ở chùa Phổ Minh, Thiên Trường, Nam Định)

Những quốc bảo này hiện khơng cịn do bị giặc Minh tàn phá để lấy đồng
đúc vũ khí.
Tháp Báo Thiên: Được xây dựng năm Đinh Dậu (1057 cao vài chục
trượng, 12 tầng. Vì tháp nằm trong khn viên của chùa Sùng Khánh Báo Thiên
nên về sau người ta thường gọi là tháp Báo Thiên. Đây được coi là biểu tượng của
sự

SangKienKinhNghiem.net


Chuông Qui Điền:
Chuông Quy Điền được đúc trong lần sửa lại chùa Một Cột năm1080. Để
đúc quả chuông này, vua Lý Nhân Tông đã cho sử dụng đến 12.000 cân đồng
(tương đương với 7,3 tấn đồng bây giờ). Chuông đúc xong, đánh khơng kêu, nhưng
cho rằng nó đã thành khí, không nên tiêu hủy, nhà vua bèn sai người vần ra khu
ruộng sau chùa. Vì khu ruộng này thấp trũng, có nhiều rùa đến ở, nên có tên là Quy
Điền (ruộng Rùa).Tháng 10 năm Bính Ngọ (1426), chng Quy Điền đã bị nhà
Minh cho phá hủy để chế tạo vũ khí.
Vạc Phổ Minh:.
Vạc Phổ Minh là một chiếc vạc bằng đồng được Trần Thái Tông cho đúc
vào năm 1262 và đã đặt tại phủ Thiên Trường (nay là Nam Định). Vạc Phổ Minh
là một trong An Nam tứ đại khí. Tương truyền, miệng vạc dày và rộng đến nỗi hai
người có thể chạy nhảy và đi lại trên đó.
Cùng với chng Quy Điền,tháng 10 năm Bính Ngọ (1426) khi bị vây ở Đông
Quan, Vương Thông đã cho phá vạc Phổ Minh để lấy đồng đúc vũ khí.
Tượng chùa Quỳnh Lâm:
Chùa Quỳnh Lâm nằm trên đồi thuộc cánh cung Đông Triều, Quảng Ninh.
Chùa xây vào thịi Lý. Trong khn viên chùa, nhà sưu Minh Không đã cho đúc
một pho tượng Di Lặc bằng đồng cao sáu trượng (khoảng 20 m) từng được coi là
một trong An Nam tứ đại khí. Khi giặc Minh xâm lược tượng chùa bị cướp.

+ Kiến thức về múa rối nước:
Nghệ thuật múa rối nước được hình thành và phát triển vào triều đại nhà
Lý (1010 - 1225). Theo thời gian, nghệ thuật múa rối nước được truyền từ đời này
sang đời khác, dần dần trở thành một thú chơi tao nhã của người dân Việt Nam
trong các dịp lễ hội.
Nghệ thuật trị rối nước có những đặc điểm khác với múa rối thông thường:
dùng mặt nước làm sân khấu, phía sau có phơng che tạo sân khấu biểu dễn múa rối
nước. Trên "sân khấu" là những con rối (được làm bằng gỗ) biểu diễn nhờ sự điều
khiển của những người phía sau phơng thơng qua hệ thống sào, dây... Biểu diễn rối
nước không thể thiếu những tiếng trống, tiếng pháo phụ trợ.
+ Kiến thức về khoa học kỹ thuật:
Kiến thức về thành nhà Hồ:
Thành nhà Hồ (hay cịn gọi là thành Tây Đơ) là kinh đơ của nước ta thời nhà Hồ,
nằm trên địa phận huyện Vĩnh Lộc nay tỉnh Thanh Hóa. Đây là tịa thành kiên cố
với kiến trúc độc đáo được xây bằng đá có quy mơ lớn hiếm hoi ở nước ta, có giá

SangKienKinhNghiem.net


trị và độc đáo nhất, duy nhất còn lạị ở khu vực Đông Nam Á và là một trong rất ít
những thành lũy bằng đá còn lại trên thế giới. Thành được xây dựng trong thời
gian ngắn, chỉ khoảng 3 tháng (từ tháng Giêng đến tháng 3 năm 1397) và cho đến
nay, dù đã tồn tại hơn 6 thế kỷ nhưng một số đoạn của tòa thành này còn lại tương
đối nguyên vẹn.
Kiến thức về súng thần cơ:
Đầu thế kỷ 15, do yêu cầu chống giặc ngoại xâm, muốn có nhiều súng trang
bị cho các thành trì và các hạm đội, Hồ Nguyên Trừng đã phải gấp rút tổ chức
những xưởng đúc súng lớn. Hồ Nguyên Trừng phát minh ra phương pháp đúc
súng mới gọi là súng "thần cơ" - kiểu đại bác đầu tiên ở nước ta. Đây là loại súng
có đầy đủ các bộ phận cơ bản của loại súng thần công ở những thế kỷ sau này.

