Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN THỰC PHẨM HÀ NỘI.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.16 KB, 39 trang )

Lời nói đầu
Nằm trong chơng trình đào tạo Đại học, thực tập đóng vai trò vô cùng quan
trọng với sinh viên. Sau khi đợc lĩnh hội những kiến thức ở giảng đờng thì sinh
viên có điều kiện so sánh, đối chiếu, áp dụng những kiến thức đó vào trong
thực tế công việc cụ thể. Thực tập sẽ tiếp tục hoàn thiện và bổ sung những kiến
thức còn thiếu và mới cho sinh viên. Qua đó sẽ tạo điều kiện cho sinh viên
khỏi bỡ ngỡ sau khi tốt nghiệp đi làm.
Nhng làm đợc điều trên thì đòi hỏi những cơ sở thực tập phải phù hợp với
chuyên ngành đào tạo của sinh viên. Công ty xuất nhập khẩu Nông sản Thực
phẩm Hà Nội (tên điện tín là AGREXPORT HANOI ) có chức năng nhiệm vụ
chính là thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu Nông sản. Với đặc điểm tình hình
kinh tế nớc ta thì nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình
CNH, HĐH đất nớc. Là một sinh viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế
chuyên ngành Quản trị Kinh doanh Quốc tế thì việc đợc thực tập ở AGREXPORT
HANOI là vô cùng thiết thực quý giá đối với em. Qua đó em có thể củng cố và
hoàn thiện kiến thức về kinh doanh xuất nhập khẩu ở trong thực tế.
Báo cáo thực tập tổng hợp là một bản báo cáo nhằm giới thiệu những nét
chung nhất về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở thực tập. Nó là
kết quả quan sát, tổng hợp của sinh viên sau những ngày thực tập tại doanh
nghiệp. Bản báo cáo thực tập tổng hợp này giới thiệu về Công ty xuất nhập khẩu
Nông sản Thực phẩm Hà Nội về quá trình hình thành phát triển, cơ cấu tổ chức, về
chức năng nhiệm vụ, và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đợc sự giúp đỡ của tập thể cán bộ công nhân viên ở Công ty AGREXPORT
HANOI, đặc biệt là các cô chú ở phòng kế hoạch thị trờng. Và đợc sự giúp đỡ chỉ
bảo tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế, mà
trực tiếp là PGS.TS. Nguyễn Thị Hờng và ThS. Mai Thế Cờng đã giúp em hoàn
thiện bản báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội
I. Quá trình hình thành và phát triển


1. Giới thiệu chung
Tên doanh nghiệp: Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội
Tên tiếng anh: Việt Nam National Agriculture Produce and Foodstuff
Import - Export Company
Gọi tắt là AGREXPORT HANOI
Trụ sở văn phòng: 6 Tràng Tiền - Hà Nội
Điện thoại: 8265550 - 8253543
Fax: (84) 4259170
Telex: 411510 AGRE.VT
Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội có tiền thân là tổng
Công ty xuất nhập khẩu nông sản đợc thành lập tháng 7 năm 1963 theo quyết định
của thủ tớng Chính phủ trực thuộc Bộ thơng mại quản lý.
Năm 1985, tổng Công ty đợc chuyển sang Bộ Nông nghiệp và công nghệ
thực phẩm quản lý theo quyết định số 08/HĐBT ngày 14 tháng 1 năm 1985.
Đến ngày 12 tháng 7 năm 1995, trên tinh thần đổi mới và sắp xếp lại các
doanh nghiệp nhà nớc theo quyết định số 90/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994 để
giúp mô hình tổng Công ty hoạt động có hiệu quả hơn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu, bắt kịp với xu hớng thơng mại hoá toàn cầu, đồng thời
mở quyền tự chủ kinh doanh, Bộ nông nghiệp và công nghệ thực phẩm ra quyết
định số 518/NN - TCCB ngày 12 tháng 7 năm 1995 về việc thành lập lại Công ty
xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội từ Tổng Công ty xuất nhập khẩu nông
sản, trên cơ sở là văn phòng của Tổng Công ty.
Từ đó đến nay doanh nghiệp hoạt động chính thức dới tên gọi: Công ty xuất
nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội, trực thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
2. Sơ lợc hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty AGREXPORT là doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kinh doanh
XHCN, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn đợc nhà nớc giao để hoạt
2
động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một quá trình khép kín từ

