Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

SKKN Phát huy tính tích cực, chủ động học Toán của học sinh lớp 5 qua Câu lạc bộ Toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.88 KB, 17 trang )

Mục lục
Mục
1

Nội dung

Trang

Mở đầu

1

1.1

Lí do chọn đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4



Phương pháp nghiên cứu

2

Nội dung sáng kiến

2

2.1

Cơ sở lí luận của sáng kiến

2

2.2

Thực trạng của vấn đề nghiên cứu

4

2.3

Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

5

2.4

Hiệu quả, kết quả nghiên cứu


13

3

Kết luận. kiến nghị

14

3.1

Bài học kinh nghiệm

14

2

0

SangKienKinhNghiem.net


1. Mở đầu
1.1.Lí do chọn đề tài
Tất cả các mơn học ở trường Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và
phát triển tồn diện nhân cách của con người. Trong đó, Tốn học góp phần
quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận,
giải quyết vấn đề; góp phần phát triển trí thơng minh, cách suy luận độc lập, linh
hoạt, sáng tạo. Đó là những phẩm chất hết sức cần thiết của một người lao động.
Là một mơn khoa học cơ bản, mơn Tốn ở Tiểu học đã được nhiều nhà sư

phạm, nhiều nhà khoa học nghiên cứu cách thể hiện, cách dạy sao cho hiệu quả
nhất, vừa đảm bảo tính phổ thơng, vừa đảm bảo tính hệ thống, khoa học; làm
sao để huy động được tối đa các kiến thức toán học và kĩ năng giải toán vào hoạt
động học toán của học sinh.
Trong chương trình tốn lớp 4, 5, các bài tốn có lời văn được phân thành
các dạng tốn điển hình: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, tìm hai
số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó, tìm số trung bình cộng, tốn chuyển
động đều, giải tốn về chu vi, diện tích các hình hình học…. Trong đó dạng tốn
Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó là một trong những bài tốn điển
hình được giới thiệu chính thức trong chương trình lớp 4 và được vận dụng
trong nhiều bài tốn khác nhau ở cả q trình học tốn lớp 4, lớp 5.
Vì vậy, một u cầu cần thiết đặt ra là phải hình thành cho học sinh kĩ
năng giải dạng toán này bằng phương pháp số học để học sinh nắm chắc được
bản chất từ đó có thể phát triển và mở rộng bài tốn ở mức độ cao hơn.
Trong thực tế giảng dạy ở trường Tiểu học, khả năng giải tốn có lời văn
của học sinh cịn nhiều hạn chế. Đó là việc xác định dạng tốn cịn gặp nhiều
khó khăn, cịn lúng túng trong phương pháp giải. Dạng toán này được giới thiệu
1 tiết và 3 tiết luyện tập trong chương trình Tốn 4 . Với thời lượng như vậy nên
nhiều giáo viên chưa thể khắc sâu được bản chất của bài toán, chưa hệ thống và
mở rộng để giúp học sinh vận dụng phương pháp giải dạng toán này một cách
triệt để, chưa phát huy được khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh.
1

SangKienKinhNghiem.net


Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn nói
chung và dạy học dạng tốn điển hình Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai
số đó nói riêng, tơi mạnh dạn lựa chọn đề tài: Giúp học sinh giải tốn có lời
văn ở lớp 4 với dạng bài tốn: "Tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số

đó".
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nâng cao chất lượng dạy học các dạng toán điển hình qua việc khai thác
bài tốn Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận
- Tìm hiểu phương pháp giải và phương pháp dạy học giải tốn Tìm hai số khi
biết tổng và tỉ số của hai số đó.
- Khai thác bài tốn Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó trong
chương trình lớp 4.
- Các bài tốn thuộc dạng Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
- Chương trình Tốn lớp 4.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc các tài liệu có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
- Tham khảo sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp.
- Phương pháp quan sát: Thông qua dự giờ.
- Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng việc dạy học mơn tốn nói chung và
dạy giải tốn có lời văn ở lớp 4 nói riêng.
- Phương pháp thực nghiệm: Kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài thơng qua q
trình dạy học về giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 4 do tôi chủ nhiệm.

