Tải bản đầy đủ (.docx) (147 trang)

Việc tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện quảng trạch, tỉnh quảng bình gần đây nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.28 KB, 147 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. Việc quản lý thuế phải đảm
bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
người nộp thuế, [12], [51].
Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ, với nhiều thành phần
kinh tế, đa dạng hố ngành nghề, lĩnh vực địi hỏi phải có một hệ thống thuế phù
hợp với hệ thống luật pháp quốc gia và thông lệ quốc tế. Đặc biệt, hai sắc thuế
gia trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp trong thời gian qua luôn được sửa đổi
và bổ sung, là hai nguồn thu chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu
thuế, cũng là hai lĩnh vực còn bộc lộ nhiều vướng mắc, hạn chế cần giải quyết.
Chi Cục Thuế huyện Quảng trạch, tỉnh Quảng Bình được thành lập năm
1990 có nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn. Kết quả thu thuế năm sau cao hơn
năm trước. Tổ chức quản lý thu thuế từng bước được cải cách, hiện đại hố; trình
độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ công chức thuế ngày càng được nâng lên.
Hiện nay với hơn 200 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh - một
nhân tố quan trọng trong việc đóng góp nguồn thu cho NSNN ở địa phương. Tuy
nhiên hệ thống chính sách thuế cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành các
Luật thuế nói chung, hai Luật thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh
nghiệp nói riêng cịn chưa hồn thiện, nhiều vướng mắc; cơng tác thu thuế chưa
hồn thành tổng thể dự tốn thuế GTGT và thuế TNDN; tình trạng doanh nghiệp
kê khai đăng ký thuế ít hơn số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập; năng lực
quản lý thu thuế của một số công chức

1


thuế chưa đáp ứng được yêu cầu công cuộc cải cách hành chính, hiện đại hố


ngành thuế; tình hình nộp thuế chưa phản ảnh đúng thực trạng SXKD của doanh
nghiệp, thất thu thuế còn lớn, nợ đọng thuế còn kéo dài, chiếm tỷ lệ cịn khá
cao; cơng tác thanh tra, kiểm tra cịn hạn chế; chưa thực hiện đúng chính sách ưu
đãi, miễn giảm thuế cho doanh nghiệp. Vì vậy tăng cường quản lý thu thuế
GTGT và thuế TNDN cũng đồng nghĩa với việc đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời các khoản thuế GTGT và thuế TNDN; thực hiện tốt Luật thuế và tăng
thu cho ngân sách nhà nước.
Trong thời gian qua lĩnh vực thuế GTGT và thuế TNDN đã thu hút sự quan
tâm nghiên cứu của nhiều học giả, nhiều nhà nghiên cứu và các nhà hoạch địch
chính sách; đã có một số cơng trình nghiên cứu về thuế trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về
thuế GTGT và thuế TNDN ở địa bàn huyện Quảng Trạch.
Xuất phát từ đó, chúng tơi chọn đề tài : “Tăng cường quản lý thu thuế
Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu

2.1 Mục đích tổng quát
Đề xuất các giải pháp khả thi, tăng cường quản lý thu thuế GTGT và thuế
TNDN góp phần tăng nguồn thu ngân sách của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình.
2.2. Mục đích cụ thể
- Góp phần hệ thống hố những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
thu thuế GTGT và thuế TNDN;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN
tại Chi Cục Thuế huyện Quảng Trạch giai đoạn 2005-2007;


- Đề xuất phương hướng và các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế
GTGT và thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng

Trạch trong thời gian tới.
3. Phương pháp tiếp cận mục đích nghiên cứu

3.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Đây là phương pháp chung được luận văn sử dụng xuyên suốt trong quá
trình nghiên cứu như là cơ sở phương pháp luận để giãi quyết các vấn đề nghiên
cứu trên quan điểm phát triển và toàn diện.
3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu và thông tin
3.2.1. Số liệu thứ cấp
Được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của Cục Thuế tỉnh Quảng
Bình; Chi Cục Thuế huyện Quảng Trạch; Niên giám thống kê huyện Quảng
Trạch; các báo cáo tài liệu của các ban ngành huyện Quảng Trạch; thơng tin đã
được cơng bố trên các giáo trình, báo, tạp chí, cơng trình và đề tài khoa học
trong và ngoài nước.
3.2.2. Số liệu sơ cấp
Được tiến hành thu thập trên cơ sở các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trên địa bàn và số lượng cán bộ công chức quản lý thu thuế thuộc
Chi Cục Thuế huyện Quảng Trạch. Cụ thể chọn 60 doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trên địa bàn, gồm 37 công ty TNHH, 20 Doanh nghiệp tư nhân, 3 Hợp tác
xã và 60 cán bộ công chức thuế để tiến hành điều tra.
Phương pháp điầu tra bằng cách phát phiếu khảo sát đã được thiết kế sẳn,
nhằm đánh giá mức độ đồng ý của người nộp thuế, của cán bộ công chức thuế về
nội dung chính sách thuế; Đánh giá mức độ hài lịng của người nộp thuế về sự
hướng dẫn, hỗ trợ, công tác quản lý thu thuế của cơ quan thuế đối với người nộp
thuế.


