Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Nghiên cứu về công tác của việc thu giá trị gia tăng ở chi cục thuế thuộc hạ long và phát triển một số giải pháp để hoàn thiện hơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.08 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-

ĐỒN MẠNH KHƠI

PHÂN TÍCH CƠNG TÁC THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG
VÀ XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN ÁI ĐOÀN

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam
đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Người thực hiện

Đồn Mạnh Khơi

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG............................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................... viii
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) 1
VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT.......................................................................1
1.1 Những vấn đề chung về thuế........................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về thuế................................................................................... 1
1.2. Thuế giá trị gia tăng........................................................................................ 3

1.2.1. Khái niệm thuế GTGT............................................................................ 3
1.2.2. Các yếu tố cấu thành của thuế GTGT..................................................... 4
1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT................................................................. 4
1.2.4. Quy trình kê khai nộp thuế GTGT.......................................................... 7
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế GTGT phải nộp trong kỳ của mỗi
doanh nghiệp.....................................................................................................7
1.3. Quản lý thu thuế GTGT.................................................................................. 8

1.3.1. Vấn đề chung về quản lý......................................................................... 8
1.3.2. Đối tượng quản lý................................................................................. 10
1.3.3. Chủ thể quản lý..................................................................................... 11
1.3.4. Nội dung quản lý................................................................................... 12
1.3.4.1. Nội dung công tác quản lý thuế tại cơ quan thuế...........................12
1.3.4.2. Nội dung của công tác quản lý thuế đối với ĐTNT....................... 14
1.3.4.3. Kết quả và hiệu quả công tác quản lý thuế thu thuế GTGT...........18
1.3.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT.........21
Kết luận chương I.................................................................................................. 25



CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CƠNG TÁC THU THUẾ GTGT Ở CHI CỤC
THUẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG.........................................................................26
2.1. Khái quát về bộ máy quản lý thu thuế trên địa bàn TP Hạ Long..................26
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long................................ 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Thành phố Hạ Long............30
2.2. Đánh giá chung tình hình thu thuế GTGT ở Chi cục thuế Hạ Long.............35
2.2.1. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế Hạ Long............................... 35
2.2.2. Kết quả thực hiện thu thuế GTGT ở Chi cục thuế Hạ Long..................36
2.3. Phân tích tình hình thu thuế GTGT theo nội dung cơng việc ở Chi Cục thuế
TP Hạ Long.........................................................................................................39
2.3.1. Công tác lập kế hoạch........................................................................... 39
2.3.2. Công tác đăng ký thuế, kê khai thuế, thu nợ cưỡng chế và hỗ trợ ĐTNT.
...................................................................................................................... 42
2.3.3. Công tác xử lý hồn thuế..................................................................... 47
2.3.4. Cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế.......................................................... 48
2.4. Phân tích tình hình thu thuế theo các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu thuế
..........................................................................................................................

52

2.4.1. Tình hình về nhân lực (cơng chức ở Chi Cục thuế Hạ Long)................52
2.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin........................56
2.4.3. Phương pháp tổ chức quản lý thu thuế GTGT....................................... 57
2.4.4. Môi trường pháp lý............................................................................... 58
2.4.5. Đặc điểm của các đối tượng nộp thuế................................................... 60
2.5. Kết luận chương 2........................................................................................ 61
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT Ở
THÀNH PHỐ HẠ LONG TRONG THỜI GIAN TỚI....................................... 69

3.1. Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác quản lý................................................ 69
3.2. Định hướng thực hiện công tác tăng cường quản lý thu thuế GTGT............70
3.2.1. Các quan điểm cơ bản của công tác tăng cường quản lý thu thuế GTGT
......................................................................................................................

71


3.2.2. Định hướng thực hiện công tác quản lý thu thuế GTGT trong thời gian tới.
......................................................................................................................

72

3.3. Đề xuất và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế GTGT ở thành phố
Hạ Long........................................................................................................ 75
3.3.1. Các đề xuất về chính sách, pháp luật thuế............................................. 75
3.3.2. Các giải pháp về tổ chức quản lý thuế................................................... 80
3.3.2.1. Cải tiến tổ chức bộ máy quản lý thuế, nâng cao trình độ cán bộ thuế
.................................................................................................................

80

3.3.2.2. Đưa nhanh công nghệ thông tin áp dụng vào quản lý thuế.............82
3.3.2.3. Cải tiến cơng tác quản lý hố đơn và kê khai thuế.........................83
3.3.2.4. Đẩy mạnh các hoạt động cảnh báo, ngăn ngừa từ xa các vi phạm về
thuế.............................................................................................................84
3.3.2.5. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện quản lý đối tượng
nộp thuế......................................................................................................85
3.3.3. Các giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế.
......................................................................................................................


