Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

skkn một số kinh nghiệm dạy và học có hiệu quả, giúp học sinh tự tin trong học tập cho học sinh lớp 5 trưởng tiểu học long thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.94 KB, 18 trang )

ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY VÀ HỌC CÓ HIỆU QUẢ,
GIÚP HỌC SINH TỰ TIN TRONG HỌC TẬP CHO HỌC
SINH LỚP 5.
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiện nay nước ta đang trong giai đoạn thực hiện mô hình trường học thân
thiện, học sinh tích cực cho các cấp học. Trường học thân thiện, học sinh tích cực là
sự kết hợp chặt chẽ, tích cực giữa nhà trường và cộng đồng nhằm hướng tới một
môi trường giáo dục an toàn, bình đẳng, thân thiện, hiệu quả, tạo hứng thú cho học
sinh tích cực học tập và tham gia các hoạt động khác, góp phần đảm bảo quyền trẻ
em, nâng cao chất lượng giáo dục trên cơ sở tập trung mọi nguồn lực của nhà
trường vì học sinh thân yêu. Nơi đây học sinh được đặt vào vị trí trung tâm của quá
trình giáo dục, được phát huy tính chủ động, tích cực trong học tập và hoạt động xã
hội.
Muốn được như vậy thì mỗi giáo viên phải xây dựng từng lớp học thân thiện,
từng học sinh trong lớp đều tích cực hoạt động. Và người giáo viên phải có những
phẩm chất cần thiết để tạo mối quan hệ thân thiện với học sinh: ngôn ngữ, cử chỉ,
… ; luôn đổi mới phương pháp, tìm hiểu và sáng tạo các trò chơi trong học tập.
Từ những vấn đề trên, và những trải nghiệm trong giảng dạy tôi mạnh dạn
trình bày những ý kiến và việc làm có hiệu quả qua đề tài: “MỘT SỐ KINH
NGHIỆM DẠY VÀ HỌC CÓ HIỆU QUẢ, GIÚP HỌC SINH TỰ TIN
TRONG HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 5 ”
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ
TÀI:
1. Thuận lợi:
- Đề tài thuộc một trong 5 nội dung chủ đề năm học mà Bộ GD & ĐT đã đưa
ra phát động thi đua trong năm học 2008 – 2009.
- Nhận thức được vai trò của người giáo viên trong môi trường học tập ngày
hôm nay: phải luôn phát huy sáng tạo đổi mới phương pháp giảng dạy trong quá
trình dạy và học.
- Hầu hết các giáo viên đều đem hết tâm huyết vì học sinh thân yêu.


- Hoạt động dạy và học của giáo viên, học sinh đạt nhiều kết quả cao. Học sinh
được phát huy quyền làm chủ trong mọi hoạt động giáo dục.
2. Khó khăn:
- Mặc dù đã ý thức việc “xây dựng lớp học thân thiện, học sinh tích cực” là
phù hợp. Song để thực hiện tốt vấn đề này là một việc làm khó đối với giáo viên.
Bởi sự không kiềm chế của bản thân người giáo viên đứng lớp khi gặp học sinh
lười học bài lại hay nghịch ngợm vi phạm nhiều lần thì không tránh khỏi những
điều không hay xảy ra: sử dụng ngôn ngữ nặng lời, biện pháp trừng phạt trên thân
thể học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên cũng chưa phát huy tính tích cực học tập của
học sinh. Có thể giáo viên chưa đổi mới cách dạy, cách đánh giá, cũng có thể do
quan điểm giảng bài thật kỹ để học sinh nắm bài thật kỹ mà chưa để học sinh có
thời gian suy nghĩ, sáng tạo, tích cực trong học tập.
- Học sinh chưa thực sự làm chủ trong quá trình học tập, vẫn có học sinh nghỉ
học, chưa ham học.
- Đa số các em chưa mạnh dạn hòa mình cùng tập thể, còn mắc cỡ, ngại
ngùng trong khi giao tiếp, sinh hoạt.
Tôi xin được thống kê số liệu học sinh trước khi áp dụng những giải pháp
của đề tài:
Lớp Tổng số HS HS chủ động, tích cực học HS học tập phải có sự
tập nhắc nhở
5/5 29 em 8 em 21 em
III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lý luận:
Mục đích chủ yếu và ý nghĩa quan trọng nhất của việc Dạy và học có hiệu
quả là tạo nên môi trường giáo dục thân thiện, tạo hứng thú cho học sinh trong học
tập.
Nắm bắt tâm sinh lý lứa tuổi của HS: các em phát triển tư duy trực quan cụ
thể tốt hơn tư duy trừu tượng.
Vậy làm thế nào để lớp học trở thành một nơi mà trẻ luôn mong muốn đến?
- Trường học lấy trẻ làm trung tâm trong quá trình giáo dục - hãy làm theo