khâu thu mua tại nguồn đến quá trình tổ chức xuất khẩu hàng hoá. Sản xuất nông
nghiệp là một ngành sản xuất mang tính rõ tính thời vụ, do đó kinh doanh hàng
nông sản cũng mang đậm tính thời vụ. Theo đặc trng của ngành nghề kinh doanh,
Công ty tiến hành thu mua hàng xuất khẩu theo từng thời vụ, theo phơng thức đặt
hàng mà không thành lập các trạm thu mua.Theo phơng thức này nếu xét thấy ph-
ơng án kinh doanh đảm bảo có lãi thì cán bộ thu mua sẽ ký hợp đồng thu mua với
cơ sở bán, doanh lợi thu về sẽ cao, tuy nhiên phơng thức thu mua này có nhiều rủi
ro và đòi hỏi vốn lớn.
Công ty AGREXPORT HANOI hoạt động theo phơng thức XNK tự doanh
và XNK uỷ thác, đợc bộ chủ quản và các bộ liên ngành cho phép trực tiếp kinh
doanh XNK. Trong quá trình hoạt động, tuỳ thuộc tình hình, điều kiện cụ thể mà
Công ty tiến hành hoạt động nhận uỷ thác XNK, với tỷ trọng XNK trực tiếp và
XNK uỷ thác là 50/50. Kinh doanh theo phơng thức này. Doanh nghiệp tận dụng
hết đợc năng lực kinh doanh của mình, nhằm đạt đợc kết quả cao nhất. Doanh
nghiệp xuất khẩu theo hình thức tự cân đối là chủ yếu, ngoài ra khi có kế hoạch
của nhà nớc giao cho, Công ty cũng tiến hành xuất khẩu theo nghị định th. Theo
hình thức này, doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh,
tự chủ tìm kiếm nguồn hàng, bạn hàng, giao dịch đàm phán, ký kết các hợp đồng
kinh tế sao cho có hiệu quả kinh doanh là cao nhất.
AGREXPORT thờng sử dụng giá FOB và giá C&F để ký kết hợp đồng xuất
khẩu. Nếu ngời mua có điều kiện thuê phơng tiện vận chuyển thì bán với FOB và
ngợc lại. Khi mua hàng XK thờng hàng hoá đợc bảo quản ở kho của cơ sở bán,
đến thời điểm tiến hành xuất khẩu, cán bộ nghiệp vụ cùng với cán bộ kiểm dịch
thực vật kiểm tra chất lợng hàng hoá, tiến hành hun trùng kiểm dịch thực phẩm.
Khi hàng đã đảm bảo chất lợng theo hợp đồng ngoại đã ký kết. Công ty điều
container đến kho, bốc hàng vào container để chuyển đến cảng xuất khẩu đã quy
định.
Trong quá trình thanh toán, Công ty thờng thanh toán bằng phơng thức tín
dụng chứng từ L/C at sight. Theo phơng thức này, khi ngân hàng ngời mua nhận đ-
ợc bộ chứng từ hàng phù hợp với nội dung của L/C, ngay lập tức ngân hàng ngời

3
mua phải chuyển tiền cho ngời bán thông qua ngân hàng ngời bán, ở đây ngân
hàng của AGREXPORT là Vietcombank. Sau khi gửi hàng, cùng với việc gửi bộ
chứng từ hàng hoá, Công ty (cụ thể là các phòng nghiệp vụ) tiến hành ký phát hối
phiếu đòi tiền ngời mua thông qua ngân hàng. Đồng tiền thanh toán mà Công ty
thờng sử dụng trong giao dịch là những ngoại tệ mạnh nh USD, JPY....
Trớc những năm 90, thị trờng xuất khẩu chủ yếu của Công ty là khối các n-
ớc XHCN nh Liên Xô, Đông Âu. Sau khi các nớc này tan rã, thị trờng truyền
thống của Công ty theo đó cũng gặp nhiều khó khăn song đến nay, sau hơn 15
năm đổi mới, tuy vẫn còn nhiều khó khăn nhng Công ty đã có chỗ đứng trên thị tr-
ờng thế giới. Thị trờng xuất khẩu của Công ty chủ yếu là Thái Lan, Singapore,
Indonesia, Philippin, Malaysia, Nhật Bản. Hiện nay Công ty đang cố gắng mở
rộng thị trờng xuất khẩu của mình sang các nớc có nền kinh tế phát triển nh Mỹ
và EU.
3. Các giai đoạn phát triển
3.1. Giai đoạn đầu (1963 - 1975)
Giai đoạn này nhà nớc đang thực hiện đờng lối của Đại hội Đảng với hai
nhiệm vụ chiến lợc là xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh giải
phóng Miền Nam thống nhất đất nớc. Do đó, phơng châm hoạt động của Công ty
lúc này là đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ nhập khẩu. Tổng Công ty đã thành lập
hàng loạt các trạm thu mua từ Cao Bằng, Lạng Sơn, tới Nghệ An để thu gom hàng
xuất khẩu.
Tuy trong giai đoạn mới thành lập, tổ chức bộ máy ban đầu của
AGREXPORT Hà Nội còn rất nhỏ bé, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, đội ngũ cán
bộ có chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ không đợc cao, sản xuất và xuất
khẩu còn phân tán số lợng nhỏ và không ổn định. Quan hệ với đối tác còn nhiều
hạn chế (chỉ với một số nớc trong phe XHCN chủ yếu là Liên Xô). Nhng trong
thời kỳ này, mức độ cạnh tranh không cao bởi vì chỉ có các doanh nghiệp của nhà
nớc tham gia hoạt động XNK. Do đó tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty cũng
đạt giá trị khá cao (144,71 triệu Rúp, trong đó hàng nông sản chiếm 20%). Tổng

Công ty đợc thực hiện xuất khẩu khoảng trên dới 100 mặt hàng, nhiều mặt hàng
4
đạt đến hàng vạn tấn. Cơ cấu một số mặt hàng xuất khẩu trong thời gian này đợc
cụ thể nh sau:
Bảng 1-Mặt hàng xuất khẩu 1965-1975
Đơn vị: 1000R - USD
Năm
Mặt hàng
1965 1970 1975 1965 - 1975
Nông sản các loạI 2540 3124 2800 21.000
Hải súc sản 2750 38 79 4100
Hiệu quả các loạI 2812 1140 6720
Rau quả thực phẩm 3400 596 23 9200
Đờng, Rợu 2200 7600 53500
Về nhập khẩu thì chủ yếu là hàng viện trợ của các nớc XHCN đó là các mặt
hàng về lơng thực nh ngô, gạo, lúa mì, bột mì.... và thực phẩm nh đậu tơng, thịt
hộp, cá hộp, thực phẩm khô, mì chính.... để đáp ứng nhu cầu của quân đội trong
chiến tranh và cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Các mặt hàng có khối lợng nhập khẩu lớn qua một số năm nh sau
Bảng 2 Mặt hàng nhập khẩu 1965-1975
Đơn vị: Tấn
Năm
Mặt hàng
1965 1970 1975 1965 - 1975
Gạo và tấm 84422 203585 223532 2269517
Ngô 49406 152939 140517 1680482
Lúa mì 3000 14128 156761 241299
Bột mi 40500 430358 306491 2767636
Đờng 30444 50805 105728 553629
Thực phẩm khác 44214 40185 20735 444761