3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Dùng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hoá và tổng hợp tài
liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.

- Việc xử lý và tính tốn các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến
hành trên máy tính theo các phần mềm Excel, SPSS và phần mềm tin học của
Tổng Cục Thuế.
3.4. Phương pháp phân tích
- Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các
phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng
quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN của cơ quan thuế; phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế.
- Phương pháp kiểm định sự bằng nhau của hai trị trung bình trong
trường hợp mẫu phối hợp từng cặp (paired-Samples test) để so sánh có sự
khác biệt ý kiến đánh giá của hai nhóm đối tượng được điều tra tra về nội
dung chính sách thuế và công tác quản lý thu thuế.
- Phương pháp đồ thị và biểu đồ để phân tích đánh giá một cách khách
quan, khoa học về các nội dung nghiên cứu.
3.5. Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo
- Phương pháp chuyên khảo: Đi sâu nghiên cứu tình hình kê khai doanh
thu của các đơn vị kinh doanh xăng dầu trên địa bàn nhằm phát hiện tình
trạng xuất khống hố đơn cho các đối tượng thực tế không mua xăng dầu để
được khấu trừ thuế GTGT, tăng chi phí làm giảm thuế TNDN phải nộp.
- Phương pháp chuyên gia: Để làm sáng tỏ vấn đề lý luận cũng như
đánh giá mức độ thất thu thuế trên địa bàn tác giả thu thập ý kiến của đồng chí
Chi Cục Trưởng Chi cục thuế, kế toán doanh nghiệp để đưa ra các kết luận
một cách xác đáng, có căn cứ khoa học nhằm đề xuất giải pháp có sức thuyết
phục cao, mang tính khả thi phù hợp với thực tiễn địa bàn nghiên cứu.


4. Phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
4.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Chi Cục Thuế huyện Quảng Trạch và các loại hình doanh nghiệp có
trách nhiệm đăng ký kê khai nộp thuế GTGT và thuế TNDN trên địa bàn.
4.1.2. Nội dung nghiên cứu
Hoạt động quản lý thu và nộp thuế GTGT và thuế TNDN.
4.2. Phạm vi không gian
Địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4.3. Phạm vi thời gian
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu và nộp thuế trong giai đoạn
2005-2007 và đề xuất giải pháp đến năm 2012.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN
1.1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng của thuế
1.1.1.1. Khái niệm
C.Mác đã viết “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước”; Ăng ghen
cũng đã viết “Để duy trì quyền lực cơng cộng, cần phải có sự đóng góp của cơng
dân cho nhà nước, đó là thuế ” [44].
Về sau này, khái niệm về thuế càng được bổ sung hoàn thiện hơn. Trong
cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pas và Bryan Lowes
cho rằng “Thuế là một biện pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và
vốn nhận được của các cá nhân hay DN (thuế trực thu) và trên tài sản” [50].
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ
điển tiếng Việt – Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện vật
mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp v.v... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định .
Theo một số tài liệu viết về thuế thì : Thuế là khoản đóng góp bắt buộc
được Nhà nước quy định để mọi người dân và các tổ chức kinh tế phải nộp

cho Ngân sách Nhà nước.
Hoặc thuế là hình thức động viên, phân phối lại tổng sản phảm xã hội và
thu nhập quốc dân do các cá nhân và các tổ chức kinh tế nộp cho Nhà nước hình
thành các quỷ tiền tệ tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
[18], [44], [50].


Tuy các khái niệm về thuế của các nhà kinh tế có khác nhau nhưng đều
thống nhất ở quan điểm thuế gắn liền với Nhà nước và đó là khoản đóng góp bắt
buộc và khơng hồn trả trực tiếp.
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta
nêu trên, có thể nhận thức chung về thuế như sau :
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; khơng mang
tính chất đối khoản, khơng hồn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để
trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng [18],[44].
1.1.1.2. Bản chất của thuế
Thuế là một phạm trù kinh tế đồng thời cũng là một phạm trù lịch sử,
thuế luôn luôn gắn chặt với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Thuế là một cơng cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng.
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có
của thuế. Những đặc điểm đó là :
Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước. Thuế là nghĩa vụ cơ bản
của công dân đã được quy định trong Hiến Pháp; thuế là một phần thu nhập của
các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho Nhà nước; thuế là một hình thức
chuyển giao thu nhập khơng mang tính chất hồn trả trực tiếp [20].
Bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước
thu thuế cũng là nhằm tạo ra một nguồn lực tập trung để chi phát triển cơ sở
hạ tầng, chi phúc lợi công cộng, chi văn hóa, giáo dục y tế, xã hội, an ninh, quốc