87

3.3.4. Các giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng thực hiện
nghĩa vụ thuế...................................................................................................89
3.3.4.1. Hỗ trợ đối tượng nộp thuế..............................................................89
3.3.4.2. Cải cách hành chính thuế...............................................................90
3.3.4.3. Tăng cường tuyên truyền giáo dục pháp luật về thuế, phổ biến, cơng
khai các thủ tục hành chính thuế cho đối tượng nộp thuế...........................91
3.3.5. Đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng và tăng cường giáo dục ý thức của
người dân khi mua hàng..................................................................................91
KẾT LUẬN............................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................94


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT

: Giá trị gia tăng

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

MST

: Mã số thuế

TH - XLDT


: Tổng hợp - xử lý dữ liệu

ĐKKD

: Đăng ký kinh doanh

QLAC

: Quản lý ấn chỉ

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNNNN

: Doanh nghiệp ngoài nhà nước

TP

: Thành phố


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng của Thành phố........................................................30
Bảng 2.2. Số lượng DN, hộ kinh doanh phân chia theo loại hình............................35
Bảng 2.3. Số thu thuế GTGT hàng năm trên địa bàn TP Hạ Long và tỷ trọng thuế
GTGT trên tổng số thu ngân sách............................................................................36
Bảng 2.4. Kết quả thu ngân sách năm 2011 tại Chi cục thuế Hạ Long....................37
Bảng 2.5. Kết quả thu ngân sách năm 2011 các đội thuế.........................................38

Bảng 2.6. Kết quả thu ngân sách năm 2011 tại Chi cục thuế Hạ Long....................41
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện kế hoạch thu thuế qua các năm...................................41
Bảng 2.8. Tình hình cấp mã số thuế qua các năm....................................................43
Bảng 2.9. Tình hình cấp mã số thuế đến 31/12/2011 theo loại hình quản lý...........43
Bảng 2.10. Số thuế GTGT doanh nghiệp đề nghị hoàn sai đã bị phát hiện.............47
Bảng 2.11. Số cán bộ vi phạm qua các năm đã xử lý...............................................49
Bảng 2.12. Kết quả thanh tra kiểm tra qua các năm................................................51
Bảng 2.13. Kết quả thanh tra kiểm tra năm 2011 của Chi Cục thuế TP Hạ Long....51
Bảng 2.14. Cơ cấu công chức Chi Cục thuế Hạ Long.............................................53
Bảng 2.15. Chỉ tiêu đào tạo và kinh phí đào tạo qua các năm.................................54
Bảng 2.16. Thu thập đầu người/năm.......................................................................55
Bảng 2.17. Số lượng DN, hộ kinh doanh bình quân cho mỗi cán bộ.......................56
Bảng 2.18. Trang bị máy tính tại Chi cục thuế TP Hạ Long....................................57


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Tính thống nhất của các hoạt động quản lý............................................12
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế TP Hạ Long..........................31
Sơ đồ 2.2. Mơ hình tổ chức bộ máy các đội tại Chi cục thuế...................................32
Sơ đồ 2.3. Mơ hình phân cơng quản lý theo “khối”.................................................32
Sơ đồ 2.4. Mơ hình phân cơng theo "chức năng"....................................................33
Sơ đồ 2.5. Mơ hình quản lý thuế các doanh nghiệp.................................................34
Sơ đồ 2.6. Trình tự xây dựng và giao kế hoạch.......................................................39


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và là công cụ quan trọng
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội, khuyến khích sản
xuất phát triển. Với vai trị quan trọng của thuế, mọi quốc gia đều rất coi trọng

chính sách thuế và các biện pháp quản lý thuế. Ở nước ta từ đầu thập kỷ 90 của thế
kỷ XX đã tiến hành cải cách hệ thống chính sách thuế và tổ chức lại ngành thuế cho
phù hợp với cơ chế quản lý mới. Một trong những cải cách thuế đó là áp dụng Luật
thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Luật thuế GTGT được quốc hội khố IX nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua tại kỳ họp lần thứ 11 (từ ngày 2/4/1997 đến ngày 10/5/1997);
được áp dụng ở Việt Nam từ ngày 1/1/1999, được thay đổi bổ sung năm 2003, 2005
và gần đây nhất là Luật số 13/QH12 ngày 03/6/2008 có hiệu lực từ 01/01/2009. Đây
là luật thuế mới, phương pháp tính thuế tiên tiến, phù hợp với hoạt động của kinh tế
thị trường, khắc phục được tình trạng thuế đánh chồng lên thuế, đảm bảo công bằng
trong đánh thuế và có tác dụng khuyến khích đầu tư phát triển. Qua hơn 10 năm
thực hiện, Luật thuế GTGT đã phát huy tốt những ưu điểm cơ bản của mình và đã
được xã hội thừa nhận.
Tuy nhiên, cùng với ưu việt của Luật thuế GTGT, quá trình thực hiện một
luật thuế mới và việc tổ chức quản lý thu thuế cũng bộc lộ rất nhiều vấn đề liên
quan đến cả chính sách thuế và đối tượng nộp thuế. Đặc biệt là đã xuất hiện tình
trạng quản lý chưa tốt, gian lận thuế GTGT tương đối nhiều gây thất thu ngân sách
Nhà nước, thất thoát tiền từ ngân sách Nhà nứơc và bất bình trong dư luận xã hội.
Đây là vấn đề bức xúc trong quản lý thu thuế GTGT.
Trước những vấn đề đặt ra như đã nêu trên, là người rất quan tâm đến công
tác quản lý thuế, tôi lựa chọn đề tài: “Phân tích cơng tác thu thuế giá trị gia tăng
ở Chi Cục thuế thành phố Hạ Long và xây dựng một số giải pháp hoàn thiện”
làm luật văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành quản trị kinh doanh.