những điều đứa trẻ quan tâm nhất, từ đó chúng ta sẽ biết được tiềm năng đầy đủ
của chúng và quan tâm đến chúng một cách tổng thể.
- Tất cả học sinh đều cảm thấy dễ chịu, được tôn trọng và đi học đầy đủ.
- Thúc đẩy quá trình dạy và học đạt chất lượng tốt bằng cách đưa ra hướng
dẫn phù hợp với mức độ phát triển của từng trẻ, khả năng và cách học và hướng
dẫn phương pháp học sáng tạo, hợp tác và dân chủ.
- Cung cấp nội dung hợp lý và tài liệu có chất lượng tốt.
- Nâng cao kết quả học tập có chất lượng cho trẻ bằng cách giúp chúng học
những gì chúng cần học và dạy chúng học như thế nào.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
2.1. Để dạy và học có hiệu quả trước hết phải tạo ra một lớp học thân thiện:
Lớp học thân thiện, học sinh tích cực là lớp học:
- Phải sử dụng bảo quản các thiết bị, đồ dùng dạy học của nhà trường, có sự
sáng tạo trong việc giáo viên và học sinh tự làm đồ dùng dạy học.
+ Yêu cầu HS làm đồ dùng học tập chuẩn bị trước ở nhà môn Toán: Bài
“Hình hộp chữ nhật, hình lập phương”, “Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần
hình hộp chữ nhật”…
- Học đủ thời gian theo quy định, tích cực trong phong trào dạy và học, xây
dựng các sân chơi cho học sinh dưới hình thức chơi mà học, học mà chơi.
+ Với những tiết học Lịch sử và Địa lý dành cho địa phương: tôi tổ chức dạy
học tại thực địa, trong không gian thoáng, mát mẻ buổi học rất nhẹ nhàng, thoải
mái vì tôi đã lồng ghép vào đó là những trò chơi dân gian, giờ sinh hoạt tập thể.
Ví dụ : Đi tham quan khu Di tích Chi khu Tỉnh ủy Biên Hòa (xã Bình Sơn
huyện Long Thành) – Mục đích: giờ học thực tế về lịch sử địa phương.
Kết quả: Học sinh cảm thấy thích thú vì đã học được nhiều điều bổ ích từ buổi
học thực tế mà các em tham gia.
2.2. Học sinh tích cực:
Thế nào là học tích cực?
Giáo viên chuyển từ việc nói cho trẻ về nội dung bài học sang hướng dẫn
trẻ, và tạo cho trẻ điều kiện học hỏi