2- Nội dung sáng kiến
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến
Đối với học sinh ở cuối bậc Tiểu học, ghi nhớ có chủ định đã phát triển
mạnh, tư duy đã chuyển từ trực quan cụ thể sang tư duy trừu tượng. Trong sự
2

SangKienKinhNghiem.net



phát triển, tư duy của học sinh đã dần hình thành khả năng phán đoán, suy luận
từ giả định để rút ra kết luận song chưa thể hồn tồn thốt khỏi tư duy trực
quan, cụ thể. Từ đặc điểm của quá trình nhận thức trên, trong dạy học, giáo viên
cần đảm bảo tính trực quan, từ trực quan giúp học sinh biết phân tích, so sánh,
tổng hợp , khái quát và suy luận tốn học.
Phương pháp dạy học mơn tốn là một trong những phân mơn của lí luận
dạy học. Vì vậy dạy học tốn cần phải tn thủ các quy luật, nguyên tắc, phương
pháp giáo dục. Do trình độ học sinh ngày càng được nâng cao, kinh nghiệm
sống được tích luỹ càng nhiều. Vì thế cần phải khơng ngừng cải tiến nội dung,
phương pháp dạy học, đưa học sinh vào các tình huống có vấn đề dưới sự hướng
dẫn của giáo viên , học sinh tự giác, tích cực chủ động học tập nhằm chiếm lĩnh
tri thức mới , cách thức hành động mới .
Dạy học dạng toán điển hình Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số
đó là một trong những bài tốn có mối quan hệ phức tạp, trừu tượng. Để giải
được bài toán này, trước hết giáo viên phải nắm được bản chất của bài toán. Đây
thực chất là một bài toán giải hệ phương trình hai ẩn có dạng:
x+y=n
x: y = m

(1)
(2)

n, m là các số cho trước; x , y là các ẩn số.
Bài toán này được giải bằng phương pháp đại số (phương pháp thế, phương
pháp khử) đưa bài tốn về dạng giải phương trình bậc nhất một ẩn số như sau:
Rút x từ phương trình (2):
x = m.y
Thay x vào phương trình (1):
m.y + y = n

y. (m +1) = n
y = n : (m +1)
Từ đây thay ngược kết quả trở lại ta tìm được x.
Trong chương trình Tiểu học, chúng ta chưa thể dạy học sinh theo cách giải toán
3

SangKienKinhNghiem.net


như trên mà phải tiến hành theo phương pháp số học. Dựa trên cơ sở hạt nhân là
số học và dựa vào đặc điểm nhận thức của học sinh. Thông qua sơ đồ trực quan
và bằng ngôn ngữ dễ hiểu nhất, giáo viên giúp học sinh hiểu được thuật ngữ
Tổng - tỷ và gợi cho học sinh các khái niệm liên quan đến nội dung toán học
khác như gấp ( kém )số lần, nhiều hơn, ít hơn các phần bằng nhau…
Do đó hình thành cho các em kĩ năng giải tốn dạng Tìm hai số khi biết
tổng và tỉ số của hai số đó bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng là phù hợp nhất.
Việc giải bài toán này thường được tiến hành theo các bước sau:
- Thể hiện các yếu tố bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng.
- Phát hiện các mối quan hệ giữa các yếu tố phải tìm với các yếu tố đã cho
trong bài tốn.
- Dựa vào các sơ đồ đoạn thẳng và các mối quan hệ giữa các yếu tố, vận
dụng các kiến thức đã học để tìm cách giải bài tốn.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
a. Thực trạng:
Trong quá trình giảng dạy, tơi nhận thấy rằng: bài tốn Tìm hai số khi biết
tổng và tỉ số của hai số đó được vận dụng rất nhiều trong giải toán ở Tiểu học.
Dạng toán này được đưa vào dạy với thời lượng 2 tiết bài mới và 2 tiết luyện
tập, một tiết luyện tập chung cho cả tìm hai số khi biết tổng hiệu) và tỉ số của 2
số đó ở chương trình tuần 28, 29 của lớp 4. Với một thời lượng như vậy, hầu hết
giáo viên mới chỉ tập trung khai thác bài tốn mẫu và hình thành được các bước

giải cho bài toán chứ chưa giúp các em hiểu rõ bản chất bài tốn và bản chất của
từng bước giải. Chính vì vậy mà đa số học sinh nhớ cách làm một cách máy móc
và chỉ giải được các bài tốn có các dữ kiện đã cho cụ thể, tường minh.
b. Kết quả khảo sát thực tiễn:
Tôi đã khảo sát chất lượng học sinh lớp 4A năm học 2015- 2016, bằng các
bài tốn sau :
Bài 1: Tìm hai số khi biết tổng của chúng là 200 và số thứ nhất bằng

