Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá của Công ty dịch vụ thương mại số 1 (Trasco)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.63 KB, 59 trang )

Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập

Mục lục
lời mở đầu........................................................................................................................3

Phần I.....................................................................................................................5
Cơ sở lý luận của hoạt động nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp thơng
mại trong cơ chế thị trờng...................................................................................5
I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế thị trờng.
........................................................................................................................5
1. Khái niệm nhập khẩu.............................................................................5
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa............................................5
3. Các hình thức hoạt động nhập khẩu hàng hóa.......................................7
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hóa....................................10
1. Nghiên cứu thị trờng............................................................................10
2. Lập phơng án kinh doanh hàng nhập khẩu..........................................15
3. Tổ chức tiến hành nhập khẩu hàng hóa................................................18
4. Xúc tiến bán hàng................................................................................22
5. Hoạt động sau bán hàng.......................................................................24
III. Các chỉ tiêu của nhập khẩu và các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động
nhập khẩu hàng hóa...................................................................................25
1. Các chỉ tiêu cuả hoạt động nhập khẩu hàng hoá.................................25
2. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa..................33
Phần II.................................................................................................................38
Phân tích thực trạng hoạt động Nhập khẩu hàng hoá của Công ty dịch vụThơng mại số 1....................................................................................................38
I. Khái quát về qúa trình hình thành và phát triển của Công ty..............38
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty...................................38
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty..................38
3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty.......................................................39


4. Kết quả hoạt động của Công ty dịch vụ thơng mại số I trong những
năm qua....................................................................................................41
Lớp thơng mại quốc tế 40B

1

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập

II. PHÂN TíCH Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty
trong những năm gần đây..........................................................................45
1. Phân tích tình hình hoạt động nhập khẩu theo thời gian......................47
2. Phân tích tình hình hoạt động nhập khẩu theo mặt hàng.....................47
3. Hiệu qủa hoạt động nhập khẩu của Công ty TRASCO........................49
III. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của Công ty TRASCO.....................51
1.Những thành tựu đạt đợc và nguyên nhân.............................................51
2. Những hạn chế và nguyên nhân. .........................................................52
Phần III................................................................................................................54
Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu.........................................54
hàng hóa của Công ty Dịch vụ-Thơng mại số 1...............................................54
trong những năm tới...........................................................................................54
I. Định hớng phát triển kinh doanh của Công ty trong thời gian tới......54
1. Định hớng phát triển chung. ...............................................................54
2. Định hớng phát triển nguồn hàng - bán hàng......................................57
3. Định hớng phát triển thị trờng, khách hàng.........................................58
II. những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa

của Công ty..................................................................................................59
1. Biện pháp tạo vốn và sử dựng vốn hợp lý............................................59
2. Biện pháp về thị trờng..........................................................................60
3. Xây dựng và lựa chọn chiến lợc phù hợp.............................................61
4. Biện pháp về xây dựng kế hoạch nhập khẩu........................................62
5. Biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu.....................................63
6. Biện pháp giảm chi phí hoạt động nhập khẩu......................................64
7. Biện pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kinh doanh xuất
nhập khẩu. ...............................................................................................65
III. Kiến nghị với cấp trên. ........................................................................66
1. Về phía ngành chủ quan (Tổng công ty dệt may Việt Nam)...............66
2. Về phía Nhà nớc...................................................................................66
Kết luận..........................................................................................................................68

Lớp thơng mại quốc tế 40B

2

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập

Tài liệu tham khảo...................................................................................................69

lời mở đầu
Mỗi quốc gia phát triển ổn định không thể tách rời hoạt động thơng mại
quốc tế. Giữa các quốc gia có sự trao đổi của thơng mại quốc tế thông qua hành

vi mua bán, hay là hành vi kinh doanh xuất nhập khẩu, hành vi mua bán này
phản ánh mối quan hệ lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia.
Thơng mại quốc tế mang tính chất sống còn cho mỗi quốc gia vì nó mở
rộng khả năng tiêu dùng của một nớc, phát huy đợc lợi thế so sánh của một quốc
gia so với các nớc khác. Thơng mại quốc tế thúc đẩy quá trình phân công lao
động xà hội một cách hợp lý và tạo nên sự chuyên môn hoá trong nền sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả của nhiều ngành.
Lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu là một khâu quan trọng của quá trình
tái sản xuất xà hội, nó làm thay đổi cơ cấu vật chất sản phẩm và làm thay đổi
hàng hóa lu thông giữa c¸c qc gia. Bëi vËy, quan hƯ mua b¸n qc tế đà xuất
hiện và trở nên quan trọng ở Việt Nam. Từ một nớc nhập siêu mà chủ yếu qua
con đờng viện trợ thì nay đà vơn lên thành nớc xuất khẩu và tiến tới cân bằng các
cân thanh toán xt nhËp khÈu.
Trong sù lín m¹nh cđa lÜnh vùc xt nhập khẩu của đất nớc, các doanh
nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xuất nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng vì đó
là các doanh nghiệp cấu thành nên hoạt ®éng xt nhËp khÈu cđa ViƯt Nam.
Trong bèi c¶nh ®ã Công ty Dịch vụ Thơng mại số I đà và sẽ góp phần không
nhỏ trong quá trình mở rộng và tăng cờng hiệu quả kinh tế- xà hội, đẩy mạnh
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu,
cùng với s giúp đỡ hớng dẫn của Thầy giáo, PGS,TS Hoàng Minh Đờng và các
cán bộ phòng nghiệp vụ 2, em đà chọn đề tài:
Lớp thơng mại quốc tÕ 40B

3

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập

Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty
Dịch vụ Thơng Mại số I (TRASCO)
làm chuyên đề tốt nghiệp. Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận của hoạt động nhập khẩu hàng hoá của doanh
nghiệp thơng mại trong cơ chế thị trờng.
Phần II: Phân tích thực trạng nhập khẩu hàng hóa của Công ty Dịch vụ
Thơng mại số I.
Phần III: Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa
của Công ty Dịch vụ Thơng mại số I trong những năm tới.
Do trình độ kinh nghiệm có hạn, thời gian thực tập không nhiều, đồng thời
đây cũng là vấn đề phức tạp nên chuyên đề này còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Em
rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ ở Công ty và đóng
góp của những ngời có tâm huyết với vấn đề xuất nhập khẩu hàng dệt may và
nguyên vật liệu chính cho sản xuất hàng dệt may.
Em xin chân thành cảm ơn PGS, TS Hoàng Minh Đờng và các cô chú
phòng Nghiệp vụ II, Công ty Dịch vụ Thơng mại số I đà tận tình giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

Lớp thơng mại quốc tế 40B

4

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập

Phần I
Cơ sở lý luận của hoạt động nhập khẩu hàng hoá của
doanh nghiệp thơng mại trong cơ chế thị trờng

I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế
thị trờng.

1. Khái niệm nhập khẩu.
Nhập khẩu là khâu cơ bản của hoạt động thơng mại quốc tế. Có thể hiểu
nhập khẩu là sự mua hàng hóa, dịch vụ từ nớc ngoài về phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng trong nớc hoặc tái xuất khẩu nhằm thu lợi nhuận.
Kinh doanh nhập khẩu là sự trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các chủ thể
thuộc các quốc gia khác nhau thông qua hành vi mua nhằm đáp ứng nhu cầu
trong nớc hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận. Nhập khẩu thể hiện sự
phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nỊn kinh tÕ qc gia vµ nỊn kinh tÕ thÕ giới, nó
cũng quyết định sự sống còn của một nền kinh tế.
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa.
Hoạt động nhập khẩu nhìn chung có những vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi nớc, cho phép
tiêu dùng một lợng hàng hóa nhiều hơn khả năng sản xuất trong nớc, nghĩa là
làm tăng mức sống của ngời dân. Đồng thời nhập khẩu làm tăng đa dạng hoá mặt
hàng về chủng loại, quy cách, cho phép thoả mÃn nhu cầu một cách tốt hơn.
Thứ hai, nhập khẩu góp phần vào việc đa các tiến bộ khoa học công nghệ
hiện đại của thế giới vào trong nớc. Thông qua nhập khẩu các công nghiệp hiện
đại. Các sáng kiến kỹ thuật sẽ đợc chuyển giao giữa các quốc gia, do đó nó tạo ra
sự phát triển vợt bậc của các nhà sản xuất trong nớc. Điều này đặc biệt quan
trọng đối với các nớc kém phát triển.
Thứ ba, nhập khẩu xóa bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt đề nền kinh tế