Loại súng này sử dụng đạn đúc bằng chì, gang hoặc đá, có sức xun và
cơng phá tốt, hiệu quả sát thương và uy hiếp tinh thần quân địch rất cao. Cấu tạo
súng thần công bao gồm: thân súng dài 44 cm, nòng súng dài 5 cm, trục quay,
thước ngắm, lỗ điểm hỏa, khối hậu. Nòng súng là một ống đúc bằng sắt hoặc bằng
đồng. Phía đi súng được đúc kín có bộ phận ngịi cháy ở chỗ nhồi thuốc nổ. Đạn
pháo là mũi tên bằng sắt lớn. Khi bắn, người ta nhồi thuốc súng vào phía đáy, rồi
đặt mũi tên vào giữa và nhồi loại đạn ghém bằng sắt và chì.
3.3 Sử dụng trị chơi ơ chữ:.
Trong nội dung “bài 20. Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các
thế kỷ X-XV” có thể sử dụng trị chơi ô chữ để củng cố kiến thức và tạo hứng thú
cho học sinh. Tôi sử dụng các ô chữ như sau (những ô chữ này tôi đã xây dựng
trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm của bản thân trong năm học 2016-2017):
Ơ chữ thứ nhất:
Đây là ơ chữ có chủ đề về giáo dục khoa cử nước ta thời phong kiến. Gồm 9 ơ chữ
hàng ngang với từ khóa hàng dọc là “NGUYÊN KHÍ”.

Q

V

U

I



N

C


H

V

Ă

N

M I



T



G

I

Á

M

C

H

U


V

Ă

N

A

N

Q

U

Y

B

Á

I

T



L

Ê


V

Ă

N

T

H Ị

SangKienKinhNghiem.net

U

N H


D

N

H

O

G

I

Á


O

H

B

Á

C H Ọ

M I

N

H

K

I

N

T

H

I

H




I

N

T

R

Í

Â

Để giải ơ chữ này, giáo viên sử dụng các câu hỏi cho các từ hàng ngang như
sau:
1. Hàng ngang số một: là ô chữ gồm 7 ký tự. Năm 1070, vua Lý Thánh Tông cho
xấy dựng cơng trình nào, đặt nền tảng cho nền giáo dục nước ta? (VĂN MIẾU).
Có thể kết hợp hình ảnh Kh Văn Các trong quần thể Văn Miếu để hỏi.
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ N.
2. Hàng ngang số 2: là ô chữ gồm 10 ký tự. Trường đại học đầu tiên trong lịch sử
nước ta được gọi là gì? (QUỐC TỬ GIÁM). Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc
là chữ G.
3.Hàng ngang số 3: là ô chữ gồm 8 ký tự. Thầy giáo nổi tiếng trong thời kỳ nhà
Trần được thờ trong Văn Miếu?(CHU VĂN AN).Ký tự nằm trong từ khóa hàng
dọc là chữ U.
4. Hàng ngang số 4: là ô chữ gồm 15 ký tự. Sau khi đỗ đại khoa, các tiến sỹ được
vua ban áo mũ để làm nghi lễ gì ?(VINH QUY BÁI TỔ). Ký tự nằm trong từ
khóa hàng dọc là chữ Y.

5. Hàng ngang số 5: là ô chữ gồm 10 ký tự. Ai là người đỗ đầu trong kỳ thi đầu
tiên ở nước ta (năm 1075)? (LÊ VĂN THỊNH).Ký tự nằm trong từ khóa hàng
dọc là chữ Ê.
6. Hàng ngang số 6: là ô chữ gồm 6 ký tự. Học thuyết nào đã chi phối nội dung
giáo dục khoa cử nước ta trong thời kỳ phong kiến?(NHO HỌC)Ký tự nằm trong
từ khóa hàng dọc là chữ N.
7. Hàng ngang số 7: là ô chữ gồm 14 ký tự. Kỳ thi đầu tiên trong lịch sử phong
kiến nước ta được gọi là gì ?(MINH KINH BÁC HỌC). Ký tự nằm trong từ khóa
hàng dọc là chữ K.
8. Hàng ngang số 8: là ô chữ gồm 6 ký tự. Thời phong kiến học vị tiến sỹ được
công nhận trong kỳ thi nào?(THI HỘI).Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là
chữ H.