Do vậy tổng kim ngạch nhập khẩu là con số rất lớn 950 triệu R - USD
3.2. Giai đoạn 1976 - 1985
Sau khi Miền nam hoàn toàn giải phóng đất nớc thống nhất, nhà nớc thực
hiện cơ cấu quản lý tập trung bao cấp. Hoạt động kinh doanh của Công ty tơng đối
thuận lợi, không có hiện tợng tranh mua, tranh bán trên thị trờng. Công ty đợc
xuất khẩu theo nghị định th và gần nh là độc quyền trong hoạt động XNK hàng
nông sản nên có địa bàn hoạt động rộng lớn trên phạm vi cả nớc; mua đợc khối l-
ợng lớn, giá rẻ.... đặc biệt là vùng nông nghiệp phía nam với một số lợng lớn hàng
5
lơng thực, thực phẩm, nông sản chế biến. Thêm nữa, thị trờng truyền thống của
Công ty gồm toàn bạn hàng "dễ tính". Yêu cầu của họ về quy cách, phẩm chất
hàng hoá là không cao nên hoạt động của Công ty trong thời gian này là rất hiệu
quả. Có năm tổng kim ngạch lên tới 123 triệu R - USD.
Tổng Công ty có sự hợp tác chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp, Bộ Lơng thực,
UBND các tỉnh trong phạm vi cả nớc để ký kết các hợp đồng mua nông sản xuất
khẩu nh gạo ở các tỉnh Miên Tây Nam Bộ, đậu tơng ở Đồng Nai, An Giang, lạc ở
Nghệ Tĩnh, Thanh Hoá, Tây Ninh, Long An cùng với sản phẩm hàng công nghiệp
nh rợu, chè, đờng, thuốc lá..... nên tổng kim ngạch xuất khẩu thời kỳ này đạt 411.2
triệu R - USD.
Bảng 3: Mặt hàng xuất khẩu giai đoạn 1976-1985:
Đơn vị:r_usd
Năm
Mặt hàng
1976 1980 1985
Lạc qui vỏ 2.614.025 1.082.134 9.076
Rợu 5.706.016 14.209.987 --
Cám mì 3.234.508 -- --
Gạo 1.147.619 9.360.339 --
Bia 1.068.903 313.682 --
Đa nem 941.134 79.826 --

Thóc giống --- 709.294 --
Vừng các loạI 353.814 195.991 158
Đậu các loạI 160 45.645 2.192
Cà phê --- --- 16.318
Các loạI khác 241.853 12.884.226 1.592
Tổng
15.308.032 38.881.124 29.336
Về nhập khẩu: Sau khi Miền nam hoàn toàn giải phóng, khối lợng nhập khẩu còn
lớn, chủ yếu là lơng thực từ Liên Xô cũ và đờng thô từ Cu Ba. Song càng về sau
khối lợng nhập lơng thực càng giảm dần. Đặc biệt là trong giai đoạn này còn có
một lợng nhập lớn từ các nớc khác (ngoài Liên Xô) nhằm giải quyết đợt khó khăn
do thiên tai gây ra, nh vào cuối năm 1981 và đầu năm 1982.
Tổng kim ngạch nhập khẩu thời kỳ này là 1360 triệu R - USD trong đó gạo
chiếm 285,704 triệu R - USD, phân bón 157, 989 R - USD kim ngạch nhập khẩu
hàng năm khoảng 150 triệu R - USD. Năm cao nhất là năm 1980 với tổng kim
6
ngạch nhập khẩu là 192 triệu R - USD. Mặt hàng lơng thực chiếm 70 - 80% tổng
giá trị nhập, cụ thể nh bảng sau:
Bảng 4: Mặt hàng nhập khẩu 1975-1985
Đơn vị: Tấn
Năm
Mặt hàng
1975 1980 1984 1975 - 1985
Gạo và tấm 223532 208112 318000 1661000
Ngô 140571 154806 1213000
Lúa mì 156761 343335
Bột mì 306491 387580 150000 5569000
Đờng 105728 49922 68784 750720
Thực phẩm các loại 20135 725


Về thị trờng của công ty chủ yếu là thị trờng các nớc xã hội chủ nghĩa,
trong đó Liên Xô vẫn là bạn hángố 1. Tổng kim ngạchthị trờng này đạt cao nhất
vào những năm 1979, 1980, riêng năm 1980 tổng kim ngạch xuất khẩu của công
ty sang thị trờng Liên Xô là12337392 R-USD, chiếm 44,74% giá trị xuất khẩu
sang thị trờng khu vực I, chiếm 31,73% gía trị xuất khẩu của công ty. NgoàI ra
còn phải kể tới một số thị trờng có kim ngạch xuất khẩu lớn là Rumani và CHDC
Đức.
Với thị trờng khu vực II, do quan điểm chính sách của Đảng và nhà nớc có
sự phân biệt nên tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng này vẫn chiếm
một gía trị nhỏ, chỉ bằng một nửa của khu vực I. Công ty chỉ có quan hệ làm ăn
với một số nớc nh Pháp, Singapore, Hồng Kông Hai thị tr ờng đặc biệt quan trọng
là Singapore và Hồng Kông. Riêng hai thị trờng này thờng chiếm khoảng 70-80%
tổng giá trị xuất khẩu của công ty sang khu vực II.
Bảng5: thị trờng xuất khẩu giai đoạn 1976-1985:
Đơn vị: R-USD
Năm
Thị trờng
1976 1980 1985
KVI
7.923.143 27.577.946 21.181
Liên Xô 6.545.916 12.337.392 12433
Trung Quốc 259.995 --- ---
CHDC Đức 406.131 908.982 112
7
Tiệp 146.901 371.538 1.711
Rumani 125.290 775.834 60
Các nớc khác 438.910 13.184.200 6865
KVII
7.384.889 11.233.878 8.155
Singapore 1.861.873 ---- 4623

