Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Một số giải pháp về quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 110 trang )

-------------------------

NGUYỄN VĂN TRUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------

NGUYỄN VĂN TRUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

HÀ NỘI - 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan những gì tơi viết trong luận văn là cơng trình nghiên cứu của bản thân.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Đề tài của luận văn chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ luận văn thạc sỹ
nào trên toàn quốc cũng như ở nước ngoài; và cho đến nay chưa được công bố trên bất kỳ
phương tiện thơng tin truyền thơng nào.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì đã cam đoan ở trên.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Trung


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

GTGT

: Giá trị gia tăng

TNDN
TTĐB


: Thu nhập doanh nghiệp
: Tiêu thụ đặc biệt

TSCĐ
SXKD

: Tài sản cố định
: Sản xuất kinh doanh

NSNN
KT-XH

: Ngân sách nhà nước
: Kinh tế - xã hội

TNHH
DNTN

: Trách nhiệm hữu hạn
: Doanh nghiệp tư nhân

HTX
ISO

: Hợp tác xã
: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
(International Organization for Standardization)


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ


Trang
Hình 1.1: Kết quả thu ngân sách của nước ta giai đoạn 2008 - 2012................................11
Hình 2.1. Cơ cấu loại hình doanh nghiệp ngồi quốc doanh tỉnh Nam Định....................36
Hình 2.2. Tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Nam Định.........................................................38
Bảng 2.3: Kết quả thu NSNN giai đoạn 2008-2012..........................................................41
Bảng 2.4: Biên chế công chức ngành thuế Nam Định.......................................................42
Bảng 2.5: Thống kê đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức...............................................43
Bảng 2.6: Tình hình doanh nghiệp ngồi quốc doanh đăng ký thuế.................................45
Bảng 2.7: Tình hình doanh nghiệp ngồi quốc doanh nộp hồ sơ......................................46
Bảng 2.8: Tình hình doanh nghiệp ngồi quốc doanh nộp hồ sơ......................................47
Bảng 2.9: Doanh thu thực hiện của doanh nghiệp ngoài quốc doanh...............................48
Bảng 2.10: Kết quả thực hiện dự toán thu thuế GTGT......................................................49
Bảng 2.11: Thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp Ngoài quốc doanh..............................50
Bảng 2.12: Kết quả thực hiện dự tốn thu thuế TNDN.....................................................51
Bảng 2.13. Hồn thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2008 2012.....................................................................................................................................54
Bảng 2.14: Tình hình cơng tác tun truyền Người nộp thuế...........................................55
Bảng 2.15: Tình hình cơng tác hỗ trợ Người nộp thuế......................................................56
Bảng 2.16: Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
giai đoạn 2008 - 2012.........................................................................................................58
Bảng 2.17: Tình hình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế.............................60
Bảng 2.18: Tình hình nợ đọng thuế giai đoạn 2008 – 2012...............................................61
Bảng 2.19: Các ứng dụng tin học đã triển khai nhằm phục vụ công tác quản lý thuế
.............................................................................................................................................65


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

Trang


LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH..........................................................................5
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế.............................................................................5
1.1.1. Khái niệm về thuế............................................................................................5
1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế..........................................................................6
1.1.3. Hệ thống thuế, phân loại thuế và các yếu tố cấu thành một sắc thuế.............8
1.1.4. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường................................................11
1.2. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh....................................14
1.2.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường.....................14
1.2.2. Các sắc thuế đối với các doanh nghiệp.........................................................19
1.3. Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.....................25
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh .......................................................................................................................25
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế........................................................................27
1.3.3. Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh..................29
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH...................34
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định....................................34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.........................................................................................34
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................................35
2.1.3. Tình hình phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh
Nam Định.................................................................................................................36
2.2. Khái quát về Cục thuế tỉnh Nam Định..........................................................37
2.2.1. Sự hình thành và phát triển...........................................................................37



2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy..................................................................................37
2.2.3. Chức năng nhiệm vụ..................................................................................... 38
2.2.4. Tình hình thực hiện dự tốn thu ngân sách giai đoạn 2008-2012................40
2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn tỉnh Nam Định............................................................................................41
2.3.1. Tình hình sử dụng cán bộ cơng chức trong quản lý thuế............................. 41
2.3.2. Công tác kê khai và kế tốn thuế.................................................................. 44
2.3.3. Cơng tác tun truyền hỗ trợ người nộp thuế...............................................54
2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm sốt hóa đơn..................................57
2.3.5. Cơng tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế......................................................... 61
2.3.6. Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế...........................63
2.4. Đánh giá về cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh
trên địa bàn tỉnh Nam Định.....................................................................................66
2.4.1. Những ưu điểm trong công tác quản lý thuế................................................ 66
2.4.2. Những hạn chế trong công tác quản lý thuế.................................................67
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp Ngoài
quốc doanh...............................................................................................................71
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM
ĐỊNH...........................................................................................................................75
3.1. Các quan điểm cơ bản trong việc tăng cường công tác quản lý thuế nhằm
tăng thu NSNN trên địa bàn tỉnh Nam Định...........................................................75
3.1.1. Việc áp dụng các biện pháp nâng cao công tác quản lý thuế phải đảm bảo
đúng Luật Quản lý thuế........................................................................................... 75
3.1.2. Đảm bảo SXKD phát triển, đảm bảo nguồn thu cho NSNN........................75
3.1.3. Đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế........................................ 76
3.1.4. Nâng cao hiệu quả quản lý thuế....................................................................76
3.2. Định hướng, mục tiêu của Cục thuế Nam Định về quản lý thu NSNN giai
đoạn 2011-2015....................................................................................................... 77