phòng… Hiến pháp nước ta năm 1992, Điều 80 đã ghi rõ: “Cơng dân có nghĩa
vụ đóng thuế và lao động cơng ích theo qui định pháp luật”. Tuy nhiên, Nhà
nước cần phải thu đúng thu đủ để đảm bảo chi cho các mục tiêu trên, còn người
nộp thuế thường muốn nộp thuế càng ít càng tốt. Do đó khi ý thức tự giác chấp
hành pháp luật thuế của người dân chưa cao thì tình trạng


trốn thuế, nợ thuế là điều không thể tránh khỏi, dẫn đến cơng tác thuế ln
gặp những khó khăn nhất định.
1.1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế
a. Huy động tập trung nguồn lực tài chính
Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng
Nhà nước trong tiến trình phát triển của xã hội. Về mặt lịch sử, chức năng huy
động tập trung nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân
sự ra đời của thuế.
b. Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế tự động xuất hiện trong
quá trình thực hiện chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế.
Thuế có thể được sử dụng như một cơng cụ nhạy bén góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định giá cả, kích thích đầu tư tạo nền tảng cho sự phát triển.
c. Góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân, các tầng lớp
dân cư, điều hồ thu nhập và thực hiện cơng bằng xã hội
Thuế được coi là công cụ sắc bén để phân phối lại tổng sản phẩm xã
hội nhằm đạt mục tiêu công bằng xã hội. Thuế là công cụ để bảo hộ sản xuất nội
địa và duy trì, tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong điều kiện
hội nhập quốc tế. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ
thống thuế, về thuế suất ...đều có tác động đến thu nhập và sử dụng thu nhập
trong xã hội [17], [20].
1.1.2. Thuế Giá trị gia tăng
1.1.2.1. Khái niệm

Thuế GTGT (hay còn gọi là VAT-Value Added Tax) được phát kiến bởi
một người Đức tên là Carl Friedrich Von Simens vào đầu những năm năm mươi
của thế kỷ 20 tuy nhiên tại thời điểm đó lý luận của ơng khơng đủ sức thuyết
phục Chính phủ Đức. Đến năm 1954 nước Pháp đã nghiên cứu và ứng dụng.


Với những ưu điểm vượt trội so với các loại thuế gián thu đánh vào tiêu
dùng, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới, hiện nay đã có 116
quốc gia áp dụng sắc thuế này. Ở Châu Á khởi đầu là Hàn Quốc năm 1977,
Inđônêxia (năm 1984), Nhật bản(1988), Thái lan (1992)... Trong các nước phát
triển chỉ còn hai nước chưa áp dụng thuế GTGT là Thụy Sỹ và Hoa Kỳ.
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hố, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
[9], [10],[15].
Giá trị gia tăng = Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra – Giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua vào tương ứng.
1.1.2.2. Đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng
hoá và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp.
Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở các giai
đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hố, dịch vụ đó. Tổng số thuế
GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán
cho người tiêu dùng cuối cùng [45].
Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy
nhiên, trên thực tế khó xác định được đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là
khâu bán hàng trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế.
Tổng số thuế người tiêu dùng cuối cùng phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua
từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Đặc điểm
này cho thấy thuế GTGT có ính ưu việt hơn so với các loại thuế gián thu khác,

khắc phục được nhược điểm thuế doanh thu là “ thuế chồng lên thuế”.
Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập biểu
hiện ở hai khía cạnh: Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả


kinh doanh của người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người
tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN; Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh
hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng
số thuế ở tất cả các giai đoạn ln bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối
cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
Về phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn
ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngồi lãnh thổ.
1.1.2.3. Vai trị của thuế Giá trị gia tăng
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý
vĩ mô đối với nền kinh tế. Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của Ngân sách
nhà nước. Thuế giá trị gia tăng tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho
ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT không trùng lắp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm
của hàng hố, dịch vụ qua các khâu sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, khơng tính vào
phần giá trị đã chịu thuế GTGT ở các khâu trước, thuế đã nộp ở các khâu trước
được tính khấu trừ ở khâu sau nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu
tư phát triển sản xuất, kinh doanh, khuyến khích chun mơn hố, hợp tác hoá sản
xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, phù hợp với phát triển kinh tế thị trường.
Khuyến khích xuất khẩu hàng hố, dịch vụ thơng qua áp dụng thuế suất
0%, DN xuất khẩu hàng hố, dịch vụ khơng những khơng phải chịu thuế GTGT
ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước
.
Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng từ

và thanh toán qua ngân hàng
Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế


GTGT khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu trước đây là “thuế chồng
lên thuế”; thuế GTGT có nhiều ưu điểm, tác dụng tích cực thúc đẩy tốc độ giao
dịch, khuyến khích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu
cho NSNN [39], [45].
1.1.2.4. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT
Ở nước ta Luật thuế GTGT được thơng qua tại kỳ họp Quốc hội khố 9
ngày 10 tháng 5 năm 1997 và chính thức áp dụng từ 01/01/1999 thay thế cho
Luật doanh thu nhằm khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu.
Luật thuế GTGT ra đời là kết quả của sự quyết tâm và nổ lực của Đảng và
Nhà nước, tạo ra bước đột phá có tính chất quyết định của cơng cuộc cải cách
thuế bước II của Việt nam. Thuế GTGT đã đi vào cuộc sống, phát huy tác
dụng vói số thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại thuế. Thời gian qua Luật
thuế cũng như các văn bản hướng dẫn tthi hành Luật ln được sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với tình hình thực tiễn, tuy nhiên cũng cịn bộc lộ những hạn
chế trong q trình áp dụng địi hỏi phải điều chỉnh.
a. Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu
dùng. Thơng thường mỗi nước sẽ có những quy định riêng về một số chủng loại
hàng hố dịch vụ khơng chịu thuế GTGT. Điều này phụ thuộc vào chính
sách kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia [45].
Ở Việt nam phạm vi đối tượng chịu thuế GTGT rất rộng, bao gồm tất cả
các hàng hoá, dịch vụ được SX trong nước, nhập khẩu phục vụ cho tiêu dùng
trong nước.
b. Đối tượng nộp thuế GTGT
Thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hố dịch vụ, vì vậy
đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng

hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT có giá trị tăng thêm.


c. Căn cứ tính thuế GTGT : Là giá tính thuế và thuế suất
- Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT của hàng hố, dịch vụ mà
người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho người bán [45].
- Thuế suất hiện nay Việt nam đang áp dụng các mức 0%; 5%; 10% [10].
d. Phương pháp tính thuế GTGT
Luật thuế GTGT hiện hành quy định việc tính thuế GTGT phải nộp có thể
thực hiện bằng một trong 2 phương pháp: phương pháp khấu trừ và phương pháp
tính trực tiếp trên GTGT [45].
* Phương pháp khấu trừ thuế . Áp dụng cho các cơ sở SXKD thực hiện tốt
chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ.
Số thuế
GTGT
phải nộp
Trong đó:

=

Thuế
GTGT
đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

+ Thuế GTGT đầu ra bằng (=) Giá tính thuế của hàng hố, dịch


vụ nhân (x) Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó
+ Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá
đơn GTGT mua hàng dùng cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số
thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu.
** Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT . Áp dụng cho các cơ sở SXKD
chưa đáp ứng được đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ; Cơ sở kinh
doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
Số thuế GTGT
phải nộp

GTGT của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế

=

Thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ đó

×

Có 3 cách xác định GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hố, dịch
vụ có hố đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán:
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ bán
ra

=


Doanh số của
hàng hoá, dịch vụ
bán ra

-

Giá vốn của hàng hoá,
dịch vụ bán ra


Trường hợp cơ sở SXKD khơng hạch tốn được doanh số mua vào:
Giá vốn
hàng bán
ra

=
tồn

Doanh số
đầu kỳ

+
mua

Doanh số

-

trong kỳ


Doanh số tồn
cuối kỳ

- Đối với CSKD đã thực hiện đầy đủ hố đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ,
xác định được đúng doanh số bán, khơng có đủ hố đơn mua hàng:
GTGT của
hàng hố,
dịch vụ

=

Doanh số

Tỷ lệ (%) GTGT
tính trên doanh số

×

- Đối với cá nhân KD chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn
mua, bán hàng hố, dịch vụ thì cơ quan thuế ấn định mức doanh số tính thuế:
GTGT của
Doanh số do cơ quan
=
hàng hố,
thuế ấn định
dịch vụ
1.1.3. Thuế Thu nhập doanh nghiệp

×


Tỷ lệ (%) GTGT tính
trên doanh số

1.1.3.1. Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu đánh vào lợi
nhuận của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh [18], [46].
Tuy nhiên, khơng phải tồn bộ TN của cơ sở SXKD đều là đối tượng điều
chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần TNCT. Vì việc đánh
thuế vào loại TN nào, đánh nặng hay đánh nhẹ vào từng loại TN là tuỳ thuộc vào
quan điểm của mỗi Nhà nước về điều tiết TN qua thuế thu nhập, phụ thuộc
vào khả năng QLT, chi phí QLT cũng như mục tiêu của thuế thu nhập phải đạt
được để góp phần thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi
quốc gia trong từng thời kỳ nhất định [46].
"Thuế TN được định nghĩa là một sắc thuế trên TN thuần. TN thuần đó là
cái mà NNT đã có khả năng để bù đắp các chi phí của mình mà khơng làm giảm
phần vốn của họ. Vấn đề quan trọng là phải xác định cái gì là chi phí sinh hoạt
và cái gì là chi phí phát sinh trong quá trình tạo ra thu nhập" [56].
1.1.3.2. Đặc điểm thuế Thu nhập doanh nghiệp


Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này
được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu


thuế. Thuế TNDN đánh vào TNCT của doanh nghiệp, bởi vậy mức động viên
vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.3.3. Vai trò của thuế TNDN
a. Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN
Thuế TNDN là một trong những loại thuế trực thu, chiếm một tỷ trọng lớn

trong cơ cấu thu NSNN. Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các
hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao
sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.
b. Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ
mô nền kinh tế
Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng chung
cho các cơ sở SXKD thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh
tranh, góp phần thúc đẩy SX phát triển.
Thơng qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước thể
hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp
thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển của một
lĩnh vực ở một vùng nào đó.
Ngồi việc quy định thuế suất chung cho các cơ SXKD, Nhà nước cũng
đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực
thể hiện mức độ khuyến khích hay khơng khuyến khích của Nhà nước đối với
những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế [18].
c. Thuế TNDN là một cơng cụ của Nhà nước thực hiện chính sách công
bằng xã hội
Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự
công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế TNDN được áp dụng cho các
loại hình DN thuộc các thành phần kinh tế, bất kể một DN nào KD bất cứ


hình thức nào nếu có TNCT thì phải nộp thuế TNDN; cùng một ngành nghề
không phân biệt quy mô KD nếu có TNCT thì đều phải nộp thuế TNDN. Với
mức thuế suất thống nhất, DN nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều
hơn DN có thu nhập thấp [18].
1.1.3.4. Nội dung cơ bản của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp
a. Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Là thu nhập chịu thuế của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Bao gồm cả thu nhập chịu thuế của hoạt động SXKD, cung ứng dịch vụ kể cả
thu nhập chịu thuế từ hoạt động SX, KD, dịch vụ ở nước ngồi và TNCT khác.
Cơ sở kinh doanh có TNCT cũng chính là đối tượng chịu thuế [7],[18].
b. Đối tượng nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp
Về nguyên lý chung thì tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
hàng hố, dịch vụ có thu nhập chịu thuế đều thuộc đối tượng nộp thuế TNDN.
Tuy nhiên, để thu thuế thu nhập, các nước chú trọng đến việc phân loại cơng
ty hoạt động dưới hình thức nào. Trên cơ sở các quy định về pháp lý, tên gọi,
chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu, các sáng lập viên…mà đã định ra 2 hình
thức thu thuế TN thích hợp. Nhìn chung các nước đều quy định thu nhập của
một pháp nhân KD phải nộp thuế TNDN. Thu nhập của thể nhân KD
hoặc cá nhân không KD phải nộp thuế thu nhập cá nhân [46].
Ở Việt nam hiện tại (2007) Luật thuế TNDN điều chỉnh hoạt động KD của
pháp nhân, thể nhân và cá nhân khơng kinh doanh do đó có những bất cập xãy ra
trong thực tế. Tuy nhiên đến 01/01/2009 thì Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu
lực nó sẽ điều chỉnh hoạt động kinh doanh của thể nhân.
c. Căn cứ tính thuế
* Thu nhập chịu thuế : "Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập từ
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hố, dịch vụ ở nước ngồi" [8].


- TNCT là phần thu nhập làm cơ sở đánh thuế thu nhập. Nó được xác định
trên cơ sở các khoản thu nhập nhận được sau khi đã trừ một số khoản thu nhập
và chi phí để tạo ra thu nhập đó.
- Doanh thu để tính TNCT là tồn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ
- Các khoản chi phí hợp lý được tính trừ thu nhập chịu thuế là những khoản
CP mà DN đã bỏ ra để tiến hành SXKD trong kỳ tính thuế có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và TNCT trong kỳ tính thuế .
- Các khoản thu nhập chịu thuế khác theo quy định của pháp luật.

**Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp : Luật thuế TNDN được Quốc
hội khố XI thơng qua ngày 17/006/2003 thì quy định thuế suất thuế TNDN :
- Mức thuế suất phổ thông là 28%; Thuế suất thuế TNDN đối với thăm dị, khai
thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự
án đầu tư, từng cơ sở KD; các dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư áp dụng
thuế suất thuế TNDN 10%; 15%; 20%.
d. Phương pháp tính thuế Thu nhập doanh nghiệp
Luật thuế TNDN hiện hành quy định thuế TNDN xác định như sau:
Thuế TNDN phải
nộp trong kỳ

=

Thu nhập chịu
thuế trong kỳ

x

Thuế suất thuế
TNDN

Việc xác định thuế TNDN nêu trên được áp dụng đối với những đơn vị
thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
Cơ sở KD chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ thì kê
khai số thuế phải nộp dựa vào tỷ lệ TNCT trên doanh thu và thuế suất.
đ. Ưu đãi về thuế, miễn giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp : Người nộp
thuế hưởng những điều kiện thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ thuế.
Để thực hiện một số chính sách kinh tế xã hội nhiều nước đã thực hiện
miển giảm thuế TNDN. Đối tượng miễn giảm thuế TNDN thường là các DN bị
thiệt hại do thiên tai, địch họa; các DN hoạt động SXKD trong lĩnh vực



