Phần I: Đặt vấn đề.
1. Lý do chọn đề tài
Trong hằng nghìn năm dựng nớc và giữ nớc của dân tộc Việt Nam, cha ông ta
luôn coi trọng việc lấy lịch sử để giáo dục cho thế hệ trẻ. Thực tiễn cho thấy rằng môn
Lịch sử đã đóng một vai trò quan trọng trong việc giáo dục truyền thống dân tộc, ý
thức trách nhiệm của mỗi ngời trong công cuộc xây dựng và boả vệ tổ quốc.
Tuy nhiên những nhận thức, quan niệm sai lệch về vị trí chức năng của khoa học
lịch sử và môn lịch sử trong đời sống xã hội, trong giáo dục đã dẫn tới phơng pháp
nghiên cứu, học tập không đúng. Hệ quả tất yếu là sự giảm sút chất lợng của bộ môn
trên nhiều mặt. Tình trạng học sinh không biết những sự kiện lịch sử cơ bản, phổ
thông, nhớ sai, nhầm lẫn kiến thức lịch sử là hiện tợng khá phổ biến ở nhiều trờng.
Để nâng cao chất lợng hiệu quả giáo dục, yêu cầu cần đặt ra là phải đổi mới ph-
ơng pháp dạy học. Trong đó, việc phát huy tính tích cực của học sinh có ý nghĩa rất
quan trọng. Học lịch sử không những để biết mà còn để hiểu lịch sử, từ chỗ tạo biểu t-
ợng, nắm khái niệm đến rút ra qui luật, nêu bài học cho quá khứ và hiện tại.
2. Mục đích Yêu cầu:
Thông qua đề tài này, để có thể đa ra một hớng khai thác tốt nhất cho hoạt động
dạy học Bài 9 nhằm phát huy đợc tính tích cực của học sinh trong học tập lịch sử từ đó
nâng cao hiệu quả bài học, tăng cờng hứng thú của học sinh trong học tập bộ môn. đặc
biệt đối với học sinh lớp 6 các em bắt đầu làm quen với phơng pháp học tập mới thì
việc phát huy đợc tính tích cực của các em trong học tập chính là một thành công lớn
của giáo viên trong hoạt động dạy học.
3. Đối tợng nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Đối tợng nghiên cứu:
Các phơng pháp dạy học tích cực để áp dụng cho một bài học Lịch sử lớp 6.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu tìm hiểu các biện pháp , cách thức khai thác bài học để rút ra một ph-
ơng pháp tối u nhất, phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập lớp 6.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Khi viết đề tài này tôi đã sử dụng các phơng pháp sau:
a. Đọc nghiên cứu các tài liệu có liên quan.
b. Thảo luận với đồng nghiệp.
c. Sử dụng biện pháp đối chứng và điều tra.
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2007 - 2008
1
d. Hoàn thành đề tài.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học bài Đời sống của ngời nguyên
thuỷ trên đất nớc ta (SGK Lịch sử 6)
6. Thời gian nghiên cứu.
- Từ tháng 9 2007 đến tháng 3 2008.
- Từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 12 năm 2007 đọc tài liệu, khảo sát thực tế, lập
dàn ý.
- Từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2008 khảo sát đối chứng và hoàn thành đề tài.
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2007 - 2008
2
Phần II: Nội dung.
1. Cơ sở lí luận.
Trong việc đổi mới phơng pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, vấn đề phát
huy tính tích cực của học sinh trong học tập có ý nghĩa quan trọng bởi vì giáo dục phải
đợc tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động, chủ động sáng tạo. Chính vì vậy,
việc khơi dậy, phát triển ý thức, ý chí, năng lực rèn luyện là con đờng phát triển tối u.
Cải tiến phơng pháp dạy học theo hớng tích cực hoá quá trình học tập của học
sinh đặt ra vấn đề cần giải quyết là vị trí, vai trò và mối quan hệ của giáo viên học
sinh trong quá trình dạy học.