3.2.1. Quan điểm phát triển KT-XH của tỉnh Nam Định........................................77
3.2.2. Mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Nam Định đến năm 2015...................77
3.2.3. Mục tiêu của Cục thuế Nam Định về quản lý thu ngân sách nhà nước giai
đoạn 2011-2015....................................................................................................... 78


3.3. Các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Nam Định.......................................................78
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế, phát triển nguồn
nhân lực đảm bảo thực hiện tốt quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo
cơ chế tự khai, tự nộp..............................................................................................79
3.3.2. Tăng cường cơng tác kê khai và kế tốn thuế...............................................81
3.3.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ, nâng cao nhận thức của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.........................................................................................85
3.3.4. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm tra thuế..............87
3.3.5. Tăng cường công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh..............................................................................88
3.3.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật tiên tiến nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế................................................................ 90
3.3.7. Một số giải pháp khác................................................................................... 92
3.4. Kiến nghị.......................................................................................................... 94
3.4.1. Đối với nhà nước...........................................................................................94
3.4.2. Đối với Bộ Tài chính.....................................................................................95
3.4.3. Đối với chính quyền địa phương...................................................................96
3.4.4. Đối với cơ quan Thuế....................................................................................96
3.4.5. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa tỉnh................................. 98
KẾT LUẬN..............................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................102



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu, lâu dài là bộ phận quan trọng nhất của ngân sách nhà nước, góp
phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Mục tiêu quan trọng của nước
ta là xây dựng được một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu quả cao. Điều này khơng chỉ phụ
thuộc vào chính sách thuế hợp lý mà cịn phụ thuộc rất lớn vào cơng tác quản lý thuế của
nhà nước.
Sau hơn 20 năm thực hiện cải cách chính sách thuế và quản lý thuế, ngành thuế đã có
những đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, góp phần hồn thành
các nhiệm vụ phát triển mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Hệ thống chính sách thuế tương đối
hồn chỉnh, đảm bảo bao quát đầy đủ các nguồn thu và phù hợp với nền kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế. Quản lý thuế từng bước được chun mơn hố, phát huy tốt vai
trị, trách nhiệm của cá nhân và tập thể trong quản lý thu nộp thuế, bảo đảm tính cơng khai,
minh bạch, dân chủ.
Cục thuế tỉnh Nam Định được thành lập năm 1990, cùng với ngành thuế cả nước, trong
những năm vừa qua ngành thuế Nam Định luôn quan tâm tới công tác quản lý thuế trên địa
bàn. Công tác tổ chức quản lý thuế từng bước được cải cách, hiện đại hố, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức thuế ngày càng được nâng lên kết quả thu
ngân sách nhà nước năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên, theo đánh giá chung
thì cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh cũng
cịn bộc lộ một số tồn tại, đó là: Tình trạng nộp thuế chưa phản ánh đúng quy mô SXKD của
doanh nghiệp, cịn nhiều doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp nhằm mục đích
trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước; việc bố trí sắp xếp lực lượng cán bộ
công chức làm công tác thanh tra kiểm tra cịn ít do vậy chưa phát hiện được nhiều trường
hợp vi phạm pháp luật về thuế để ngăn chặn xử lý kịp thời; cơng tác tun truyền hướng
dẫn chính sách pháp luật thuế cho người nộp thuế có lúc cịn chưa kịp thời; cịn tồn tại một
bộ phận cơng chức thuế chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc quản lý thuế theo hướng
hiện đại hóa ngành thuế.

Hiện nay xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới tiến tới tồn cầu
hố là tất yếu khách quan. Theo đó hội nhập quốc tế về thuế ngày càng rộng và sâu nhằm
khuyến khích đầu tư, tự do hố thương mại trên tồn thế giới. Ngồi việc phải xây dựng hệ
thống chính sách thuế tương thích thì quản lý thuế phải được cải cách