1
số thứ
4

hai.
4

SangKienKinhNghiem.net


Bài 2: Hiện nay tuổi bố gấp 4 lần tuổi con, 4 năm nữa tổng số tuổi của hai bố
con là 53 tuổi. Hỏi hiện nay bố bao nhiêu tuổi ? Con bao nhiêu tuổi?
Kết quả khảo sát như sau:
Giỏi

Khá

TB

Yếu

(9-10)


(7- dưới 9)

(5-dưới 7)

(dưới 5)

Số lượng

2

5

10

3

Tỷ lệ %

10

25

50

15

Qua bài làm thực tế của học sinh, tôi thấy các em chỉ mới hoàn thành chủ
yếu là bài tập 1. ở bài tập 2 , nhiều em chưa xác định được tổng số tuổi của hai
bố con hiện nay nên còn lúng túng trong cách giải.

Từ khảo sát và phân tích thực trạng trên, tôi mạnh dạn nêu ra đề tài "Giúp
học sinh giải tốn có lời văn ở lớp 4" Với dạng bài tốn: "Tìm hai số khi biết
tổng và tỷ số của hai số đó".
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Nội dung giải tốn tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó
Trong chương trình Tốn 4, phần dạy bài mới dạng tốn Tìm hai số khi biết
tổng và tỉ số của hai số đó được trình bày trong SGK trang 17, 18 gồm hai bài
toán mẫu như sau:
Bài toán 1
Tổng của hai số là 50. Tỉ số của hai số đó là

2
Tìm hai số đó.
3

Phân tích: Ta thấy bài tốn cho ta hai dữ kiện đã biết gắn 2 với hai thuật ngữ
“tổng” và “tỉ số” cụ thể.
Từ dữ kiện thứ hai, ta có thể biểu diễn số thứ nhất là 2 phần bằng nhau
còn số thứ hai là 3 phần như thế. Kết hợp với điều kiện thứ nhất cho ta biết tổng
số phần bằng nhau là 5 phần ứng với 50 đơn vị.
Từ đó ta có thể tìm được giá trị một phần rồi tiếp tục tìm số lớn, số bé
theo yêu cầu của đề bài.
Bài giải
5

SangKienKinhNghiem.net


Ta có sơ đồ:
Số bé:


50

Số lớn:
Theo sơ đồ tổng số phần bằng nhau là : 2 + 3 = 5 (phần)
Số bé là: 50 : 5 . 2 = 20
Số lớn là:

50 - 20 = 30
Đáp số: Số bé: 20; Số lớn : 30

Bài tốn 2: Vũ và Điền có tất cả 35 quyển vở. Số vở của Vũ bằng

3
số vở của
4

Điền. Hỏi mỗi bạn có bao nhiêu quyển vở?
Phân tích:
Ta thấy 2 dữ kiện đã biết của bài tốn không cho trực tiếp với thuật ngữ
“tổng”, “tỉ số” như bài toán 1. Giáo viên cần cho học sinh xác định rõ đâu là
tổng, tỷ có trong bài tốn này ( tổng số vở của Vũ và Điền là 35 quyển vở, tỉ số
giữa số vở của Vũ và số vở của Điền là

3
). Từ đây GV hướng dẫn học sinh
4

tiến hành vẽ sơ đồ đoạn thẳng biểu thị số vở của Vũ và số vở của Điền rồi giải
bài toán tương tự như cách giải ở bài toán 1.

Bài giải
Ta có sơ đồ:

? quyển

Vũ :

35 quyển

Điền:
? quyển
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là : 3 + 4 = 7 (phần)
Số vở của Vũ là : 35 : 7 . 3 = 15 (quyển)
Số vở của Điền là : 35 - 15 = 20 (quyển)
Đáp số: Vũ : 15 quyển vở
6