Trớc đây mô hình chủ đạo là lấy giáo viên làm trung tâm, giáo viên là chủ thể giữ
đặc quyền cung cấp kiến thức, đánh giá học sinh còn học sinh chỉ là thụ động ghi
chép, học thuộc lòng và lặp lại những điều đã đợc nghe giảng hoặc đọc trong sách giáo
khoa.
Quan niệm này đa đến tình trạng học sinh học thụ động, không phát triển trí
thông minh, sáng tạo và không đợc bồi dỡng tài năng.
Hiện nay, mô hình lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học. giáo viên
là ngời hớng dẫn, tổ chức cho học sinh tự học và hợp tác học tập với bạn học. điều này
phát triển đợc tính tích cực của học sinh, các em tự nhận thức và đảm nhận trách
nhiệm, vai trò chủ yếu của mình trong học tập.
Theo một số nhà giáo dục cho rằng, quy trình học tích cực lấy học sinh làm trung
tâm là tổ hợp hệ thống các thao tác tự học của học trò dới tác động dạy của giáo viên
đợc tiến hành theo trình tự ba thời nhằm mục tiêu giáo dục.
Thời 1: Nghiên cứu cá nhân.
Thời 2: Hợp tác với bạn, học bạn.
Thời 3: Hợp tác với giáo viên học theo giáo viên, tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
Ba thời này hoàn toàn không tách rời nhau, luôn luôn có sự kết hợp vai trò của
giáo viên và học sinh.
Trong dạy học lịch sử ở trờng THCS, nhiều giáo viên đã quan tâm tìm tòi các
biện pháp s phạm gây hứng thú, phát triển khả năng t duy cho học sinh, tuy nhiên
không có phơng pháp nào là vạn năng có thể thay thế các phơng pháp khác. Bởi vậy,
tuỳ theo từng kiểu bài, từng đối tợng học sinh để lự chọn phơng pháp phù hợp nh:
- Phơng pháp sử dụng sách giáo khoa.
- Phơng pháp sử dụng hệ thống các câu hỏi.
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2007 - 2008
3
- Phơng pháp sử dụng đồ dùng trực quan (Hình vẽ, tranh ảnh trong SGK, chân
dung các nhân vật lịch sử, bản đồ . . .).
Cho dù vận dụng phơng pháp nào chăng nữa cũng phải lu ý rằng, bộ môn lịch sử
ở trờng THCS đợc giảng dạy với t cách là một môn khoa học mà đặc trng của nó là
học sinh không trực tiếp quan sát hoặc thực hành trong phòng thí nghiệm. Do vậy,
muốn học sinh nắm đợc kiến thức phổ thông, cơ bản của khoa học lịch sử thì trớc hết
phải cung cấp cho các em một hệ thống những sự kiện lịch sử cơ bản một cách sinh
động, cụ thể có hình ảnh. Từ đó, định hớng cho các em khám phá bản chất sự kiện,
hiện tợng hay quá trình lịch sử để hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan
cách mạng, giáo dục t tởng tình cảm, bồi dỡng truyền thống dân tộc.
Bên cạnh đó, cần chú ý thực hiện cấu trúc giờ học mềm dẻo, tuỳ từng lớp học,
khả năng nhận thức của học sinh mà có phơng pháp phù hợp.
2. Tình hình thực tiễn.
* Khảo sát trớc khi áp dụng đề tài.
Trong những năm gần đây, nền giáo dục nớc ta liên tục có những biến đổi mới
nhng thực trạng ở các nhà trờng nhận thức và hứng thú học tập lịch sử của học sinh
còn nhiều hạn chế.