VD: Hướng dẫn, gợi trí tò mò của học sinh trước một vấn đề mới (phương
pháp kích thích); tạo bầu không khí sinh động trong lớp; sử dụng phương pháp trò
chơi học tập thường xuyên…
- Trẻ tự học được từ việc thực hành và xây dựng cho mình sự hiểu biết, hơn
là việc học chúng một cách thụ động từ giáo viên. Kết quả là trẻ có thể hiểu kỹ hơn
về bài học.
- Tạo cho trẻ thường xuyên có cơ hội để cùng nhau nghiên cứu theo cặp
hoặc theo nhóm và có thể học lẫn nhau. Trẻ sẽ ít bị phụ thuộc vào giáo viên hơn.
Giáo viên theo dõi trong suốt quá trình học tập của trẻ chứ không chỉ quan tâm
đến kết quả cuối cùng: giáo viên không chỉ chú ý đến đáp án đúng hay sai mà cần
phải quan tâm đến cách mà trẻ đưa ra đáp án đó.
- Mọi cách có thể dùng được đều có thể được sử dụng một cách sáng tạo,
không chỉ gói gọn ở những bài học trên bảng hoặc trong sách giáo khoa mà phải
biết vận dụng giữa “học đi đôi với hành”, lấy lí thuyết áp dụng vào thực tiễn cuộc
sống của HS.
VD: Khi dạy Khoa học (Bài Hỗn hợp)
Sau khi học sinh tìm hiểu được các kiến thức ở lớp học, GV giao cho học
sinh về nhà áp dụng lọc nước để có nước sạch cho gia đình dùng.
- Tạo cho trẻ cảm thấy vui thú, điều đó sẽ kích thích học tập. Phương pháp
học tích cực thực chất là một động cơ thúc đầy trẻ học tập tốt hơn.
Để phát huy tích tích cực, GV là người phải có trách nhiệm hướng dẫn, định
hướng cho học sinh chủ động tiếp nhận kiến thức.
• Ở đây, tôi xin minh họa tính tích cực trong môn Toán: Môn Toán từ lúc
nào bỗng trở nên khô khan tẻ nhạt không chỉ từ phía học sinh mà còn cả ở phía giáo
viên.
Học sinh học tập thụ động, không khí lớp nặng nề, tiết Toán trôi qua khó
khăn như một guồng máy đã quá cũ trong khi vận hành.
Do vậy tôi đã mạnh dạn thay đổi hình thức luyện tập nhằm gây hứng thú học
tập trong lớp giúp các em chủ động tìm ra kiến thức cần lĩnh hội.
Bên cạnh việc GV gần gũi với các em trong giờ học qua ngôn ngữ, cử chỉ,

phong thái tôi còn đưa ra những trò chơi, bài thơ, vè, câu đố liên quan đến đề tài
của môn học (toán)
Ví dụ: Bài “Luyện tập” tiết 162 (trang 167)
+ Bài 3/ 167: Thay vì các em đọc đề bài, tôi cho một học sinh sắm vai bác
nông dân giao việc cho các cháu học sinh tìm giúp bác khối lượng thóc thu được
trên thửa ruộng.
+ Bài 4/ 167:Với yêu cầu BT tính chiều cao hình thang, tôi gợi ý giúp HS tìm
ra bài thơ tính chiều cao hình thang, nếu HS tìm không được thì GV đưa ra bài thơ,
từ một quy tắc theo văn xuôi được đọc dưới dạng một bài thơ sẽ giúp HS khắc sâu
kiến thức và nhớ lâu hơn:
Muốn tính chiều cao hình thang
Việc đầu phải làm diện tích nhân hai
Tiếp đến ta chia độ dài
Của tổng hai đáy là ra ngay mà.
Kết quả: Tiết học đã đem lại một bầu khí thân mật, các em tưởng như là một tiết
sinh hoạt: cảm thấy nhẹ nhàng, thoải mái. Người dự cũng cảm thấy như mình đang
thư giãn bởi tiếng hát của giáo viên, sự diễn đạt qua phần sắm vai của học sinh.
• Với môn Khoa học, phần củng cố, hệ thống kiến thức bài, thay vì hỏi đáp
tôi đã thường xuyên dùng phương pháp trò chơi học tập.
Ví dụ: Bài Chất dẻo, tôi tổ chức cho HS chơi trò chơi Ô chữ kì diệu. Qua trò
chơi giúp HS nắm vững và có thể thuộc bài ngay tại lớp kiến thức về: tính chất,
công dụng, cách bảo quản và phân loại chất dẻo.
• Khi dạy Tập làm văn bài Luyện tập tả người (Tả ngoại hình) tôi đã thử
một phương pháp mới: Yêu cầu HS đem hình của ông bà, cha mẹ, anh chị em…
1
D E
?
? ?
O
I

