Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy và điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.82 KB, 21 trang )

M
ỤC LỤC
Trang
1
3

I- LỜI MỞ ĐẦU
II- NỘI DUNG
II. 1. Cơ sở lý luận

3

II. 2. Thực trạng

5

II. 3 Giải quyết vấn đề
II. 4 Hiệu quả
III- KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

14
15


I- LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói hiện nay để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ
trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại
hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của
người học vì thế địi hỏi tồn xã hội, trong đó đặc biệt quan trọng là vai trò
của các nhà trường phải đào tạo nên những con người lao động mới thông
minh, sáng tạo. Thực chất của điều này chính là giáo dục phổ thông đã và


đang chuyển hướng từ chủ yếu trang bị kiến thức sang trang bị những năng
lực cần thiết cũng như những kỹ năng sống cho các em học sinh. Để đạt được
mục tiêu đó, việc đổi mới chương trình và phương pháp dạy học ở các trường
phổ thông đã và đang được quan tâm chú trọng nhiều.
Trong xã hội nói chung và giới khoa học nói riêng đã và đang rất quan
tâm đến Sinh học- một trong những ngành khoa học thực nghiệm nên các kiến
thức Sinh học được hình thành chủ yếu bằng phương pháp quan sát và thí
nghiệm, vì thế các kỹ năng học tập Sinh học sẽ góp phần vào việc giáo dục
các kỹ năng sống. Nhiệm vụ của Sinh học là tìm hiểu cấu trúc, cơ chế và bản
chất của các hiện tượng, q trình, quan hệ trong thế giới sống và mơi trường,
phát hiện những quy luật của sinh giới, làm cơ sở cho loài người nhận thức
đúng và điều khiển được sự phát triển của sinh vật. Thông qua học tập mơn
Sinh học trong nhà trường phổ thơng sẽ góp phần giúp học sinh có những hiểu
biết khoa học về thế giới sống, kể cả con người trong mối quan hệ với mơi
trường để từ đó giáo dục kĩ năng sống cho các em, giúp các em có ý thức, thái
độ đúng đắn đối với việc bảo vệ mơi trường, lịng yêu thiên nhiên và đặc biệt
có những hành động cụ thể nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên,
cách tiếp cận và phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong việc
dạy và học môn Sinh học trong nhà trường như thế nào để đạt được mục tiêu
nêu trong lại là một vấn đề không phải là dễ dàng đối với giáo viên và học
sinh. Vì vậy, việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để
tạo điều kiện cơ hội cho học sinh được thực hành trải nghiệm kĩ năng sống
trong quá trình học tập sẽ khơng làm nặng nề, q tải thêm nội dung các môn
học và hoạt động giáo dục mà ngược lại còn làm cho các giờ học và hoạt động
giáo dục trở nên nhẹ nhàng hơn, thiết thực hơn và bổ ích hơn đối với học sinh.
Do đó một trong những hướng để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là
đổi mới phương pháp dạy học chính là phát huy tính tích cực chủ động, sáng
tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, tăng cường khả
năng làm việc theo nhóm, tăng khả năng tự tin, rèn kỹ năng thuyết trình trước
đám đơng, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn từ đó giúp các

em có niềm vui, hứng thú học tập cũng như có kỹ năng phịng tránh thiên tai,
các nguy cơ tiềm ẩn trong môi trường sống xung quanh các em và ý thức bảo
vệ môi trường sống. Hiện nay khoảng hơn 155 nước trên thế giới đưa kỹ năng
sống vào nhà trường. Đối với môn Sinh học, hầu như bài nào, nội dung nào
cũng có thể góp phần giáo dục kĩ năng sống cho học sinh với các mức độ
khác nhau nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục của Việt Nam là học để


biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống. Với lý do
đó tơi đã chọn đề tài: “ Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy
và học bài 47: Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở
người- Sinh học 11- Nâng cao”


II- NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận
Những năm 1995-1996, thuật ngữ kỹ năng sống bắt đầu xuất hiện trong
các nhà trường phổ thông, thông qua dự án “Giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ
sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà
trường” do Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo phối hợp cùng Hội chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Từ đó đến
nay việc giáo dục kĩ năng sống gắn với các vấn đề của xã hội như : phòng
chống ma túy, phòng chống mại dâm, phịng chống bn bán phụ nữ và trẻ
em, phịng chống tai nạn, bảo vệ môi trường,…đã và đang được tiến hành. Có
nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống như: kĩ năng sống là khả năng để
có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả
trước nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày (theo tổ chức Y tế thế
giới- WHO), kĩ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành
vi mới (theo UNICEF) hoặc kỹ năng sống gắn liền với Học để biết, Học để
sống, học để làm (theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp

Quốc)…Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy kĩ năng sống bao gồm một
loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người hay
chính là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp
với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình
huống trong cuộc sống.
Vì vậy, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông
nhằm mục tiêu trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ
năng phù hợp nhờ đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành
mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan
hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày. Từ đó tạo cơ hội thuận lợi để học
sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hịa về thể chất,
trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ
thơng là phải có sự tương tác, trải nghiệm, tiến trình, thay đổi hành vi và thời
gian- môi trường giáo dục. Sự tương tác giữa học sinh với nhau, giữa học sinh
với thầy cô hoặc với người xung quanh sẽ mang lại hiệu quả tích cực khi các
em được thể hiện ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác. Sự trải
nghiệm nghĩa là giáo viên thiết kế tổ chức các hoạt động giúp học sinh có cơ
hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm. Tiến trình nghĩa là từ nhận thức
đến hình thành thái độ đến thay đổi hành vi. Thay đổi hành vi theo hướng tích
cực. Thời gian- mơi trường giáo dục chính là giáo dục kĩ năng sống cho các
em ở mọi lúc, mọi nơi, trong các giờ học hay các hoạt động ngoài giờ khác.
Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ
thông là giáo dục kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kiểm sốt
cảm xúc, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, thể hiện sự tự tin, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe tích cực, hợp tác, tư duy phê phán, giải
quyết mâu thuẫn, tư duy sáng tạo,..Tóm lại chính là những kỹ năng tâm lý-xã


hội hình thành để giải quyết các vấn đề, tình huống của cuộc sống tuy nhiên

giáo viên cần vận dụng linh hoạt tùy theo đối tượng học sinh, đặc điểm vùng
miền cho phù hợp.
Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ
thông không phải là lồng ghép, tích hợp vào các mơn học mà dựa trên các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho học
sinh được thực hành, trải nghiệm kĩ năng sống trong quá trình học tập. Vì vậy
sẽ khơng làm nặng nề, q tải cho mơn học mà cịn giúp cho hoạt động giáo
dục trở nên nhẹ nhàng, thiết thực và bổ ích hơn. Các mơn học trong nhà
trường phổ thơng Việt Nam đều ít nhiều có khả năng thực hiện giáo dục kĩ
năng sống, trong đó mơn Sinh học là một trong những mơn có nhiều thuận lợi
để giáo dục kĩ năng sống.


II. 2. Thực trạng
* Khó khăn:
Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách,
giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tịi, khám phá song còn thiếu hiểu biết
sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích động…Đặc
biệt, hiện nay đất nước ta đang hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay,
thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và
tiêu cực, có nhiều khó khăn, thách thức, áp lực. Nếu không được giáo dục kĩ
năng sống các em sẽ dễ bị lôi kéo, lợi dụng vào các hành vi tiêu cực về nhân
cách, bạo lực, sống ích kỷ, thực dụng. Từ đó một bộ phận các em sẽ có các
hiện tượng tiêu cực như: nghiện hút, bạo lực học đường, đua xe máy, ăn chơi
sa đọa, mại dâm, cờ bạc, nạo phá thai tuổi vị thành niên…Điều này xảy ra là
do các em thiếu kỹ năng sống cần thiết như kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên định,
kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng giao tiếp, …Vì vậy nếu thiếu kỹ năng
sống các em sẽ bị vấp váp, dễ bị thất bại, dễ mắc sai lầm hoặc chậm trễ đưa ra
quyết định và phải trả giá cho các quyết định sai lầm của mình.
* Thuận lợi:

Bên cạnh những khó khăn cịn tồn tại thì việc dạy và học hiện nay có
nhiều điểm thuận lợi như: học sinh đã và đang được tiếp cận với tin học, với
internet, do đó việc tự học, tự tìm tịi kiến thức các em hồn tồn có thể làm
được dưới sự định hướng, hướng dẫn của giáo viên. Tại mỗi lớp học, nhà
trường đã trang bị thiết bị máy chiếu, projector, máy vi tính. Hơn nữa, việc
đổi mới phương pháp dạy- học theo hướng tích cực đã và đang được áp dụng
trong các nhà trường phổ thơng góp phần đưa đến nhiều thuận lợi cho giáo
viên và học sinh trong tiến trình đi tìm tịi và lĩnh hội kiến thức. Do đó, giáo
dục kĩ năng sống tạo ra nhiều hứng thú cho học sinh.
Nội dung và địa chỉ giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn Sinh
học Trung học phổ thơng có nhiều bài tuy nhiên trong phạm vi của một sáng
kiến kinh nghiệm tôi xin minh họa bởi một tiết dạy giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh :
Tên bài dạy