Hồng Kông 4.700.292 5.009.307 1.964
Pháp 515.897 6.197.807 ---
Các nớc khác 306.827 26.764 1.568
Tổng
15.308.032 38.881.124 29.336
Tổng công ty luôn luôn thực hiện vợt kế hoạch đề ra (thậm chí năm 1983 v-
ợt 170% đạt trên123 triệu R-USD) chỉ có năm 1979 là không đạt đợc kế hoạch lý
do đợc giải thích ở đây là do năm này chúng ta có chiến tranh biên giới với Trung
Quốc nên đất nớc lại gặp phải những khó khăn nhất định và công ty cũng bị mất đi
một thị trờng lớn từ năm này mà cha kịp chuẩn bị tinh thần để thích ứng kịp thời.
Để khắc phục tình trạng này năm 1980, Tổng công ty đã thực hiện hai phơng thức
xuất khẩu mới: xuất khẩu uỷ thác và xuất khẩu tại chỗ (năm 1980 xuất khẩu tại
chỗ lên tới trên 7 triệu R-USD) làm cho kim ngạch xuất khẩu từ đây lại tăng trở
lại. Nhìn chung thì kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty liên tục tăng ở cả khu
vựcII và cả thời kỳ chỉ trừ có 2 năm 1984-1985 có thể do hai năm này việc áp
dụng mô hình kế hoạch hoá tập trung quá lâu ở thời bình không còn có tác dụng
thúc đẩy cả nớc cũng nh Tổng công ty nữa.
3.3. Giai đoạn từ 1986 - 1990
Đây là thời kỳ đầu của quá trình đổi mới nền kinh tế, nhiệm vụ chủ yếu
trong kế hoạch nhập khẩu của Công ty vẫn là thực hiện nghị định th của ta và các
nớc xã hội chủ nghĩa nh Liên Xô. CHDC Đức, Ba Lan, Tiệp Khác....
* Kết quả kinh doanh của Công ty không có sự biến động lớn nhng phơng
thức hoạt động kinh doanh đã có nhiều sự thay đổi.
Trớc năm 1986 Công ty chủ yếu thu mua hàng xuất khẩu theo phơng thức
hàng đổi hàng và thu mua theo chỉ tiêu của nhà nớc giao cho các đơn vị kinh tế,
các đơn vị đó lại phải giao lại hàng cho Công ty để Công ty xuất khẩu theo nghị
định th. Đến năm 1987 thì Công ty trả vật t trực tiếp cho nhà sản xuất theo giá
buôn hàng nhập. Đồng thời Bộ Ngoại Thơng cho phép áp dụng phơng thức uỷ thác
8
xuất khẩu sang khu vực I (các nớc XHCN ) đối với một số mặt hàng kinh doanh

của Công ty.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, hàng về nghị định th giãn đi rõ rệt. Công
ty phải tìm ra các phơng thức thu mua tạo nguồn thích hợp cho mình nh: Thu mua
tạo hàng theo đơn đặt hàng ký hợp đồng, thu mua tạo nguồn theo hợp đồng thu
mua thu mua tạo nguồn hàng thông qua đại lý, mua đứt bán đoạn, phơng thức xuất
khẩu uỷ thác do các đơn vị không có khả năng XNK.
Năm 1989 Công ty thực hiện phơng thức thu mua trong nớc bằng cách ký
hợp đồng trực tiếp với từng địa phơng hoặc đặt hàng trớc nhng không đạt kết quả
cao do sản lợng thấp chất lợng kém, thiếu tiền và vật t cung ứng trớc cho sản xuất.
Do vậy, thu mua chủ yếu là khi đến vụ mùa.
Cùng với sự thay đổi về phơng thức kinh doanh là sự thay đổi về mặt hàng
kinh doanh. Lúc này, Công ty đợc phép xuất khẩu không hạn chế các mặt hàng
chuyên doanh (nông sản, thực phẩm), mà còn đợc phép xuất khẩu nhiều mặt hàng
tổng hợp khác nh quần áo, giấy dép, đồ gốm sứ...
Nhng các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vẫn là lạc nhân, đậu tơng cho Liên
Xô, dầu lạc cho Tiếp Khắc, cà phê cho Đức, Ba Lan, Bungari, đậu Cove cho Cu
Ba.
9
Bảng 6: Mặt hàng xuất khẩu giai đoạn 1986-1990:
đơn vị R-USD
Năm
Mặt hàng
1986 1988 1989
Lạc qui vỏ 9.969.229 11.462.345 6.140.209
Vừng các loại 170.198 -- 95.438
Kê 96.236 74.486 48.362
Hạt điều 122.618 91.518 1.632.650
Đậu các loại 3.625.219 2.340.725 506.615
Cà phê 26.959.109 -- --
Tơ tằm 834.834 1.161.712 607.359