đóng, chế độ tự cung tự cấp. Nhập khẩu các hàng hoá dịch vụ vào trong nớc,
nghĩa là làm cho nguồn cung cấp đa dạng hơn, do đó bắt buộc các nhà sản xuất
trong nớc phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu, tình trạng độc quyền phải xoá bỏ.
Lớp thơng mại quèc tÕ 40B

5

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập

Thứ t, nhập khẩu góp phần đẩy mạnh xuất khẩu. Thông qua nhập khẩu các
máy móc thiệt bị nguyên vật liệu sẽ đợc nhập về, những yếu tố này sẽ nâng cao
chất lợng, hạ giá thành sản phẩm của xuất khẩu. Trên góc độ này, nhập khẩu đÃ
góp phần đáng kể vào việc đẩy mạnh xuất khẩu.
Thứ năm, nhập khẩu góp phần làm nâng cao hiƯu qđa cđa nỊn kinh tÕ trong
níc. Nh chóng ta đà biết, nhập khẩu nhất thiết dẫn đến cạnh tranh trong nớc và
cạnh tranh sẽ là yếu tố quan trọng để thanh lọc các chủ thể kinh doanh kém hiệu
qủa, đồng thời quá trình áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đợc
thờng xuyên hơn và có ý thức hơn.
Thứ sáu, nhập khẩu đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của
sản xuất và tiêu dùng, đặc biệt là đối với các hàng hóa quý hiếm hoặc hiện đại
mà trong nớc không thể sản xuất đợc. Thông qua nhập khẩu, sự mất cân đối giữa
sản xuất và tiêu dùng, giữa cung và cầu sẽ dần dần đợc khắc phục. Nghĩa là nó
góp phần làm cho quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra một cách thờng xuyên,
ổn định.
Thứ bảy, nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trờng trong và

ngoài nớc với nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho phân công lao động và hợp tác
quốc tế, phát huy đợc các lợi thế so sánh của quốc gia trên cơ sở chuyên môn
hóa.
* Đối với Việt Nam hiện nay, trong quá trình phát triển kinh tế xà hội khắc
phục những hậu quả của chiến tranh, các chiến lợc quan liêu bao cấp thì ngoài
những vai trò trên, nhập khẩu còn có những vai trò lớn nh:
+ Nhập khẩu có tác động trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh vì hoạt
động nhập khẩu cung cấp cho nền kinh tế 60%-100% nguyên nhiên vật liệu
chính yếu, mặt khác nhập khẩu đem lại cho đất nớc những công nghệ ở nhiều
trình độ khác nhau. Phù hợp với từng vùng, từng địa phơng và mỗi quy mô hay
khả năng sản xuất nhất định, nhờ đó trình độ sản xuất đợc nâng cao, năng suất
lao động tăng lên đuổi kịp các nớc tiªn tiÕn trªn thÕ giíi.
+ NhËp khÈu phơc vơ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá, thúc đầy
cơ giới hoá nông nghiệp, tác động đẩy mạnh thủy lợi hóa, sinh học hoá, phục vụ
phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản để nâng cao chất lợng hàng
xuất khẩu. Thúc đẩy sự ra đời của công nghiệp lắp ráp điện tử, công nghiệp may
mặc, phục vụ phát triển đa dạng các ngành nghề, tạo ra sản phẩm xuất khẩu có
gía trị cao.
+ Hoạt động nhập khẩu có vai trò trong việc cải thiện và nâng cao mức sống
của nhân dân, bởi thông qua nhập khẩu sản xuất trong nớc mới đủ nguyên liệu
Lớp thơng mại quốc tế 40B

6

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập


vật liệu, thiết bị máy móc hoạt động nên công nhân mới có công ăn việc làm, có
thu nhập. Mặt khác nhập khẩu hàng tiêu dùng, nhập sách báo khoa học và văn
hóa sẽ góp phần nâng cao dân trí cho nhân dân.
Nh vậy hoạt động nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và có ý nghĩa
quyết định đến sản xuất và đời sống trong nớc. Nhập khẩu với mục đích thay thế
những hàng hóa mà sản xuất trong nớc cha đáp ứng ®đ. Hai lµ nhËp khÈu bỉ
sung vµ nhËp khÈu thay thế nếu đợc thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự
phát triển cân đối của nền kinh tế đất nớc. Trong đó cân đối trực tiếp các yếu tố
của quá trình sản xuất (chủ yếu là đối tợng lao động và t liệu lao động). Đó chính
là vai trò quan trọng nhất của nhập khẩu.
3. Các hình thức hoạt động nhập khẩu hàng hóa.
Hoạt động xuât nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng thờng chỉ tiến hành ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp. Do tác động của
điều kiện kinh doanh, môi trờng thực tế, sự sáng tạo của ngời kinh doanh mà đÃ
tạo ra nhiều hình thức nhập khẩu đa dạng khác nhau. Dới đây là một vài hình
thức thông dụng đang đợc áp dụng trong các doanh nghiệp xuất nhập khÈu ë níc
ViƯt Nam hiƯn nay nh sau:
a. NhËp khÈu ủ th¸c:
* Kh¸i niƯm nhËp khÈu ủ th¸c:
NhËp khÈu ủ thác là hoạt động nhập khẩu phải thông qua bên trung gian
mà bên trung gian là ngời có quyền nhập khẩu trực tiếp để giao dịch ký kết với
nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.
Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác là hợp đồng hình thành giữa một doanh
nghiệp trong nớc có vốn ngoài tệ riêng và có nhu cầu muốn nhập khẩu một số
loại hàng hóa nhng lại không có quyền tham gia các hoạt động nhập khẩu trực
tiếp đà uỷ thác cho một doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và
tiến hành nhập khẩu hàng hóa theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến
hành đàm phán với đối tác nớc ngoài và làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo
yêu câù của bên uỷ thác. Bên nhận uỷ thác sẽ đợc hởng một phần thù lao đợc gọi
là phí uỷ thác.

* Nhập khẩu uỷ thác có những đặc điểm sau:
-Bên nhận uỷ thác (doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu):
Không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên
cứu thị trờng do không phải tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện
cho bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bạn hàng nớc ngoài, ký kết hợp đồng và
Lớp thơng mại quốc tế 40B

7

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập

làm thủ tục nhập hàng cũng nh thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thờng với
bên nớc ngoài khi có tổn thất hay sự vi phạm hợp đồng.
Khi nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác đợc hởng một phần thủ
lao gọi là chi phí uỷ thác trị giá từ 0.5% đến 1.5% tổng gía trị hợp đồng và phải
nộp thuế thu nhập trên nguồn thu này, khi tiến hành nhập khẩu doanh nghiệp
nhận uỷ thác chỉ tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không đợc tính vào doanh
số và nộp thuế giá trị gia tăng (VAT) trớc đó là thuế doanh thu.
b. NhËp khÈu trùc tiÕp.
* Kh¸i niƯm nhËp khÈu trực tiếp.
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh
nghiệp, trực tiếp nghiên cứu thị trờng, tính toán chi phí, ký kết và thực hiện hợp
đồng, chịu trách nhiệm về lỗ, lÃi đảm bảo đúng phơng hớng chính xác luật pháp
quốc gia cũng nh quốc tế.
* Hoạt động nhập khẩu trực tiếp có những đặc điểm cơ bản nh sau:

+ Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm pháp lý về mọi mặt hoạt động, phải
tự nghiên cøu thÞ trêng, chÞu mäi chi phÝ giao dÞch, giao nhận lu kho, quảng cáo,
chi phí tiêu thụ hàng hóa và chịu thuế GTGT.
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính kim ngạch nhập khẩu và
khi tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu sẽ đợc tính doanh số và doanh số đó phải chịu
thuế GTGT.
+ Thông thờng doanh nghiệp chỉ cần một hợp đồng với bên nớc ngoài (bên
nhập khẩu) còn hợp đồng bán hàng trong nớc thì có thể lập khi hàng về hay khi
tìm đợc nơi tiêu thụ.
c. Nhập khẩu liên doanh
* Khái niệm nhập khẩu liên doanh:
Nhập khẩu liên doanh là hình thức nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết
một cách tự nguyện trong ®ã ®ỵc Ýt nhÊt mét doanh nghiƯp ®ỵc phÐp xt nhập
khẩu trực tiếp nhằm cùng phối hợp kỹ năng, cùng giao dịch và để ra các chủ trơng biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này,
phát triển theo hớng có lợi cho cả hai bên cùng hởng lợi nhuận và cùng chịu rủi
ro.
* Hoạt động nhập khẩu liên doanh có những đặc điểm sau:
+ Doanh nghiƯp nhËp khÈu chÞu rđi ro (nÕu cã) sẽ ít hơn bởi mỗi doanh
nghiệp liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định, đồng thời
Lớp thơng mại quốc tế 40B