và hiện đại hoá theo các chuẩn mực quản lý thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi để
thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam
đầu tư ra nước ngồi, tạo mơi trường thuận lợi đồng nhất về thuế để phát triển kinh tế - xã
hội đất nước.
Mặt khác, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định khóa XVIII đã đề ra
một nhiệm vụ chính trị to lớn cho ngành thuế tỉnh Nam Định, đó là thu ngân sách nhà nước
đến năm 2015 đạt từ 2.200 - 2.300 tỷ đồng, gấp 2 lần năm 2010 trong điều kiện kinh tế trên
địa bàn phát triển còn chậm, chưa có nguồn thu lớn và ổn định. Như vậy vấn đề đặt ra
đối với ngành thuế Nam Định là phải tăng cường quản lý thuế để tăng thu cho Ngân sánh
nhà nước.
Những yếu tố nêu trên đặt ra một yêu cầu cấp thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý
thuế nói chung, và hiệu quả quản lý thuế đối với khu vực doanh nghiệp ngồi quốc doanh
nói riêng nhằm tăng thu cho Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định. Với 10 năm
công tác tại Cục thuế tỉnh Nam Định, qua thực tế ở Chi cục thuế và phịng chức năng của
Cục thuế, có cơ hội tìm hiểu thực trạng về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngồi quốc doanh trên địa bàn, tơi đã chọn đề tài “Một số giải pháp về quản lý thu thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Nam Định” làm đề tài
luận văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát:
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp và kiến nghị
nhằm góp phần tăng cường cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
nhằm tăng thu cho ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Các mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thuế của Nhà nước đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh .
- Phân tích đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Nam định.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm tăng thu cho ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Nam định.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý thuyết và thực tiễn của việc quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Nam Định đặt trong tổng thể
vấn đề quản lý thuế, phí và lệ phí trong tồn ngành thuế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý
thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Nam Định. (Không bao gồm thuế giá trị gia tăng hàng nhập
khẩu)
- Về không gian: Tỉnh Nam Định.
- Về thời gian: Sử dụng các số liệu thống kê trong phạm vi 5 năm, từ năm
2008-2012 và đề ra các giải pháp cho giai đoạn 2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Khung lý thuyết sử dụng để phân tích thực tiễn: Tổng hợp một số lý thuyết
chung về thuế, Luật Quản lý thuế; quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
- Các dữ liệu cần thu thập: Số doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trên
địa bàn; tổng thu NSNN trên địa bàn; tình hình doanh nghiệp ngồi quốc doanh kê
khai, nộp thuế; số thuế GTGT đã hoàn; số liệu về cơng tác tun truyền hỗ trợ; số
doanh nghiệp ngồi quốc doanh được thanh tra, kiểm tra; số thuế phát hiện sau

thanh tra kiểm tra; số liệu về nợ đọng thuế; số cán bộ công chức thuế của Cục thuế
Nam Định; cán bộ công chức thuế làm công tác thanh tra kiểm tra, tuyên truyền hỗ
trợ và các công tác khác.
- Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của Cục thuế Nam Định; Niên giám
thống kê tỉnh Nam Định; các tài liệu thông tin đã được cơng bố trên các giáo trình,
báo, tạp chí.
- Sử dụng phương pháp thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp số liệu theo
các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu; phương pháp so sánh để đánh giá
sự tương quan số liệu giữa các năm; phương pháp đánh giá để rút ra những ưu
nhược điểm và nguyên nhân của công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Nam Định.


5. Dự kiến đóng góp của Luận văn
Luận văn nêu lên thực trạng, đánh giá phân tích thực trạng về cơng tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp ngồi quốc doanh trên địa bàn tỉnh Nam định.
Trên cơ sở đó Luận văn nêu ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm tăng
cường cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm tăng thu cho
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam định.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn được trình bày gồm 3 chương, nội dung các chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
Chương 2: Thực trạng về cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngồi quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Chương 3: Một số giải pháp về quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Nam Định.



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế
Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối
khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau
của thuế nên chưa phản ánh bản chất chung nhất của phạm trù này.
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. C.Mác đã chỉ
rõ: “ Để duy trì quyền lực cơng cộng đó, cần phải có những sự đóng góp của những
người cơng dân của Nhà nước đó là thuế…”.
Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong
cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho
rằng: “Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn
nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về
hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”.
Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn “Kinh
tế học” của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy như sau: “Thuế là một khoản
chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hố, dịch vụ) của
các cơng ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ khơng
nhận được một cách trực tiếp hàng hố hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó khơng
phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “ Tài chính cơng” đã đưa ra
một định nghĩa tương đối cổ điển nhất: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có
tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp do các cơng dân đóng góp cho Nhà
nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”.
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là một hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo Luật định để


đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt,
theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ
khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà
nước.
Ở nước ta hiện nay cũng chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế. Theo từ điển tiếng việt
(Trung tâm từ điển học - 1998), thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ
chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho Nhà nước
theo mức quy định.
Mặc dù còn nhiều định nghĩa khác nhau, song nếu khái quát chung để tìm hạt nhân lý
tưởng của từng quan điểm, có thể rút ra một số đặc trưng chung của thuế như sau:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ tiền tệ phát sinh
giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và
có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh
lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước
được nhà nước quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ những nội dung trên, có thể nêu khái niệm tổng quát về thuế như sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước
theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích cơng
cộng.
1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế
1.1.2.1 Bản chất của thuế
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của thuế. Những

thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển và biểu hiện thành
những đặc trưng riêng có của thuế, qua đó giúp ta phân biệt giữa thuế với các cơng cụ tài
chính khác. Những đặc trưng đó là:
(1) Tính bắt buộc: là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa
thuế với các hình thức động viên tài chính khác của Ngân sách nhà nước. Nhà kinh
tế học nổi tiếng Joseph E.Stiglitz cho rằng: “Thuế khác với đa số những khoản