Các kỹ năng sống cơ

Phương pháp/kĩ thuật dạy

bản
được giáo dục

học tích cực có thể sử dụng


Bài 47. Điều
khiển sinh sản ở
động vật và sinh
đẻ có kế hoạch ở
người (Sinh học

11 –
Nâng cao)

- Kĩ năng thể hiện sự
tự tin khi trình bày ý
kiến trước nhóm, tổ,
lớp.
- Kỹ năng lắng nghe
tích cực, trình bày suy
nghĩ, ý tưởng; hợp tác
trong hoạt động
nhóm.
- Kỹ năng tìm kiếm và
xử lý thông tin về cơ
chế điều khiển sinh
sản ở

- Trực quan- tìm tịi
- Dạy học nhóm
- Vấn đáp- tìm tịi
- Hỏi chuyên gia
- Động não


động vật và các
biện pháp sinh đẻ
có kế hoạch ở
người.
- Làm chủ bản thân
để tránh mang thai

ngồi ý muốn, góp
phần thực
hiện sinh đẻ có kế
hoạch


II. 3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Xác định được mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng:
- HS trình bày được một số biện pháp điều khiển sinh sản ở động vật.
- Nếu được sinh đẻ có kế hoạch ở người và giải thích được vì sao phải
sinh đẻ có kế hoạch.
- Kể tên một số biện pháp tránh thai chủ yếu và trình bày được cơ chế
tác dụng của chúng.
- Tuyên truyền mọi người thực hiện sinh đẻ có kế hoạch.
- Sử dụng được các biện pháp tránh thai.
2. Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kỹ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng; hợp tác
trong hoạt động nhóm.
- Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thơng tin khi học sinh đọc Sách giáo
khoa , quan sát tranh ảnh sơ đồ để tìm hiểu về cơ chế điều khiển sinh sản ở
động vật và các biện pháp tránh thai ở người.
- Kỹ năng làm chủ bản thân để tránh mang thai ngồi ý muốn, góp phần
thực hiện sinh đẻ có kế hoạch
3. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng
- Trực quan- tìm tịi
- Dạy học nhóm
- Vấn đáp- tìm tịi
- Hỏi chun gia

- Động não
4. Phương tiện dạy học
- Bảng 47. Các biện pháp tránh thai
- Các dụng cụ tránh thai: bao cao su, dụng cụ tử cung, thuốc viên tránh
thai,…
5. Tiến trình dạy học
5.1. Khám phá
Giáo viên (GV) đặt câu hỏi: Tại sao cần tăng sinh sản ở động vật nhưng
cần giảm sinh đẻ ở người?
Giáo viên giới thiệu để học sinh (HS)thấy được trong thời gian qua, dân
số Việt Nam tăng nhanh. Hiện nay, Việt Nam là một trong những nước có quy
mơ dân số lớn, đã đạt trên 84 triệu người. Dân số tăng nhanh và quy mô dân
số lớn đã và đang gây nên những áp lực rất lớn về nhiều mặt của cuộc sống
như cung cấp lương thực, giáo dục, y tế, công ăn việc làm, nhà ở, tài ngun,
mơi trường,.. Vì vậy, một mặt cần nâng cao năng suất chăn nuôi, cây trồng,


mặt khác cần phải chủ động điều chỉnh dân số, giảm tỷ lệ tăng dân số.
5.2. Kết nối


Giáo dục kĩ năng
sống

- Kỹ năng tìm kiếm và
xử lý thơng tin để tìm
hiểu
về cơ chế điều
khiển sinh sản ở
động vật.