8

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập


quyền hạn và trách nhiƯm cđa hai bªn, cịng tû lƯ theo sè vèn gãp. ViƯc ph©n
chia chi phÝ, th doanh thu theo tû lệ vốn góp, lÃi và lỗ hai bên phân chia theo
thoả thuận dựa trên vốn góp cộng với phần trách nhiệm mà mỗi bên gánh vác.
+ Doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ đợc tính kim ngạch XNK nhng đến
khi tiêu thụ thì chỉ đợc tính doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chỉ
chịu thuế GTGT trên doanh số đó.
+ Doanh nghiệp XNK trực tiếp trong liên doanh phải lập hai hợp đồng, một
hợp đồng mua hàng với nớc ngoài và một hợp đồng liên doanh vơi các doanh
nghiệp khác nhng không nhất thiết phải là doanh nghiệp nhà nớc.
d. Nhập khẩu đối lu
* Khái niệm nhập khẩu hàng đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai loại
nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lu.
Nó là một hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Thanh toán trong
trờng hợp này không phải dùng tiền mà bằng chính hàng hóa. ở đây mục đích
của nhập khẩu không những chỉ để thu lÃi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhập
khẩu đợc hàng hãa ®Ĩ thu l·i.
* Häat ®éng nhËp khÈu ®èi lu có những đăc điểm sau:
+ Hoạt động này mang lại lợi ích lớn cho cả hai bên bởi cùng một hợp đồng
mà có thể cung một lúc xuất khẩu và nhập khẩu, thu lÃi từ cả hai hoạt động.
+ Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu tơng đơng nhau với giá trị, mức độ qúy
hiếm và cân bằng về giá cả.
+ Bạn hàng xuất khẩu cũng chính là bạn hàng nhËp khÈu.
+ Doanh nghiƯp XNK trùc tiÕp tÝnh c¶ kim ngạch nhập khẩu và kim ngạch
xuất khẩu, tính doanh số tiêu thụ trên cả hàng nhập và hàng xuất.
+ Trong quá trình buôn bán, ký kết hợp đồng, thanh quyết toán phải dùng
tiền làm vật ngang giá chung.
e. Nhập khẩu tái xuất.
* Khái niệm nhập khẩu tái xuất là một hoạt động nhập khẩu hàng hóa vào
trong nớc nhng không phải để tiêu dùng mà để xuất khẩu sang một nớc thứ ba
nào đó nhằm thu lợi nhuận. Những hàng nhập khẩu này không qua chế biến lại ở

nớc tái xuất khẩu.

Lớp thơng mại quốc tế 40B

9

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập

* Hoạt động nhập khẩu tái xuất có những đặc điểm sau:
+ Doanh nghiệp XNK ở nớc tái xuất phải tính toán chi phí ghép mối bạn
hàng xuất và bạn hàng nhập, đàm bảo sao cho có thể thu đợc số tiền lớn hơn tổng
chi phí bỏ ra.
+ Doanh nghiệp nớc tái xuất phải lập hai hợp đồng, một hợp đồng nhập
khẩu và một hợp đồng xuất khẩu và không phải chịu thuế XNK.
+ Để đảm bảo thanh toán hợp đồng tái xuất thì các nhà nhập khẩu tái xuất
thờng dùng th tín dụng giáp lng (Back to back L/C).
+ Hàng hóa không nhất thiết phải chuyển về nớc tái xuất mà có thể chuyển
thẳng sang nớc thứ ba nhng tiền trả phải luôn do ngời tái xuất thu từ bên nhập
khẩu trả cho nớc xuất khẩu. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp tái xuất có một
hệ thống thông tin và có mối quan hệ rộng giữa các bạn hàng.
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hóa.

Hoạt động nhập khẩu hàng hóa không phải là một hành động đơn lẻ mà là
một qúa trình bao gồm nhiều khâu có tính chất nghiệp vụ, bắt đầu từ khâu
nghiên cứu tiếp cận thị trờng, lựa chọn phơng thức giao dịch cho đến khâu tiếp

nhận hàng hóa tại cảng nớc mình. Quá trình nhập khẩu hàng hóa phải đợc thực
hiện một cách hệ thống và hợp lý, kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
1. Nghiên cứu thị trờng
Thị trờng là khâu tất yếu của khâu tái sản xuất hàng hóa, ở đâu có sản xuất
hàng hóa thì ở đó có thị trờng. Thị trờng đối với doanh nghiệp là điều kiện sống
còn để sản xuất và kinh doanh. Thị trờng theo nghĩa cổ điển là nơi diễn ra các
mối quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa. Theo nghĩa này thị trờng đợc thu hẹp ở (
cái chợ ). Vì ta có thể hình dung đợc thị trờng cả về không gian, thời gian, dung
lợng .... Còn theo nghĩa hiện đại, thị trờng là một qúa trình trong đó ngời mua,
ngời bán tác động qua lại với nhau để xác định giá cả và số lợng hàng hóa mua
bán. Vậy thị trờng theo nghĩa rộng đợc hiểu là tổng thể các mối quan hệ về lu
thông hàng hóa, lu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán và các dịch vụ.
Thơng mại quốc tế là hoạt động thơng mại vợt ra khỏi biên giới mỗi nớc.
Thị trờng quốc tế hết sức phức tạp và nhiều biến động. Mỗi nớc, mỗi thị trờng lại
có những đặc điểm khác nhau về quy mô, về phong tục, tập quán, văn hoá giáo
dục, thị hiếu và luật pháp. Muốn hoạt động xuất nhập khẩu có hiệu quả trên thơng trờng quốc tế cần phải nghiên cứu tìm hiểu thị trờng một cách kỹ lỡng, thu
thập xử lý thông tin cần thiết và nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh để từ đó đa
Lớp thơng m¹i quèc tÕ 40B

10

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập

ra phơng án kinh doanh tốt nhất và thông qua hoạt động nghiên cứu thị trờng ta
mới có thể trả lời các câu hỏi:

Kinh doanh nhập khẩu hàng hoá gì ?
Kinh doanh với ai ?
Kinh doanh ở đâu ? vào thời điểm nào ?
Kinh doanh với số lợng bao nhiêu ?
Giá cả, lợi nhuận nh thế nào ?
Khác với kinh doanh hàng hóa trong nớc, nghiên cứu thị trờng đối với hoạt
động kinh doanh hàng nhập khẩu phải tiến hành nghiên cứu đồng thời cả thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài.
a. Nghiên cứu thị trờng trong nớc:
Việc nghiên cứu thị trờng trong níc gióp cho chđ thĨ kinh doanh hµng nhËp
khÈu lựa chọn đợc mặt hàng kinh doanh có lợi nhất. Thông thờng việc nghiên
cứu thị trờng trong nớc thờng tập trung vào các nội dung sau:
- Nghiên cứu nhu cầu của thị trờng:
Nhu cầu là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tới hoạt động
kinh doanh trên thị trờng. Mọi doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu nhu cầu
rồi mới tổ chức quá trình kinh doanh để thoả mÃn các nhu cầu đó. Đối với hoạt
động nghiên cứu thị trờng trong nớc kinh doanh hàng nhập khẩu thì nghiến cứu
nhu cầu thị trờng là nội dung quan trọng nhất, nó quyết định tới hoạt động kinh
doanh sau này. Nghiên cứu nhu cầu thị trờng phải căn cứ vào cả sản xuất và tiêu
dùng, về quy cách từng loại, kích cỡ, thị hiếu, tập quán tiêu dùng. Đồng thời phải
dự báo đợc nhu cầu trong thời gian tới.
Tóm lại qua nghiên cứu thị trờng phải chỉ ra đợc thị trờng đang cần loại
hàng gì? Với số lợng bao nhiêu ? Giá cả ra sao ? Từ đó có cơ sở để tiến hành các
bớc tiếp theo.
- Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu:
Lựa chọn mặt hàng nhập khẩu không những phải căn cứ vào nhu cầu của thị
trờng mà còn phải dựa trên các yếu tố nh:
+ Tình hình mặt hàng đó nh thế nào hay khả năng sản xuất và tiêu dùng
trong nớc. Mỗi mặt hàng đều có những đặc điểm riêng, nó thể hiện bằng giá trị,
công dụng, phẩm chất ... tơng ứng với đặc điểm đó ta nghiên cứu khả năng của
từng đối tợng, thời gian tiêu dùng. Đồng thời phải xác định đợc khả năng cung