SangKienKinhNghiem.net

C


9. Hàng ngang số 9: là ô chữ gồm 6 ký tự. Điền từ còn thiếu vào câu “Giáo dục
Nho học đào tạo đội ngũ người tài và nâng cao trình độ … “ ?( DÂN TRÍ).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ I
Gợi ý câu hỏi cho từ khóa hàng dọc: Người xưa đã gọi nhân tài là yếu tố gì
của đất nước? ( NGUN KHÍ)
Giải thích: Thân Nhân Trung đã từng nói về vai trị của người tài đối với đất nước.
“Hiền tài là nguyên khí quốc gia.” Ngun khí có được nhờ giáo dục mà có.
Chính vì vậy các bậc tiền nhân đã chăm lo phát triển giáo dục để đào tạo đội ngũ
người tài.
Ơ chữ thứ hai:
Đây là ơ chữ với chủ đề văn hóa dân tộc. Gồm 13 ơ hàng ngang, từ khóa
hàng dọc của ơ chữ là: “AN NAM TỨ ĐẠI KHÍ” .


T

C H

U Ơ

N

B

A

N

N

A

M

Q

U



N

H


L

Â

M

Q

U



N

G

N

I

N H

N

A

M Đ




N H

G

I



C

M I

N

H

H

I

Ê

N

T

Ư

Ờ N G


T

Ứ C

M Ặ

Y

Đ

I



N

V



C

P

H Ổ M I

T

H


I

Ê

N

M I

N

H

K

H

Ơ

D

I

Ê

N

H




U

P

H



T

Í

C

H

G

Á

Q

O

U

R

Câu hỏi cho từ hàng ngang như sau:


SangKienKinhNghiem.net

N

C

G

N

H


1. Hàng ngang số 1: là ô chữ gồm 6 ký tự . Trung Quốc thường gọi nước ta là gì ?
(AN NAM). Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ A.
2. Hàng ngang số 2: là ô chữ gồm 8 ký tự . Ngôi chùa nổi tiếng với pho tượng Phật
được coi là quốc bảo nước ta thời kỳ Lý- Trần?(QUỲNH LÂM). Ký tự nằm trong
từ khóa hàng dọc là chữ N.
3. Hàng ngang số 3: là ô chữ gồm 9 ký tự. Chùa Quỳnh Lâm được đặt ở tỉnh nào
của nước ta ?(QUẢNG NINH).Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ N.
4. Hàng ngang số 4: là ô chữ gồm 7 ký tự . Nhà Trần có nguồn gốc từ tỉnh nào?
(NAM ĐỊNH) )Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ A.
5. Hàng ngang số 5: là ô chữ gồm 8 ký tự. Nguyễn Trãi muốn đề cập đến kẻ thù
nào của dân tộc trong câu: Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn. Vùi con đỏ dưới
gầm tai họa?(GIẶC MINH) Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ M.
6. Hàng ngang số 6: là ô chữ gồm 11 ký tự . Tên một phủ, vốn là nơi phát tích của
nhà Trần? (THIÊN TRƯỜNG) Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ T.
7. Hàng ngang số 7: là ô chữ gồm 6 ký tự . Đây là ngôi làng phát tích của nhà
Trần, sau được đổi thành phủ Thiên Trường. (TỨC MẶC).Ký tự nằm trong từ

khóa hàng dọc là chữ Ứ.
8. Hàng ngang số 8: là ô chữ gồm 13 ký tự. Tên gọi một quốc bảo thời Lý Trần có
nghĩa là ruộng rùa?(CHNG QUY ĐIỀN).Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc
là chữ Đ.
9.Hàng ngang số 9: là ô chữ gồm 10 ký tự. Đây cũng là một quốc bảo trong thời kỳ
Lý –Trần? (VẠC PHỔ MINH).
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Ạ.
10. Hàng ngang số 10: là ô chữ gồm 8 ký tự. Tên một ngọn tháp đã từng coi là
biểu tượng trường tồn của Thăng Long ?(BÁO THIÊN). Có thể sử dụng thêm hình
ảnh chùa Báo Ân nơi đặt tháp Báo Thiên để giải thích khi học sinh trả lời.
Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ I.
11. Hàng ngang số 11: là ô chữ gồm 9 ký tự . Tên nhà sư đã cho đúc tượng chùa
Quỳnh Lâm? (MINH KHƠNG).Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ K.
12. Hàng ngang số 12: là ô chữ gồm 7 ký tự. Tên gọi khác của chùa Một Cột với ý
nghĩa là phúc lành dài lâu?(DIÊN HỰU). Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là
chữ H