chuyển giao tiền từ người này sang người kia: Trong khi tất cả những khoản chuyển
giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc”.
Đặc điểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ, được hình thành
một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc động viên mang tính chất bắt
buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một
phương thức phân phối của Nhà nước, theo đó một bộ phận thu nhập của người nộp thuế
được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi
nào khác cho người nộp thuế.
(2) Tính khơng hồn trả trực tiếp: Tính chất khơng hồn trả trực tiếp của
thuế được thể hiện ở chỗ thuế được hồn trả gián tiếp cho người nộp thuế thơng qua
các dịch vụ cơng cộng của Nhà nước. Sự khơng hồn trả trực tiếp được thể hiện cả
trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực
tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nước
cũng không có sự bồi hồn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Như vậy, người nộp
thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc khơng có quyền địi hỏi
được thừa hưởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số thuế mà họ phải trả.
(3) Tính pháp lý cao: Thuế là một cơng cụ tài chính có tính pháp lý cao.
Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà nước là một
tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành các chính
sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các cơng dân
“tự nguyện” nộp thuế thì Nhà nước phải sử dụng đến quyền lực của mình, quyền
lực ấy được thể hiện bằng luật pháp. Nhà kinh tế học Joseph E.Stiglitz nói rằng:

“Việc chuyển giao bắt buộc này giống như là ăn trộm, chỉ có một điểm khác chủ
yếu là trong khi cả hai chuyển đều là khơng tự nguyện, thì cách chuyển qua Chính
phủ có mang tấm áo chồng hợp pháp và sự tơn trọng do q trình chính trị ban
cho”.
1.1.2.2. Chức năng của thuế
Chức năng của một sự vật hay một đối tượng nào đó là sự thể hiện cơng dụng vốn có
của nó. Đối với một phạm trù kinh tế chức năng phản ánh bản chất sự tác động của nó, là
một phương thức đặc biệt biểu hiện những đặc tính vốn có của phạm trù. Cũng như bản chất,
chức năng cũng có tính ổn định tương đối trong suốt thời gian tồn tại của sự vật hay đối
tượng.
Thuế không những là một phạm trù kinh tế, mà cịn là phạm trù tài chính. Do
đó, thuế khơng chỉ mang trong mình những thuộc tính chung vốn có của các quan


hệ tài chính, mà cịn biểu hiện những đặc trưng, hình thức vận động và các chức năng riêng
có bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.
Cho đến nay trên các sách báo kinh tế trong nước cũng như trên thế giới cũng chưa
có sự thống nhất trong việc đưa ra số lượng các chức năng của thuế và tên gọi của
chúng, nhưng thơng qua q trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, chúng ta thấy thuế
luôn thực hiện hai chức năng cơ bản: Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho Nhà
nước và chức năng điều tiết kinh tế.
1.1.3. Hệ thống thuế, phân loại thuế và các yếu tố cấu thành một sắc thuế
1.1.3.1. Khái niệm hệ thống thuế
Cơ sở nộp thuế đều bắt nguồn từ thu nhập, song do yêu cầu của quá trình tái sản xuất, thu
nhập vận động qua một chu trình kinh tế và thay đổi hình thái biểu hiện của nó.
Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập ln chuyển trong một vịng khép kín: người lao động
nhận được tiền công, dùng tiền công này để mua hàng hố, dịch vụ của các cơng ty, các cơng
ty lại dùng số tiền thu được để trả lãi cho vốn đầu tư, tiền thuê đất đai, tiền công...và những
thành phần này chi tiêu dưới nhiều dạng để mua hàng hố, dịch vụ.
Chính sự biến đổi đa dạng này đã tạo ra khả năng đánh thuế của Chính phủ trên sự ln

chuyển của dịng thu nhập khép kín. Trong dịng luân chuyển đó nảy sinh các cơ sở khác
nhau, do đó xuất hiện các hình thức thuế khác nhau.
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau và việc xây dựng các loại thuế, phương pháp thu
nộp thuế được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định.
1.1.3.2. Phân loại thuế
Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp luật thuế bao gồm
nhiều loại thuế khác nhau. Ðể định hướng xây dựng và quản lý hệ thống thuế, việc sắp xếp
các Luật thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác nhau, gọi là phân loại thuế.
Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế thành
những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Tuỳ thuộc vào mục tiêu, yêu cầu
của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà cơ cấu và nội dung các Luật thuế có
khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào cơ sở, mục đích phân định, thơng thường thuế được phân
loại theo các tiêu thức sau:
- Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào Ngân sách nhà


nước, thuế được phân làm 2 loại: thuế gián thu và thuế trực thu.
+ Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu nhập của
người tiêu dùng hàng hoá, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với người sản xuất,
kinh doanh hàng hố, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế và người
chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả
hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng
người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế
GTGT, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB...
+ Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của các
pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo quy định
của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết
thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này gồm: thuế TNDN, thuế thu
nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất...

Sự phân loại thuế thành thuế gián thu và thuế trực thu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây
dựng chính sách pháp luật thuế.
- Căn cứ vào đối tượng đánh thuế. Theo cách phân loại này thuế được chia thành: Thuế đánh
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế GTGT, thuế đánh vào sản phẩm hàng
hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế TTĐB. Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất, thuế đánh vào việc
khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, lệ phí,
phí.
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát huy tác dụng
riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện một cách tổng hợp
các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế.
1.1.3.3. Các yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế
Khác với các hình thức động viên tài chính khác, thuế thực hiện chuyển giao thu nhập dưới
các hình thức biểu hiện cụ thể của mình bằng một sắc thuế. Mỗi sắc thuế đều phải được quy
định bằng một văn bản pháp luật và được gọi là một luật thuế. Trong một luật thuế thông
thường chứa đựng các yếu tố cơ bản sau đây:
- Chủ thể chịu sự điều chỉnh của một luật thuế (Đối tượng nộp thuế):
Chủ thể chịu sự điều chỉnh của một luật thuế chỉ rõ khoản thuế đó do chủ thể nào phải nộp.
Luật thuế gọi chủ thể đó là đối tượng nộp thuế.