Các hàng khác 14.310.607 2.301.106 905.651
Tổng
45.996.335 17.431.892 9.936.284
Những mặt hàng chính mà tổng công ty thực hiện xuất khẩu ở giai đoạn này
lại đợc thực hiện chủ yếu từ các nớc TBCN điều này nói nên rằng mối quan hệ của
đất nớc nói chung và của Tổng công ty nói riêng với các nớc này đã đợc cải thiện
hơn (xem bảng 7).
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là phân bón, hàng tiêu dùng nh mì chính, các
thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp và cho nhu cầu xã hội.
Bảng 7: Thị trờng xuất khẩu giai đoạn 1986-1990:
Đơn vị R-USD
Năm

Thị trờng
1986 1988 1990
KVI
30.401.505 11.213.218 2.704.083
Liên Xô 21.395.426 10.350.825 1.781.658
CHDC Đức 2.063.658 -- --
Tiệp Khắc 1.426.488 335.989 463.608
Rumani 449.719 -- --
Cuba 707.269 207.662 325.790
Các nớc khác 4.358.945 318.742 133.027
KVII
15.594.830 6.218.674 7.232.201
Singapore 12.215.502 3.767.763 2.634.470
Hồng Kông 378.107 1.682.300 2.384.410
Pháp 816.000 -- --
Các nớc khác 2.185.221 768611 2.213.321
Tổng

45.996.335 17.431.892 9.936.284
10
Việc Tổng công ty không còn đợc độc quyền kinh doanh mặt hàng nông sản thực
phẩm này nữa và cộng với sự lớn mạnh của một vài công ty khác khiến cho công
ty bị mất đi những thị trờng truyền thống làm cho trong ba năm cuối của giai đoạn
này thì kim ngạch xuất khẩu sang các thị trờng kể cả hai khu vực giảm sút 1 cách
đáng kể so với 2 năm đầu. Hai năm cuối kim ngạch có tăng lên so với năm 1988 là
do sự cố gắng vợt bật của cán bộ công nhân viên của Tổng công ty để thích nghi
với những thay đổi nêu trên
3.4. Giai đoạn từ 1991 - 1994
Tổng Công ty là một đơn vị xuất nhập khẩu có uy tín lớn trong nớc và quốc
tế nhng đứng trớc sự chuyển hớng của cơ cấu thị trờng thì Công ty cũng gặp không
ít những khó khăn và thách thức. Công ty không còn độc quyền kinh doanh các
mặt hàng nông sản nh trớc nữa mà đã có nhiều doanh nghiệp khác tham gia kinh
doanh mặt hàng này. Công ty không những phải cạnh tranh với các Công ty khác
trên địa bàn Hà Nội, mà còn phải cạnh tranh với các đơn vị kinh tế trên phạm vi
toàn quốc. Sự cạnh tranh này làm cho giá thu mua tăng cao, khối lợng hàng thu
mua giảm xuống. Ngoài ra, thuế doanh thu, thuế xuất khẩu cũng tăng lên làm cho
tình hình kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa việc khối SEV tan
rã, đặc biệt liên xô đã ảnh hởng lớn tới hoạt động kinh doanh của Công ty.
Về mặt hàng xuất khẩu, ngoài những mặt hàng chính đợc thực hiện ở giai
đoạn trớc Tổng công ty vẫn tiếp tục duy trì đợc thì Tổng công ty đã có gắng tìm
kiếm thêm những thị trờng để có thể xuất khẩu đợc những mặt hàng mới với kim
ngạch lớn nh hạt tiêu, ngô, quế, hồi, chè và đặc biệt là việc qua trở lại của thị trờng
xuất khẩu cà phê với giá trị lớn (một thị trờng mà trong mà Tổng công ty để mất từ
năm 1987). Số lợng mặt hàng đợc Tổng công ty thực hiện xuất khẩu cũng tăng lên
cao hơn so với giai đoạn trớc điều này cũng là một phần làm cho tổng kim ngạch
xuất khẩu tăng lên so với 3 năm cuối của giai đoạn trớc. Điều này nói nên sự cố
gắng, tích cực năng động rất lớn của cán bộ công nhân trong công ty khi mà công
ty hoạt động trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh có phần gay gắt hơn so

với giai đoạn trớc (xem bảng 8 mặt hàng xuất khẩu chính của công ty).
11
Bảng 8: Mặt hàng xuất khẩu chính giai đoạn 1991-1994:
Đơn vị: R-USD
Năm
Mặt hàng
1991 1993 1994
Lạc nhân 4758422 8364650 8416620
Cà phê 343849 6749636 9213498
Hạt tiêu 569300 1125186 1796135
Hạt điều 672520 3554541 1818486
Đậu các loại 924489 373480 166311
Ngô - 798060 1301425
Tơ 975449 - 165738
Quế - 39636 678078
Hồi - 181857 80906
Chè - 52101 223976
Các hàng khác 6414846 3360650 246431
Tổng
14660866 24599797 24107604
Đứng trớc những khó khăn và thách thức vậy toàn thể cán bộ công nhân
viên đã cố gắng, nỗ lực hết mình để đa Công ty vợt qua những khó khăn thử thách
đó. Tìm ra những phơng pháp cải cách thích hợp với cơ chế để tồn tại và phát
triển. Đặc biệt là công tác thị trờng. Công ty đã tích cực tìm kiếm và mở rộng thị
trờng. Một số thị trờng mới nh các nớc ở khu vực Đông Nam á, các nớc Tây Âu....
Vào thời kỳ này các nớc XHCN ở Đông âu và Liên Xô sụp đổ về chính trị,
nền kinh tế bị khủng hoảng trầm trọng. Do đó mà thị trờng truyền thống của tổng
công ty trớc đây cũng mất hẳn, thay vào đó là các nớc asean (chủ yếu là
Singapore, Inđônêxia, Thái Lan, Phillipin, Malaysia) và một số nớc Tây âu cùng
với một số nớc Châu á khác, còn thị trờng LB Nga đến năm 1992 mới quay trở lại

(xem bảng 9: thị trờng xuất khẩu của công ty ). Bạn hàng lớn là các nớc
Singapore, Hồng Kông, Nhật, Inđônêxia,Tây âu, LB Nga (từ năm 1992).