- Kĩ năng hợp tác
nhóm (trình bày suy
nghĩ trong hoạt động
nhóm)
(HS trong nhóm trao
đổi với nhau để đi đến
thống nhất câu trả lời
cho câu hỏi được
giao)

- Kĩ năng thể hiện sự
tự tin khi trình bày
báo cáo kết quả thảo
luận

Hoạt động của GVHS
1. Hoạt động 1: Tìm
hiểu về điều khiển
sinh sản ở động vật
GV: *Dựa vào hiểu
biết của em hãy nêu 1
số biện pháp con
người áp dụng làm
tăng sinh sản ở vật
ni?
HS: nghiên cứu trình
bày
GV: Nhận xét, bổ sung
GV : Chia nhóm HS,

mỗi nhóm 4-6 HS, yêu
cầu thảo luận nhóm trả
lời câu hỏi:
* Theo em có những
biện pháp nào làm
thay đổi số con được
sinh ra của vật ni?
Cho ví dụ . Tại sao
phải cấm xác định
giới tính của thai nhi
người?
* Một số biện pháp
điều khiển giới tính ở
động vật? Ý nghĩa của
điều này trong chăn
ni là gì?
HS:
+ các nhóm thảo luận
để chuẩn bị báo cáo
+ Đại diện một vài
nhóm báo cáo kết quả
thảo luận
GV Nhận xét, bổ sung
và ghi tóm tắt
(Cấm xác định giới
tính thai nhi vì vẫn
cịn nhiều người có

Nội dung
I. Điều khiển sinh sản

1. Điều khiển số con

a)Sử dụng hoocmơn
hoặc chất kích thích
tổng hợp:
- Dùng các hoocmơn
kích thích sinh trứng
và rụng trứng (đối với
cá, trâu, bò...)→ tăng
số lượng trứng trong 1
lần đẻ→ tăng số con.
b)Thay đổi các yếu tố
môi trường:
-Dùng các yếu tố môi


quan niệm không đúng
về sinh con trai hay
gái nên họ sẽ

trường( nhiệt độ, ánh


hủy bỏ nếu là thai gái,
dẫn đến mất cân bằng
giới tính trong xã hội
gây hậu quả xấu)

- Kỹ năng tìm kiếm và
xử lý thông tin khi HS

đọc sách giáo khoa

GV: *Hiệu quả của thụ
tinh nhân tạo trong
nhân giống vật nuôi
như thế nào?
HS: Tự nghiên cứu
trình bày.
GV: Nhận xét, bổ sung

- Kĩ năng hợp tác
nhóm (trình bày suy
nghĩ trong hoạt động
nhóm)

2. Hoạt động 2: Tìm
hiểu về sinh đẻ có kế
hoạch ở người
GV: sử dụng phương
pháp chuyên gia, mời
3- 5 HS lên bục giảng,
HS ở dưới lớp sẽ đặt
câu hỏi
* Sinh đẻ có kế hoạch
là gì?
* Hiện nay đất nước
ta đang vận động mỗi
cặp vợ chồng nên sinh
bao nhiêu con?
*Giới hạn tuổi không

nên sinh con?
* Khoảng cách giữa
hai

sáng, dinh dưỡng...)
làm ảnh hưởng đến
sinh tinh và sinh
trứng.
2.Điều khiển giới tính
của đàn con
-Lọc ly tâm, điện di để
tách tinh trùng thành 2
loại( loại chứa X và
loại chứa Y)
3.Thụ tinh nhân tạo
-Thụ tinh nhân tạo bên
ngoài cơ thể ở cá hiệu
suất thụ tinh khoảng
80- 90%.
-Thụ tinh nhân tạo bên
trong cơ thể cái như ở
lợn, trâu, bị...
4.Ni cấy phơi
-Tăng nhanh số lượng
1 số lồi động vật quý
hiếm.
-Trong thời gian ngắn
tạo ra được nhiều vật
nuôi đồng nhất về kiểu
gen cho năng suất cao

ổn định.
II.Sinh đẻ có kế
hoạch ở người


lần sinh con là
mấy năm?
* Sinh đẻ có kế hoạch
có ý nghĩa gì?
Nhóm chun gia thảo
luận và trả lời.
Gv tóm tắt các ý chính

- Kỹ năng tìm kiếm và
xử lý thông tin khi học
sinh đọc Sách giáo
khoa , quan sát tranh
ảnh sơ đồ để tìm hiểu
về các biện pháp
tránh thai ở người.

GV:
*Em biết có những
biện pháp tránh thai
nào?