SangKienKinhNghiem.net


13. Hàng ngang số 13: 8 ký tự . Tên một ngôi chùa ở Bắc Ninh được xây dựng
trong thời Lý Trần?(PHẬT TÍCH). Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Í.
Câu hỏi gợi ý cho từ khóa hàng dọc: Đây là cụm từ để chỉ những quốc bảo
của nước ta trong thời kỳ Lý –Trần.? (AN NAM TỨ ĐẠI KHÍ)
Hai ơ chữ này có thể được sử dụng cuối bài trong hoạt động củng cố.
3.4. Sử dụng đồ dùng trực quan sinh động:
Trong quá trình tổ chức dạy học, cùng với tổ chức hoạt động nhóm giáo viên
yêu cầu các nhóm sưu tầm tranh ảnh minh họa phù hợp với nội dung làm việc của
nhóm.
Tranh ảnh cần lựa chọn những tranh tiêu biểu, phù hợp gồm:


Khuê Văn Các trong khu di tích Văn Miếu- Quốc tử Giám

SangKienKinhNghiem.net


Trường thi thời phong kiến

Bia tiến sỹ trong khu di tích Văn Miếu- Quốc Tử Giám

SangKienKinhNghiem.net


Múa rối nước

Thành nhà Hồ

SangKienKinhNghiem.net


Chùa Sùng Khánh Báo Thiên nơi đặt Tháp Báo Thiên (một trong An Nam tứ đại khí)

Chùa Một Cột

SangKienKinhNghiem.net


Súng thần cơ do Hồ Nguyên Trừng chế tạo.

2.4 .Hiệu quả sáng kiến.

Trong quá trình tổ chức dạy học, bản thân tôi thấy những biện pháp tôi đưa ra
đem lại hiệu quả dạy học nâng cao. Tôi đã tổ chức dạy học lớp 10 B4 với nhũng
biện pháp nêu trên cịn lớp 10B3 thì áp dụng biện pháp truyền thống. Sau khi triển
khai sáng kiến, tôi đã kiểm tra hiệu quả qua bài kiểm tra dưới hình thức trắc
nghiệm như sau: ( Đáp án đúng được gạch chân)
Câu 1 . Nho giáo có vị trí độc tơn từ thời kỳ nào?
A. Lý
B. Trần.
C. Lê sơ
D. Nguyễn
Câu 2. Bộ sử chính thống đầu tiên trong lịch sử nước ta?
A. Đại Việt sử ký.
B. Lam Sơn thực lục.
C. Đại Việt sử ký tồn thư.
D. Đại Việt Thơng sử.
Câu 3. Tác phẩm lý luận quân sự đầu tiên trong lịch sử nước ta.
A. Binh thư yếu lược.
B. Quân trung từ mệnh tập.
C. Hổ trướng khu cơ.
D. Lam Sơn thực lục.
Câu 4. Trần Quốc Tuấn đã viết tác phẩm nào để cổ vũ khích lệ tinh thần chiến
đấu của binh sỹ?
A. Hịch tướng sỹ.
B. Quân trung từ mệnh tập.
C. Binh thư yếu lược.
D. Bạch Đằng giang phú.
Câu 5. Bia tiến sỹ được bắt đầu xây dựng từ thời kỳ nào?
A. Lý .
B. Trần.
C. Lê

D. Nguyễn.
Câu 6. Hạn chế lớn nhất của giáo dục Nho học thời kỳ phong kiến.

SangKienKinhNghiem.net


A. Không tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
B.Đào tạo được đội ngũ trí thức
phong kiến.
C. Nội dung giáo dục là Tứ thư, ngũ kinh. D. Chỉ giảng dạy cho tầng lớp quí tộc.
Câu 7. Tác phẩm nào được coi là Bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc
ta?
A.Nam quốc sơn hà.
B. Bình Ngơ đại cáo
C. Hịch tướng sỹ văn.
D. Bạch Đằng giang phú.
Câu 8. . Phật giáo có vị trí quốc giáo trong thời kỳ nào?
A. Lý- Trần
B. Trần.
C. Lê sơ
D. Nguyễn
Câu 9. Cơng trình nào được coi là điển hình của nghệ thuật xây thành ở nước ta?
A. Hoàng thành Thăng Long. B. Thành nhà Hồ .
C.Cố đô Huế.
D. Thành Vinh.
Câu 10. Sau khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi đã viết tác phẩm mang ý nghĩa là
bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc? .
A. Quân trung từ mệnh . B. Bình Ngơ sách.
C. Quốc âm thi tập.
D. Bình Ngơ đại cáo

