Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.99 KB, 127 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





BÙI KIM TUYẾN



TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ðỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI – 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




BÙI KIM TUYẾN



TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ðỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỐC OÁNH



HÀ NỘI – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của tôi,
ñược thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tiễn dưới sự hướng
dẫn của TS Nguyễn Quốc Oánh. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa ñược công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo
vệ và công nhận.

Tác giả luận văn



Bùi Kim Tuyến














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy giáo, cô giáo và
cán bộ của Học viện Nông nghiệp Việt Nam, những người ñã nhiệt tình giảng dạy,
truyền ñạt những kiến thức quý báu và tạo ñiều kiện học tập cho tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu tại trường.
ðặc biệt, tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy giáo, TS Nguyễn
Quốc Oánh, người ñã luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp ñỡ tôi thực hiện
nghiên cứu luận văn này.
Trong quá trình thu thập tài liệu, tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình
của Ban lãnh ñạo và cán bộ công chức Chi cục Thuế huyện Gia Lâm.
Cuối cùng, tôi xin gửi tới thầy cô, gia ñình, ñồng nghiệp và bạn bè những tình
cảm chân thành nhất và những lời chúc tốt ñẹp nhất.

Tác giả luận văn



Bùi Kim Tuyến









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP 4
2.1. Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng và quản lý thu thuế ñối doanh
nghiệp ngoài quốc doanh 4
2.1.1. Khái quát về thuế giá trị gia tăng 4
2.1.2 Một số vấn ñề chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh 13
2.1.3. Quản lý thuế giá trị gia tăng ñối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 18
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng 24
2.3.1. Quan ñiểm của các nhà lãnh ñạo nhà nước 24
2.3.2. Cơ sở vật chất của ngành thuế 24
2.3.3. Trình ñộ và phẩm chất ñạo ñức của ñội ngũ cán bộ thuế 25
2.3.4. Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư 25
2.3.5. Tính nghiêm minh của luật pháp 25
2.3.6. Tình hình kinh tế và mức sống của người dân 26
2.3.7. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế 26
2.2. Cơ sở thực tiễn của ñề tài 26
2.2.1. Một số kinh nghiệm về quản lý thu thuế ñối với doanh nghiệp ở nước

ngoài và trong nước 26
2.2.2. Hệ thống các ñề tài nghiên cứu liên quan 32
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 34

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.2. Phương pháp nghiên cứu 45
3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu 45
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 46
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 46
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên ñịa bàn
huyện Gia Lâm 48
4.2. Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện
Gia Lâm 52
4.2.1. Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách thuế 52
4.2.2. Quản lý ñăng ký thuế, kê khai thuế 57
4.2.3. Xử lý các trường hợp vi phạm về kê khai và nộp thuế 67
4.2.4 Quản lý công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế 70
4.2.5. Quản lý công tác kiểm tra thuế. 75
4.2.6. Quản lý thu nộp thuế giá trị gia tăng 80
4.2.7. Quản lý quá trình quyết toán thuế 82
4.2.8. Quản lý công tác hoàn thuế giá trị gia tăng. 84
4.3. ðánh giá thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục
Thuế huyện Gia Lâm 86
4.3.1. Những thành tựu ñạt ñược 86
4.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 89
4.4. ðịnh hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia

tăng của Chi cục Thuế huyện Gia Lâm 92
4.4.1. ðịnh hướng và mục tiêu 92
4.4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế
huyện Gia Lâm 95
5.1 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 110
5.1. Kết luận 110
5.2. Kiến nghị 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 115


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG

Bảng 3.1. Cơ cấu tổ chức lao ñộng phân theo ñội thuế 38

Bảng 3.2. Cơ cấu lao ñộng phân theo ngạch công chức và chức danh 39

Bảng 3.3. Cơ cấu lao ñộng phân theo trình ñộ và ñộ tuổi 39

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện dự toán ñược giao 48

Bảng 4.2. Kết quả thực hiện các sắc thuế của DNNQD giai ñoạn 2010-2013 49

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ giai ñoạn 2011- 2013 53

Bảng 4.4. Ý kiến ñánh giá của các ñơn vị, tổ chức, cá nhân về công tác

tuyên truyền hỗ trợ 54

Bảng 4.5. Kết quả ñăng ký cấp mã số thuế ñến ngày 31/12/2013 59

Bảng 4.6. Tình hình NNT nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng 63

Bảng 4.7. Tình hình NNT nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo quý 65

Bảng 4.8. Ý kiến ñánh giá của các ñơn vị, tổ chức, cá nhân về công tác
ñăng ký thuế, kê khai thuế 66