Lớp thơng mại quốc tế 40B

11

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập

ứng các mặt hàng ®ã víi thÞ trêng trong níc. Råi tõ ®ã míi quyết định xem có
nên kinh doanh hay không.
+ Chu kỳ sống của sản phẩm: Nh chúng ta đà biết, mỗi hàng hoá lại có một
chu kỳ sống riêng. Xác định xem hàng hóa đang ở giai đoạn nào là một việc làm
rất cần thiết. Một sản phẩm đang ở giai đoạn bÃo hoà ở thị trờng này cha chắc đÃ
thống lĩnh ở thị trờng khác nếu nh nó đang ở giai đoạn giới thiệu ở thị trờng đó.
Thực tế đà chứng minh rất nhiều trờng hợp một sản phẩm đang bán rất chạy ở thị
trờng này đợc giới thiệu vào một thị trờng khác lại gặp ngay thất bại.
+ Chính sách của nhà nớc đối với mặt hàng kinh doanh cần phải xác định
xem mặt hàng doanh nghiệp định kinh doanh có nằm trong danh mục mặt hàng
cấm nhập hoặc mặt hàng khuyến khích nhập khẩu hay không ? Sự khuyến khích
hay hạn chế nhập khẩu sẽ đợc thể thiện qua hạn ngạch nhập khẩu và thuế nhập
khẩu đánh vào từng mặt hàng. Điều này sẽ tạo ra những thuận lợi hoặc khó khăn
đối với doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh sau này.
- Nghiên cứu giá cả trong nớc
Doanh nghiệp phải xác định xem giá cả mặt hàng doanh nghiệp sẽ nhập
khẩu hiện đang đợc thị trờng trong nớc chấp nhận vơí mức giá bao nhiêu. Đối
thủ cạnh tranh đang cung ứng với mức giá thế nào. Điều này sẽ ảnh hởng đến lợi

nhuận doanh nghiệp thông qua hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Giá cả sẽ bị tác
động bëi rÊt nhiỊu u tè kh¸c nhau nh: chi phÝ, cạnh tranh, khách hàng và quy
định của chính phủ. Cho nên để xác định đợc chính xác, giá cả trong nớc của mặt
hàng nhập khẩu, doanh nghiệp phải nắm bắt đợc các yếu tố tác động tới nó.
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Bớc sang cơ chế thị trờng, có rất nhiều doanh nghiệp đợc phép tham gia
kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Điều này tất yếu sẽ
dẫn đến cạnh tranh trong kinh doanh. Cho nên doanh nghiệp cần phải nghiên cứu
các đối thủ cạnh tranh của mình nghĩa là cần phải xác định có bao nhiêu đối thủ,
họ cung ứng mặt hàng gì với giá sao, chính sách khuyếch trơng, xúc tiến của họ
nh thế nào, điểm mạnh điểm yếu của họ là gì. Từ đó xây dựng các kế hoạch cụ
thể để tạo u thế so với đối thủ.
b. Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài.
Một điều khác biệt rất lớn giữa kinh doanh trong nớc và kinh doanh xuất
nhập khẩu đó là phải nghiên cứu thị trờng nớc ngoài, điều này đặc biệt quan
träng ¶nh hëng tíi kÕt qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiệp. Nhìn chung khi nghiên
cứu thị trờng nớc ngoài phải tập trung vào các nội dung sau:

Lớp thơng mại quốc tÕ 40B

12

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập

- Nghiên cứu mức cung của thị trờng:

Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất cần phải chú ý khi tiến
hành nghiên cứu thị trờng nớc ngoài. Cần phải xác định xem có bao nhiêu đối
tác có thể cung ứng mặt hàng doanh nghiệp định nhập khẩu, giá cả nh thế nào,
các điều kiện thanh toán ra sao, khối lợng cung ứng là bao nhiêu, có những điều
kiện u đÃi gì, có thể cung ứng vào lúc nào? Các yếu tố này không chỉ ảnh hởng
tới lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua hoạt động nhập khẩu mà còn ảnh hởng
tới tính liên tục và ổn định của quá trình kinh doanh. Cho nên doanh nghiệp phải
tiến hành nghiên cứu một cách chi tiết và tỉ mỉ. Nhng đồng thời phải tiến hành
nhanh chóng để kịp thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh khi chúng xuất hiện.
- Nghiên cứu giá cả hàng hoá quốc tế là cần thiết đối với mọi doanh nghiƯp
khi mn tham gia kinh doanh nhËp khÈu. Gi¸ cả hàng hóa thế giới phản ánh
quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trờng đó. Do đó vấn để xác định đúng đắn
giá cả quốc tế sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả kinh doanh. Giá cả ở
đây là giá cả quốc tế, giá đó phải là giá cả của những giao dịch thơng mại thông
thờng, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự
do chuyển đổi đợc. Giá cả hàng hóa quốc tế chịu tác động của rất nhiỊu c¸c u
tè kh¸c nhau, cã thĨ kĨ ra nh sau:
+ Giá trị quốc tế: Giá trị quốc tế đợc hình thành do chi phí sản xuất của các
quốc gia tham gia vào kinh doanh thơng mại quốc tế. Giá trị quốc tế chính là cơ
sở để đa ra giá cả quốc tế. Cho nên để xác định đợc chính sách giá cả quốc tế ta
phải nắm bắt đợc giá trị của chúng. Điều này là rất khó vì chi phí sản xuất của
mỗi nớc là khác nhau, quy mô sản xuất cũng khác nhau cho nên khó xác định
chính xác đợc giá trị của chúng.
+ Nhân tố lũng loạn: Nhân tố này ảnh hởng rất lớn tới sự hình thành và biến
động của giá cả hàng hoá quốc tế, nó làm xuất phát nhiều mức giá khác nhau
cùng một mặt hàng.
+ Nhân tố cạnh tranh: Cạnh tranh là nhân tố cần phân tích trong việc hình
thành giá cả trên thị trờng quốc tế. Nhân tố cạnh tranh tác động tới giá cả quốc tế
dới góc độ số lợng các doanh nghiệp, quy mô tơng đối của các doanh nghiệp, sự
khác biệt sản phẩm và khả năng ra nhập thị trờng. Ngoài ra nhân tố cạnh tranh

cũng tác động đến giá cả tuỳ thuộc vào vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng.
Thông thờng yếu tố cạnh tranh xảy ra khi cung và cầu về một loại hàng hóa lệnh
nhau. Nếu cung lớn hơn cầu thì cạnh tranh xảy ra sẽ làm cho giá cả giảm xuống,
còn cung nhỏ hơn cầu thì cạnh tranh có xu hớng đầy giá cả lên cao.

Lớp thơng mại quốc tế 40B

13

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập

+ Nhân tố chu kỳ: Nhân tố này cho thấy sự vận động có tính chất quy luật
của giá cả hàng hóa quốc tế, nó làm thay đổi quan hệ cung cầu do đó làm biến
đổi dung lợng thị trờng.
+ Nhân tố lạm phát: Giá cả hàng hóa không chỉ chịu ảnh hởng của gía trị
tiền tệ của các nớc có vị trí quan trọng trong mậu dịch quốc tế. Giá trị của tiền tệ
luôn thay đổi, nó gắn liền với lạm phát. Lạm phát làm cho giá cả hàng hóa biểu
hiện bằng tiền giấy tăng lên với những mức độ khác nhau.
Trên đây là những nhân tố cơ bản tác động tới giá cả hàng hóa quốc tế. Các
doanh nghiệp khi tham gia vµo kinh doanh xuÊt nhËp khÈu nãi chung vµ nhËp
khÈu nói riêng cần phải cố định mức độ tác động cuả chúng tới giá cả hàng hóa
quốc tế và từ đó có thể lựa chọn cho mình một mức giá phù hợp nhất.
Nhìn chung khi nghiên cứu giá cả hàng hóa quốc tế cần phải tập trung vào
các vấn đề sau:
* Thứ nhất, giá hàng định nhập trên thị trờng thế giới. Ngời ta thờng chọn