SangKienKinhNghiem.net


Điền: 20 quyển vở
2.3.2. Phương pháp giải:
Việc dạy học giải toán cho học sinh Tiểu học cần phải được tổ chức theo
hướng tích cực hố hoạt động học tập của học sinh. Với dạng toán này, giáo
viên cần hướng dẫn học sinh nắm chắc được đặc điểm, bản chất của bài toán và
từng bước giải. Cụ thể là:
- Giáo viên giúp học sinh hiểu và nhận dạng bài tốn thơng qua các thuật
ngữ: tổng, tỉ số , gấp (kém) bao nhiêu lần, …
- Bằng sơ đồ trực quan, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tốn
đúng bản chất của các mối quan hệ, hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn

bằng sơ đồ đoạn thẳng.
- Phân tích các mối quan hệ trên sơ đồ đoạn thẳng để tìm ra cách giải.
Những nội dung trên được cụ thể hoá thành các bước giải đối với học sinh như
sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề bài
Đọc kĩ bài tốn, hiểu được cách diễn đạt và các thuật ngữ toán học trong đề
bài. Chú ý cần làm sáng tỏ những yếu tố cơ bản của bài tốn:
- Đề bài u cầu gì?
- Đề bài cho biết gì?
- Mối quan hệ giữa cái cần tìm và cái đã cho.
- Tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng.
Bước 2: Tìm cách giải bài tốn:
+ Phân tích các dữ kiện , điều kiện với yêu cầu đề ra của bài toán. Huy động
các kiến thức đã biết, so sánh, phân tích, bác bỏ, phán đốn, … để tìm ra những
đầu mối (mắt xích) của bài toán và đi đến giải quyết từng vấn đề của bài tốn.
Trong q trình tìm phương pháp giải cần có sự so sánh với các bài toán , dạng
toán đã học. Tìm mối liên hệ và có cách giải tương ứng.
Với dạng toán này, học sinh cần phát hiện được các mối quan hệ sau:
- Giữa tổng hai số và tổng số phần bằng nhau.
7

SangKienKinhNghiem.net


- Giữa giá trị một phần và một trong hai số cần tìm.
- Giữa số lớn và số bé ( hoặc giữa một trong 2 số và tổng)
+ Lập kế hoạch giải
Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải
-Tìm tổng số phần bằng nhau
- Tìm số lớn


-Tìm số bé

- Tìm số bé

- Tìm số lớn

Bước 4: Kiểm tra và đánh giá lời giải:
- Nhìn lại lời giải
- Trình bày bài giải
- Đề xuất và giải các bài toán tương tự ; mở rộng bài toán
2.3.3. Khai thác và phát triển bài tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của
hai số đó cho học sinh lớp 4.
a. Bài tốn áp dụng trực tiếp theo mẫu:
Trong chương trình tốn 4 có một số bài tốn thuộc dạng tốn Tìm hai số
khi biết tổng và tỉ số của hai số đó , nếu các dữ kiện đã tường minh , tổng có thể
là một số tự nhiên, một phân số ; tỷ số có thể là một số tự nhiên, 1 phân số thì
học sinh chỉ cần áp dụng phương pháp giải theo mẫu đã học.
b. Bài toán khai thác dữ kiện
Trong tốn 4 nói chung và trong chương trình nâng cao, bồi dưỡng học sinh
giỏi lớp 4, nói riêng, chúng ta gặp khơng ít các bài tốn có dạng Tìm hai số khi
biết tổng và tỉ số của hai số đó nhưng các dữ kiện về tổng và Tỷ số chưa tường
minh, đòi hỏi chúng ta phải hướng dẫn học sinh biết cách khai thác để đưa bài
toán về dạng quen thuộc. Có thể có các trường hợp : Cần khai thác tổng hai số,
của hai số đó. Sau đây là một số bài toán minh hoạ cho các loại bài vừa nêu:
Bài 1: Tổng của hai số là một số bé nhất có 3 chữ số, tìm hai số đó biết rằng số
lớn gấp 4 lần số bé.
Phân tích: Bài tốn này là một trong những bài tốn có tổng hai số chưa tường
minh. Nhiệm vụ đặt ra là phải hướng dẫn học sinh làm rõ vấn đề chưa tường
8