Đặc biệt, đối với học sinh lớp 6 THCS chơng trình lịch sử dành cho các em tập
trung vaog thời kỳ nguyên thuỷ và thời kì Bắc thuộc đấu tranh chống Bắc thuộc. Đây
là những nội dung khá xa lạ với đời sống thực tế hiện tại nên học sinh rất khó hình
dung. Yêu cầu đặt ra là làm sao cung cấp đa thông tinh cần thiết để học sinh biết và
hiểu lịch sử mà không bị sa vào hiện đại hoá lịch sử, hoặc gây sự nhàm chán cho
học sinh.
Cần phải hiểu rằng, kiến thức của chơng trình lịch sử lớp 6 là nền tảng để học
sinh tìm hiểu các quá trình lịch sử về sau. Không những thế, việc học lịch sử ở năm
đầu tiên của bậc THCS nh thế nào cũng sẽ quyết định tới thái độ, ý thức học tập bộ
môn về sau
Trong thực tế dạy học những năm trớc đây cho thấy rất nhiều học sinh hiểu mơ
hồ về lịch sử lớp 6. Theo kết quả khảo sát số học sinh thích và tích cực học tập môn
lịch sử nh sau:
Lớp Sỉ số
Số HS thích học LS Số HS không thích học LS
Số lợng Tỉ lệ (%) Số lợng Tỉ lệ(%)
6B 30 10 33,3 % 20 66,7 %
6C 30 11 37 % 19 63 %
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2007 - 2008
4
Nguyên nhân của hiện trạng:
Thứ nhất: Do thực tế giáo dục nớc ta trớc đây cha loại bỏ cách giáo dục thực
dụng. Không ít giáo viên chỉ lo cung cấp cho học sinh những kiến thức cần thiết để
làm bài cho tốt, mà xem nhẹ việc hình thành năng lực sáng tạo, trí thông minh, khả
năng chủ động khám phá tri thức cho học sinh. Từ đó, dẫn tới duy trì cách học thầy
đọc, trò ghi nhàm chán, thụ động.
Thứ 2: Trong quan niệm của nhiều phụ huynh và học sinh, môn học lịch sử là
môn phụ do vậy việc học chỉ mang tính chất đối phó không có sự đầu t thời gian và
trí tuệ.
Còn nhiều nguyên nhân khác ảnh hởng đến thực trạng nêu trên. Song, trong quá
trình trực tiếp giảng dạy tôi thấy đây là hai nguyên nhân cơ bản cần khắc phục để nâng
cao chất lợng học tập của học sinh trong môn lịch sử.
3. Các giải pháp đã áp dụng.
Nhìn nhận rõ nguyên nhân dẫn đến học sinh không thích học lịch sử, trong mỗi
tiết học, bản thân tôi cố gắng vận dụng nhiều phơng pháp linh hoạt nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh trong việc tìm hiểu kiến thức, tạo ra hứng thú học tập cho các
em.
Để phát huy học sinh học tập tích cực, ngay từ khi chuẩn bị bài dạy giáo viên cần
phải chú ý nghiên cứu kỹ nội dung, xác định kiến thức cơ bản, mục tiêu bài học. Đồng
thời có sự phân phối thời gian, khối lợng kiến thức phù hợp.
Trong quá trình dạy học trên lớp có thể tuỳ kiểu bài, yêu cầu nội dung, trình độ
học sinh để vận dụng các cách dạy: nêu vấn đề, thảo luận nhóm tổ chức trò chơi tìm
hiểu lịch sử... Kết hợp với sử dụng các loại đồ dùng trực quan hỗ trợ cho lời giảng.
Đối với bài 9: Đời sống của ngời nguyên thuỷ trên đất nớc ta SGK lịch sử 6. Để
phát huy tính tích cực học tập của học sinh, tăng cờng tính tự học ở các em đồng thời,
thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa học sinh và giáo viên, giữa học sinh với nhau làm
cho việc học của học sinh phong phú, tăng sự yêu thích môn học. Có thể thiết kế nh
sau:
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu đợc những đổi mới trong đời sống vật chất của ngời
nguyên thuỷ thời Hoà Bình Bắc Sơn.
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2007 - 2008
5