giá ở trung tâm giao dịch truyền thống, ở những nớc sản xuất chủ yếu hay những
hÃng sản xuất tập trung. Thông qua các trung tâm giao dịch này, các doanh
nghiệp định nhập hàng phải xác định cho mình một mức giá tối u.
* Thứ hai, nghiên cứu tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu. Ta có thể
hiểu tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu là số lợng bản tệ (VND ) có thể thu
về đợc khi bỏ ra một đơn vị ngoại tệ để nhập khẩu. Tỷ suất ngoại tệ có ảnh hởng
rất lớn đến việc xác định hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Nếu nh tỷ suất ngoại tệ
một mặt hàng nào đó (chẳng hạn tính bằng VND/USD ) mà còn lớn hơn tỷ giá
hối đoái trên thị trờng thì việc chọn mặt hàng đó nhập khẩu là có hiệu quả, và
ngợc lại.
- Nghiên cứu môi trờng chính trị, luật pháp, tập quán buôn bán và hệ thống
tài chính tiền tệ của quốc gia có thị trờng hàng hóa mà doanh nghiệp định tiến
hành nhập khẩu.
Mỗi quốc gia lại có một chế độ chính trị, luật pháp khác nhau, chính yếu tố
này sẽ quyết định tới tính chất của quan hệ giao dịch này. Cho nên trong nghiên
cứu thị trờng cần phải nghiên cứu cụ thể yếu tố này. Mặt khác ở mỗi quốc gia lại
có những tập quán buôn bán khác nhau. Nh vậy khi muốn thiết lập mối quan hệ
với một quốc gia nào hoặc định nhập hàng hóa từ một quốc gia nào ta cần phải
nghiên cứu kỹ môi trờng chính trị, luật pháp và tập quán buôn bán của họ, đồng
thời phải tiến hành nghiên cứu cả hệ thống tài chính tiền tệ của quốc gia đó để
rút ra những đặc điểm cơ bản nhằm điều chỉnh quan hệ giao dịch cho phù hợp.

Lớp thơng m¹i quèc tÕ 40B

14

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập

Trên đây là những nội dung cơ bản mà khi tiến hành nghiên cứu thị trờng
chúng ta cần phải làm rõ. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng loại thị trờng mà
ta quyết định xem nên tập trung vào nội dung nào hơn. Nên lựa chọn phơng pháp
nghiên cứu nào để có hiệu qủa nhất.
2. Lập phơng án kinh doanh hàng nhập khẩu.
Dựa trên cơ sở nghiến cứu thị trờng trong và ngoại nớc ta tiến hành lập phơng án kinh doanh hàng nhập khẩu. Phơng án kinh doanh là kế hoạch hành động
cụ thể của một thơng vụ giao dịch mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ. Muốn lập đợc phơng án giao dịch sát với thực tế và có tác dụng chỉ đạo cụ thể cho hoạt động
kinh doanh, nhà kinh doanh cần phải tiến hành tốt công việc nghiên cứu tiếp cận
thị trờng. Phơng án kinh doanh sẽ là cơ së cho c¸c c¸n bé nghiƯp vơ thùc hiƯn
c¸c nhiƯm vụ đợc giao. Nó phân đoạn các mục tiêu lớn thành các mục tiêu cụ thể
để lÃnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành công việc đợc liên tục, chặt chẽ.
Phơng án kinh doanh đợc lập một cách đầy đủ và chính xác sẽ giúp cho doanh
nghiệp có thể lờng trớc đợc những rủi ro và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Trình tự lập một phơng án kinh doanh hàng nhập khẩu gồm các bớc sau:
a. Nhận định tổng quát về diễn biến tình hình thị trờng:
Trên cơ sở thông tin thu nhận đợc từ quá trình nghiên cứu thị trờng doanh
nghiệp tiến hành nhận định tổng quát về diễn biến thị trờng rút ra những nét tổng
quát về cung cầu, giá cả, đối thủ cạnh tranh cũng nh dự báo đợc những biến động
có thể xảy ra, lờng trớc đợc những rủi ro tiềm ẩn. ở bớc này cần phải chỉ ra đợc
các cơ hội kinh doanh hấp dẫn cho doanh nghiệp đồng thời đa ra đợc những
thông tin tổng quát nhất về diễn biến của thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng nớc ngoài.
b. Đánh giá khả năng của doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp đều có những điểm mạnh và điểm yếu của mình. Trớc
những diễn biến thực tế của thị trờng, doanh nghiệp cần phải tự đánh giá khả
năng của mình xem có thể kinh doanh đạt hiệu quả cao hay không. Điều này có
giải thích bằng một lý do cơ bản đó là: Mọi cơ hội kinh doanh sẽ chỉ trở thành cơ
hội hấp dẫn khi nó phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. ở đây doanh nghiệp

cần phải cân đối nguồn vốn của mình xem có đủ khả năng chi trả cho hoạt động
nhập khẩu hay không. Đồng thời tiến hành đánh gía đội ngũ cán bộ nghiệp vụ
cũng nh hệ thống cơ sở vật chất của doanh nghiệp xem có đủ khả năng kinh
doanh hay không. Kết thúc bớc này doanh nghiệp cần phải đa ra đợc quyết định
có nên tham gia kinh doanh nhËp khÈu hay kh«ng? NÕu tham gia thì phải bổ
sung những yếu tố gì?
Lớp thơng mại quốc tÕ 40B

15

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập

c. Xác định thị trờng, mặt hàng nhập khẩu và số lợng mua bán:
Trên cơ sở những nhận định tổng quát về thị trờng và kết qủa đánh giá khả
năng của mình, doanh nghiệp phải xác định đợc một thị trờng, mặt hàng dự định
kinh doanh là gì?, yếu cầu về quy cách, phẩm chất, nhÃn hiệu, bao bì ... của hàng
hóa đó nh thế nào? Nghĩa là giai đoạn này doanh nghiệp phải chỉ ra đợc một thị
trờng phù hợp với mình và các mặt hàng dự định kinh doanh tôí u nhất. Một vấn
đề khá quan trọng ở giai đoạn này là xác định số lợng hàng hóa nhập khẩu. Để
xác định số lợng hàng hóa nhập khẩu, doanh nghiệp phải xác định số lợng đặt
hàng tối u. Số lợng đặt hàng tối u là số lợng nhập về vừa thoả mÃn đợc nhu cầu
trong nớc vừa tiết kiệm đợc chi phí đặt hàng. Thông thờng lợng tiết kiệm đợc
tính nh sau:
Gọi A là nhu cầu nhập khẩu hàng năm
Q là lợng đặt hàng của mỗi đơn hàng.

P là chi phí nhập khẩu cho mỗi đơn hàng.
S là chi phí vận chuyển trong nớc và lu kho ( stockolding )
Do đó S/2 là chi phí bình quan vận chuyển và lu kho
Ta tính đợc chi phí thu mua (D) là:
D = A.P/Q2+S/2
Khi tìm vi phân của hàm số D và cho nó bằng 0 để tìm đợc cực tiểu, ta sẽ
xác định đợc lợng đặt hàng tối u của mỗi đơn hàng:
Q = 2. A.P / S

(Mô hình I)
d. Xác định đối tợng giao dịch để tiến hành nhập khẩu.
Nh chúng ta đà biết, đối với một mặt hàng có thể đợc nhiều doanh nghiệp
khác cung cấp. Cho nên trong buôn bán ta phải xác định đợc đâu là nhà cung cấp
hay đối tợng giao dịch, phù hợp nhất với mình. ở đây ta phải nghiên cứu các nội
dung nh: quan điểm kinh doanh của đối tợng giao dịch, lĩnh vực kinh doanh của
họ, khả năng tài chính và cơ sở vật chất của họ, thái độ kinh doanh của họ ( thĨ
hiƯn qua uy tÝn vµ mèi quan hƯ trong kinh doanh ). Những ngời chịu trách nhiệm
thay mặt để kinh doanh và phạm vì trách nhiệm của họ. Đồng thời cũng phải xác
định phơng thức giao dịch cụ thể, có các hình thức giao dịch nh: Giao dịch trực
tiếp, giao dịch qua trung gian, mua đứt bán đoạn, buôn bán đối lu ... Tất cả
những lựa chọn trên cần phải có cơ sở khoa học chính xác để kiểm chứng.
e. Xác định thị trờng và khách hàng tiêu thụ:
Lớp thơng m¹i quèc tÕ 40B