A
T
Í
? ? ? ?
N
Đ
C H
R U A
?
A C H
IA
C
H
E
I
T
C
U
Ñ
I
I
I
E
C
0
H IA
P
L
A
S

T
N
D
E
N GU
N
2
6
3
4
5
6
7
đến lớp, từ ảnh đó GV gợi ý cho HS hình thành sơ đồ tư duy theo nhóm 4. Qua sơ
đồ tư duy giúp các thành viên trong nhóm bổ sung cho nhau đặc điểm về ngoại
hình của một người nào đó theo giới tính, độ tuổi mà các em đã quan sát trước đó.
Nhằm giúp các em yếu kém tìm ra vốn từ miêu tả đặc điểm khác biệt tiêu biểu của
mỗi người để diễn đạt thành lời văn suôn sẻ .
IV. KẾT QUẢ:
Sau khi tìm hiểu làm thế nào để đạt được việc dạy và học có hiệu quả, tôi đã
tìm ra những biện pháp và thực hiện để nâng cao chất lượng dạy và học trong năm
vừa qua đã đạt được kết quả: giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tự giác tích
cực, tạo hứng thú, động cơ, nhu cầu học tập của học sinh, gây được sự tập trung
chú ý của học sinh đối với bài học; giúp học sinh lĩnh hội kiến thức vững vàng,
chính xác hơn.
Qua buổi học tại thực địa đã giúp các em có sự nhìn nhận xác đáng về kiến
thức được tiếp thu trên lớp. Các em sẽ thấy những điều thú vị và ham muốn khám
phá môn học. Đồng thời khi tham quan thực tế còn giúp các em khám phá những
điều mới lạ mà sách giáo khoa chưa cung cấp và bổ sung kiến thức còn thiếu mà
khoảng 35 phút thầy cô chưa thể nói hết trong lớp học. Từ đó các em tự vận động,

nghĩ ra nhiều câu hỏi để chất vấn giáo viên ở các tiết học. Chính sự trao đổi qua lại
giữa thầy và trò làm tiết học thêm sôi động và hiệu quả hơn rất nhiều trong việc
giúp HS nắm bắt và hiểu thật sâu bài học. Với những biện pháp mà tôi đã thực hiện
đã đem lại kết quả tốt.
Các em đã có ý thức tinh thần tập thể; biết giúp đỡ nhau trong học tập, lao
động, cũng như vui chơi. Nhiều em chịu khó suy nghĩ, soạn bài đầy đủ trước khi
đến lớp và hăng say phát biểu trong giờ học. Nhờ đó lớp học trở nên sinh động dẫn
đến không còn hiện tượng nói chuyện, làm việc riêng. Tóm lại, bằng các biện pháp
nêu trên, lớp học của tôi trở nên thân thiện hơn, học sinh tích cực trong các hoạt
động hơn trước.
Qua một thời gian thực hiện, kết quả thu được như sau:
Lớp Tổng số HS HS chủ động, tích cực học
tập
HS học tập phải có
sự nhắc nhở
5/5 29 em 23 em 6 em
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Muốn dạy và học có hiệu quả, giúp các em tự tin trong học tập người giáo
viên phải thực sự là người bạn của học sinh: có tấm lòng bao dung, thông cảm, yêu
thương, gần gũi học sinh. Phải biết tạo ra một bầu không khí lớp học vui vẻ, hòa
đồng giữa mọi đối tượng học sinh.
Giáo viên lên lớp phải có tác phong cởi mở, gương mặt tươi vui, thái độ ứng
xử tôn trọng, tế nhị, công bằng với học sinh.Giáo viên theo dõi, uốn nắn, sửa chữa
ngôn ngữ giao tiếp cho học sinh, tạo điều kiện cho học sinh biết giúp đỡ lẫn nhau.
Giáo viên phải tạo điều kiện để học sinh tự tin khi thể hiện mình. Phải biết chọn lựa
và sử dụng phương pháp thích hợp để giúp học sinh tự phát hiện kiến thức mới và
củng cố kiến thức cũ.
VI. KẾT LUẬN:
Chúng ta đã biết trường học là nơi trẻ học tập. Nếu trường học cởi mở, thân
thiện, học sinh sẽ luôn cảm thấy an toàn và thoải mái. Các em sẽ có thể học tốt