Bảng 4.9. Kết quả kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở NNT 68

Bảng 4.10. Tình hình nợ thuế GTGT từ năm 2010 ñến năm 2013 70

Bảng 4.11. Bảng tổng hợp phân loại nơn thuế GTGT năm 2010 - 2013 72

Bảng 4.12. Bảng tổng hợp số thu hồi nợ ñọng thuế GTGT giai ñoạn 2010 - 2013 74

Bảng 4.13. Tình hình nợ ñọng thuế GTGT của một số DNNQD ñến
31/12/2013 75

Bảng 4.14. Tình hình kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở DNNQD năm 2013 76

Bảng 4.15. Kết quả kiểm tra thuếGTGT tại một số DNNQD năm 2013 77

Bảng 4.16. Ý kiến ñánh giá của NNT về công tác thanh tra kiểm tra và
kỹ năng giải quyết việc chuyên môn của cán bộ thuế 79

Bảng 4.17. Số thuế GTGT thu nộp NSNN từ năm 2010 – 2013 của DNNQD 82


Bảng 4.18. Tình hình NNT nộp hồ sơ quyết toán thuế GTGT 83

Bảng 4.19. Kết quả hoàn thuế GTGT của một số DNNQD trên ñịa bàn năm 2013 85



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC HÌNH

STT TÊN HÌNH TRANG
Hình 2.1. Quy trình quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai – tự tính – tự nộp 20

Hình 3.1. Sơ ñồ tổ chức bộ máy quản lý thu thuế 41

Hình 4.1. Biểu ñồ tỷ trọng số thu thuế GTGT 50

Hình 4.2. Phần mềm hỗtrợ kê khai thuế hoặc là khai thuế qua mạngtại ñịa
chỉ 61

Hình 4.3. Phần mềm quét mã vạch NTK 3.2.5 62



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤCCHỮ VIẾT TẮT


CBCC Cán bộ công chức
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
DN Doanh nghiệp
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ðKT ðăng ký thuế
GTGT Giá trị gia tăng
HðND
HHDV
Hội ñồng nhân dân
Hàng hoá dịch vụ
HTX Hợp tác xã
MST Mã số thuế
NNT Người nộp thuế
NQD Ngoài quốc doanh
NSNN Ngân sách nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCCB Tổ chức cán bộ
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTðB Tiêu thụ ñặc biệt
UBND Uỷ ban nhân dân





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1


1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước, nó vừa là nguồn thu chủ
yếu củaNgân sách Nhà nước, thuế là công cụ ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế. ðể sử
dụng hiệu quả công cụ thuế, hệ thống chính sách thuế gồm có thuế gián thu và thuế
trực thu.
Thuế gián thugồm thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuếtiêu thụ ñặc biệt
(TTðB), thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường.
Thuế trực thugồm thuế thu nhập cá nhân, thuếthu nhập doanh nghiệp, thuế
Sử dụng ñất nông nghiệp, thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp.
Trong hệ thống thuế của nước ta, thuế GTGT là một trong các sắc thuế chủ
ñạo, ñóng góp một phần quan trọng trong tổng số thuế thu ñược hàng năm. Thuế
GTGT là sắc thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở
từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông ñến tiêu dùng.
Thuế GTGT chiếm một vị trí rất quan trọng trong hệ thống thuế, thuế
GTGT là loại thuế gián thu, người tiêu dùng là người chịu thuế nhưng người bán
hàng là người nộp thuế. Thuế có vai trò ñiều tiết thu nhập ñể ñảm bảo công bằng xã
hội, vai trò tạo lập nguồn tài chính cho Ngân sách Nhà nước, vai trò ñiều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế thông qua ñiều tiết tiêu dùng và tiết kiệm. Vai trò của thuế nói chung
và thuế GTGT nói riêng không thể phủ nhận.Hiện nay, số thuế GTGT từ sản xuất
kinh doanh nội ñịa chiếm khoảng trên 26% trong tổng thu NSNN nội ñịa (trừ dầu
thô), chiếm 47% trong tổng thu từ DN [5].
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt ñộng của khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh (NQD) ở nước ta ñã và ñang ngày càng mở rộng trên khắp
các ñịa bàn trong từng ñịa phương và cả nước.Khu vựcngoài quốc doanh rất khó
quản lý về thuế, hiện tượng trốn thuế, lậu thuế vẫn còn xảy ra. Vì vậy quản lý thu
thuế ñối với khu vực kinh tế NQD phải tiếp tục cải tiến và hoàn thiện nhằm thực
hiện ñược mục tiêu, yêu cầu của quá trình ñổi mới công tác quản lý thuế ñặt ra.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Tuy nhiên,công tác quản lý thuế nói chung, quản lý thuế GTGT ñối vớidoanh
nghiệp ngoài quốc doanh(DNNQD) nói riêng hiện tại vẫn còn chưa hoàn thiện, còn
nhiều vướng mắc, bất cập cả về quy trình quản lý, ứng dụng công nghệ tin học, bố
trí nguồn nhân lực, trình ñộ quản lý thuế của một số công chức thuế chưa ñáp ứng
ñược yêu cầu công cuộc cải cách hành chính, hiện ñại hóa ngành thuế, tình trạng
doanh nghiệp (DN) nợ ñọng thuế, gian lận, trốn thuế hay số thuế nộp chưa phản ánh
ñúng quy mô hoạt ñộng sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp.
Mục tiêu tăng thu cho ngân sách, nâng cao năng lực quản lý thuế, góp phần
ñây mạnh cải các thủ hành chính trong lĩnh vực thuế,nhằm ñáp ứng ñược yêu cầu về
công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế thì viêc xây dựng hoàn thiện chính sách thuế nói
chung và quản lý thuế ñối với DNNQD nói riêng là một ñòi hỏi bức thiêt. Xuất phát
từ những vấn ñề thực tế nêu trên, tôi chọn nội dung “Tăng cường quản lý thu thuế
giá trị gia tăng ñối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanhtại Chi cục Thuế
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” làm ñề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện
Gia Lâmlàm cơ sở ñề ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT, tạo
sự công bằng trong xã hội và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế GTGT và quản lý
thuế GTGT tại các cơ quan thuế hiện nay.
- Nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- ðềxuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế GTGT tại