16

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập

Đối với doanh nghiệp thơng mại (chuyên xuất nhập khẩu ), hàng hóa nhập
khẩu về, không phải là để tiêu dùng cho bản thân doanh nghiệp mà là để đáp ứng
cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Cho nên việc xác định đúng đắn thị trờng và
khách hàng tiêu thụ là rất quan trọng, nó ảnh hởng tới kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. ở giai đoạn này, doanh nghiệp phải trả lời đợc các câu
hỏi:
+ Bán hàng ở thị trờng nào?
+ Khách hàng là những ai? Đâu là ngời tiêu thụ chính?
+ Bán hàng vào thời điểm nào? Khối lợng là bao nhiêu?
ở đây cần phải có sự hỗ trợ của các công cụ Marketing, đặc biệt là trong
việc xác định đợc đâu là ngời tiều thụ chính đối với những hàng hóa mà doanh
nghiệp nhập khẩu, từ đó có những biện pháp để xúc tiến đối với những đối tợng
này.
f. Xác định giá cả mua bán trong nớc.
Đối với ngời đi đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu phải đợc duyệt giá
với giá tối đa, giá tối thiểu và giá tới hạn. Ngời làm nhiệm vụ này có quyền đợc
định giá trong khoảng giá tối đa và tối thiểu đó tuỳ theo từng tròng hợp cụ thể.
Giá cả buôn bán trong nớc phải đợc dựa trên cơ sở phân tích giá cả quốc tế,
giá chào hàng, điều kiện thanh toán, hoặc giá của hàng cùng loại trớc đây đÃ
nhập. Giá bán trong nớc phải đảm bảo đợc mục tiêu lợi nhuận đà để ra sau khi đÃ
trừ đi những khoản chi phí. Đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm của từng loại
hàng mà tiến hành định giá bán trong nớc. Nếu nh hàng hóa mà doanh nghiệp
định nhập về đà từng xuất hiện ở thị trờng trong nớc thì việc đạt giá bán cao hơn
giá cũ là một điều không thuận lợi cho công tác tiêu thụ. Còn nếu là hàng khan
hiếm thì việc đặt giá hơi cao một chút để tăng lợi nhuận là điều có thể chấp nhận
đợc.
g. Đề ra các biện pháp thực hiện:

Nh chúng ta đà biết phơng án kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là kế hoạch
hành động cụ thể của một nhà giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ. Cho nên
ta phải tiến hành lập các phơng án để thực hiện các kế hoạch đó. Mặt khác phơng
án kinh doanh là cơ sở để cho các cán bộ nghiệp vụ thực hiện những nhiệm vụ
của mình cho nên nó phải chỉ ra các bớc tiến hành cụ thể để đạt đợc những mục
tiêu của phơng án. Đề ra biện pháp thực hiện phải dựa trên cơ sở những thông tin
phân tích của những bớc trớc đó. Đồng thời phải dựa vào đặc điểm của hàng hóa,
khả năng của doanh nghiệp cũng nh trong từng giai đoạn cụ thể mà đề ra các
Lớp thơng mại quốc tế 40B

17

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập

biện pháp thực hiện cho phù hợp. ở bớc này cần phải tránh rời xa thực tế, không
sát với tình hình cụ thể của thị trờng, hàng hóa và doanh nghiệp nh: tổ chức nhập
khẩu hàng hóa, kiểm định chặt chẽ hàng hóa về chất lợng, số lợng và thời gian,
thực hiện công tác tiếp nhận, xúc tiến bán hàng và quảng cáo để đẩy mạnh tiêu
thụ ...
h. Sơ bộ đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu.
Kết quả của bớc này sẽ trả lời cầu hỏi doanh nghiệp có nên tiến hành nhập
khẩu hay không, nếu nhập khẩu thì phải chú ý vào những điểm gì? kết quả hoạt
động nhập khẩu dự kiến thờng đợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau đây:
+ Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ: Nếu tỷ suất hàng nhập khẩu lớn hơn tỷ giá hiện
hành thì tiến hành nhập khẩu là có lợi.

+ Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một
đồng vốn hoặc đồng chi phí sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Chỉ tiêu điểm hoà vốn: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp phải kinh
doanh nhập khẩu với số lợng bao nhiêu mới có thể hoà đợc vốn, nếu vợt đợc
danh số đó thì doanh nghiệp là có lÃi.
+ Chỉ tiêu số lần luân chuyển vốn lu động, chỉ tiêu này đợc tính bằng cách
lấy doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu chia cho vốn lu động bình quan, kết quả
là nó cho biết hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Đặc biệt dựa vào mức giá dự kiến ta có thể tính đợc lÃi dòng trong kinh
doanh nhập khẩu theo công thức sau:
Tổng lÃi ròng= Số lợng nhập khẩu x lÃi ròng một đơn vị hàng nhập
Trong đó: Ta có thể tính lÃi ròng một đợn vị nhËp khÈu nh sau:
=-----

Chi phÝ gåm: * chi phÝ nhËp khÈu
* Chi phÝ vËn chuyÓn, bèc xÕp, lu kho b·i
* Chi phí khác
Trên đây là những bớc cơ bản của quá trình lập phơng án kinh doanh hàng
nhập khẩu. Doanh nghiệp cần phải tiến hành lập phơng án kinh doanh một cách
chu đáo, cụ thể và chính xác, để làm cơ sở cho qua trình thực thi các nghiệp vụ
kinh doanh sau nµy.
3. Tỉ chøc tiÕn hµnh nhËp khÈu hµng hóa.

Lớp thơng mại quốc tế 40B

18

Bouasone Sengsourivong



Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập

Tổ chức tiến hành nhËp khÈu hµng hãa lµ néi dung quan träng nhÊt của
nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu. Nó quyết định tới sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp. Cho nên các doanh nghiệp cần phải có sự đầu t thích đáng vào
nội dung này. Tổ chức nhập khẩu hàng hóa bao gồm các vấn đề sau:
a. Giao dịch và đàm phán:
Một điểm khác biệt giữa buôn bán trong nớc với kinh doanh xuất nhập
khẩu đó là phạm vi buôn bán vợt ra khỏi biên giới quốc gia. Cho nên các đơn vị
kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng phải tiến hành giao
dịch để gặp gỡ, tiếp xúc với bạn hàng nhằm tìm ra bạn hàng phù hợp nhất.
b. Ký kết hợp đồng nhập khẩu:
Trong thơng mại quốc tế, khi các bên đối tác đàm phán thống nhất đợc với
nhau về các điều kiện mua bán thì phải tiến hành ký kết hợp đồng ngoại thơng.
Hợp đồng ngoại thơng là hợp đồng mua bán đặc biệt. Trong đó ngời bán (nhà
xuất khẩu ) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho ngời mua (nhà nhập
khẩu ) vợt qua biên giới quốc gia, còn ngời mua có nghĩa vụ trả tiền cho ngời
bán một khoản tiền ngang gía trị hàng hóa bằng các phơng thức thanh toán quốc
tế.
- Những điều khoản cơ bản của hợp ®ång nhËp khÈu.
Néi dung cđa hỵp ®ång xt nhËp khÈu cần có một số điều khoản căn bản
bắt buộc. Ngòai ra hai bên có thể ghi thêm những điều khoản khác mà họ thấy
cần thiết.
Dới đây là một số điều khoản căn bản của hợp đồng xuất nhập khẩu:
* Những điều khoản về đối tợng của hợp đồng:
+ Tên hàng: cần ghi rõ tên thơng mại, tên khoa học ( nếu có ) và tên thông
dụng của hàng hóa để tránh sự hiểu lầm.
+ Phẩm chất: hợp đồng ngoại thơng phải ghi rõ các tiêu chuẩn để qui định

phẩm chất của hàng hóa, có thể căn cứ vào mẫu hàng, các tài liệu kỹ thuật.
+ Số lợng: có nhiều cách xác định số lợng và trọng lợng hàng hóa. Thông
thờng trong thực tiễn thơng mại quốc tế có hai cách xác định số lợng hàng hóa,
có thể xác định một số lợng hàng hóa chính xác hoặc số lợng hàng hóa có dung
sai.
* Những điều khoản về gía cả và phơng thức thanh toán:
+ Đồng tiền tính giá.
+ Đồng tiền thanh toán.
Lớp thơng mại quốc tế 40B

