Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa của tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.68 KB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI


HOÀNG THỊ ĐƠI

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NƠNG
NGHIỆP HÀNG HĨA CỦA TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2020


HỒNG THỊ ĐƠI

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NƠNG
NGHIỆP HÀNG HÓA CỦA TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. VÕ TÁ TRI

Hà Nội, Năm 2020


iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Võ Tá Tri. Các số liệu, tư liệu trình bày trong luận văn đều có
trích dẫn nguồn gốc xuất xứ rõ ràng theo quy định.
Tác giả

Hồng Thị Đơi


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Đại học Thương mại. Trong
quá trình thực hiện luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tơi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngồi trường.
Trước hết tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo nhà trường đã hết lịng
dạy dỗ, truyền đạt cho tơi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập. Đặc biệt
tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới TS. Võ Tá Tri đã hướng dẫn tận tình và
giúp đỡ tơi về mọi mặt để hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã động
viên, chăm sóc và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và rèn luyện.
Do thời gian thực hiện có hạn, đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cơ giáo cùng tồn thể
các bạn đọc.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2020
Học viên thực hiện

Hồng Thị Đơi



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH.................................................................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................. 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài..............................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 7
6. Đóng góp mới của luận văn............................................................................... 10
7. Kết cấu của luận văn......................................................................................... 11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NƠNG NGHIỆP HÀNG HĨA Ở ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH...................12
1.1. Nông nghiệp và phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa............................12
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của nơng nghiệp...................................... 12
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng của kinh tế nơng nghiệp hàng hóa.........................18
1.2. Chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa của địa phương cấp
tỉnh...................................................................................................................
23
1.2.1. Một số lý luận về chính sách và chính sách phát triển kinh tế nơng
nghiệp hàng hóa........................................................................................... 23
1.2.2. Nội dung chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa trên địa
bàn tỉnh......................................................................................................... 28
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp
hàng hóa của địa phương cấp tỉnh................................................................. 37

1.3.1. Các nhân tố chủ quan.................................................................................. 37


1.3.2.Các nhân tố khách quan.............................................................................. 38

1.4. Kinh nghiệm về hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách phát triển
kinh tế nơng nghiệp hàng hóa ở một số địa phương trong nước và bài học
cho tỉnh Sơn La............................................................................................... 40
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương.......................................................... 40
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Sơn La................................................... 47
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NƠNG
NGHIỆP HÀNG HĨA CỦA TỈNH SƠN LA...............................................................50
2.1. Sơ lược tình hình tự nhiên, kinh tế xã hội và kinh tế nơng nghiệp hàng hóa của
tỉnh Sơn La......................................................................................................................... 50
2.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................... 50
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội............................................................................... 54
2.1.3. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa của địa
phương thời gian qua................................................................................... 60
2.2. Thực trạng chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa của tỉnh
Sơn La giai đoạn 2015 - 2019................................................................................ 64
2.2.1. Cơ sở pháp lý xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh
tế nơng nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La.................................................. 64
2.2.2. Thực trạng chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa trên địa
bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2019.......................................................... 65
2.3. Đánh giá chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La
thời gian qua.......................................................................................................... 88
2.3.1. Thành tựu..................................................................................................... 88
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................. 90
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NƠNG NGHIỆP HÀNG HĨA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA.........96

3.1. Mục tiêu, quan điểm và định hướng phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa
của tỉnh Sơn La đến năm 2025.............................................................................. 96
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế.......................................................................... 96


3.1.2. Quan điểm phát triển................................................................................... 97

3.1.3. Định hướng phát triển................................................................................. 99
3.2. Giải pháp và kiến nghị hồn thiện chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp
hàng hóa của tỉnh Sơn La tới năm 2025............................................................. 100
3.2.1. Giải pháp hồn thiện chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa
của tỉnh Sơn La.......................................................................................... 100
3.2.2. Kiến nghị..................................................................................................... 118
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á

AseanGAP

: Quy trình sản xuất tốt cho rau quả tươi trong ASEAN

CNH

: Chủ nông hộ


CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

: Doanh nghiệp

FAO

:Tổ chức nơng - lương của Liên Hợp Quốc

GD & ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

: Hội đồng Nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

KH, CN & MT


: Khoa học, Công nghệ và Môi trường

KH & CN

: Khoa học và Công nghệ

KTNNHH

: Kinh tế nơng nghiệp hàng hóa

NNHH

: Nơng nghiệp hàng hóa

NN&PTNT

: Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM

: Nông thôn mới

KH&CN

: Khoa học và Công nghệ

RVAC

: Rừng, vườn, ao, chuồng.