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực
tiễn của quản lý thu thuế GTGT, phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu thuế
GTGT trên địa bàn thành phố Hạ Long, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn trong thời gian tới.

Đề đạt được mục tiêu đó, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Góp phần nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý thuế GTGT.
- Phân tích thực trạng của cơng tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn thành phố Hạ
Long.
- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý, chống gian lận thuế
GTGT, góp phần hồn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chủ thể và khách thể của quản lý thuế GTGT,
trọng tâm là nghiên cứu về việc tổ chức quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn thành
phố Hạ Long.
- Phạm vi nghiên cứu được giới hạn từ khi thực hiện luật thuế GTGT và trên địa bàn
thành phố Hạ Long do Chi Cục thuế thành phố trực tiếp quản lý. Theo quy định của
Luật Thuế GTGT ở Việt Nam quy định cho một số đối tượng do điều kiện chưa thể
áp dụng hình thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì áp dựng hình
thức tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Tuy nhiên, phương pháp tính thuế
GTGT trực tiếp khơng phải là phương pháp tính thuế điển hình, chỉ có tính tạm thời,
phạm vi áp dụng hẹp, số thuế GTGT thu theo phương pháp này chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Do đó, trong phạm vi luận văn này khơng nghiên cứu đối với phương pháp tính thuế
trực tiếp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để
nghiên cứu, quan sát, nhìn nhận phân tích sự việc trong sự biến động gắn với điều
kiện lịch sử cụ thể; ngoài ra các phương pháp chuyên ngành cũng được sử dụng


trong q trình nghiên cứu như thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn giải, tiếp cận hệ
thống.
5. Đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần phân tích làm rõ về lý luận về công tác quản lý thu thuế GTGT,
các nguyên nhân và kết quả của công tác quản lý.

- Đánh giá đúng thực trạng quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn thành phố Hạ
Long và đề xuất các giải pháp có tính khả thi để tăng cường công tác quản lý thu
thuế GTGT trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.
- Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan hoạch định chính sách
thuế cũng như cơ quan quản lý thuế.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT.
Chương 2: PHÂN TÍCH CƠNG TÁC THU THUẾ GTGT Ở CHI CỤC
THUẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG.
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT Ở
THÀNH PHỐ HẠ LONG TRONG THỜI GIAN TỚI.


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(GTGT) VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT
1.1 Những vấn đề chung về thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là khái niệm rất quen thuộc với mọi người, nhưng hiểu rõ về thuế thì
người ta lại ít quan tâm. Trong thực tế, thuế là một hiện tượng xã hội do con người
đặt ra, nó gắn liền với đời sống kinh tế - xã hội, với nhà nước và pháp luật. Thuế ra
đời do nhu cầu chi tiêu của nhà nước và sự tồn tại của nó khơng tách rời quyền lực
nhà nước. Cũng có thể nói, sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự ra đời và tồn
tại của nhà nước. Do đó, thuế là một phạm trù kinh tế, đồng thời là phạm trù lịch sử.
Với những quan điểm như trên cho thấy, nhà nước và thuế là hai phạm trù
gắn bó hữu cơ với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế để đảm bảo điều kiện
vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Thuế có thể thu bằng tiền, hiện

vật hoặc bằng ngày công lao động.
Xét về nội dung vật chất, thuế là một bộ phận của cải xã hội tập trung vào
quỹ ngân sách nhà nước, mà thực chất là một bộ phận của cải từ khu vực tư được
chuyển vào khu vực công, nhằm trang trải những kinh phí để duy trì sự tồn tại, hoạt
động của bộ máy nhà nước và các chi phí cơng cộng.
Về bản chất kinh tế, thuế phản ánh quan hệ phân phối của cải xã hội dưới
hình thức giá trị giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Các quan hệ kinh
tế này được nảy sinh một cách khách quan giữa nhà nước và các chủ thể khác trong
xã hội, đặc biệt là các pháp nhân và các thể nhân. Trong đó các pháp nhân, thể nhân
phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho nhà nước theo đúng quy
định do chính nhà nước đề ra mà không gắn với bất kỳ một ràng buộc nào về sự
hoàn trả số thuế đã nộp, hoặc cung cấp trực tiếp hàng hoá hay dịch vụ cho người
nộp thuế từ phía nhà nước.
Như vậy có thể hiểu thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà nước
theo quy định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu
12