Bảng 9: Thị trờng xuất khẩu của công ty từ năm 1991-1994:
Đơn vị: R-USD
Năm
Thị trờng
1991 1993 1994
Singapore 3.903.954 8.480.217 11.359.200
Hồng Kông 1.775.340 217.509 48.289
12
Nhật 201.142 156.557 50.350
Inđônêxia 1.692.767 5.169.151 3.480.162
ấn độ
475.465 -- 881.335
Asean khác -- 781.494 2.616.536
Tây âu 73.419 4.506.563 4.705.681
LB Nga -- 1.249.078 698.062
Các nớc khác 5.367.913 840.228 267.999
Tổng
13.490.000 21.400.797 24.107.614
Bên cạnh việc lo mở rộng thị trờng Công ty còn chú ý đến việc tổ chức
mạng lới thu mua, thu hút các khách hàng địa phơng bán hàng cho mình. (Công
tác điều chỉnh tổ chức quản lý ngày càng phù hợp, khuyến khích đợc cả ba chủ thể
trong hoạt động sản xuất kinh doanh là nhà nớc , tập thể và ngời lao động). Do
vậy mà hàng năm kim ngạch xuất nhập khẩu đều tăng, mặt hàng nông sản chiếm
tỷ trọng (80%), vẫn đảm bảo kinh doanh có lãi, đóng góp đầy đủ vào ngân sách
nhà nớc, đời sống cán bộ công nhân viên đợc cải thiện và nâng cao.
3.5. Giai đoạn từ 1995 - 1997
Đến năm 1995, Tổng Công ty đổi tên thành Công ty xuất nhập khẩu nông

sản thực phẩm Hà Nội. Trong thời gian này, thực hiện chủ trơng của nhà nớc và
Bộ Nông nghiệp Tổng Công ty đã giao một số mặt hàng cho các đơn vị quản lý
chuyên ngành.
Năm 1995, bộ phận xuất nhập khẩu lơng thực đợc chuyển sang Bộ lơng
thực thực phẩm.
Năm 1998 chuyển bộ phận cà phê sang cho liên hiệp xuất nhập khẩu cà phê
Việt Nam. Những năm gần đây, Công ty đã tích cực triển khai tìm kiếm thị trờng
mới để bán hàng nông sản, đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu.
Vì sau một thời kỳ bị ảnh hởng bởi sự khủng hoảng toàn diện của một số n-
ớc trên thế giới đến nay Công ty đã trụ vững và định hớng đợc đờng đi của
mình.Điều đáng chú ý là trong năm 1992 khi các nớc Đông Âu và Liên Xô lâm
vào tình trạng khủng hoảng toàn diện về chính trị, kinh tế xã hội, thị trờng này
giảm sút nghiêm trọng thì Công ty không bị lỡ đà mà còn nhanh chóng tìm đến
những thị trờng mới; đồng thời Công ty tìm cách duy trì thị trờng truyền thống.
Đến nay bạn hàng mà Công ty có là các nớc trong khối ASEAN, Tây Âu và một
13
số nớc thuộc liên xô trớc đây, một số nớc trong thị trờng khu vực I. Thêm nữa, còn
có cả những nớc Châu á khác nh Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan, Nam Triều
Tiên và Nhật Bản, nhng khối lợng hàng xuất khẩu sang những nớc này còn rất ít,
song thực tế chứng minh là có triển vọng. Công ty xuất hàng sang các nớc Tây Âu
với khối lợng cũng không lớn vì thị trờng này yêu cầu về chất lợng rất cao nên Tây
Âu chủ yếu là thị trờng nhập khẩu của Công ty.
AGREXPORT HANOI là Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm nh-
ng mặt hàng xuất khẩu lớn là các mặt hàng nông sản. Trong đó lạc nhân vẫn là
mặt hàng chủ yếu chiếmtỷ trọng cao trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu
(những năm đầu của giai đoạn này).
Bảng 10 Mặt hàng xuất khẩu 1995-1997
Đơn vị :R_USD
Năm
Mặt hàng

1995 1996 1997
Lạc nhân 3.904.742 1.596.171 772.912
Nhân điều -- -- 569.369
Hạt tiêu 2.015.472 -- 667.369
Hồi 153.139 466.407 236.088
Quế 104.779 135.550 290.512
Chè 257.663 316.216 375.178
Ngô 1.364.962 -- 374.880
Kê 98.123 99.824 121.351
Tơ tằm -- -- 173.000
Cà phê 7.249.286 -- --
Mặt hàng khác 1.109.593 177.166 179.823
Tổng
16.257.759 2.791.334 3.760.831
Với thị trờng trong nớc, bộ máy hoạt động của Công ty có mặt trên khắp
mọi miền. Với các chi nhánh của Công ty nh chi nhánh TP. HCM, chi nhánh Hải
Phòng.. đang hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Nhờ một hệ thống kênh
phân phối, thu mua rộng khắp. Do đó, Công ty có đợc một nguồn hàng thờng
xuyên và ổn định và phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Nhờ chính sách đa
dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, kết hợp chuyên doanh nên Công ty đã đứng
vững trên thị trờng. Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh đã tạo kết quả tơng hỗ
giữa các nhóm mặt hàng. Do vậy mà duy trì đợc mặt hàng chuyên doanh truyền
14
thống trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt hiện nay. Những năm qua, Công ty đã mở
rộng kinh doanh các mặt hàng nhng không phát triển lan tràn mà có sự định hớng
điều tiết của Công ty và phù hợp với giấy phép kinh doanh đợc cấp. Ngoài các mặt
hàng truyền thống nh lạc, đậu, quế, phân bón, thuốc trừ sâu.... thì còn có thêm
nhiều các mặt hàng khác nh hạt tiêu, hạt điều, đờng, kính, quần áo....
ở giai đoạn này, thị trờng chính của công ty vẫn là các nớc asean, Tây âu,
LB Nga với kim ngạch xuất khẩu vào đó có những năm lên tới trên 1 triệu R-USD.