2. Các biện
tránh thai

pháp


*Tại sao các biện pháp
đó lại tránh được
mang thai?
Gv chiếu phiếu học
tập số 1 có bảng 47sách giáo khoa đồng
thời
phát phiếu số 1 cho
từng nhóm học sinh,
giới thiệu mẫu vật
dụng cụ tránh thai cho
học sinh, yêu cầu HS
hoàn thành phiếu số 1
Tên
Tác
biện

- Kĩ năng hợp tác
nhóm (trình bày suy
nghĩ
trong hoạt động nhóm)

1. Sinh đẻ có kế hoạch
là gì?
* Sinh đẻ có kế hoạch
là q trình tự điều
chỉnh số con, thời
điểm sinh con, khoảng
cách sinh con sao cho
phù hợp với việc nâng

cao chất lượng cuộc
sống của mỗi cá nhân,
gia đình và xã hội.

pháp
Tính
vịng
kinh
Dùng bao
cao su

động

-Tránh thai vĩnh viễn:
Đình sản-thắt ống dẫn
tinh, thắt ống dẫn
trứng...
-Tránh thai tạm thời:
Đặt dụng cụ tử cung,
dùng bao cao su, viên
thuốc tránh thai...


Thuốc
viên
tránh


thai
Dụng cụ

tử cung
Đình sản
nam
Đình sản
nữ

- Kĩ năng thể hiện sự
tự tin khi trình bày
báo cáo kết quả thảo
luận
- Kỹ năng làm chủ
bản thân để tránh
mang thai ngồi ý
muốn, góp phần thực
hiện sinh đẻ có kế
hoạch và giảm tối đa
nạo phá thai tuổi vị
thành niên.

HS: Thảo luận theo
nhóm và điền thơng
tin vào phiếu học tập
số 1
+ Đại diện từng nhóm
báo cáo kết quả thảo
luận của nhóm mình.
+ Các nhóm khác lắng
nghe và bổ sung hay
phát vấn nhóm trình
bày.

GV: Nhận xét, bổ sung
và chiếu đáp án lên
bảng
(Ngồi ra cịn biện
pháp tránh thai khác
như
uống
viên
postinor để tránh thai
khẩn cấp, mũ tử
cung...)


GV làm rõ thêm biện
pháp tránh thai : tính
ngày rụng trứng do
tinh trùng có thời
gian sống ở cơ thể nữ
là 3 ngày, trứng có
thời gian sống 1
ngày, nên để tránh
mang thai phải tránh
giao hợp trước ngày
trứng rụng khoảng 6
ngày, sau ngày rụng
trứng khoảng 4
ngày…Nếu dùng
bao cao su còn
tránh được
bệnh lây qua đường

tình dục… Nếu nạo
phá thai phải đến cơ
sở y tế có đủ điều
kiện phá thai an
tồn.
5.3. Thực hành/ Luyện tập
Gv: Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập số 2
Điều khiển sinh sản ở động vật

Biện pháp làm thay đổi số con

Đáp án phiếu học tập số 1
Tên biện pháp
Tính vịng kinh

Biện pháp điều khiển giới tính

Tác động
Để tránh giao hợp vào những ngày trứng
rụng để tinh trùng không gặp trứng.


Dùng bao cao su

Hứng tinh dịch làm tinh trùng không gặp
trứng.
Làm nồng độ prôgestêrôn và
ơstrôgen trong máu cao gây ức chế
tuyến n và vùng dưới đồi làm
trứng khơng chín và khơng rụng.


Thuốc viên tránh thai

Dụng cụ tử cung

kích thích niêm mạc tử cung gây phản
ứng
chống lại sự làm tổ của hợp tử trong

Đình sản nam

tử cung.
Cắt và thắt ống dẫn tinh ngăn khơng cho
tinh trùng gặp trứng

Đình sản nữ

Cắt và thắt ống dẫn trứng ngăn không cho
trứng gặp tinh trùng

Đáp án phiếu học tập số 2
Điều khiển sinh sản ở động vật

Biện pháp điều khiển giới tính

Biện pháp làm thay đổi số con

Sử
dụng
hoocm

on
hoặc
chất
kích
thích
tổng

Thay
đổi
các
yếu
tố
mơi

trƣờng

Ni
cấy
phơi

Thụ
tinh
nhân
tạo

Biện
pháp

thuật(
lọc, li

tâm,
điện
di)

Chế
độ ăn

5.4. Vận dụng
Đối với học sinh phổ thông không nên sử dụng biện pháp tránh thai nào? Tại
sao? Tại sao khơng nên quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên?