Đối tượng nộp thuế theo luật định là thể nhân hoặc pháp nhân có trách nhiệm phải nộp thuế
cho Nhà nước theo luật pháp quy định. Đối tượng nộp thuế không nhất thiết là đối
tượng chịu thuế. Trong nhiều trường hợp đối tượng nộp thuế cũng chính là đối tượng chịu
thuế, khi trong sắc thuế đó người nộp thuế khơng có khả năng chuyển giao gánh nặng
thuế cho người khác.
- Khách thể chịu sự điều chỉnh của luật thuế (Đối tượng chịu thuế):
Khách thể trong luật thuế chỉ rõ đối tượng được đưa ra làm cơ sở tính thuế hay đối
tượng chịu thuế. Trong luật thuế, người ta gọi khách thể là đối tượng chịu thuế.
Do cơ sở thuế là thu nhập, hàng hố hay tài sản, do đó đối tượng chịu thuế cũng có

thể là thu nhập, giá trị hàng hoá hoặc giá trị của tài sản. Mỗi một luật thuế có một đối
tượng chịu thuế riêng. Đối tượng chịu thuế có thể được tính trên một đơn vị, trên một đơn vị
vật lý hoặc một đơn vị giá trị.
- Mức thuế phải nộp trên một đơn vị đối tượng chịu thuế (Thuế suất):
Mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối tượng chịu thuế.
Trong ngôn ngữ luật thuế người ta gọi mức thuế phải nộp là thuế suất hay định suất.
Trong một luật thuế, thuế suất hay định suất là linh hồn của sắc thuế, mang trong mình nó
gánh nặng của thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính và biểu hiện chính
sách điều chỉnh kinh tế - xã hội của Nhà nước, đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu
của người nộp thuế. Vì vậy, việc xác định thuế suất trong một luật thuế phải quán triệt
quan điểm vừa coi trọng lợi ích chung của quốc gia vừa phải chú ý thích đáng đến lợi ích
của người nộp thuế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tập trung và tích tụ trong việc sử dụng
cơng cụ thuế.
Thuế suất (t) được xác định dựa trên hai yếu tố: tổng số thuế cần huy động cho Nhà
nước (T) và cơ sở thuế (C):
t = T/C
Tổng số thuế cần huy động phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong từng
thời kỳ, mức thu nhập và mức tích luỹ đạt được trong nền kinh tế quốc dân.
- Cơ sở thuế là một bộ phận của đối tượng tính thuế được xác định làm căn
cứ tính thuế. Cơ sở thuế thường thấp hơn đối tượng tính thuế, bởi vì tồn tại mức
tối thiểu khơng phải nộp thuế, miễn giảm thuế. Một cơ sở thuế sau khi tính và nộp
một loại thuế tương ứng có thể trở thành cơ sở của một loại thuế khác.


- Miễn giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế.
Thực chất đó là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho Nhà nước, song vì
những lý do kinh tế - xã hội mà Nhà nước quy định cho phép không phải nộp toàn
bộ (miễn thuế) hoặc chỉ nộp một phần (giảm thuế) trong số tiền thuế đó.
1.1.4. Vai trị của thuế trong nền kinh tế thị trường
Quản lý Nhà nước đối với kinh tế là một chức năng vốn có của Nhà nước, đặc biệt

trong nền kinh tế thị trường thì nhất thiết vai trị đó càng được coi trọng và phát huy. Với
vai trò chủ yếu là tạo ra cơ sở pháp lý cho sự phát triển kinh tế - xã hội, sự can thiệp tích
cực của Nhà nước thơng qua hệ thống Pháp luật, đặc biệt là pháp luật tài chính, thuế, ngân
hàng, trong đó vai trị của thuế trở nên cực kỳ quan trọng. Thuế được coi là công cụ điều
tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, có ảnh hưởng to
lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Thuế điều tiết thu nhập trong xã hội và góp phần đảm
bảo cơng bằng xã hội.
1.1.4.1. Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước
Để có một nền tài chính quốc gia lành mạnh chủ yếu phải dựa vào nguồn thu từ
nội bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt đối với nước ta hiện nay, các khoản viện trợ giảm
xuống nhiều thì thuế phải trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách quốc gia, là một bộ
phận cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. Sau hơn 20 năm đổi mới tình hình kinh tế
nước ta có nhiều chuyển biến tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 20062010 là 5,85%.
Hình 1.1: Kết quả thu ngân sách của nước ta giai đoạn 2008 - 2012
Đơn vị: nghìn tỷ đồng
900.000
800.000
700.000
600.000
500.000
400.000
300.000
200.000
100.000
0
T?ng thu NSNN
S? thu thu? n?i d?a

2 0 8
2 00 9

43 0. 5 49 44 2 . 3
40
329.679
330.156

2 0 0
55 9 .1 70
423.570

2 01 1
62 9 . 5
50
530.230

(Nguồn: Tổng cục thuế )