nhập của các thể nhân và pháp nhân vào ngân sách nhà nước để đáp ứng các
nhu cầu chi tiết của nhà nước và phục vụ cho lợi ích cơng cộng.
Chức năng của thuế
Thuế có ba chức năng cơ bản:
- Là công cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào ngân sách nhà nước
để đảm bảo cho các chi tiêu của nhà nước.
- Là công cụ điều tiết nền kinh tế thị trường góp phần bảo đảm sự phát triển
ổn định, cân đối của nền kinh tế.
- Là cơng cụ quan trọng góp phần tái phân phối thu nhập nhằm thực hiện công bằng
xã hội.
Phân loại thuế
Số lượng các sắc thuế trong hệ thống thuế của các quốc gia là khơng giống

nhau, nó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu xây dựng hệ
thống thuế quốc gia trong giai đoạn cụ thể. Tuy vậy, để phân tích tác động của thuế
đến các quá trình kinh tế - xã hội nhằm xây dựng điều chỉnh hệ thống thuế cho phù
hợp người ta có thể lựa chọn các tiêu thức khác nhau để phân loại:
- Phân loại theo khả năng chuyển giao thuế, có thuế trực thu và thuế gián
thu.
+ Thuế trực thu là thuế xác định đối tượng chịu thuế đồng thời cũng là đối
tượng nộp thuế như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, v.v.
+ Thuế gián thu là loại thuế mà đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế
khác nhau như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu,v.v.
- Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế
Theo cách phân loại này thuế có thể chia thành các loại:
+ Thuế tài sản là thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không đánh vào phần
thu nhập phát sinh từ tài sản đó. Các loại thuế tài sản gồm: thuế nhà đất, thuế vốn,
thuế chuyển nhượng tài sản.
+ Thuế đánh vào thu nhập là thuế chỉ đánh vào những đối tượng có thu nhập
như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.


+ Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào phần thu nhập của người tiêu dùng
sản phẩm hàng hoá bị đánh thuế như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Thuế đánh trên hoạt động là thuế đánh trên các hoạt động kinh tế như: thuế
môn bài đánh vào hoạt động kinh doanh.
1.2. Thuế giá trị gia tăng

1.2.1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT - tiếng Anh là Value Added Tax (VAT) - là loại thuế được tính
trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ sản xuất lưu thơng đến tiêu
dùng. Chỉ người bán hàng hố, dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ
doanh thu bán hàng hố, dịch vụ đó. Vì thế GTGT được đánh giá trên giá trị tăng

thêm của hàng hoá, dịch vụ nên đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ. Đối
tượng nộp thuế là cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ còn đối tượng chịu thuế là
người tiêu dùng hàng hố đó.
Thuế GTGT được áp dụng ở một vài nước Tây Âu từ những năm 50 của thế
kỷ XX; năm 1954, Chính phủ Pháp chính thức ban hành thuế GTGT nhằm hạn chế
việc thu thuế chồng chéo lên thuế, với thuế suất đồng loạt 20% và chỉ khấu trừ thuế
ở khâu trước đối với nguyên liệu, vật liệu. Đến năm 1966, các nước châu Âu chính
thức ban hành thuế GTGT thay thế một số sắc thuế gián thu. Đến nay trên thế giới
đã có hơn 100 nước áp dụng thuế GTGT.
Theo quy định tại điều 2 Luật thuế GTGT được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII kỳ họp thứ 3 (6-2008) thơng qua: “thuế giá trị gia
tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong q
trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng”. Như vậy thuế GTGT có tên gọi là cơ sở
tính thuế, là loại thuế có đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ. Tại mỗi khâu sản
xuất, cung ứng dịch vụ, thuế GTGT chỉ tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ ở từng khâu mà không đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở khâu trước
nên cách tính thuế là rất khoa học, cần thiết đối với sự phát triển sản xuất theo
hướng cơng nghiệp hố- hiện đại hố và phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế.


1.2.2. Các yếu tố cấu thành của thuế GTGT
Thuế GTGT có các thành tố sau:
- Tên gọi của Luật thuế GTGT dựa trên cơ sở tính thuế là giá trị tăng thêm của hàng
hoá dịch vụ qua mỗi khâu sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
- Cơ sở đánh thuế của thuế GTGT là các đối tượng tiêu dùng hàng hoá trong xã hội
đều phải nộp một khoản thuế nhất định, khoản thuế này phải nộp vào ngân sách nhà
nước thơng qua nhà sản xuất, cung ứng hàng hố và dịch vụ.
- Thuế suất thuế GTGT là loại thuế có ít thuế suất và thuế suất thấp, tuỳ theo chính
sách thuế của từng quốc gia mà thuế suất thường giao động từ 5% đến 20%.