Chi cục, nhằm tạo sự công bằng và tăng nguồn thu ngân sách cho ñịa phương.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT
tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: công tác quản lý thuế GTGT và giải pháp tăng cường
quản lý sắc thuế này ở Chi cục Thuế huyện Gia Lâm hiện nay.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: ðề tài thực hiện nghiên cứu tại Chi cục
Thuế huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: ðề tài sử dụng các thông tin thứ cấp từ 2011
ñến 2013 và số liệu ñiều tra tại thời ñiểm nghiên cứu. Thời gian thực hiện ñề tài từ
2013-2014.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNGðỐI VỚI DOANH NGHIỆP

2.1. Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăngvà quản lý thu thuế ñối doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
2.1.1. Khái quát về thuế giá trị gia tăng
2.1.1.1. Khái niệm
Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội loài

người ñã chứng minh rằng thuế ra ñời là một tất yếu khách quan, gắn với sự hình
thành và phát triển của nhà nước. ðể duy trì hoạt ñộng và thực hiện các chức năng
của mình, nhà nước cần có nguồn vật chất ñể thực hiện những chỉ tiêu cho các hoạt
ñộng trên. Bằng quyền lực chính trị, Nhà nước thu một bộ phận của cải xã hội ñể có
ñược nguồn vật chất ñó. Quan hệ thu, nộp những nguồn vật chất này chính là thuế.
Từ sự phân tích khái quát ñó có thể cho thấy, thuế là một khoản thu của ngân
sách nhà nước mang tính bắt buộc, không mang tính hoàn trả trực tiếp và ñược pháp
luật quy ñịnh ñối với các tổ chức kinh tế xã hội cũng như mọi thành viên trong xã hội.
Căn cứ theo tính chất chuyển giao của thuế thì thuế ñược chia thành hai loại là
thuế trực thu và thuế gián thu.Trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng ngày
càng ñóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu ñối với ngân sách nhà nước.
Thuế giá trị gia tăng là thuế ñánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông ñến tiêu dùng và ñược thu ở
khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ [16].
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Pháp là nước ñầu tiên ban hành
vàáp dụng luật thuế này vào năm 1954 ở các ngành như ñiện, khí ñốt Nhưng ñến
năm 1968, thuế GTGT ñã ñược chính phủ Pháp cho áp dụng phổ biến ở tất cả các
ngành. Từ nước Pháp, thuế GTGT ngày càng ñược áp dụng rộng rãi trên thế giới.
ðến nay ñã có trên 120 quốc gia áp dụng, chủ yếu là các nước ở khu vực châu Âu,
châu Mỹ La tinh, châu Phi. Ở Việt Nam, thuế GTGT ñược nghiên cứu từ khi tiến
hành cải cách thuế bước I (1990) rồi ñược áp dụng thử nghiệm năm 1993 ở 11 ñơn
vị (ñường, dệt, xi măng ). ðến năm 1997, thuế GTGT ñược Quốc hội khoá IX

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

thông qua ở kỳ họp thứ 11 vào ngày 10 tháng 05 năm 1997 và có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/1999 [3]. Luật thuế GTGT ñã ñược sửa ñổi, bổ sung lần thứ nhất
tạiLuật số 07/2003/QH11 ngày 17/06/2003 của Quốc hội về sửa ñổi, bổ sung một số
ñiều của Luật thuế giá trị gia tăng; Lần thứ hai tại Luật số 13/2008/QH12 ngày