II. 4. Hiệu quả
Khắc phục được những khó khăn trên, đưa ra các biện pháp giúp giáo
viên có thể vừa khai thác, xây dựng hình thành các kiến thức mới vừa khắc
sâu, mở rộng kiến thức cho học sinh, giúp các em vận dụng tốt các kiến thức
đã học để giải thích các sự vật, hiện tượng thực tiễn trong cuộc sống. Vì thế,
trong quá trình giảng dạy tiết học này tơi đã phát huy tính chủ động, tích cực,
sáng tạo của học sinh bằng việc sử dụng phương pháp hoạt động tích cực, tự
học, tự nghiên cứu, tìm tịi từ đó giúp học sinh có thêm hào hứng, hứng thú
khi học tăng thêm lịng u thích mơn Sinh học. Đặc biệt qua đó, giúp giáo
dục kĩ năng sống cho các em, hình thành ý thức, nhân cách cũng như lối sống
lành mạnh và tích cực, giảm thiểu các tệ nạn xã hội.
Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy: trong chương trình Sinh học Trung
học phổ thơng có nhiều tiết học có thể giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Nếu như chỉ truyền đạt đến các em khối lượng kiến thức nhiều trong khuôn
khổ thời gian của một tiết học một cách nhàm chán thì việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh đã giúp nâng cao hiệu quả
giờ lên lớp.

Để so sánh chất lượng giảng dạy, tôi đã thực hiện giảng dạy ở các lớp
11 với 2 phương pháp khác nhau và kết quả đạt được như sau:
+ Lớp 11C2: giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thơng qua bài giảng, học
sinh có ý thức tập thể và ý thức trách nhiệm cao tìm tịi kiến thức. Đa số học
sinh hiểu bài, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, hiểu và trình bày được các
kiến thức liên quan. Thơng qua đó, học sinh rèn được cho bản thân kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng hoạt động nhóm,
+ Lớp 11C4: chỉ sử dụng phương pháp truyền thống hỏi đáp- tái hiện, chỉ có
một số học sinh tích cực, hứng thú với tiết học, nhiều học sinh khó nhớ, dễ
nhàm chán và không biết vận dụng để giải thích các dạng liên quan. Mặt khác,
học sinh cũng khơng thể hiện được sự tự tin khi trình bày một vấn đề nào đó.
So sánh kết quả học tập của học sinh qua một số năm học, tôi nhận thấy
tỉ lệ như sau:
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Loại

11 C2 (50hs)
11 C4(49hs)

05
(10,0%)
0

Năm học 20132014
20
(40,0%)

05
(10,2%)
Năm học 20142015

20 (40,0%)
30 (61,2%)

05
(10,0%)
14
(28,6%)


11 C2 (50hs)
11 C4(49hs)

11 C2 (50hs)
11 C4(49hs)

06
(12,0%)
0

10
(20,0%)
0

22
(44,0%)
07

(14,3%)
Năm học 20152016
30
(60,0%)
13
(26,5%)

19 (38,0%)
30 (61,2%)

03
(6,0%)
12
(24,5%)

10 (20,0%)

0

26 (53,1%)

10
(20,4%)


III-

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Trong phạm vi của một sáng kiến kinh nghiệm, đề tài của tơi cịn mang

tính chủ quan và chưa hoàn thiện do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
giảng dạy, tôi rất mong nhận được sự chia sẻ kinh nghiệm, sự góp ý của các
thầy giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để hồn thiện hơn nhằm mục đích
nâng cao chất lượng giờ lên lớp đối với các tiết học giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh trong môn Sinh học.
Kiến nghị:
Tuy nhiên tôi rất hy vọng rằng các tổ chức Đoàn thể và Nhà trường có
thể tổ chức được các giờ hoạt động ngoài giờ lên lớp hoặc giao lưu học sinh,
giờ ngoại khóa kết hợp kiến thức các mơn học sẽ giúp các em có thể hồn
thiện kỹ năng sống tốt hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƢỞNG ĐƠN
VỊ

Lộc Bình, ngày 25 tháng 5 năm 2016.
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ
tên)
Người thực hiện

Trần Thị Hoa

THÔNG TIN HỎI ĐÁP:
-------------------------Bạn cịn nhiều thắc mắc hoặc muốn tìm kiếm thêm nhiều tài liệu sáng kiến kinh nghiệm mới
mẻ khác của Trung tâm Best4Team
Liên hệ dịch vụ viết thuê sáng kiến kinh nghiệm
Hoặc qua SĐT Zalo: 091.552.1220 hoặc email: để hỗ trợ ngay

nhé!



×