2 01 2
80 5 . 5
00
690.350


Giai đoạn 2008-2012 lạm phát được kìm hãm và đẩy lùi, nền kinh tế sau thời kỳ
suy thoái đã dần hồi phục, thị trường được mở rộng, kim ngạch xuất khẩu tăng, tạo điều
kiện cho sản xuất trong nước phát triển. Quan hệ kinh tế đối ngoại từng bước được mở
rộng và phát triển hội nhập.Trong bối cảnh đó thu ngân sách hàng năm, năm sau đều
cao hơn năm trước đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, góp
phần tích lũy cho Ngân sách và chi trả nợ vay, như vậy thuế đã góp phần tích cực trong việc
tăng thu Ngân sách. Tỷ lệ động viên GDP vào Ngân sách Nhà nước ngày càng tăng trong đó
mức động viên thuế và phí chiếm vai trị quan trọng.

Ngân sách Nhà nước được thu từ nhiều nguồn khác nhau: từ thuế, phí lệ phí, viện trợ nước
ngồi, tín dụng, nhưng thuế và phí, đặc biệt là thuế là nguồn thu chủ yếu, là bộ phận cơ bản
của nền tài chính quốc gia. ở các nước phát triển, thuế chiếm trên dưới 90% tổng thu ngân
sách. Ở Việt Nam vai trò của thuế trong tổng thu ngân sách chiếm tỷ trọng lớn ngày càng
tăng. Trong năm 1990 tỷ trọng thuế và phí trong tổng thu ngân sách nhà nước là 76,8%, năm
2010 tăng lên 93,8%; tốc độ thu ngân sách của nước ta qua các năm được thể hiện theo
Hình 1.1
Với cơ cấu nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần, hệ thống thuế được áp dụng
thống nhất, đồng bộ giữa các thành phần kinh tế đã bao quát toàn bộ mọi hoạt động SXKD,
thuế đã hoàn thành được nhiệm vụ tập trung tích lũy ngân sách đảm bảo cho yêu cầu chi
của Nhà nước về các mặt: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển...
1.1.4.2. Thuế là công cụ quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thuế là một công cụ sắc bén của Nhà nước để quản lý kinh tế - xã hội với chức năng chủ
yếu là đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, hướng dẫn
tiêu dùng khuyến khích sản xuất phát triển theo định hướng của Nhà nước.
Một trong những yêu cầu có tính nguyên tắc là chính sách thuế phải phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế trong từng thời kỳ. Do vậy, bằng các sắc thuế khác nhau áp
dụng đối với từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau. Nhà nước điều chỉnh quy mô đầu tư
vào các ngành, các lĩnh vực khác nhau.
Thực hiện cân đối hàng - tiền, cân đối cung cầu ở tầm vĩ mơ, hình thành cơ cấu kinh
tế hợp lý giữa các ngành, các vùng lãnh thổ giữa trung ương và địa phương đáp ứng nhu cầu
sản xuất tiêu dùng tích lũy trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Đây là điều kiện quan trọng
ổn định để thúc đẩy tốc độ phát triển của nền kinh tế.


Thông qua pháp luật thuế Nhà nước xác định đúng đắn cơ cấu và quan hệ
giữa các sắc thuế, quy định chính xác, hợp lý đối tượng nộp thuế, chế độ miễn giảm,
phương pháp quản lý thuế để đảm bảo việc thu đúng, thu đủ đồng thời khuyến khích
những hoạt động SXKD cần thiết cho xã hội, khuyến khích những thành phần kinh
tế cần thiết, các doanh nghiệp SXKD có hiệu quả. Đồng thời hạn chế, thu hẹp

những ngành nghề, những mặt hàng cần thiết phải hạn chế kể từ sản xuất đến tiêu
dùng xã hội theo định hướng của chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước: “khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế
cạnh tranh và chống độc quyền khơng thể áp dụng một cơ chế tài chính đồng nhất
cho các doanh nghiệp Nhà nước trong giai đoạn chuyển đổi hiện nay (giữa các
doanh nghiệp kinh doanh theo cơ chế thị trường và các doanh nghiệp phục vụ các
lợi ích công cộng) để điều tiết kinh tế - xã hội. Mặt khác để chống độc quyền cần
thiết phải có Luật về mặt tài chính cần phải sử dụng cơng cụ thuế”
Thuế góp phần khuyến khích việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
sinh thái đồng thời khuyến khích việc khai thác, sử dụng một cách tiết kiệm có hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, vật tư trong nước.
Bằng các quy định phù hợp với các chuẩn mực và thơng lệ quốc tế, thuế khơng
những khuyến khích được hoạt động xuất khẩu hàng hố nội địa, từ đó thúc đẩy sản xuất
phát triển đồng thời thuế đã tạo điều kiện tốt cho quan hệ hợp tác quốc tế trong khu vực và
quốc tế. Mở rộng, phát triển đầu tư hợp tác quốc tế thơng qua chính sách khuyến khích đầu tư
và xuất nhập khẩu.
1.1.4.3. Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa mọi người nộp thuế và
góp phần thực hiện cơng bằng xã hội
Hệ thống chính sách thuế được áp dụng thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế,
mọi ngành nghề và các tầng lớp dân cư. Các đối tượng nộp thuế bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ đối với việc nộp thuế, khơng một ai có những đặc quyền đặc lợi riêng. Chính
sách thuế khơng phân biệt, ưu tiên hay hạn chế giữa các thành phần kinh tế. Mọi tổ chức, cá
nhân đều phải chịu sự điều chỉnh giống nhau của pháp luật thuế.
Thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân bằng các sắc thuế và các mức
thuế suất khác nhau đối với từng lĩnh vực, từng mức thu nhập, Nhà nước thực hiện việc điều
tiềt thu nhập giữa các thành phần kinh tế và các cá nhân trong xã hội. Bằng cách đó, Nhà
nước thu hẹp, rút ngắn khoảng cách chênh lệch quá mức về thu nhập giữa các bộ phận trong
xã hội. Người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều,