3/6/2008 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3; Lần thứ ba tại Luật số
31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua
ngày 19 tháng 6 năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Sau
hơn 15 năm áp dụng, những quy ñịnh trong luật thuế GTGT ñã có nhiều ñiều chỉnh
ñể phù hợp hơn với nước ta cũng như tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ,
và ñã thể hiện tính ưu việt của mình trong vai trò huy ñộng nguồn tài chính cho
NSNN cũng như ñiều tiết kinh tế vĩ mô.
Theo luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, thuế GTGT ñược ñịnh nghĩa như
sau: Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông ñến tiêu dùng [18].
2.1.1.2. ðặc ñiểm của thuế giá trị gia tăng
- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong
giá cả hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng cuối cùng là người chịu thuế.
- Thuế GTGT là một sắc thuế duy nhất thu theo phân ñoạn chia nhỏ của quá
trình sản xuất vì ñây là một loại thuế ñánh vào GTGT ở tất cả các giai ñoạn từ sản
xuất, lưu thông ñến tiêu dùng. ðặc ñiểm này cho thấy thuế GTGT có tính ưu việt
hơn so với các loại thuế gián thu khác và nó khắc phục ñược nhược ñiểm của thuế
doanh thu trước ñây là “thuế chồng lên thuế”.
- Thuế GTGT có tính trung lập cao.
+ Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế,
do người nộp thuế chỉ là người nộp hộ người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước.
+Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình
sản xuất kinh doanh bởi tổng số thuế ở tất cả các giai ñoạn luôn bằng số thếu tính
trên giá bán ở giai ñoạn cuối cùng bất kể số giai ñoạn nhiều hay ít.
+ Thuế GTGT có ít mức thuế suất: Thuế GTGT hiện hành có 3 mức thuế suất
là 0%, 5% và 10%.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


- Thuế GTGT chỉ ñánh vào hoạt ñộng tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh
thổ, ñặc ñiểm này tạo ra tính trung lập công bằng trong những giao dịch quốc tế
thông qua việc không thu thuế ñối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhưng ñánh thuế
ñối với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu [16].
2.1.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
- Thứ nhất, thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN. Thuế GTGT tạo
ñược nguồn thu lớn và tương ñối ổn ñịnh cho ngân sách nhà nước. Cùng với xu
hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt ñộng kinh tế ngày càng ñược mở
rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế GTGT ngày
càng lớn cho NSNN.
- Thứ hai, thuế GTGT không trùng lặp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ trên mỗi công ñoạn của quá trình sản xuất, lưu thông,
tiêu dùng, không tính vào phần giá trị ñã chịu thuế GTGT ở các khâu trước, thuế ñã
nộp ở các khâu trước ñược tính khấu trừ ở khâu sau nên khuyến khích các tổ chức,
cá nhân bỏ vốn ñầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, khuyến khích chuyên môn
hóa, hợp tác hóa sản xuất, phù hợp với ñịnh hướng phát triển kinh tế của nước ta
trong thời gian tới.
- Thứ ba, khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thông qua áp dụng thuế
suất 0% doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ không những không phải chịu
thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn ñược hoàn toàn bộ số thuế ñầu vào ñã thu ở
khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, ñẩy mạnh xuất
khẩu, tạo ñiều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường
quốc tế.
- Thứ tư, thúc ñẩy thực hiện chế ñộ hạch toán kế toán, sử dụng hóa ñơn, chứng
từ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế ñạt hiệu quả cao. Việc khấu
trừ thuế giá trị gia tăng ñược thực hiện căn cứ trên hóa ñơn mua vào ñã thúc ñẩy
doanh nghiệp hạch toán ñầy ñủ doanh số chưa có thuế, thuế GTGT ñầu ra, thuế
GTGT ñầu vào và thực hiện tốt chế ñộ hóa ñơn chứng từ, hạch toán kế toán.
Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thế GTGT khắc
phục nhược ñiểm của thuế doanh thu là “thuế chồng lên thuế” thuế GTGT ñã ñem