SangKienKinhNghiem.net


minh trong dữ kiện bài toán để nhận diện và đưa về bài tốn mẫu . Sau đó tiến
hành giải bình thường.
Hướng dẫn học sinh phát hiện tổng hai số là bao nhiêu? (số bé nhất có ba
chữ số là 100)
Bài 2: Cho một số tự nhiên, nếu viết thêm chữ số 4 vào bên phải số đó thì được
một số mới. Tổng của số mới và số đã cho là 136. Tìm số đã cho.
Đối với bài này, giáo viên cần giúp học sinh nhận ra được khi viết thêm
chữ số 4 vào bên phải của số cần tìm thì số đó tăng lên 10 lần và 4 đơn vị. Nếu
ta coi số cũ là 1 phần thì số lớn là 10 phần và 4 đơn vị. Từ đây học sinh nhận
thấy chỉ việc bớt ở số mới đi 4 đơn vị , tức là tổng cũng bớt đi 4 đơn vị thì bài
tốn trở về bài tốn mẫu.
Bài giải
Khi ta viết thêm chữ số 4 vào bên phải một số thì số đó tăng lên 10 lần và 4 đơn
vị.
Ta có sơ đồ:
Số cũ

136

Số mới

4

Tổng số phần bằng nhau là :

10 + 1 = 11 (phần)


Giá trị một phần (hay số ban đầu ) là :

(136 - 4) : 11 = 12
Vậy số cần tìm là 12

. Bài 3: Tìm hai số biết rằng tổng hai số là 520 và

1
2
số thứ nhất bằng số thứ
4
5

hai.
Phân tích: Bài tốn trên đã cho biết tổng hai số là 520. Tỉ số giữa hai số cần
được xác định dựa vào dữ kiện “

1
2
số thứ nhất bằng số thứ hai ”
4
5

Ta thấy :

1
2
= ( theo tính chất của phân số)
4

8

Như vậy

2
2
số thứ nhất bằng số thứ hai, tức là ta có thể coi số thứ nhất là 8
8
5

9

SangKienKinhNghiem.net


phần bằng nhau thì số thứ hai gồm 5 phần như thế. Đến đây bài toán đã được
đưa về bài toán mẫu, học sinh vẽ sơ đồ và thực hiện theo phương pháp giải đã
học.
c. Các bài toán vận dụng phương pháp giải Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số
của hai số đó.
* Vận dụng giải các bài tốn về phân số:
Bài 1: Tìm một phân số biết rằng nếu nhân tử số của phân số đó với 2, đồng thời
chia mẫu số của phân số đó cho 3 thì ta được phân số mới mà tổng phân số mới
với phân số đã cho là

49
.
9

Phân tích: Bài tốn đã cho dữ kiện : Tổng phân số mới và phân số đã cho là


49
.
9

Khi nhân tử số của phân số đã cho với 2 và giữ nguyên mẫu số thì giá trị phân
số tăng lên 2 lần.
Khi chia mẫu số của phân số cho 3 và giữ nguyên tử số thì phân số đó cũng tăng
gấp 3 lần.
Như vậy khi đồng thời nhân tử số với 2 và chia mẫu số cho 3 thì giá trị phân số
tăng lên gấp 2 . 3 = 6 (lần). Điều này cho ta thấy được tỉ số giữa phân số cũ và
phân số mới là

1
.
6

Bài toán lúc này đã được chuyển về dạng tốn điển hình.
** Vận dụng vào các bài tốn tính tuổi
Bài 1: Tuổi con gái bằng

2
3
tuổi cha. Tuổi con trai bằng
tuổi cha. Tìm tuổi
10
5

mỗi người biết tổng số tuổi con gái và con trai là 35 tuổi .
Phân tích: Bài toán đã cho tổng số tuổi của con gái và con trai. Vấn đề đặt ra là

xác định được tỉ số tuổi của 2 người con này với nhau.
Ta thấy :

2
4
=
5
10

Tuổi của con gái bằng

4
3
tuổi cha, tuổi của con trai bằng
tuổi cha. Như vậy
10
10

10

SangKienKinhNghiem.net


tuổi của con gái bằng

4
tuổi của con trai.
3

Từ đây ta có thể vẽ được sơ đồ :

Tuổi con trai

35 tuổi

Tuổi con gái:
Từ sơ đồ trên ta có thể tính tuổi của mỗi người.
Bài giải
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
3 + 4 = 7 ( phần )
Tuổi của con trai là:
35 : 7 . 3 = 15 ( tuổi )
Tuổi của con gái là:
35 - 15 = 20 ( tuổi )
Đáp số: Con trai: 15 tuổi
Con gái : 20 tuổi
Bài 2: (bài toán kết hợp cả 2 dạng : tìm hai số khi biết tổng(hiệu) và tỉ số giữa 2
số.)
Hiện nay tổng số tuổi mẹ và tuổi con là 35. Năm năm nữa tuổi con bằng