hơn.
Làm cách nào để Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của
học sinh ở mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập? Để giải quyết được
vấn đề này, đòi hỏi người giáo viên luôn nỗ lực cố gắng trau dồi chuyên môn,
không ngừng cập nhật những vấn đề thực tế, đưa vào bài dạy; có tác phong cởi mở,
thân thiện với học sinh, để các em được học mà chơi, chơi mà học. Với mong muốn
cho trẻ “mỗi ngày đến trường là một ngày vui” tôi đã mạnh dạn đưa ra để được
đồng nghiệp góp ý và tìm ra những biện pháp thích hợp nhất nhằm góp phần thực
hiện tốt một trong 5 nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiên, học
sinh tích cực”.
Long An, ngày 10 tháng 01 năm 2012
Người thực hiện
Trần Kim Uyên
GIÁO ÁN HỘI GIẢNG
TOÁN
LUYỆN TẬP
I) Mục tiêu:
Giúp học sinh ôn tập, củng cố và rèn kĩ năng tính chu vi, diện tích một số hình.
II) Đồ dùng dạy học:
GV: Bảng phụ, phiếu bài tập, bảng nhóm.
HS: Bảng con, bút lông
III) Các hoạt động dạy học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1.Bài mới:
 Giới thiệu bài: Luyện tập
- GV giới thiệu tiết học
- GV ghi bảng: Luyện tập
 Khởi động:
- GV bắt nhịp một giai điệu nhạc
- Giai điệu các em vừa vỗ tay là của một ca

khúc nói về một môn thể thao vua, đó là môn
nào?
GV giới thiệu: Hôm nay cô và các em sẽ tìm
hiểu đôi nét về môn thể thao vua này, cụ thể là tìm
hiểu về sân bóng.
 Hoạt động 1: Ôn tập
Mục tiêu: Củng cố giải toán về hình học theo kích
thước trên bản đồ.
Hình thức: Nhóm 4 (Bảng nhóm)
-Lắng nghe
- Hát khởi động
- Bóng đá
-Lắng nghe
- GV giới thiệu nội dung BT 1 (gắn bảng phụ)
- Các em theo dõi trên bảng, cô có bản vẽ vẽ về
một sân bóng có các kích thước như sau:
Chiều dài: 11cm
Chiều rộng: 9cm
Tính chu vi sân bóng bằng m?
Tính diện tích sân bóng bằng m
2
Bài 1:
Tìm chu vi sân bóng bằng m?
Tìm diện tích sân bóng bằng m
2
( HV)
Các em hãy tính giúp cô xem chu vi sân bóng này
bằng bao nhiêu m? và diện tích sân bóng này bằng
bao nhiêu m
2

?
- Qua hình vẽ em nào có thể cho cô biết bài toán
cho biết gì? Các kích thước của chiều dài chiều
rộng, tỉ lệ được vẽ như thế nào?
- GV ghi bảng:
Chiều dài:11cm
Chiều rộng: 9cm
- Bài toán yêu cầu gì?
- Vậy muốn tính chu vi, diện tích hình chữ nhật ta
- Theo dõi
-Đọc lại đề bài
-Nêu yêu cầu
Chiều dài:11cm
Chiều rộng: 9cm
Tỉ lệ: 1: 1000
-HS trả lời:
Tính chu vi sân bóng bằng m?
Tính diện tích sân bóng bằng
m
2
làm thế nào? Các em đã học chưa?
- Ở bài tập này các em cần lưu ý: các kích thước
vừa nêu chỉ là kích thước trên bản vẽ chứ không
phải kích thước thật của sân bóng. Mà các em đã
biết bản vẽ với tỉ lệ như thế nào?
- Vậy tỉ lệ này cho em biết gì?
- Cô chia nhóm để các em giải bài tập 1 này trong
vòng 6 phút.
- GV chia nhóm 5
- GV theo dõi để hướng dẫn nhóm yếu


Tỉ lệ: 1: 1000
- Kích thước trong bản vẽ là
1cm thì kích thước thật của
sân bóng sẽ gấp 1000 lần
trong bản vẽ.
- HS thảo luận nhóm để giải
bài tập 1.
- Nhóm trình bày kết quả:
Đại diện trình bày cách làm.
Chiều dài sân bóng là:
11
×
1000 = 11 000( cm)
11 000( cm) =110 (m)
Chiều rộng sân bóng là:
9
×
1000 = 9 000( cm)
9 000( cm) = 90 (m)
Chu vi sân bóng là:
( 90 + 110)
×
2 = 400 (m)
Diện tích sân bóng là:
90
×
110 = 9 900 ( m
2
)