- Đối tượng nộp thuế GTGT là nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ. Đối tượng nộp thuế
có nghĩa vụ thu số tiền thuế của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ để nộp vào ngân
sách nhà nước.
- Đối tượng chịu thuế GTGT là người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ. Mọi tổ chức, cá
nhân khi tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ thuộc diện tính thuế đều phải trả ngay một
khoản thuế khi thanh toán mua hàng, trừ một số đối tượng tiêu dùng đặc biệt được
miễn thuế.
- Đối tượng đánh thuế đối với thuế GTGT là hàng hoá và dịch vụ.
- Quy trình khai báo và nộp thuế GTGT.
Việc kê khai nộp thuế GTGT được thực hiện khi phát sinh quan hệ mua và
bán hàng hoá chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, để đơn giản hố thì thuế GTGT thường
đựơc kê khai nộp vào một kỳ nhất định. Theo quy định của luật thuế GTGT Việt
Nam là hàng tháng.
1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hố, dịch vụ qua mỗi
khâu sản xuất, lưu thơng hàng hoá dịch vụ. Mỗi doanh nghiệp được coi là một khâu
sản xuất, cung cấp dịch vụ, ở đó doanh nghiệp phải xác định giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp thực hiện sản xuất, cung cấp để kê khai nộp
thuế. Để xác định đựơc một số thuế phải nộp trong từng kỳ. Luật thuế GTGT đã
quy định cụ thể phương pháp tính cho các loại đối tượng nộp thuế như sau:


- Phương pháp khấu trừ thuế
Khấu trừ GTGT thực chất là trừ đi số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh đã trả
khi mua hàng hoá dịch vụ về để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy,
số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong kỳ là số thuế GTGT doanh nghiệp đã
nộp ở khu trước thông qua việc thanh toán tiền hàng cho người bán.
Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập
theo luật doanh nghiệp nhà nước, luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh doanh khác đã áp dụng đầy đủ điều kiện về

kế toán và hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT

Thuế GTGT
=

Phải nộp

Đầu ra

Thuế GTGT đầu vào
-

Được khấu trừ

Trong đó thuế GTGT đầu ra là số thuế tính trên tổng giá trị bán (chưa bao
gồm thuế GTGT) hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ. Thuế GTGT đầu ra được tính
theo cơng thức sau:
Thuế GTGT
phải nộp

=

Giá tính Thuế của hàng hố dịch
vụ chịu thuế bán ra

Thuế suất tương ứng
x


của hàng hoá, dịch vụ
bán ra

Thuế GTGT đầu vào là thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng
hoá, dịch vụ hoặc số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hố, dịch vụ
nhập khẩu.
Thời điểm tính thuế GTGT đầu ra là thời điểm cơ sở kinh doanh chuyển giao
quyền sở hữu hàng hố, dịch vụ đã hồn thành khơng phân biệt người mua đã trả
tiền hay chưa trả tiền.
Trên cơ sở tính thuế phải nộp, sẽ xuất hiện những trường hợp số thuế phải
nộp âm thì sẽ đựơc Nhà nước hoàn thuế đã nộp ở khâu trước. Căn cứ vào điều kiện,
hoàn cảnh của từng thời kỳ. Nhà nước quy định cụ thể điều kiện và thủ tục hoàn
thuế cho phù hợp.


- Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
Trên thực tế có một số đối tượng kinh doanh khơng đáp ứng được yêu cầu để
áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, nên luật thuế GTGT đã quy
định một phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng. Phương pháp
này thực chất khơng hồn tồn chính xác với giá trị tăng thêm tại doanh nghiệp,
nhưng trên cơ sở khảo sát toàn bộ ngành kinh doanh trên thị trường và xác định
mức bình quân chung của xã hội. Nhà nước đã quy định cụ thể đối với một số đối
tượng cụ thể là tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh tại Việt Nam khơng thực
hiện theo luật đầu tư nước ngoài, cá nhân Việt Nam sản xuất kinh doanh thực hiện
đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ và các cơ sở mua bán vàng, bạc đá quý, ngoại tệ.
Hố đơn bán hàng cho các cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính thuế trực tiếp sử dụng loại hoá
đơn khác (gọi là hoá đơn bán hàng), loại hố đơn này khơng ghi số thuế GTGT của

hàng hố trên đó mà giá bán hàng ghi trên hố đơn là giá đã có thuế GTGT.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT

Thuế GTGT của hàng hoá
=

Phải nộp

dịch vụ chịu thuế
GTGT

Thuế suất thuế
x

GTGT tương ứng

Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định như sau:
Thuế

GTGT

doanh số của hàng hoá,

của hàng hoá, =

dịch vụ bán ra

dịch vụ


Giá vốn của hàng
-

hoá, dịch vụ mua vào
tương ứng

+ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng
hoá, dịch vụ xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hoá đơn bán
hàng hố, dịch vụ nhưng khơng đủ hố đơn mua hàng hố, dịch vụ thì thuế GTGT
được tính theo cơng thức như sau:
Thuế GTGT