19

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập

+ Phơng pháp qui định giá.
+ Phơng thức thanh toán.
* Những điều khoản về điều kiện giao hàng:
+ Thời hạn giao hàng: qui định ngời bán phải giao hàng vào một ngày cụ
thể hoặc giao hàng trong một khoảng thời gian nhất định nh giao theo quí, theo
năm ...
+ Điều kiện giao hàng: đây là điều khoản chủ yếu của hợp đồng mua bán
ngoại thơng. Điều khoản giao hàng thờng chỉ rõ ràng hàng sẽ đợc giao ở đâu, ai
thuê tàu, ai mua bảo hiểm ... Nó có thể đợc hai bên qui định rõ trong hợp đồng
hoặc có thể đợc dẫn chiếu đến các điều kiện thơng mại quốc tế nh FOB, CIF,
CIP, C&F ...

c. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hóa:
Khi hợp đồng nhập khẩu đợc ký kết tức là các bên đà gắn quyền lợi và trách
nhiệm của mình vào hợp đồng. Dới góc độ của doanh nghiệp nhập khẩu, sau khi
ký kết thì phải tiến hành nhập khẩu hàng hóa. Đây là công việc rất phức tạp vì nó
không chỉ liên quan đến luật pháp quốc gia mà còn liên quan đến quốc tế, nhng
lại có ý nghĩa hết sức lớn đối với doanh nghiệp. Nhìn chung để thực hiện một
hợp đồng nhập khẩu thì đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải tiến hành các khâu
công việc sau đây:
* Xin giấy phép nhập khẩu:
Đây là tiền đề quan trọng nhất về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác
trong mỗi chuyến hàng nhập khẩu. Muốn đợc cấp giấy phép nhập khẩu đơn vị
kinh doanh nhập khẩu phải làm theo một mẫu in sẵn kèm với bản sao hợp đồng
mua bán ngoại thơng và bản sao của th tÝn dơng (L/C) nÕu cã mét phiÕu h¹n
ng¹ch ( nếu mặt hàng nhập khẩu đợc quản lý bằng hạn ngạch ) hoặc bản trích
sao kế hoạch nhập khẩu đà đợc đăng ký và gửi đến bộ phận cấp giấy phép của
BộThợng Mại.
* Mở L/C:
Nếu hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán tiền bằng L/C, thì việc đầu
tiên bên mua ( nhập khẩu ) phải mở L/C. Về mặt thời gian, nếu hợp đồng không
quy định gì thì phụ thuộc vào thời gian giao hàng, thông thờng L/C đợc mở vào
khoảng 15 đến 20 ngày trớc thời hạn giao hàng.
* Thuê tàu lu cớc nếu nhập giá FOB:

Lớp thơng m¹i quèc tÕ 40B

20

Bouasone Sengsourivong



Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập

ở đây cần lu ý khi lựa chọn phơng tiện vận tải. Phơng tiện vận tải phải phù
hợp với hàng hóa nhập khẩu. Thông thờng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu uỷ
thác việc thuê tàu cho một công ty vận tải chuyên nghiệp. Trong điều kiện nớc ta
hiện nay thì các doanh nghiệp trong níc thêng nhËp khÈu theo ®iỊu kiƯn CIF.
* Mua bảo hiểm:
Trong kinh doanh thơng mại quốc tế, bảo hiểm đờng biển là loại bảo hiểm
quan trọng nhất và phổ biến vì chuyên chở hàng bằng đờng biển có xác suất rủi
ro cao.
* Làm thủ tục hải quan: gồm có 3 bớc sau:
+ Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hóa trên tờ
khai hải quan để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ.
+ Xuất trình hàng hóa: Hàng hóa phải đợc sắp xếp, thuận tiện cho việc kiểm
tra. Hải quan ®èi chiÕu hµng hãa trong tê khai víi thùc tÕ để quyết định có cho
hàng hóa qua biên giới hay không.
+ Thực hiện các quy định của hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ hàng hóa,
hải quan quyết định có cho hàng hóa qua biên giới hay không hoặc qua với điều
kiện chủ hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của hải quan. Nếu vi
phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật.
* Giao nhận hàng hóa với tầu:
Theo nghị định 200/CP ngày 31/12/1993, một việc giao nhận hàng hóa đều
phải uỷ thác qua cảng. Các cơ quan vận tải, ga cảng phải có trách nhiệm tiếp
nhận hàng hóa nhập khẩu từ các phơng tiện vận tải vào ra cảng, xếp dỡ, bảo
quản, lu kho, lu bÃi và giao hàng cho đơn vị kinh doanh nhập khẩu hoặc giao cho
đơn vị đặt hàng theo lệnh của đơn vị kinh doanh nhập khẩu đà nhập hàng đó.
Đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải,
ga cảng về giao nhận hàng.

* Kiểm tra hàng hóa.
Theo quy định của Nhà nớc, hàng nhập khẩu khi về cửa khẩu phải đợc các
cơ quan chức năng kiểm tra kỹ lỡng. Đây là bớc quan trọng, nó góp phần đảm
bảo quyền lợi cho các bên tham gia.
* Làm thủ tục thanh toán:
Đây là khâu trọng tâm và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch thơng mại quốc tế. Thủ tục thanh toán tuỳ thuộc vào hình thức thanh toán quy định
trong hợp đồng.
Lớp thơng mại quốc tế 40B

21

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập

* Khiếu nại trọng tài ( nếu có ):
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu hàng hóa có tổn thất hoặc việc
thanh toán có nhầm lẫn và tranh chấp xảy ra thì các bên có quyền khiếu nại. Hồi
sơ khiếu nại phải kèm theo bằng chứng về tổn thất, hoá đơn, vận đơn, chứng từ
hải quan và chứng từ khác.
d. Vận chuyển hàng hóa về nơi tiêu thụ và tổ chức tiêu thụ hàng nhập khẩu:
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, họ tiến hành nhập khẩu
không phải là để phục vụ nhu cầu tiêu dùng bản thân doanh nghiệp mà để tiến
hành kinh doanh ( bán lại cho các đơn vị có nhu cầu ) hoặc nhập khẩu uỷ thác
cho một đơn vị nào đó. Cho nên sau khi hàng về tới biến giới, cảng ga, đơn vị
phải tiến hành vận chuyển hàng hóa về nơi tiêu thụ. Yêu cầu đối với công tác
này là phải tính toán xác định chính xác đầu mối giao hàng, lợng hàng dự trữ,

sắp xếp kho chứa khi lập kế hoạch vận chuyển.
Hàng nhập khẩu từ nớc ngoài về đợc tiêu thụ trên thị trờng nội địa. Để thực
hiện việc tiêu thụ hàng hóa một cách có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao nhất cho
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc tái đầu t vào quá trình nhập khẩu tiếp theo
thì doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu cần phải:
- Xác định các kênh phân phối và các hình thức bán.
- Tổ chức phân phối hàng hóa vào các kênh khác nhau.
- Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
- Tổ chức nghiệp vụ bán hàng cụ thể tại các cửa hàng, quầy hàng.
Trên đây là một số phơng pháp nhằm thúc đẩy quá trình vận chuyển và tiêu
thụ hàng hóa của doanh nghiệp, nh vậy để làm tốt khâu này doanh nghiệp có thể
kết hợp với các yếu tố khác nh sẽ trình bày ở dới đây.
4. Xúc tiến bán hàng.
Một hoạt động không thể thiếu đợc trong quá trình kinh doanh nhập khẩu
đó là hoạt động xúc tiến. Nh đà trình bày ở trên, doanh nghiệp tiến hành nhập
khẩu hàng hóa là để phục vụ kinh doanh. Cho nên xúc tiến bán hàng ( hàng hóa
nhập khẩu ) sẽ góp phần đầy mạnh việc tiêu thụ các hàng hóa đợc nhập khẩu về.
Thực tế đà chứng minh nhiều trờng hợp hàng hóa nhập khẩu về không bán đợc.
Điều này không phải do chất lợng hàng hóa kém, giá thành cao mà do tổ chức
xúc tiến bán hàng không tốt.