phục vụ người già, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn; các DN hoạt động
SXKD trong lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư.
1.2. QUẢN LÝ THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DN
1.2.1. Quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là quá trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện
những quy định trong Luật thuế nhằm huy động những khoản tiền thuế vào
Ngân sách nhà nước theo luật định.
Theo điều 1 Luật Quản lý thuế năm 2006 quy định “Việc quản lý các loại
thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế
quản lý thu theo quy định của pháp luật”.
Cơ quan quản lý thuế bao gồm cơ quan thuế và cơ quan hải quan.
Công chức quản lý thuế gồm công chức thuế, công chức hải quan [51].
1.2.1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế GTGT và Thuế
TNDN đối với các doanh nghiệp
Thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế GTGT và TNDN có vai trò rất
quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước; tạo điều kiện
thuận lợi cho người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế.
Chính sách thuế là cơng cụ thực sự có hiệu lực quản lý và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Thuế hoạt động có hiệu quả là chủ trương giải phóng mọi tiềm
năng sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế,
thúc đẩy tổ chức sắp xếp lại SXKD nâng cao chất lượng kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hoạt động của DN là lợi nhuận, vì
vậy các DN thường dùng nhiều thủ đoạn, tiểu xảo để trốn thuế hoặc “lách luật”.
Vì vậy đòi hỏi ngành thuế phải tăng cường quản lý thu thuế đối với các DN để
phát huy những yếu tố tích cực và hạn chế, ngăn ngừa biểu hiện tiêu cực trong
việc chấp hành pháp luật thuế



" Với cơ chế thơng thống, nếu bng lỏng kiểm soát sẽ gây rủi ro lớn cho
NSNN. Thực tế hiện nay, do các quy định thành lập DN khá dễ dàng nên có rất
nhiều người mặc dù khơng biết một chút gì về KD, cũng chẳng có vốn liếng
nhưng chỉ " ngủ qua một đêm đã trở thành giám đốc". Họ lợi dụng kẽ hở pháp
luật để thành lập DN "ma", mua bán hố đơn lịng vịng, hợp thưc hố các giao
dịch bất chính và chiếm đoạt tiền thuế của nhân dân" [40].

.

1.2.1.3. Mục tiêu và yêu cầu quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp
Quản lý thu thuế là một nội dung quan trọng trong quản lý Tài chính
Nhà nước. Quản lý thuế nhằm đạt được những mục tiêu sau:
- Tập trung, huy động đúng, đủ, kịp thời cho NSNN, không ngừng nuôi
dưỡng nguồn thu, phát triển nguồn thu. Làm tốt cơng tác này cũng chính là
biện pháp làm giảm tỷ lệ thâm hụt NS, tạo cơ sở nguồn thu trong tương lai.
- Phát huy tốt vai trò của thuế trong nền kinh tế. Vai trò của thuế mang
tính tồn diện trên nhiều lĩnh vực. Những vai trị đó chỉ được phát huy hiệu
quả khi cơng tác QLT được thực hiện thông qua những nội dung, những công
việc cụ thể.
- Tăng cường ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật thuế của NNT.
Để đạt được mục tiêu đó yêu cầu đặt ra đối với công tác QLT phải đảm
bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong việc thảo luận, xây dựng ban hành các
văn bản pháp luật thuế cũng như việc thực hiện các nội dung, quy trình quản lý
thu thuế; đảm bảo nguyên tắc công khai; tiết kiệm và có hiệu quả.
1.2.1.4. Nội dung quản lý thu thuế
Để huy động các khoản thu vào NS, đáp ứng nhu cầu chi tiêu cần thiết,
nhà nước cần ban hành các chính sách thuế và để đưa được các chính sách thuế
vào cuộc sống thì phải có hệ thống quản lý thuế để tổ chức thực thi chính sách
thuế. Giữa hai nội dung này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, hệ thống



chính sách thuế là cơ sở tiền đề để hình thành hệ thống quản lý thuế và ngược
lại hệ thống QLT là nơi tổ chức thực hiện chính cách thuế.
Theo Điều 3 Luật quản lý thuế được Quốc hội nước CHXHCNVN
thơng qua tại kỳ họp thứ 10, khố XI, nội dung quản lý thuế gồm :
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
- Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
- Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Các quy định của Luật QLT đảm bảo tính pháp lý cho việc thực hiện cơ
chế QLT mới, cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật của NNT. Cơ quan thuế chuyển sang thực hiện chức năng tuyên
truyền, hổ trợ người nộp thuế. Cơ quan thuế chuyển sang thực hiện chức năng
tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế [52].
Các nội dung trên được cụ thể hoá bằng các quy trình cụ thể để quản lý
thu thuế theo chức năng. Hiện nay ngành thuế đã triển khai thực hiện 5 quy trình
quản lý thuế : Đăng ký, kê khai thuế; Kiểm tra thanh tra; Miễn giảm thuế; Hoàn
thuế; Quản lý nợ thuế.
Việc quy định rõ vai trò, nhiệm vụ, chức năng của từng Đội thuế trong
công tác QLT thuế đối với các DN nhằm hạn chế các tiêu cực cũng như tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho DN thực hiện đúng chính sách pháp luật thuế, tuy nhiên
"Hệ thống mẩu biểu, văn bản, các quy trình hướng dẫn chưa đồng nhất, chưa kịp
thời dẫn đến khó khăn trong việc hướng dẫn, hổ trợ NNT thực hiện tốt nghĩa vụ
với NSNN" [32].