Đáp số: 400 m; 9 900 m
2
-HS khác nhận xét bài làm
- GV nhận xét và củng cố kiến thức: Làm sao em
tính được chiều dài của sân bóng là 110 m?
- Em hãy nêu cách tính chu vi hình chữ nhật
- Vậy muốn tính diện tích hình chữ nhật ta làm
thế nào?
-Nhóm nào có kết quả giống với nhóm bạn?
GV đánh giá hoạt động 1
 Hoạt động 2: Thực hành
Mục tiêu: Rèn kĩ năng tính nhanh chính xác diện
tích hình vuông.
Hình thức: Cá nhân (vở)
- Bài tập 2
- GV chuyển ý: Các em vừa ôn xong về chu vi,
diện tích hình chữ nhật, bây giờ chúng ta tiếp tục
ôn sang dạng diện tích hình tứ giác khác.
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 2
- GV gợi ý: Đề bài cho biết gì?
-Bài toán yêu cầu tính gì?
- GV gắn bảng phụ phần tóm tắt BT2:
Chu vi hình vuông: 48 m
Tìm diện tích sân hình vuông ?
- Muốn tính diện tích sân gạch hình vuông cần
phải có những yếu tố nào khi đã biết chu vi hình
vuông?
- Vậy các em đã biết làm chưa nào? Bài tập này
của bạn.
- Lấy kích thước bản vẽ nhân

với 1000
- Lấy chiều dài cộng với
chiều rộng cùng đơn vị đo rồi
nhân với 2
- Lấy chiều dài nhân với
chiều rộng cùng đơn vị đo
- HS trả lời.
- 2 HS đọc
- HS trả lời:
Chu vi sân hình vuông :48 m
Tìm diện tích sân hình vuông
HS theo dõi
HS làm bài vào vở,1 em làm
cô giao cho cá nhân làm vào vở trong vòng 4 phút.
- GV theo dõi hướng dẫn HS yếu.
-GV chấm một số vở
- GV hỏi để củng cố kiến thức cho HS: Làm thế
nào em tính được cạnh sân gạch hình vuông là
12m?
- Muốn tính diện tích hình vuông ta làm thế nào?
- GV nhận xét, chốt ý
- GV đánh giá hoạt động 2
 Hoạt động 3 : Luyện tập
Mục tiêu: Vận dụng các kiến thức để tìm một phần
của một số, dạng toán tỉ lệ và công thức tính diện
tích hình chữ nhật.
Hình thức: Nhóm đôi ( Bảng phụ)
Bài tập 3
-GV hát để chuyển qua bài tập 3
- GV giới thiệu bác Năm ( HS sắm vai) nêu nội

dung bài tập 3
- GV gắn bảng phụ tóm tắt bài toán:
Chiều dài: 100 m
Chiều rộng : =
5
3
chiều dài
bảng phụ.
HS trình bày kết quả:
Cạnh sân gạch hình vuông là:
48: 4 = 12 (cm)
Diện tích sân gạch hình
vuông là:
12
×
12 = 144(cm
2
)
- HS trình bày cách làm
- Cả lớp nhận xét
Lấy chu vi chia cho 4:
48:4 = 12 m
Ta lấy cạnh nhân với cạnh
HS khác nhận xét bài làm của
bạn.
Lắng nghe
- HS sắm vai bác Năm đọc đề
toán.
Cứ 100 m
2

: 55 kg thóc
Hỏi thửa ruộng: ? kg thóc
- Đây là bài toán bác Năm nhờ các em giải hộ.
- GV gọi HS nêu lại đề toán.
- Bài toán cho biết gì?
- Bài toán hỏi gì?
- Muốn tính được khối lượng thóc thu được trên
thửa ruộng của bác Năm em phải dựa vào đâu?
- Vậy muốn tính diện tích hình chữ nhật ta làm thế
nào?Các em đã biết rồi có phải không nào.
- GV giao việc: Bây giờ các em sẽ cùng nhau giải
giúp bác Năm bài toán này nhé .Cô chia các em
làm theo nhóm bàn trong vòng 6 phút, nhóm nào
giải nhanh chính xác sẽ nhận được phần quà của
bác Năm.
GV theo dõi đôn đốc từng nhóm.
- 1 HS đọc đề toán.
Chiều dài: 100 m
Chiều rộng : =
5
3
chiều dài
Cứ 100 m
2
: 55 kg thóc
Hỏi thửa ruộng: ? kg thóc
- Dựa vào diện tích thửa
ruộng hình chữ nhật.
HS giải theo nhóm bàn.
- Đại diện trình bày và giải