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

lại rất nhiều lợi ích cho quốc gia áp dụng nó thông qua việc khuyến khích sản xuất
kinh doanh, xuất khẩu, tăng cường ñầu tư, tăng thu cho NSNN.
2.1.1.4. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng hiện hành ở Việt Nam
- Căn cứ vào Luật số 02/1997/QH9 ngày 10/05/1997 của Quốc hội về thuế giá
trị gia tăng ñược Quốc hội khoá IX thông qua ở kỳ họp thứ 11 vào ngày 10 tháng 05
năm 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999;
- Căn cứ Luật số 07/2003/QH11 ngày 17/06/2003 của Quốc hội về sửa ñổi, bổ
sung một số ñiều của Luật thuế giá trị gia tăng;
- Căn cứ vào Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH 12 ngày 03 tháng 6 năm
2008của Quốc hội về sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật thuế giá trị gia tăng;
- Căn cứ Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa ñổi, bổ sung một số ñiều
của Luật thuế giá trị gia tăng;
- Căn cứ vào Nghị ñịnh số 123/2008/Nð – CP ngày 08/12/2008 quy ñịnh chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
- Căn cứ vào Nghị ñịnh số 121/2011/Nð – CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ
sửa ñổi,bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh số 123/2008/Nð-Cp ngày 08 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ;
- Căn cứ Nghị ñịnh số 209/2013/Nð-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013của Chính
phủ quy ñịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số ñiều Luật Thuế giá trị gia tăng;
- Căn cứ vào thông tư số 06/2012/TT – BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi
hành Nghị ñịnh số 123/2008/Nð – CP ngày 08/12/2008 và Nghị ñịnh số
121/2011/Nð- CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ;
- Căn cứ vào thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị ñịnh số
209/2013/Nð-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết và hướng dẫn

thi hành một số ñiều Luật Thuế giá trị gia tăng.
Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành bao gồm:
a. Phạm vi áp dụng
* ðối tượng chịu thuế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là các loại hành hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các ñối tượng không thuộc diện chịu
thuế theo quy ñịnh của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hướng
dẫn thi hành[18].
* Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau ñây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau ñây gọi là người nhập khẩu).
* ðối tượng không chịu thuế
- Tại ðiều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 và các Luật thuế
GTGT sửa ñổi, bổ sung ñã ban hành quy ñịnh : 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ không
thuộc diện chịu thuế, ñược thể hiện ở các khía cạnh sau: Một số ngành sản xuất
trong các lĩnh vực ñang còn khó khăn, cần khuyến khích, tạo ñiều kiện phát triển
như: Sản xuất nông nghiệp (ñối với những sản phẩm sơ chế, cho những người trực
tiếp sản xuất, trực tiếp khai thác, bán ra) hoạt ñộng tưới tiêu, muối; hàng hóa, dịch
vụ thiết yếu, phục vụ nhu cầu ñời sống cộng ñồng xã hội như dịch vụ khám chữa
bệnh, dạy học, dạy nghề; hàng hóa dịch vụ sử dụng không nhằm mục ñích kinh
doanh hoặc vì các mục ñích chính sách xã hội, nhân ñạo như vũ khí, khí tài nguyên
chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh, các hoạt ñộng di tu, sửa chữa, các công trình
văn hóa nghệ thuật; hàng hóa, dịch vụ liên quan ñến công nghệ, vốn ñầu tư như thiết bị
máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất ñược;
hàng hóa, dịch vụ thể hiện quan ñiểm quản lý ưu ñãi có mức ñộ ñối với sản xuất kinh

doanh như: hàng hóa dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và ñối với tiêu
dùng ngoài Việt Nam; hàng hóa của những cá nhân sản xuất, kinh doanh có thu nhập
bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy ñịnh ñối với công chức
nhà nước cũng không thuộc diện chịu thuế GTGT.
* Các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT
- Hàng hóa, dịch vụ ñược người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp ngoài Việt
Nam, trừ hoạt ñộng vận tải quốc tế mà chặng vận chuyển có ñiểm ñi và ñiểm ñến ở
nước này.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

- Các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận ñược, tiền chuyển
nhượng, tiền phát thải và khoản thu tài chính khác trừ khoản ñã cho vay cho doanh
nghiệp không phải là tổ chức tín dụng nhận ñược.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh ñược Việt Nam mua dịch vụ của tổ
chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là
ñối tượng không cư trú tại Việt Nam nhưsửa chữa phương tiện vận tải, máy móc,
thiết bị
- Tổ chức cá nhân không kinh doanh.
- Tài sản cố ñịnh ñang sử dụng, ñã thực hiện khấu hao khi ñiều chuyển theo
giá trị ghi trên sổ sách kế toán.
- Các trường hợp khác.
+Góp vốn bằng tài sản ñể thành lập doanh nghiệp.
+ ðiều chuyển tài sản giữa ñơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp,
ñiều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển ñổi loại hình doanh
nghiệp; thu ñòi người thứ 3 của hoạt ñộng bảo hiểm.
+ Các khoản thu hộ không liên quan ñến việc hàng hóa, dịch vụ của cơ sở
kinh doanh.
+ Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán ñại lý và doanh thu hoa hồng