2
5

tuổi mẹ. Hỏi sau bao nhiêu năm nữa tuổi mẹ gấp đôi tuổi của con?
Phân tích: Năm năm nữa mỗi người đều tăng lên 5 tuổi. Khi đó tổng số tuổi
của mẹ và con là 45 tuổi. Lúc bấy giờ tuổi con bằng

2
tuổi mẹ.
5


Vận dụng cách giải bài tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ số giữa hai số đó ta có
thể tìm được tuổi con và tuổi mẹ hiện nay. Tiếp tục vận dụng dạng tốn tìm hai
số khi biết tổng và tỉ số của hai số ta tìm được tuổi con ( hoặc tuổi mẹ ) khi tuổi
mẹ gấp đơi tuổi con. Từ đó ta có thể tính được thời gian từ hiện tại cho đến lúc
tuổi mẹ gấp đôi tuổi con.
Bài giải
Năm năm sau, tổng số tuổi mẹ và tuổi con là:
11

SangKienKinhNghiem.net


Khi đó ta có sơ đồ:
Tuổi con:
Tuổi mẹ

45 tuổi

Tổng số phần bằng nhau là: 2 +5 = 7 ( phần)
Tuổi con sau năm năm nữa là: 45 : 7 . 2 = 10 (tuổi)
Tuổi con hiện nay là: 10 – 5 = 5 (tuổi)
Tuổi mẹ hiện nay là: 35 - 5 = 30 ( tuổi)
Hiệu giữa tuổi mẹ và tuổi con là:
30 - 5 = 25 (tuổi)
Khi tuổi mẹ gấp đơi tuổi con, ta có sơ đồ:
Tuổi mẹ
25 tuổi
Tuổi con:
Hiệu số phần bằng nhau là : 2-1=1 (phần)
Tuổi con khi đó là: 25 : 1 . 1 = 25 (tuổi)

Vậy sau: 25 – 5 = 20 ( năm), tuổi mẹ sẽ gấp đôi tuổi con.
*** Vận dụng vào các bài tốn hình học:
Bài1 :Một hình chữ nhật có P = 270 m. Số đo chiều rộng bằng

1
số đo chiều
4

dài. Tính diện tích hình chữ nhật đó.
(Giáo viên hướng dẫn học sinh bằng hệ thống câu hỏi gợi ý để học sinh
tìm ra cách giải và giải bài tốn)
Đối với ví dụ này là sự kết hợp với các yếu tố hình học, từ đó củng cố
kiến thức nhiều mặt cho học sinh.
Như vậy, dù bài tốn "Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó" hay
bất kì ở dạng tốn nào thì đều quan trọng đối với học sinh là phải biết cách tóm
tắt đề tốn. Nhìn vào tóm tắt xác định đúng dạng tốn để tìm chọn phép tính cho
phù hợp và trình bày giải đúng.
Tất cả những việc làm trên của giáo viên đều nhằm thực hiện tiết dạy giải
toán theo phương pháp đổi mới và rèn kĩ năng cho học sinh khi giải bất kì loại
12

SangKienKinhNghiem.net


toán nào các em cũng được vận dụng.
2.4. Hiệu quả, kết quả nghiên cứu
Trong chương trình Tốn Tiểu học, dạng tốn Tìm hai số khi biết tổng và tỉ
số của hai số đó là một trong những dạng tốn điển hình có tỉ lệ xuất hiện cao và
có liên quan đến nhiều mảng kiến thức. Chính vì vậy mà việc giúp cho học sinh
nắm được bản chất của dạng toán, biết cách khai thác dữ kiện của bài toán ,