người có thu nhập thấp nộp thuế thu nhập ít. Đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp, các
cá nhân SXKD giỏi, có hiệu quả bằng cách thừa nhận các khoản thu nhập hợp pháp của
họ.
Trong điều kiện kinh tế chưa phát triển, ý thức pháp luật, tính tự giác của phần lớn
người nộp thuế chưa cao. Để đảm bảo sự cơng bằng về nghĩa vụ nộp thuế thì một việc hết
sức quan trọng là phải tăng cường công tác quản lý thuế. Thông qua việc kiểm tra, thanh
tra việc chấp hành pháp luật thuế phát hiện và xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp
luật thuế. Từ yêu cầu đó trong mọi luật thuế đều quy định rõ các biện pháp xử phạt, cưỡng
chế. Nhờ đó thuế đã góp phần tích cực trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, góp phần vào việc thực hiện công bằng xã hội.
1.2. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường
1.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005 thì:“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời”.
Doanh nghiệp ngồi quốc doanh là loại hình doanh nghiệp ngồi Nhà nước, trong đó các cá
nhân hoặc nhóm cá nhân làm chủ doanh nghiệp và được tổ chức dưới các hình thức pháp
lý khác nhau như cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh
nghiệp tư nhân, hợp tác xã.
1.2.1.2. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Theo số liệu thống kê, tính đến hết năm 2012 Việt Nam có khoảng 470.000 doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đăng ký theo Luật doanh nghiệp. Khu vực doanh nghiệp ngồi quốc
doanh đóng vai trị quan trọng trong phát triển bền vững của các nền kinh tế nói chung và
của Việt Nam nói riêng. Đặc biệt là đối với Việt Nam đang trên con đường công nghiệp
hố và hiện đại hố. Vai trị của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thể hiện qua các
mặt sau đây:
(1) Đóng góp vào kết quả hoạt động của nền kinh tế, tăng thu cho NSNN:



Cũng như khu vực DNNN, khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta đã cung
cấp ra thị trường nhiều loại hàng hoá đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng trong
nước. Ngoài ra, doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn cung cấp hầu hết sản phẩm trong
nhiều ngành công nghiệp truyền thống thu hút nhiều lao động như giầy dép, chiếu cói,...
Như vậy các doanh nghiệp ngồi quốc doanh đã góp phần khơng nhỏ vào kết quả hoạt động
của nền kinh tế, tăng thu cho NSNN.
(2) Tạo ra việc làm, thu nhập cho phần lớn người lao động, góp phần giảm tỷ
lệ thất nghiệp, xố đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội:
Đặc điểm chung của các doanh nghiệp ngồi quốc doanh là ít vốn và hoạt động chủ yếu
trong các ngành sử dụng nhiều lao động. Do đó, doanh nghiệp ngồi quốc doanh có thể tạo
công ăn việc làm cho một số lượng lớn người lao động, theo số liệu thống kê hiện nay
doanh nghiệp ngoài quốc doanh thu hút khoảng 60% số lao động làm việc trong các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có vai trị quan trọng trong việc tạo cơ
hội việc làm, thu hút lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế, qua đó góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư kể cả người thất nghiệp,
phụ nữ và người tàn tật.
Nước ta là một nước nông nghiệp, năng suất của nền sản xuất xã hội cũng như thu nhập
của dân cư còn thấp. Thu nhập của dân cư nông thôn chủ yếu dựa vào nền nông nghiệp
thuần nơng. Các doanh nghiệp ngồi quốc doanh đã góp phần tăng nhanh thu nhập của các
tầng lớp dân cư, cuộc sống của người dân đặc biệt ở khu vực nông thôn sẽ ổn định hơn,
mức sống được nâng cao góp phần xố đói giảm nghèo, giảm khoảng cách về thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư và tăng mức độ công bằng trong nền kinh tế. Mặt khác, doanh
nghiệp ngồi quốc doanh hoạt động có tính năng động và linh hoạt, điều này sẽ tạo điều
kiện phát huy lợi thế của mỗi vùng, phát triển các ngành, các khu cơng nghiệp, từ đó làm
giảm thiểu khoảng cách giữa các vùng trên tồn quốc, xố bỏ dần mức chênh lệch về thu
nhập giữa các vùng dân cư.
(3) Huy động nguồn vốn và sức mạnh của xã hội trong SXKD.
Vốn đầu tư là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó có vai trị quan trọng trong việc

đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo nghề, nâng cao trình độ tay nghề cho cơng
nhân... Trong điều kiện hiện nay chính sách tài chính tín dụng của Chính phủ và các ngân
hàng chưa thực sự gây được niềm tin đối với những người có vốn nhàn rỗi trong các
tầng lớp dân cư, theo đánh giá chung thì


doanh nghiệp ngồi quốc doanh có vai trị lớn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong
dân cư để đưa vào hoạt động SXKD.
(4) Đóng góp quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hố và hiện đại hố đất nước:
Doanh nghiệp ngồi quốc doanh góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả các
khía cạnh như. vùng kinh tế, ngành kinh tế và thành phần kinh tế. Trước hết là sự thay đổi
cơ cấu kinh tế vùng nhờ sự phát triển thông qua các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
ở nông thôn. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng được phân bố đều hơn về lãnh thổ ở
cả vùng nông thôn, thành thị, miền núi, đồng bằng. Bên cạnh đó sự gia tăng mạnh mẽ của
các doanh nghiệp ngồi quốc doanh cịn có tác dụng làm cho cơ cấu thành phần kinh tế
thay đổi, sự phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn kéo theo sự thay đổi
cơ cấu ngành kinh tế thơng qua sự đa dạng hố các ngành nghề, duy trì, phát triển các làng
nghề truyền thống.
(5) Góp phần tăng cường và phát triển các mối quan hệ kinh tế:
Các doanh nghiệp ngồi quốc doanh hình thành và phát triển trong các ngành nghề khác
nhau ln có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên kết với DNNN. Nhiều
doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới thành lập chỉ nhằm mục đích cung cấp sản phẩm cho
DNNN. Vì vậy, khi khu vực doanh nghiệp ngồi quốc doanh phát triển sẽ góp phần
tăng cường các mối quan hệ liên kết hỗ trợ khu vực DNNN nhờ đó rủi ro kinh doanh sẽ
được chia sẻ và góp phần tăng hiệu quả của nền kinh tế xã hội, đồng thời cùng với DNNN
tạo ra các mối liên kết hiệu quả trong tổng thể các chuỗi giá trị và chuỗi giá trị toàn cầu.
1.2.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(1) Đặc điểm chung:
Phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mơ SXKD nhỏ, hoạt động chủ yếu

trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ sử dụng nhiều lao động, doanh nghiệp ngồi quốc
doanh có những đặc điểm khác biệt so với DNNN trong quá trình hình thành và phát
triển.
- Về hoạt động SXKD: Hầu hết các doanh nghiệp ngồi quốc doanh chỉ cần
một lượng vốn ít, số lao động khơng nhiều, diện tích mặt bằng nhỏ với các điều kiện
làm việc đơn giản đã có thể bắt đầu hoạt động SXKD. Nguồn vốn kinh doanh chủ
yếu là vốn tự có, các doanh nghiệp ngồi quốc doanh thường thiếu các nguồn lực để
thực hiện các dự án đầu tư lớn.


- Tính linh hoạt trong hoạt động SXKD: Do quy mơ SXKD nhỏ nên hầu hết
các doanh nghiệp ngồi quốc doanh đều năng động và thích ứng với sự thay đổi của
mơi trường kinh doanh. Trên góc độ thương mại, nhờ tính năng động này mà các
doanh nghiệp ngồi quốc doanh dễ dàng tìm kiếm và gia nhập thị trường khi nhận
thấy việc hoạt động SXKD thuận lợi hoặc rút khỏi thị trường khi hoạt động SXKD
khó khăn, kém hiệu quả. Điều này rất quan trọng đối với nền kinh tế đang phát triển
như nước ta.
- Có lợi thế trong việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống: So
với DNNN thì doanh nghiệp ngồi quốc doanh có lợi thế hơn trong việc khai thác,
duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống. Đó là khả năng khai thác và sử
dụng những nguồn lực đầu vào như lao động, tài nguyên, vốn tại chỗ của các địa
phương. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp ngồi quốc doanh cịn có nhiều lợi thế hơn
các DNNN trong việc nắm bắt kịp thời nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, qua
đó tạo ra nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mới đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của
người tiêu dùng.
- Về sử dụng lao động: Doanh nghiệp ngồi quốc doanh có những tác động
tích cực trong việc tạo ra việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân
dân tại địa phương, duy trì và bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống, giảm khoảng
cách giữa người giàu và người nghèo, giảm sự cách biệt giữa thành thị và nơng
thơn.

- Về trình độ quản lý doanh nghiệp: So với DNNN thì doanh nghiệp ngồi
quốc doanh có trình độ năng lực quản lý thấp nên thường gặp nhiều rủ ro trong kinh
doanh, hoặc kinh doanh kém hiệu quả.
- Về ý thức chấp hành chính sách pháp luật thuế: Phần lớn các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đều có ý thức chấp hành chính sách pháp luật thuế chưa tốt, các
doanh nghiệp đều tìm mọi cách để tránh thuế, trốn thuế để đem lại lợi ích cho doanh
nghiệp.
(2) Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Nam
Định:
- Về ngành nghề kinh doanh: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh SXKD ở
nhiều lĩnh vực như sản xuất, xây dựng, chế biến, dịch vụ, thương mại, du lịch, vận tải, cơ
khí, đồng thời hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề như kết hợp kinh doanh thương
mại và dịch vụ, sản xuất và dịch vụ, kinh doanh đa ngành nghề, lĩnh vực...


×