ñược hưởng.
b. Căn cứ tính thuế giá trị giá tăng
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
* Giá tính thuế giá trị gia tăng: là giá bán, giá cung cấp hàng hóa, dịch vụ
chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế ñối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phải thu và
phí thu thêm ngoài bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh ñược hưởng. Trường
hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy ñổi ra ñồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàngdo Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời ñiểm phát sinh doanh thu ñể xác ñịnh giá tính
thuế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Thời ñiểm xác ñịnh thuế GTGT ñối với hàng hóa là thời ñiểm chuyển giao
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, ñối với dịch vụ là thời
ñiểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời ñiểm lập hóa ñơn cung ứng dịch
vụ không phân biệt tiền hay chưa thu ñược tiền.
* Thuế suất thuế GTGT: hiện hành quy ñịnh 3 mức thuế suất là thuế suất 0%
áp dụng ñối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, mức thuế suất 5% áp dụng ñối với
hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, mức thuế mức thuế suất 10% áp dụng ñối với hàng hóa,
dịch vụ thông thường.
c. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị
gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
* Phương pháp khấu trừ thuế: ðối tượng áp dụng là cơ sở kinh doanh thực
hiện ñầy ñủ chế ñộ kế toán, hóa ñơn, chứng từ theo quy ñịnh của pháp luật về kế
toán, hóa ñơn, chứng từ và ñăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế trừ
các ñối tượng áp dụng phương pháp trực tiếp trên GTGT ñối tính thuế.

- Cách xác ñịnh số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
Phải nộp
=
Số thuế GTGT
ðầu ra
-
Số thuế GTGT
ðầu vào ñược khấu trừ

Trong ñó:
Thuế GTGT
ñầu ra
=
Giá tính thuế của
HHDV bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT
của HHDV ñó
Thuế GTGT
ðầu vào
=
Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa ñơn GTGT mua HHDV
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu
- Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT
+ Thuế GTGT ñầu vào của HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu
thuế GTGT ñược khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế GTGT ñầu vào của HHDV sử dụng ñồng thời cho sản xuất, kinh
doanh HHDV chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ ñược khấu trừ số thuế
GTGT ñầu vào của HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

+ Thuế GTGT ñầu vào phát sinh trong tháng nào ñược kê khai, khấu trừ khi
xác ñịnh số thuế phải nộp của tháng ñó, không phân biệt ñã xuất dùng hay còn ñể
trong kho. Trường hợp CSKD bỏ sót hóa ñơn chưa kê khai, khấu trừ thì ñược kê
khai, khấu trừ bổ sung là 6 tháng kể từ ngày phát sinh hóa ñơn bỏ sót.
- ðiều kiện khấu trừ thuế GTGT ñầu vào
+ Thuế giá trị gia tăng ñầu vào ñược khấu trừ khi có hóa ñơn giá trị gia tăng
hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng
khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ tài chính.
+ Có chứng từ thanh toán ngân hàng ñối với hàng hóa, dịch vụ mua vào trừ
trường hợp tổng giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào từng lần theo hóa ñơn dưới hai
mươi triệu ñồng theo giá ñã có thuế GTGT.
* Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: ðối tượng áp dụng cá nhân,
hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không ñầy ñủ chế ñộ kế toán, hóa ñơn,
chứng từ theo quy ñịnh của pháp luật; tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không
theo Luật ðầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không ñầy ñủ
chế ñộ kế toán, hóa ñơn, chứng từ theo quy ñịnh của pháp luật, trừ các tổ chức, cá
nhân nước ngoài cung cấp HHDV ñã tiến hành hoạt ñộng tìm kiếm, thăm dò, phát
triển và khai thác dầu khí; hoạt ñộng kinh doanh mua bán, vàng, bạc, ñá quý.
- Cách xác ñịnh số thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của HHDV
chịu thuế
x

Thuế suất thuế
GTGT của HHDV ñó

Trong ñó:
GTGT của
HDDV chịu thuế
=
Doanh số bán ra của
HHDV
-
Doanh số mua vào của
HHDV tương ứng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

d. Quy ñịnh về hóa ñơn, chứng từ
- Việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ ñều phải có hóa ñơn, chứng từ theo quy
ñịnh của pháp luật.
- Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương thức khấu trừ thuế phải sử dụng
hóa ñơn GTGT và phải ghi ñầy ñủ, ñúng các yếu tố quy ñịnh, trong ñó ghi rõ giá bán,
khoản phụ thu, phí thu thêm, khoản thuế GTGT, giá thanh toán.
- ðối với các loại tem, vé ñược coi là chứng từ thanh toán ñã in sẵn giá thanh
toán thì ghi thanh toán tem, vé ñã bao gồm thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh in, phát hành, sử dụng hóa ñơn không ñúng quy ñịnh ñể
trốn thuế, gian lận trong khấu trừ thuế, hoàn thuế thì ngoài việc bị truy thu, truy
hoàn số tiền thuế còn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy ñịnh của pháp luật.
e. Kê khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng

* Kê khai thuế GTGT: các cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa
dịch vụ chịu thuế GTGT phải kê khai ñầy ñủ, ñúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tháng
châm nhất là 20 của tháng kế tiếp. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát
sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
* Nộp thuế GTGT : căn cứ vào tờ khai thuế, NNT có trách nhiệm nộp ñúng
hạn, nộp ñủ số thuế GTGT vào NSNN. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời
hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.Trường
hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn ñịnh thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên
thông báo của cơ quan thuế. Với thuế GTGT của hàng nhập khẩu thì cơ sở kinh
doanh hoặc người nhập khẩu nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu. ðồng tiền
nộp thuế là ñồng Việt Nam.
f. Hoàn thuế giá trị gia tăng
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế ñược hoàn thuế
giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng ñầu vào
chưa ñược khấu trừ hết.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án ñầu tư ñã ñăng ký kinh doanh, ñăng
ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm
dò và phát triển mỏ dầu khí ñang trong giai ñoạn ñầu tư, chưa ñi vào hoạt ñộng, nếu
thời gian ñầu tư từ 01 năm trở lên. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế
của HHDV mua vào sử dụng cho ñầu tư từ 200 triệu ñồng trở lên thì ñược hoàn
thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh ñang hoạt ñộng thuộc ñối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ dự án ñầu tư cơ sở sản xuất mới thành lập tại ñịa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành nơi ñóng trụ sở chính, ñang
trong giai ñoạn ñầu tư chưa ñi vào hoạt ñộng, chưa ñăng ký kinh doanh, chưa ñăng

ký thuế, nếu cố số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng ñầu tư từ
200 triệu ñồng trở lên thì ñược hoàn thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập
hồ sơ hoàn thuế riêng ñối với trường hợp này.
-Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá
trị gia tăng ñầu vào chưa ñược khấu trừ từ 200 triệu ñồng trở lên thì ñược hoàn thuế
GTGT theo tháng.
- Cơ sở kinh doanh quyết toán khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển ñổi sở
hữu, giao bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế giá trị gia tăng
ñầu vào chưa ñược khấu trừ hết hoặc có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa.
- Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân ñạo:
- ðối tượng ñược hưởng ưu ñãi miễn trừ ngoại giao theo quy ñịnh.
- Cơ sở kinh doanh có quyết ñịnh xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền
theo quy ñịnh của pháp luật.
2.1.2 Một số vấn ñề chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.2.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh xét dưới giác ñộ sở hữu bao gồm tất cả các
ñơn vị hay tổ chức kinh tế thuộc sở hữu của một người hay một nhóm người. Quyền
sở hữu này ñược xác ñịnh dựa trên quá trình huy ñộng hình thành nên nguồn vốn
hoạt ñộng cho ñơn vị kinh tế ñó và ñược pháp luật thừa nhận. Doanh nghiệp ngoài

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

quốc doanh ở nước ta hiện nay chính là các doanh nghiệp hoạt ñộng theo luật doanh
nghiệp là các ñơn vị kinh tế tồn tại dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH), công ty cổ phần (CTCP), công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân
(DNTN), do một hay nhiều người ñứng ra làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình (hữu hạn hay vô hạn) về mọi hoạt ñộng của doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty TNHH có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong ñó thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn ñã cam kết góp vào doanh nghiệp (trách nhiệm hữu hạn).
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân số lượng thành viên không quá 50 và không
ñược quyền phát hành cổ phiếu.
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở
hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn của doanh nghiệp và cũng không ñược quyền
phát hành cổ phiếu.
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp có vốn ñiều lệ ñược chia thành cổ phần, số lượng cổ ñông tối
thiểu là 3 và chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi
số vốn ñã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán
ra công chúng.
Công ty hợp danh
Là loại doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên
hợp danh, có thể có thành viên góp vốn, thành viên hợp danh phải là cá nhân, có
trình ñộ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của công ty (trách nhiệm
vô hạn). Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trên lượng vốn góp của mình vào
doanh nghiệp. Công ty hợp danh không ñược phát hành chứng khoán.
Doanh nghiệp tư nhân
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về mọi hoạt ñộng của doanh nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