Tuy nhiên 2 thị trờng Tây âu, LB Nga và Hồng Kông thì kim ngạch xuất khẩu lại
thất thờng có những năm bị mất. Điều này công ty cần tổng kết và rút ra kinh
nghiệm khắc phục cho giai đoạn sau. Ngoài những bạn hàng cũ của giai đoạn trớc
ra Tổng công ty đã nỗ lực tìm kiếm thêm thị trờng mới với kết quả là có thêm 2 thị
trờng rộng lớn đó là Mỹ và Trung Quốc đây là hai thị trờng có sự mua vào loại
nhất nhì trên thế giới ở thời kỳ này đối với hàng nông sản nếu công ty biết khai
thác triệt để nó sẽ đem lại một kim ngạch xuất khẩu lớn . Đặc biệt với thị trờng
Trung Quốc một thị trờng đã quen thuộc với công ty từ trớc những năm 1979, một
thị trờng khá dễ tính và Tổng công ty cũng đã có rất nhiều kinh nghiệm thực hiện
hợp đồng xuất khẩu sang thị trờng này do trớc đây để lại mà ít có một công ty nào
có thể sánh đợc kể từ khi nớc ta bình thờng hoá quan hệ với Trung Quốc. Và thực
tế đã cho thấy rằng kim ngạch xuất khẩu sang hai nớc này trong những năm đầu
của mối quan hệ là một con số tơng đối lớn. Họ đã trở thành một trong những bạn
hàng chính của Tổng công ty trong thời kỳ này ( xem bảng 11: thị trờng xuất
khẩu chủ yếu của công ty giai đoạn 1995-1997).
Bảng 11: Thị trờng xuất khẩu chủ yếu của công ty giai đoạn 1995-
1997
Đơn vị: R-USD
Năm
Thị trờng
1995 1996 1997
Asean 10.387.126 1.318.751 1.635.053
Tây âu 2.283.607 -- 60.605
LB Nga 1.199.016 399.960 --
Trung Quốc 798.254 22.500 962.341
Nhật 183.528 127.720 33.210
15
Hồng Kông 561.067 -- 398.510
Đài Loan 263.473 352.277 383.207
Mỹ 581.688 -- 19.621

Các nớc khác -- 570.126 268.284
Tổng
16.257.759 2.791.334 3.760.831
Cùng với đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh là việc Công ty phải chia
các phòng ban thành các nhóm tổng hợp kết hợp với chuyên doanh. Đi kèm với nó
là cơ chế khoán đến từng phòng, đã phát huy tích cực khả năng sáng tạo của đội
ngũ cán bộ kinh doanh, hoạt động kinh doanh có hớng rõ rệt và tính đợc hiệu quả
kinh doanh của mình. Hiện nay, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đang đi đầu
trong cơ chế khoán của Công ty.
Trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng thì chất lợng
hàng hoá là hết sức quan trọng, xét riêng mặt hàng lạc nhập khẩu của Công ty.
Nhu cầu trên thị trờng về hàng lạc nhân của Công ty thì rất cao trong khi đó khối
lợng lạc nhân sản xuất trong nớc chỉ bán ra thị trờng quốc tế khoảng 38%. Nguyên
nhân chính là do chất lợng hàng của ta là cha đáp ứng đợc phần lớn nhu cầu của
bạn hàng trên thế giới. Trong năm 1996, trị giá lạc nhân bị khiếu nại vì chất lợng
là 141827 USD. Cũng từ đó, yêu cầu đặt ra cho chất lợng hàng hoá của Công ty là
gay gắt hơn. Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm khắc phục các hạn chế tr-
ớc kia nh việc Công ty phân rõ trách nhiệm giữa ngời làm nghiệp vụ với ngời kiểm
tra chất lợng; giữa các đơn vị giao hàng với Công ty .... Mặt khác, Công ty cũng bổ
sung các văn bản quy chế về kiểm tra chất lợng, giải quyết các vấn đề phát sinh để
nâng cao ý thức trách nhiệm cho cán bộ kinh doanh. Nhờ đó mà tình trạng kiém
chất lợng giảm hẳn trong năm 1997, uy tín của Công ty càng đợc nâng lên.
Nhờ vậy mà Công ty có đợc những kết quả nhất định. Kim ngạch xuất nhập
khẩu tăng đều đặn, không có sự biến động lớn. Cụ thể một số chỉ tiêu tài chính
trong năm 1996 - 1997 đợc trình bày trong bảng sau:
Bảng 12 Một số chỉ tiêu tài chính năm 1997 và 1998
Đơn vị; Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1996 1997 So với kế hoạch