=

của hàng hoá

Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ


Tỷ lệ %
giá trị gia x

tăng tính
trên doanh

thu dịch vụ


+ Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế
độ hoá đơn mua, bán hàng hố, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh

doanh của từng cá nhân kinh doanh mà ấn định mức doanh thu tính thuế, giá trị gia
tăng được xác định bằng doanh thu ấn định với tỷ lệ % giá trị gia tăng tính trên
doanh thu.
1.2.4. Quy trình kê khai nộp thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế cấp
mã số thuế cho đối tượng nộp thuế và thực hiện các quy trình quản lý như hỗ trợ,
quản lý thu thuế, kiểm tra. Hàng tháng, cơ sở kinh doanh phải thực hiện lập và gửi
cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua
vào, bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, phải kê khai nộp tờ khai thuế GTGT
theo từng lần nhập khẩu.
Trên cơ sở khai thuế GTGT nộp cơ quan thuế, doanh nghiệp nộp tiền vào
ngân sách số thuế đã kê khai. Nếu số thuế GTGT phải nộp trong kỳ là số âm mà
không đủ điều kiện xin hồn thì doanh nghiệp được trừ vào kỳ sau:
Hàng năm, doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế và gửi bản quyết toán
thuế đến cơ quan thuế trong một thời gian nhất định kể từ ngày kết thúc năm tài
chính.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế GTGT phải nộp trong kỳ của mỗi
doanh nghiệp
Theo nguyên lý và phương pháp tính thuế GTGT thì thuế GTGT của mỗi
doanh nghiệp phải nộp trong kỳ phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
- Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ cho mỗi cơ sở sản xuất ra bao gồm: Giá trị lao
động sống doanh nghiệp đưa vào giá thành sản phẩm, dịch vụ: lợi nhuận mà doanh
nghiệp tạo ra từ việc sản xuất, cung cấp dịch vụ đó.
- Lao động quá khứ doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng đối tượng cung cấp chưa nộp thuế GTGT.


- Thuế suất của hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp ra thị trường và thuế
suất GTGT của hàng hoá là nguyên vật liệu đã sử dụng trong quá trình doanh

nghiệp thực hiện sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Nếu thuế suất thuế GTGT
nguyên vật liệu cao, thuế suất thuế GTGT của sản phẩm thấp thì số thuế GTGT
doanh nghiệp phải nộp trực tiếp ngân sách ít, thậm chí cịn được hồn thuế và
ngược lại.
- Ngồi các yếu tố trên thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong từng thời kỳ còn phụ
thuộc vào giá trị nguyên vật liệu tồn kho, trên dây truyền sản xuất. Đây chính là vấn
đề phức tạp của thuế GTGT mà việc kiểm sốt trở nên khó khăn hơn rất nhiều so
với thuế doanh thu.
1.3. Quản lý thu thuế GTGT

1.3.1. Vấn đề chung về quản lý
+ Khái niệm quản lý thuế
“Quản lý thuế” là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đang
có nhiều cách quan niệm khác nhau. Tuy nhiên các khái niệm đều đề cập đến sự tác
động của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý bằng các phương thức, phương
tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ thể quản lý là nhà nước (mà trực tiếp
là cơ quan thuế các cấp). Đối tượng quản lý các doanh nghiệp và cá nhân có nghĩa
vụ về thuế. Mục đích quản lý là để đối tượng nộp thuế và các đối tượng có liên quan
phải thực hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của mình. Phương tiện quản lý là sử
dụng các quy định như đăng ký thuế, kê khai thuế, kế hoạch thuế, kế tốn kê thuế.
Qua nghiên cứu có thể rút ra một số nội dung chính của khái niệm về quản
lý thuế như sau:
Quản lý phải gắn liền với một lĩnh vực, với một (hay một số) tổ chức nhất
định “Thuế do nhà nước tổ chức và dùng quyền lực để thu”. Cho nên quản lý thuế
gắn liền với Nhà nước. Tuy nhiên, Nhà nước nói chung và những tổ chức được Nhà
nước giao trách nhiệm trực tiếp “thu thuế” là hai khái niệm có sự phân biệt “Quản
lý Nhà nước về thuế” là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp, hành
pháp và tư pháp về thuế. Quản lý Nhà nước về thuế là quản lý nguồn thu chủ yếu