2.1.2.2. ðặc ñiểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm các tổ chức, cá nhân hoạt ñộng

kinh doanh bằng nguồn vốn của cá nhân hoặc một số cá nhân ñóng góp, theo cơ chế
thị trường vì mục tiêu lợi nhuận.
Thứ nhất, DNNQD mang tính sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, do tư nhân
quản lý và phân phối lợi nhuận, hiệu quả sản xuất gắn liền với quyền lợi cá nhân
người sản xuất.
Thứ hai, mục tiêu lớn nhất trong kinh doanh là lợi nhuận, họ có thế sẵn sàng
bằng bất kỳ giá nào ñể kiếm ñược thật nhiều lợi nhuận với những phương án kinh
doanh táo bạo và mạo hiểm. Do vậy nhiều khi gây hậu quả xấu cho xã hội. Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh thường tự phát và khó quản lý, không ít cơ sở kinh doanh
trái phép, kinh doanh không kê khai nộp thuế, trốn thuế, lợi dụng hoá ñơn chứng từ
xin hoàn thuế sai quy ñịnh.
Thứ ba, tổ chức các cơ sở DNNQD phần lớn là quy mô nhỏ do vốn ít, cơ cấu gọn
nhẹ, linh hoạt, dễ dàng thích ứng nhanh với sự thay ñổi của môi trường kinh doanh.
Nhân viên thường ñảm nhận công việc theo kiểu ña năng, chi phí nhân công thấp.
Thực tế ở Việt Nam qua số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, khối
DNNQD luôn ñóng góp gần 50% tổng thu NSNN cả nước hàng năm [38].
Với những ñặc ñiểm trên, DNNQD ngày càng ñược khuyến khích và ñảm
bảo môi trường thuận lợi ñể phát triển. Tuy vậy, khuyến khích phát triển khu vực
này không ñồng nghĩa với việc buông lỏng quản lý. Do vậy, hệ thống pháp luật phải
ñược thể chế hoá ñầy ñủ, rõ ràng cả tầm vĩ mô và vi mô ñể có thể phát huy tối ña
mặt tích cực và hạn chế ñến mức thấp nhất mặt tiêu cực của DNNQD trong cơ chế
thị trường.
2.1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ñối với nền kinh tế
Sự phát triển của DNNQD ñã và ñang tiếp tục có những ñóng góp tích cực
và vô cùng quan trọng cần thiết trong công cuộc phát triển ñất nước.Với tính tự chủ
và khả năng thích nghi cao, DNNQD ñóng vai trò không thể thiếu ñược trong nền
kinh tế, thể hiện qua các mặt sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16


* Doanh nghiệp ngoài quốc doanh góp phần thu hút tối ña mọi nguồn vốn
trong dân, giải quyết nạn thất nghiệp, tạo ra sự phát triển cân ñối trong nền
kinh tế
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia vào hầu hết các ngành kinh tế từ
công nghiệp, thương mại ñến dịch vụ, với ñặc tính nhạy bén, tổ chức gọn nhẹ nên
ñã thu hút ñược rất nhiều lao ñộng có trình ñộ khác nhau. ðặc biệt trong quá trình
cải cách các DNNN ñã nảy sinh một vấn ñề như thất nghiệp, sự bỏ ngỏ một số
ngành kinh tế và khu vực do nhà nước không ñủ sức ñảm trách hoặc không có tầm
quan trọng sống còn. Chính các DNNQD với ñặc tính của mình sẽ tạo ra công ăn
việc làm giải quyết các vấn ñề thất nghiệp, ñiều tiết lực lượng phân giải trên các khu
vực còn nhiều khoảng trống góp phần dãn cách, ñiều hòa nhu cầu lao ñộng. Sự hoạt
ñộng ña dạng trên nhiều ngành nghề của các DNNQD ñã tạo ra sự phát triển cân ñối
cho nền kinh tế.
* Doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển tạo thêm nguồn thu cho
ngân sách nhà nước
Với ñặc ñiểm là ñược tổ chức gọn nhẹ, ít nhân công, dây truyền công nghệ
ñơn giản, có mối quan hệ sẵn có về cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm
nên DNNQD có ñặc ñiểm nổi bật là năng ñộng, linh hoạt thay ñổi nhanh mặt hàng
và phương hướng kinh doanh. Do vậy các DNNQD ñáp ứng khá nhanh nậy các nhu
cầu phong phú, ña dạng của thị trường, từ ñó tạo ra ngày càng nhiều lợi nhuận ñóng
góp ñáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Trên thực tế DNNQD ở nước ta
ñang ñóng góp mỗi năm khoảng 40%-45% vào ngân sách nhà nước.
* Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tạo ra nhiều hàng hóa cho tiêu dùng và
cho xuất khẩu
Theo chiến lược phát triển hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu của ðảng và nhà
nước ta. DNNQD với sự ña dạng về quy mô, ngành nghề và hình thức kinh doanh
ñã khơi dậy tiềm năng to lớn trong dân ñể phát triển sản xuất, thu hút vốn, kỹ thuật
công nghệ của nước ngoài tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng
và cho xuất khẩu. ðặc biệt là sự khôi phục của các làng nghề truyền thống ở nông

×