Câu 11. Lý Thường Kiệt viết tác phẩm Nam quốc sơn hà trong bối cảnh cuộc
kháng chiến nào trong lịch sử nước ta?
A. Kháng chiến chống xâm lược Tống thời Lý.
B. Kháng chiến chống xâm lược
Minh.
C. Ba lần kháng chiến chống Mông- Nguyên D. Kháng chiến chống xâm lược
Thanh.
Câu 12. An Nam tứ đại khí là bốn quốc bảo được của nước ta trong thời kỳ nào?
A Nguyễn
B. Hồ. C. Lê sơ.
D. Lý – Trần
Câu 13. Học vị tiến sĩ được công nhận trong kỳ thi nào?
A. Thi Hương. B. Thi Hội
C. Thi Đình.
D. Thi Minh Kinh.
Câu 14.Đâu là ý nghĩa lớn nhất của việc dựng bia tiến sỹ trong lịch sử phong kiến
nước ta?
A. Khuyến khích giáo dục Nho học, vinh danh những người đỗ đạt.
B. Thể hiện sự độc tôn Nho giáo.
C. Thể hiện sự trọng dụng những người hiền tài.
D. Khẳng định vai trò của giáo dục Nho học.
Câu 15. Cơng trình nào khơng thuộc An Nam tứ đại khí?
A. Tháp Báo Thiên.
B. Tượng chùa Quỳnh Lâm.
C. Chng Qui Điền.
D. Chùa Phật Tích
Câu 16. Thầy giáo được phối thờ trong Văn Miếu là:
A. Lý Thái Tông
B. Lê Thánh Tông
C. Lý Nhân Tông

D. Chu Văn An
Câu 17. Trường phái Phật Giáo do phạt hồng Trân Nhân Tơng sáng lạp nên?
A. Phạt giáo đại thừa.
B. Phật giáo đại thừa.

SangKienKinhNghiem.net


C. Thiền phái Trúc Lâm
D. Thiền phái Mật tông.
Câu 18. Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo du nhập vào nước ta thời kỳ nào?
A. Bắc thuộc.
B. Văn Lang- Au Lạc.
C. Lê sơ.
D. Nguyến.
Câu 19.Nghệ thuật rối nước ra đời vào thời kỳ nào?.
A.Lê sơ
B. Hồ . C. Lý .
D. Mạc.
Câu 20. Súng thần cơ được chế tạo trong thời kỳ nào .
A.Lê sơ
B. Hồ . C. Lý .
D. Mạc.
Mỗi câu đúng 0.5 điểm. Kết quả như sau:
Điểm 9-10

Điểm 7-8

Điểm 5-6


Điểm < 5

Lớp

Sĩ số

Số
bài

%

Số bài

%

Số bài

%

Số bài

%

10B3

44

2

4.5


20

45.5

20

45.5

2

4.5

10B4

45

7

15.5 18

42.0

22

42.5

0

0


Dù chưa nói lên tất cả nhưng con số trên đã cho thấy học sinh những lớp tôi
áp dụng sáng kiến đã hứng thú hơn, tích cực trong học tập hơn nên kết quả học tập
cũng đã cải thiện. Tỷ lệ học sinh khá giỏi cao hơn, tỷ lệ học sinh yếu kém đã giảm
đi.
PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
Qua nỗ lực của bản thân trong việc đưa ra những biện pháp vào giảng dạy
“Bài 20. Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X- XV” lịch sử
10- Ban cơ bản, tơi thấy có hiệu quả thể hiện như sau:
- Làm việc nhóm rèn luyện được tinh thần làm việc tập thể của học sinh.
- Cùng với làm việc nhóm, việc vận dụng kiến thức liên môn giúp các em
học sinh vận dụng được kiến thức của nhiều môn học..
- Thực tế áp dụng cho thấy sử dụng ô chữ được sử dụng hợp lý sẽ giúp các
em khắc sâu được kiến thức, rèn luyện được khả năng tư duy, phản ứng nhanh
nhạy.
- Kết hợp với những biện pháp việc sử dụng đồ dùng trực quan sinh động
thu hút các em học sinh hơn, đã phần nào xóa đi tình trạng khơ khan, cứng nhắc
trong dạy học lịch sử.
2. Kiến nghị và đề xuất.
- Đối với đồng nghiệp - giáo viên trực tiếp giảng dạy:

SangKienKinhNghiem.net



×