1.2.2. Doanh nghiệp, vai trò của DN trong việc thực hiện nghĩa vụ NSNN
1.2.2.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
a. Khái niệm
DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh (Điều 4-Luật DN năm 2005) [29].
Như vậy DN là một đơn vị kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi
b. Phân loại : Tuỳ theo nội dung nghiên cứu, có thể phân loại doanh nghiệp
theo các tiêu thức sau:
* Theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất
- Doanh nghiệp nhà nước: DNNN là một đơn vị kinh tế do Nhà nước quản lý,
đầu tư vốn, tư liệu SX, tuyển dụng lao động để tiến hành hoạt động SXKD
phù hợp với cơ chế thị trường định hướng XHCN. Doanh nghiệp Nhà nước
giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
- Doanh nghiệp tư nhân: DNTN là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN.
- DN tập thể: Là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu,
lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật.
** Theo khu vực
- Các doanh nghiệp khu vực quốc doanh;
- Các doanh nghiệp khu vực ngồi quốc doanh. Theo tiêu chí này 100% DN
do Chi Cục thuế Quảng Trạch quản lý thu thuế là DN ngồi quốc doanh.
*** Theo quy mơ
- DN qui mơ lớn;
- DN quy mô nhỏ. Theo NĐ 90/2001 NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ
quy định DN nhỏ và vừa là các cơ sở KD độc lập có vốn đăng ký khơng quá



10 tỷ đồng hoặc có số lao động trung bình hàng năm khơng q 300 người.
Theo tiêu chí này thì 100% DN trên địa bàn do Chi Cục thuế Quảng
Trạch quản lý thu thuế là DN nhỏ và vừa.
**** Theo phạm vi chịu trách nhiệm tài sản
- DN chịu trách nhiệm vô hạn ;
- DN chịu trách nhiệm hữu hạn.
***** Dựa vào tư cách pháp lý
- DN có tư cách pháp nhân;
- DN khơng có tư cách pháp nhân.
****** Theo loại hình doanh nghiệp
Theo tiêu chí này các loại hình DN ở Việt nam hiện nay gồm : Công ty
TNHH; Công ty cổ phần; Doanh nghiệp tư nhân; Hợp tác xã; Công ty hợp danh;
Công ty liên doanh; Công ty 100% vốn nước ngoài.
Luật DN năm 2005 quy định kể từ ngày Luật này có hiệu lực thì việc
thành lập DN mới chỉ có các loại hình DN sau: DN tư nhân, Công ty TNHH một
thành viên; Công ty TNHH 2 thành viên: Công ty CP; Công ty hợp danh.
1.2.2.2. Vai trò của Doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ NSNN
DN tạo ra tổng sản phẩm trong nước. Nhờ có DN mà của cải vật chất và
dịch vụ trong nền KTQD tăng nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng; chủng loại
hàng hoá, dịch vụ phong phú thoả mãn nhu cầu của XH.
Doanh nghiệp khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên. Tham gia các
hoạt động xã hội, môi trường bảo đảm sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
DN giữ vị trí quan trọng trong việc đóng góp nguồn thu cho NSNN.
DN có vai trị góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có vai trị chủ chốt giãi
quyết việc làm cho người LĐ, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Khi các DN phát triển sẽ
tạo nhiều cơ hội tăng việc làm, thu hút LĐ nâng cao TN của dân cư góp phần
xố đói giảm nghèo, thực hiện công bằng XH. Các DN phát triển sẽ tạo


điều kiện phát huy lợi thế của mỗi vùng để phát triển các ngành, các khu công

nghiệp, tạo điều kiện cho cơ quan thuế nuôi dưỡng, khai thác nguồn thu [23].
1.2.2.3. Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước
- Đăng ký kê khai thuế: Cung cấp đầy đủ các thông tin trong hồ sơ
đăng ký thuế, khai thuế, nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Thơng tin
cung cấp phải rỏ ràng, đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn quy định;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về thơng tin cung cấp đó.
- Nộp thuế đầy đủ, kịp thời, đúng hạn.
- Chấp hành sự kiểm tra của cơ quan thuế khi có quyết định kiểm tra [54].
1.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu đã được trình bày có hệ thống ở phần mở đầu.
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
1.3.2.1. Các chỉ tiêu phân tích cơng tác quản lý thu thuế
- Bộ thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : Là các DN được lập danh
sách theo một tiêu chí nhất định được cơ quan thuế đưa vào quản lý thu thuế.
- Doanh thu tính thuế : Là doanh số bán ra thực tế phát sinh do DN kê khai.
- Doanh thu ấn định là doanh thu do cơ quan thuế điều tra để ấn định
cho DN không thực hiện được chế hộ kế toán hoá đơn chứng từ.
- Thuế ấn định là số thuế do cơ quan thuế ấn định cho DN vì không
khai thuế đúng hạn hoặc không thực hiện được chế độ kế toán, hoá đơn chứng
từ.
- Thuế b/q DN/năm : Số thuế phải nộp bình quân của một DN trong
một năm.
- Thuế NQD là bao gồm các khoản thuế thu từ DN và hộ kinh doanh
các thể.
- Thuế thu từ doanh nghiệp bao gồm thuế GTGT, TNDN, Môn bài, Tài
nguyên và thu khác về thuế của doanh nghiệp.