thích cách làm:
Chiều rộng thửa ruộng là:
100
×
5
3
= 60 (m)
Diện tích thửa ruộng là:
100
×
60 = 6000 ( m
2
)
6000 m
2
gấp 100 m
2
số lần
là: 6000:100 = 60 (lần)
GV nhận xét bài làm của HS
Em làm thế nào để tính được chiều rộng?
Muốn tính diện tích hình chữ nhật em làm thế
nào?
Em đã vận dụng dạng bài toán nào để giải bài tập
này?
Các em đã dùng bước giải nào để giải toán?
GV đánh giá hoạt động 3:
Qua BT3 các em sẽ biết vận dụng những kiến thức
đã học vào cuộc sống thường ngày để tính giúp gia
đình xem sau vụ mùa nhà mình thu được bao

nhiêu sản phẩm mình đã làm ra. Giờ đây ta sẽ
chuyển sang ôn tập dạng toán khác và làm quen
với cách tính chiều cao của hình thang.
GV thay mặt bác Năm tặng quà cho nhóm HS làm
bài nhanh và đúng.
 Hoạt động 4: Tìm hiểu:
Mục tiêu: Làm quen cách tính chiều cao của hình
thang.
Hình thức: Phiếu bài tập ( Cá nhân)
Các em mở SGK trang 67 làm bài tập 4
- Bài toán cho biết gì?
Số thóc thu được trên cả thửa
ruộng là:
55
×
60 = 3300 ( kg)
- Cả lớp nhận xét bài làm của
bạn
Lấy chiều dài nhân với
5
3
Lấy chiều dài nhân với chiều
rộng cùng đơn vị đo.
Dạng toán hình học để tính
diện tích, dạng toán tỉ lệ để
tính khối lượng thóc.
Tìm tỉ số( Hoặc rút về đơn vị)
- HS đọc đề bài.
- Đáy lớn : 12 cm
Đáy bé: 8cm

Diện tích hình thang = diện
- Bài toán yêu cầu gì?
- Muốn tính chiều cao hình thang ta dựa vào đâu?
- Yêu cầu HS viết công thức tính diện tích hình
thang vào bảng con.
- GV nhận xét.
- Em nào có biết bài thơ hay bài hát nói về cách
tính diện tích hình thang không?
- Vậy muốn tính diện tích hình thang, em dựa vào
công thức nào?
- Các em làm bài tập này vào phiếu cho cô trong
vòng 6 phút, em nào xong trước giơ tay để cô nhận
xét và đánh giá bài làm.
- GV theo dõi hướng dẫn HS yếu.
- Làm thế nào em tính được chiều cao của hình
thang?
- GV đánh giá hoạt động 4
tích hình vuông cạnh 10 cm.
Tính chiều cao hình thang.
Tính diện tích hình thang.
Diện tích hình thang
S =
2
)( hba ×+
hoặc:
S =
2
)( ba +
×
h

HS đọc.
Dựa vào cả 2 công thức
HS làm vào phiếu bài tập- 1
em làm bảng phụ
HS trình bày kết quả và nêu
cách làm.
Diện tích hình thang cũng là
diện tích hình vuông là:
10
×
10 = 100( m
2
)
Chiều cao của hình thang là:
100
×
2 : ( 12 + 8) = 10 (m)
HS trình bày.
Lấy diện tích : trung bình
cộng hai đáy ( hoặc diện tích
nhân 2 rồi chia tổng 2 đáy)
2. Củng cố- dặn dò:
- GV nhận xét tiết học
- Tuyên dương HS tích cực, động viên HS chưa
tích cực trong học tập.
- Hướng dẫn HS về nhà ôn cách tính diện tích, thể
tích các hình.

×