Lớp thơng mại quèc tÕ 40B

22

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội


Chuyên đề thực tập

Ta có thể hiểu xúc tiến bán hàng là tập hợp các kỹ thuật, nghệ thuật bán
hàng nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa. Hoạt động xúc tiến bán hàng thờng đợc thực hiện qua các kỹ thuật sau:
a. Quảng cáo:
Quảng cáo là nghệ thuật sử dụng các phơng tiện truyền tin để đa các thông
tin về hàng hóa, dịch vụ, danh tiếng và tiềm lực cho khách hàng. Mục đích của
quảng cáo là nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng rồi dẫn đến quyết định mua
hàng. Nghĩa là thông qua quảng cáo, doanh nghiệp sẽ nâng cao đợc danh số bán
ra, đề cao uy tín của doanh nghiệp. Đối tợng của quảng cáo là khách hàng, tức là
những ngời có nhu cầu, có khả năng thanh toán. Một hoạt động quảng cáo sẽ tác
động đến đối tợng quảng cáo qua bốn giai đoạn: Thu hút chú ý ( Attention )
Gây nên sự quan tâm ( interest ) Làm cho thích thú ( disire ) Thúc đẩy
hành động ( action ).
Nhìn chung, quảng cáo thờng đợc thực hiện qua các phơng tiện quảng cáo
nh:
+ Báo chí, các ấn phẩm.
+ Các phơng tiện truyền thông nh: Radio, Tivi, Băng hình...
+ Quảng cáo bằng pano, áp phích ở những nơi đông ngời.
+ Quảng cáo thông qua bao bì và nhÃn hiệu hàng hóa.
+ Quảng cáo bằng bu điện.
+ Tổ chức giới thiệu hàng hóa ở các quầy hàng, cửa hàng, qua Catalog kết
hợp với việc sử dụng đội ngũ nhân viên Marketing.
+ Và một số phơng pháp khác.
b. Chiêu hàng:
Kỹ thuật này hiện nay cũng đợc sử dụng khá phổ biến. Chiêu hàng là phơng pháp sử dụng hàng hóa tác động vào khách hàng gây cho họ sự thích thú, có
thể sử dụng một số các phơng pháp chiêu hàng sau:
+ Chiêu hàng thông qua yếu tố phi vật chất của sản phẩm: Tên gọi, hình
dáng.
+ Chiêu hàng thông qua Catalog

+ Chiêu hàng thông qua trng bày giới thiệu hàng hóa
+ Chiêu hàng thông qua nghệ thuật bán hàng
+ Gửi biếu mẫu sản phẩm cho những nhân vật nổi tiếng.
Lớp thơng mại quốc tế 40B

23

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập

c. Chiêu khách:
Là phơng pháp tác động vào t tởng, tình cảm để gây thiện cảm tạo dựng
niềm tin ở khách hàng, kích thích tạo cảm giác mới lạ, thu hút và thuyết phục
khách hàng mua hàng. Có các phơng pháp chiêu khách nh:
+ Chiêu khách thông qua văn phòng hay nơi làm việc. Muốn phơng pháp
này đạt hiệu quả cao phải có hệ thống địa điểm chiêu khách tốt với cơ sở vật chất
hoàn chỉnh và hệ thống nhân viên đợc đào tạo chu đáo.
+ Chiêu khách thông qua đội ngũ tiếp viên bán hàng. Đòi hỏi đội ngũ
trình bày phải có độ khá giỏi về giao tiếp và chuyên môn, cũng nh phải có hình
thức bên ngoài hấp dẫn có khả năng tạo dựng niềm tin.
+ Chiêu khách thông qua gửi quà biếu, tặng.
+ Chiêu khách thông qua hội nghị khách hàng.
Trên đây là các kỹ thuật xúc tiến bán hàng cơ bản nhất, thờng hay đợc sử
dụng. Ngoài ra còn có một số kỹ thuật xúc tiến khách nh bán hàng có thởng, bán
trả góp với lÃi suất u đÃi, giảm gía.
5. Hoạt động sau bán hàng.

Hoạt động sau bán hàng là những hoạt động dịch vụ nhằm phục vụ và tiếp
tục quá trình kinh doanh chính. Sau khi kết thúc việc mua bán không có nghĩa là
doanh nghiệp sẽ quên hẳn khách hàng bởi nếu quên, khách hàng sẽ không mua
hàng của doanh nghiệp trong các thơng vụ tiếp theo, mặt khác doanh nghiệp cần
quay trở lại với khách hàng sau khi kết thúc một thơng vụ để bản thân doanh
nghiệp yên tâm là không có trục trặc gì nảy sinh, nhu cầu đà đợc đáp ứng tốt.
Vai trò của hoạt động sau bán hàng thể hiện ở các mặt nh: Giúp cho doanh
nghiệp bán đợc nhiều hàng hơn, thu đợc nhiều lợi nhuận. Mặt khác, nó lập nên
một hàng rào ngăn cách sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh qua sự tin tởng của
khách hàng đối với doanh nghiệp. Đồng thời, đây cũng là lĩnh vực hoạt động thu
đợc lợi nhuận ( lợi nhuận từ dịch vụ ) cho doanh nghiƯp. Trong kinh doanh hµng
nhËp khÈu thêng cã các hoạt động bán hàng nh sau:
a. Bán hàng và vận chuyển hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng:
Việc doanh nghiệp thực hiện hoạt động này sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp, các hộ tiêu dùng tập trung công việc chính của mình là đẩy mành
sản xuất kinh doanh, sử dụng hợp lý lao động và phơng tiện vận tải, giảm chi phí
lu thông. Đồng thời cho phép các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu làm tốt
hơn các công tác nghiên cứu nhu cầu thị trờng, phục vụ tốt hơn các nhu cầu của
khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Lớp thơng mại quốc tế 40B

24

Bouasone Sengsourivong


Trờng ĐHKTQD Hà Nội

Chuyên đề thực tập


b. Tổ chức cung ứng đồng bộ dịch vụ kỹ thuật phục vụ khách hàng:
Có nhiều mặt hàng mua về không thể đi vào sử dụng đợc ngay vì còn phải
qua giai đoạn lắp ráp, điều chỉnh nhiều khi còn đòi hòi các chuyên gia kỹ thuật
để hớng dẫn vận hành. Cho nên nếu một doanh nghiệp đứng ra bao thầu toàn bộ
và cung ứng đầy đủ tất cả hàng hóa và dịch vụ trên cho khách hàng thì rất có lợi.
Khách hàng chỉ cần quan hệ với một đầu mối (doanh nghiệp nhập khẩu ) là có
thể có đợc tất cả hàng hóa và dịch vụ cần thiết kèm theo. Còn về phía doanh
nghiệp nhập khẩu sẽ có thêm thu nhập, tạo ra đợc u thế so với đối thủ cạnh tranh.
c. Tổ chức sửa chữa, bảo hành sản phẩm:
Đối với hàng nhập khẩu là máy móc thiết bị hoặc hàng tiêu dùng có giá trị
lớn thì hoạt động này rất có ý nghĩa. Nhiều khi nó trở thành một tiêu thức quan
trọng để lựa chọn ngời cung cấp đối với khách hàng. Khách hàng sẽ yên tâm khi
sử dụng hàng hóa vì biết rằng chúng đà đợc bảo lÃnh và có một nơi sửa chữa đợc
các hàng hóa đó khi xảy ra hỏng hóc. Nghĩa là các dịch vụ này sẽ làm tăng sự tin
tởng vào uy tín của doanh nghiệp, vào hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh,
tăng đợc số lợng hàng hóa bán ra và tạo đợc u thế trong cạnh tranh.
Trên đây là các hoạt động dịch vụ sau bán hàng mà doanh nghiệp nhập
khẩu thờng hay sử dụng trong kinh doanh. Ngoài ra còn có một số dịch vụ khác,
nhng doanh nghiệp có cung cấp chúng hay không là còn phụ thuộc vào khả năng
và đội ngũ công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp.
III. Các chỉ tiêu của nhập khẩu và các nhân tố ảnh hởng đến
hoạt động nhập khẩu hàng hóa.

1. Các chỉ tiêu cuả hoạt động nhập khẩu hàng hoá.
a. Nếu hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu bình thờng (không kèm theo
điều kiện tín dụng ) tức trờng hợp không dùng hiện giá, ta dùng các chỉ tiêu
sau đây để đánh giá hiệu quả tài chính hoạt động xuất nhập khẩu.
* Đánh giá các tỷ lƯ sinh lêi nh: tû st ngo¹i tƯ, tû st doanh lợi, hệ số vòng
quay của vốn.
- Tỷ suất ngoại tệ

Nh đà trình bày hiệu quả kinh tế ngoại thơng là một đại lợng so sánh giữa
kết quả đầu ra với chi phí đầu vào .
Trong hoạt động xuất khẩu kết quả đầu rathể hiện bằng số ngoại tệ thu đợc
do xuất khẩu, và chi phí đầu vào thì tính bằng bản tệ. Ngợc lại, trong hoạt
động nhập khẩu, chi phí đầu vào là số ngoại tệ phải chi ra để mua hàng, còn,

Lớp thơng mại quốc tế 40B

25

Bouasone Sengsourivong


×