nhận dạng bài toán và vận dụng giải thành thạo dạng toán trên là một yêu cầu
hết sức cần thiết đối với giáo viên dạy Tiểu học .
Trong đề tài này, bản thân tơi cũng đã cố gắng trình bày những vấn đề mà
tơi coi đó là then chốt: Từ việc giúp học sinh làm quen với dạng toán qua bài
toán mẫu, biết cách giải bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho đến việc giúp học
sinh biết cách phân tích dữ kiện bài toán : dữ kiện tổng hai số, dữ kiện tỉ số giữa
hai số hoặc cả hai dữ kiện trên để đưa bài toán về dạng toán điển hình. Tơi cũng
đã chọn lựa những bài tốn thuộc các nội dung khác nhau: phân số, số thập
phân, đơn vị đo đại lượng , hình học…có liên quan đến dạng tốn Tìm hai số
khi biết Tổng và tỉ số của hai số đó. Các bài tốn khai thác được lựa chọn từ
đơn giản đến phức tạp , thể hiện trên hầu hết các mảng kiến thức về giải tốn có
lời văn ở Tiểu học. Qua quá trình dạy thực nghiệm ở lớp 4A , tôi thấy với
những biện pháp trên, học sinh đã nắm được bản chất của bài toán và vận dụng
khá linh hoạt trong q trình giải tốn.
Kết quả thu được từ khảo sát sau thực nghiệm như sau:
Lớp 4:
Đề bài:
1. Tìm hai số biết Tổng của chúng là 720 và số thứ nhất bằng 5 lần số thứ
hai.
2. Hiện nay tuổi của ông và tuổi của Định cộng lại bằng 82 tuổi. Năm năm
nữa tuổi ông gấp 5 lần tuổi Định. Tính tuổi hiện nay của mỗi người.
Kết quả :

13

SangKienKinhNghiem.net


Giỏi


Khá

TB

Yếu

(9-10)

(7- dưới 9)

(5-dưới 7)

(dưới 5)

Số lượng

5

6

8

1

Tỷ lệ %

25

30


40

5

3. kết luận- kiến nghị
Bài học kinh nghiệm
Để có kết quả giảng dạy tốt địi hỏi người giáo viên phải nhiệt tình và có
phương pháp giảng dạy tốt.
Có một phương pháp giảng dạy tốt là một q trình tìm tịi, học hỏi và
tích lũy kiến thức, kinh nghiệm của bản thân mỗi người.
Là người giáo viên được phân công giảng dạy khối lớp 4. Tơi nhận thấy
việc tích luỹ kiến thức cho các em là cần thiết, nó tạo tiền đề cho sự phát triển tri
thức của các em "cái móng" chắc sẽ tạo bàn đạp và đà để tiếp tục học lên lớp
trên và hỗ trợ các môn học khác.
Trước thực trạng học toán của học sinh lớp 4 những năm giảng dạy, tôi
mạnh dạn đưa ra một số ý kiến trên, nhằm mong sự góp ý của đồng nghiệp.
Khi làm một việc có kết quả như mình mong muốn phải có sự kiên trì và
thời gian khơng phải một tuần, hai tuần là học sinh sẽ có khả năng giải tốn tốt,
mà đòi hỏi phải tập luyện trong một thời gian dài trong suốt cả quá trình học tập
của các em. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, đưa ra phương pháp, cịn học
sinh sẽ là người đóng vai trị hoạt động tích cực tìm ra tri thức và lĩnh hội nó và
biến nó là vốn tri thức của bản thân.
Trên đây là một số vấn đề tôi đã suy nghĩ, học hỏi và thể hiện qua quá trình
giảng dạy , đặc biệt là dạng bài "Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó"
trong mơn tốn lớp 4 . Tôi rất mong được sự nhận xét, góp ý của các đồng chí ,
đồng nghiệp để giúp đỡ tơi hồn thành tốt hơn nữa trọng trách của người giáo
viên trong “Sự nghiệp trồng người”.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí !
14


SangKienKinhNghiem.net


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thọ Xuân, ngày 30 tháng 5 năm 2017
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Lê Thị Nam

Đỗ Thị Phương

15

SangKienKinhNghiem.net


Tài liệu tham khảo
1.Hướng dẫn học toán 4- Tập 2B- Vụ Giáo dục Tiểu học.
2. Sách giáo viên toán 4- Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Tuyển chọn các bài toán Tiểu học: Các bài tốn thơng minh 4- Tơ Hồi
Phong- Huỳnh Bảo Châu- Lê Hải Anh.
4: Phương pháp dạy học tốn ở Tiểu học: Đỗ Trung Hiệu- Đỗ Đình Hoan- Vũ
Dương Thuy- Vũ Quốc Trung.
5.Chuyên san báo Giáo dục Tiểu học- Vụ tiểu học.
6. Hỏi đáp về đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học- Nhà xuất bản Giáo dục.

16


SangKienKinhNghiem.net



×