Doanh thu 100.104 175.082
16
Nộp ngân sách 1.142 30.540 177%
Lợi nhuận sau thuế 1.010 200 8%
Quỹ lơng 1.064 2.030 110%
Thu nhập bình quân 0,75 0,72
Nguồn: Báo cáo kết quả công tác năm 1996 - 1997
Tuy có đợc mức tăng của doanh thu nhng lợi nhuận của Công ty các năm
1995 - 1997 lại giảm đi nhiều so với năm 1994.
Kết quả đạt đợc của giai đoạn này là do một số nguyên nhân sau:
- Công ty định hớng đúng đắn về công tác thị trờng, tập trung vào khai thác
thơng nhân, phát triển thị trờng, tháo gỡ khó khăn bằng cách định ra các chủ trơng
biện pháp phù hợp với thị trờng trong và ngoài nớc nh: có mức giá phù hợp, quan
tâm tới chất lợng, phơng thức thanh toán, chọn đối tác kinh doanh. Do đó, Công
ty đã thu hút đợc nhiều bạn hàng mới, đồng thời duy trì đợc một số bạn hàng cũ.
- Công ty định hớng đúng về xuất khẩu hàng chuyên doanh. Để giải quyết
sự hụt hẫng sau khi thị trờng truyền thống mất đi, Công ty đã xây dựng hớng kinh
doanh tổng hợp các mặt hàng dựa trên các mặt hàng truyền thống chuyên doanh.
- Việc chia lại bộ máy tổ chức thành các phòng ban chuyên doanh và việc
để cho các phòng tự chủ trong kinh doanh cũng góp phần tạo điều kiện cho cán
bộ, nhân viên phát huy đợc hết năng lực của họ, tận dụng hết khả năng của Công
ty để kinh doanh tăng kim ngạch và tăng lợi nhuận.
- Trong hoạt động kinh doanh sôi động đầy tính cạnh tranh, với lợng tiền
của đa vào lu thông lớn, xấp xỉ 100 tỷ đồng. Nhng Công ty vẫn đảm bảo đợc vốn
gốc gần nh 100%. Đó là một thắng lợi lớn trong kinh doanh và quản lý của Công
ty trong các năm này.
- Tỷ trọng giữa xuất khẩu và nhập khẩu là 35/65, tỷ trọng giữa kinh doanh
tự doanh và uỷ thác thờng là 50/50 giữa kinh doanh nội địa và kinh doanh đối
ngoại là 1/9. Với những con số này là phù hợp với điều kiện kinh tế thị trờng và
của Công ty lúc đó. Riêng năm 1997 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt con số

21,549 triệu USD tăng gấp hai so với năm 1996 số thơng vụ thực hiện ở các phòng
lên đến gần 100, trong đó có thơng vụ trị giá lớn 3 - 4 triệu USD.
Tuy nhiên, những năm này, do vấp phải một số khó khăn khách quan trên
đã ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Việc tan rã khối
SEV và Liên Xô đã làm mất đi nhiều bạn hàng lớn, cùng với đó là sự cạnh tranh
17
gay gắt của các Công ty và các tổ chức xuất khẩu khác đã làm Công ty phải giảm
giá xuất hàng hoá của mình để thu hút bạn hàng.
Năm 1997, cơ chế chính sách của nhà nớc trong điều hành thơng mại tiếp
tục hoàn thiện. Việc nhà nớc kiên quyết đấu tranh ngăn chặn nạn buôn lậu sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nớc, trong đó có Công ty tiến hành kinh
doanh xuất nhập khẩu thuận lợi, nhất là những mặt hàng có thuế suất cao.
Bên cạnh thuận lợi này là một khó khăn lớn vì tình hình kinh tế đất nớc bớc
vào thời kỳ khó khăn thử thác mới. Nếu khó khăn diễn ra đầu năm 1997 là vấn đề
vốn lu động trong kinh doanh thì sáu tháng cuối năm lại nổi lên tỷ giá đồng Việt
Nam so với ngoại tệ tăng lên đột biến, hiện tợng này có lợi cho Công ty trong việc
xuất khẩu nhng lại gây ảnh hởng không tốt đến việc nhập khẩu. Giá vốn tăng, tồn
đọng hàng, lãi vay quá hạn.... Mà trong thời gian này mặc dù phơng hớng của
Công ty là đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu, song có nhiều nguyên nhân làm cho
lợi nhuận thu đợc từ xuất khẩu giảm, do vậy Công ty phải tranh thủ nhập khẩu với
phơng châm "lấy nhập bù xuất".
Hơn nữa, vào những tháng cuối năm, ngân hàng không đủ đô la mỹ để bán
nên hoạt động nhập khẩu của Công ty bị hạn chế. Cơ chế điều hành thơng mại có
nhiều tiến bộ song còn nhiều bất công, quản lý nhiều ngành, nhiều cấp chồng
chéo, gây cản trở thơng mại. Cơ chế chính sách cha ổn định nh viên nhà nớc
ngừng nhập khẩu 12 mặt hàng, nhng lúc ngừng, lúc cho nhập hay việc thay đổi bổ
sung thuế nhập khẩu liên tục làm cho Công ty lúng túng, không chủ động đợc
trong kinh doanh.
Đứng trớc những khó khăn nh vậy, Công ty đã đề ra một số phơng hớng và
biện pháp thực hiện kế hoạch một số tiếp theo nh sau:

Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản tập trung vào các mặt hàng điều, cà phê, hạt
tiêu, gạo.... Đặc biệt chú ý tới việc phát triển mặt hàng chuyên doanh nh lạc nhân.
Trong 1998 có thể chính phủ sẽ bỏ quản lý hạn ngạch nhiều mặt hàng để tiến tới
tự do hoá kinh doanh. Do vậy các đơn vị nhất là chi nhánh phía Nam cần tập trung
trí tuệ, nguồn lực khai thác triệt để lợi thế kinh doanh, đầu t vào những mặt hàng
trên.
18

×