1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu thuế

Trước yêu cầu của sự nghiệp cải cách, hiện đại hố hệ thống thuế, có rất
nhiều chỉ tiêu thống kê phản ánh về chất lượng QLT. Xuất phát từ yêu cầu của
công tác QLT, căn cứ vào vai trò, ý nghĩa cũng như đặc điểm của chỉ tiêu, để
đánh giá về chất lượng QLT của từng địa phương, cần thiết phải sử dụng 5 chỉ
tiêu [6],[28].
- Mức độ hồn thành dự tốn được giao. Đây là chỉ tiêu phản ánh mức
độ hồn thành nhiệm vụ chính trị tập trung nhất, tổng quát nhất của từng cơ
quan thuế. Trong phạm vi một địa phương, sự biến động của chỉ tiêu này có
xu hướng và quan hệ khá chặt chẻ với các chỉ tiêu phát triển kinh tế của địa
phương đó. Mức độ hồn thành dự tốn phản ánh khá rỏ nét chất lượng QLT
của địa phương.
Mức độ hoàn thành (%) = Số thuế thực hiện/ Dự toán được giao.
- Tốc độ tăng thu. Tốc độ tăng thu của địa phương cao hay thấp không
chỉ phản ánh sự tăng lên của từng ngành, từng thành phần kinh tế mà còn
phản ánh sự thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khả năng khai thác của
từng nguồn thu của từng địa phương.
Tốc độ
tăng thu (%)

=

Số thu năm nay – Số thu năm trước
Số thu năm trước

- Tỷ lệ thu Ngân sách và GDP hoặc VA tính theo giá thực tế. Chỉ tiêu
này đặc trưng cho quan hệ so sánh giữa tổng thu NSNN và chỉ tiêu GDP tính
theo giá thực tế. Chỉ tiêu này được xác định là một trong những chỉ tiêu chủ
yếu để đánh giá phát triển kinh tế và khả năng động viên NS địa phương.
Tỷ lệ huy động (%) = Số thuế thực hiện / Giá trị tăng thêm (VA)
- Tỷ lệ nợ trên tổng số thu NS. Nợ thuế là một tiêu chí, một thước đo

QLT và năng lực tài chính của NNT. Với các điều kiện pháp lý, tổ chức bộ


máy và nhân lực như hiện nay, công tác QL nợ và cưởng chế nợ thuế có thể gánh
vác được nhiệm vụ, trọng trách, đảm bảo số nợ thuế giảm đến mức hợp lý. Đáp
ứng yêu cầu của ngành thuế, tỷ lệ nợ dưới 5% trên tổng số thu của ngành thuế.
Tỷ lệ nợ (%) = Số thuế còn nợ / Tổng số phải nộp
- Tỷ lệ đối tượng quản lý thu so với số đối tượng đăng ký hoạt động.
Theo quy định các đối tượng đã đăng ký KD, được cấp MST phải được vào
quản lý đầy đủ, kịp thời.
Tỷ lệ số DN quản lý = Số DN khai thuế / Tổng số DN đăng ký thuế
- Ngoài các chỉ tiêu trên, khi nghiên cứu đánh giá chất lượng QLT, có
thể xem xét, phân tích các chỉ tiêu khác như :
+ Mức thu bình quân một DN trên từng địa bàn;
+ Số thu bình quân cho từng CBCC thuế;
+ Tình hình thu từng khu vực.
+ Hiệu quả quản lý thuế (H) = Tổng số thuế thu được (M)/ Tổng chi phí (C);
Tính hiệu quả của thuế được thể hiện trên hai góc độ : Hiệu quả về
hành thu và hiệu quả về kinh tế - Xã hội.
Hiệu quả về hành thu thể hiện tiết kiệm chi phí tổ chức QL thu và hiệu
suất thu cao, hạn chế tối đa các hành vi trốn thuế và tránh thuế.
Hiệu quả về kinh tế - Xã hội thể hiện tiết kiệm được chi phí tuân thủ của
NNT tức là tiết kiệm được thời gian, cơng sức, các chi phí khác cho việc thực
hiện các thủ tục về thuế đồng thời phát huy vai trị điều tiết vĩ mơ nền kinh tế của
thuế, khuyến khích phát triển kinh tế theo định hướng của Nhà nước, thúc đẩy sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực [58]
Hiện nay Tổng Cục Thuế chủ yếu dùng chỉ tiêu đánh giá mức độ hồn
thành dự tốn được giao để đánh giá chất lượng QLT của từng Cục Thuế địa
phương. Đây là chỉ tiêu phản ánh khách quan công tác thu thuế của các cơ



×