của ngân sách Nhà nước. Chủ thể quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế là các cơ
quan Nhà nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Đối tượng
của quản lý Nhà nước về thuế là các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân và tổ
chức xã hội trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, bản luận văn này chỉ xét đến lĩnh vực
quản lý thuế.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước,
thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức
năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ
quan có thẩm quyền thơng qua. Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ chức thực
hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ
chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này xác lập mối quan hệ phối hợp
giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm
đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến động.
Thuế có các chức năng cơ bản là huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước
và điều chỉnh các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Do đó, xét đến cùng mục đích của
quản lý thuế là nhằm làm cho đối tượng nộp thuế thực hiện đầy đủ, kịp thời các
nghĩa vụ luật định về thuế của mình, đồng thời Nhà nước thực hiện các mục tiêu
vốn có của mỗi sắc thuế.
Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc
qua những nỗ lực của người khác. Do đó, theo nghĩa rộng, công tác quản lý thuế là
hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về thuế của các đối
tượng nộp thuế qua sự tự giác của chính đối tượng nộp thuế và sự hỗ trợ của cơ
quan thuế và các cơ quan Nhà nước có liên quan.
+ Vai trò của quản lý thuế.
- Quản lý thuế là thực hiện một chức năng quan trọng của Nhà nước trong lĩnh vực
tài chính.
Kinh tế chính trị Mác Lê nin đã chỉ ra “Quan hệ sản xuất xã hội là quan hệ
kinh tế giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội, sản
xuất phân phối trao đổi tiêu dùng” Quản lý Nhà nước về thuế nói riêng, quản lý



Nhà nước về tài chính nói chung là quản lý “Quan hệ sản xuất xã hội” diễn ra trong
một khâu đặc biệt quan trọng trong điều kiện kinh tế thị trường - khâu phân phối
- Mục đích của chính sách thuế có được thực hiện hay khơng phụ thuộc chủ yếu vào
khâu thực hiện.
Hoạch định chính sách thuế và quản lý thuế là các khâu gắn liền với nhau
trong công tác quản lý nhà nước và thuế. Sau khi chính sách thuế được hoạch định
và được thơng qua, chính sách đó được thực hiện thì trong thực tế. Quản lý thuế có
vai trị quyết định trong việc đưa chính sách thuế vào cuộc sống.
1.3.2. Đối tượng quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Như vậy,
quản lý là một hoạt động khách quan khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu
chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức từ phạm vi nhỏ đến lớn từ đơn giản đến phức
tạp. Trình độ xã hội hố càng cao u cầu quản lý càng cao và vai trị của nó càng
tăng lên.
Thuế là phạm trù pháp luật, luật thuế quy định quyền, nghĩa vụ của các chủ
thể tham gia thực hiện. Trong đó, cơ quan thuế có tư cách là chủ thể quản lý Nhà
nước về thuế, người nộp thuế là đối tượng của quản lý. Luật thuế GTGT quy định
về đối tượng nộp thuế và chịu sự quản lý về thuế là: Các tổ chức, cá nhân có hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, khơng
phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh gọi chung là cơ sở kinh doanh
và tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hố, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu
thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng thuế GTGT. Như vậy
đối tượng quản lý ở đây gồm các tổ chức kinh doanh đựơc thành lập theo luật doanh
nghiệp; các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị lực
lượng vũ trang, tổ chức sự nghiệp và tổ chức khác; các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi và bên nước ngồi tham gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, các cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam; cá
nhân, hộ gia đình và các đối tượng kinh doanh khác có hoạt động kinh doanh, xuất
nhập khẩu.



1.3.3. Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý ở đây là cơ quan thuế các cấp. Để thực hiện luật thuế GTGT
nói riêng và các luật thuế nói chung, nhà nước quyết định thành lập cơ quan thuế
đứng đầu là Tổng cục thuế (cơ quan trung ương), Cục thuế tại các tỉnh thành phố
(cơ quan thuế địa phương) với chức năng, quyền hạn như sau:
+ Hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện thống nhất các chính sách chế
độ, thể lệ, nguyên tắc về quản lý, thu thuế trên địa bàn theo đúng các luật, pháp
lệnh, các văn bản quy định của Quốc hội, Chính phủ và các hướng dẫn của Bộ Tài
chính và cơ quan thuế cấp trên. Tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách thuế
cho các đối tượng nộp thuế, các ngành, các cấp và toàn dân hiểu để chấp hành.
+ Lập kế hoạch thu thuế và thu khác trên địa bàn (tháng, quý, năm) báo cáo
với UBND tỉnh và Bộ tài chính theo quy định. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính
trong việc xây dựng kế hoạch thu chi ngân sách của địa phương. Phân bổ, giao chỉ
tiêu kế hoạch thu thuế và thu khác cho các Chi cục thuế quận huyện trực thuộc.
+ Tổ chức thu thuế đối với các đối tượng do Cục trực tiếp quản lý thu thuế,
thực hiện các nghiệp vụ thu thuế theo đúng quy định của Nhà nước và hướng dẫn
của Bộ tài chính hay Tổng cục thuế; tính thuế, lập sổ thuế, thơng báo số thuế phải
nộp, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác, đôn đốc các đối tượng nộp thuế nộp
đầy đủ, kịp thời mọi khoản thu vào kho bạc Nhà nước; xem xét và đề nghị xét miễn
thuế, giảm thuế và các khoản thu khác thuộc thẩm quyền theo quy định của Nhà
nước, thực hiện thanh, quyết toán kết quả thu nộp thuế đến từng đối tượng nộp thuế.
+ Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên các Chi cục thuế
quận huyện trong việc tổ chức công tác thu thuế, thực hiện luật, pháp lệnh, kế hoạch
thu thuế và thu khác, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm và các biện pháp tổ chức thu
thuế.
+ Thực hiện công tác thanh tra việc chấp hành chính sách, chế độ thu thuế,
kỳ luật thu nộp thuế của các đối tượng thuế và trong bộ ngành ở địa phương. Kiểm
tra, kiểm soát sổ sách kế tốn, chứng từ có liên quan đến số thuế phải nộp, xử lý

các vi phạm về thuế, các khiếu nại theo thẩm quyền được luật thuế quy định.


+ Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân nộp thuế cung cấp đầy đủ kịp
thời hồ sơ cần thiết cho việc tính tốn các khoản thuế và thuế và thu khác (kể cả kế
hoạch kinh tế - tài chính của các bộ ngành và cơ sở). Kiểm tra các tài liệu có liên
quan đến việc tính thuế của các đối tượng nộp thuế do Cục trực tiếp quản lý thu
thuế.
+ Tổ chức cơng tác kế tốn thuế, kế toán ấn chỉ, kế toán hàng tịch thu, tạm
giữ đầy đủ, kịp thời, chính xác; hướng dẫn các chi cục thuế thực hiện các quy định
về kế toán thu; tổ chức công tác thống kê các chỉ tiêu kinh tế và thu nộp thuế; Lập
các báo cáo về tình hình và kết quả thu thuế phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành
của cơ quan cấp trên, Uỷ ban nhân dân thành phố và các cơ quan có liên quan.
+ Quản lý biên chế, cán bộ kinh phí chi tiêu của hệ thống thuế ở địa phương
theo đúng các quy định của Nhà nước và theo sự phân cấp của Tổng cục thuế. Tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thuế.
1.3.4. Nội dung quản lý
Những công việc cần phải làm của các chủ thể quản lý tại cơ quan thuế trong
q trình quản lý chính là các chức năng quản lý. Các chức năng quản lý thuế tại cơ
quan thuế có thể xem xét theo hai cách chiều
- Theo quá trình quản lý (xem xét theo “chiều dọc”)
- Theo hoạt động của cơ quan thuế (xem xét theo “chiều ngang”) Theo
q trình

“Quản lý”

lĩnh vực
Sơ đồ 1.1. Tính thống nhất của các hoạt động quản lý
1.3.4.1. Nội dung công tác quản lý thuế tại cơ quan thuế
Theo quá trình quản lý, nội dung cơ bản của quản lý thuế tại cơ quan thuế

bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, thanh tra kiểm tra thuế.
+ Lập kế hoạch quản lý thuế.


Lập kế hoạch quản lý thuế là một chức năng của tất cả các chủ thể quản lý
trong công tác quản lý thuế. Lập kế hoạch quản lý thuế không chỉ là lập kế hoạch
“thu thuế”. Lập kế hoạch quản lý thuế cần đựơc hiểu theo nghĩa rộng gồm kế hoạch
của cơ quan thuế trong mọi lĩnh vực quản lý “Việc lập kế hoạch có bốn mục đích
quan trọng ứng phó với những bất định và thay đổi, tập trung sự chú ý vào các mục
tiêu, tạo khả năng tác nghiệp kinh tế, giúp cho các nhà quản lý kiểm tra”. Tại cơ
quan thuế hàng năm tiến hành lập kế hoạch chủ yếu sau:
- Kế hoạch thu ngân sách năm.
- Kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
- Kế hoạch tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế (ĐTNT).
- Dự toán nguồn kinh phí hoạt động, kế hoạch đào tạo, nhân lực.
+ Tổ chức quản lý thuế.
Tổ chức công tác thu thuế tại cơ quan thuế là quá trình gắn kết, phân công và
phối hợp nhiều người vào việc cùng nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung. Trong
đó, nội dung của chức năng tổ chức bao gồm tổ chức con người và tổ chức công
việc.
Tổ chức con người tại cơ quan thuế là việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ
chức của cơ quan thuế trong từng thời kỳ cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ
được giao.
Tổ chức công việc tại cơ quan thuế được hiểu theo nghĩa rộng là tổ chức
cơng việc trong phạm vi tồn cơ quan và trong phạm vi từng bộ phận. Mục đích tổ
chức cơng việc của mỗi bộ phận phải phù hợp với mục đích tổ chức cơng việc của
tồn cơ quan thuế.
Tổ chức công việc tại các bộ phận trực tiếp liên quan đến quản lý ĐTNT bao
gồm: xây dựng và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ thuế (như đăng ký và cấp mã
số thuế, xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế, hồn thuế, quyết tốn thuế, miễn giảm

thuế, quản lý hồ sơ doanh nghiệp) nội dung quan trọng nhất của các quy trình
nghiệp vụ thuế là các trình tự và thủ tục (mà ĐTNT và các bên liên quan) phải tuân


×