UBND

: Ủy ban Nhân dân

VAC

: Vườn, ao, chuồng

VietGAP

: Tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở VN

GlobalGAP

: Bộ tiêu chuẩn quốc tế chứng nhận việc thực hành

sản
xuất nông nghiệp tốt
WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới

KTHT

: Kinh tế hợp tác


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng


Ý nghĩa

Bảng 2.1

Một số thơng số về nơng nghiệp hàng hóa của Sơn La

Bảng 2.2

Thu nhập bình qn các chủ thể sản xuất

Bảng 2.3

Diện tích đất bình qn phân theo loại hình và mục đích sử dụng

Bảng 2.4

Thực trạng đất đai căn cứ vào nguồn gốc

Bảng 2.5

Vốn đầu tư ở Sơn La năm 2016 và 2019

Bảng 2.6

Đánh giá của Chủ nông hộ ở Sơn La về cơ sở hạ tầng nơng nghiệp,
nơng thơn

Bảng 2.7

Mức độ khó khăn khi vay vốn kinh doanh


Bảng 2.8

Trình độ học vấn của Chủ nông hộ ở Sơn La, năm 2019

Bảng 2.9

Cơ cấu nguồn thơng tin kĩ thuật sản xuất

Bảng 2.10

Mức độ khó khăn của trang trại ở Sơn La trong tiêu thụ các loại sản
phẩm

Bảng 2.11

Tỷ lệ nông hộ ở Sơn La đã thực hiện tốt bảo vệ môi trường


10

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta, việc đề ra các chính sách hỗ trợ kinh tế nơng nghiệp hàng hóa đã xuất
hiện từ lâu và thực sự phát triển mạnh mẽ cùng với quá trình đổi mới trong sản xuất
nông nghiệp, nhất là khi Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững” và Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về “chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn” được ban

hành. Sự phát triển của kinh tế nơng nghiệp đã góp phần khai thác thêm nguồn vốn
trong dân, mở mang thêm diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá, nhất là ở
các vùng trung du, miền núi và ven biển, tạo thêm việc làm cho người lao động
nơng thơn, góp phần xố đói giảm nghèo, tăng thêm nơng sản hàng hố, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn. Chính vì vậy, phát triển
kinh tế nơng nghiệp hàng hóa là xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp, nơng
thơn ở nước ta hiện nay.
Sơn La là tỉnh có vị trí địa lý quan trọng của khu vực Tây Bắc, có địa hình đa
dạng và có điều kiện để phát triển nông nghiệp quy mô lớn với nhiều loại sản phẩm
đa dạng. Theo đánh giá của các nhà địa lý và nông học, điều kiện tự nhiên của Sơn
La tuy khắc nghiệt nhưng có nhiều loại cây trồng, vật ni được thị trường trong và
ngồi nước ưa chuộng, có giá trị kinh tế cao, phù hợp để phát triển kinh tế nông
nghiệp với quy mô lớn. Các loại cây ăn quả đặc hữu (như xoài, nhãn, bơ, mận, các
loại quả có múi…), hoa, cây dược liệu, các loại gia súc như trâu, bị, ngựa, dê… rất
thích ứng và có khả năng phát triển rộng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để khai thác
một cách hiệu quả những lợi thế này.
Mơ hình kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa bắt đầu xuất hiện ở
Sơn La từ những năm 1980. Trong những năm gần đây, kinh tế nông nghiệp ở Sơn
La đã phát triển khá nhanh. Bản thân tỉnh cũng đưa ra một số định hướng để phát
triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa như Quyết định số 3348/QĐ-UBND ngày


12/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La về việc “Cho phép lập dự án rà soát,
điều chỉnh, quy hoạch bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh
Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”, Quyết định số 896/QĐ-UBND
ngày 25/4/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La về việc “Phê duyệt đề cương,
nhiệm vụ quy hoạch và dự tốn kinh phí dự án rà sốt, điều chỉnh, quy hoạch bổ
sung quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030”. Tuy nhiên, theo đánh giá của UBND tỉnh Sơn La, kinh tế
nông nghiệp ở Sơn La phát triển chưa bền vững, chủ yếu cịn mang tính tự phát. Có

nhiều ngun nhân làm cho kinh tế nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La phát triển
chưa bền vững như cơng tác quy hoạch yếu, chưa có sự kết nối giữa sản xuất với thị
trường, tổ chức sản xuất còn nhỏ lẻ, đầu tư thiếu bài bản… nhưng nguyên nhân chủ
yếu là do chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa cịn nhiều vấn đề bất
cập: hệ thống chính sách chưa đồng bộ, khó áp dụng vào thực tiễn, việc tổ chức
thực thi và đánh giá chính sách chưa được kịp thời,...
Xuất phát từ những ý nghĩa thực tiễn trên, em đã chọn đề tài “Chính sách phát
triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La” làm luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với thị trường thực sự
phát triển mạnh mẽ cùng với quá trình đổi mới quản lý sản xuất nông nghiệp ở nước
ta. Trong những năm gần đây, một số cơ quan nghiên cứu và quản lý ở trung ương
và địa phương đã bước đầu nghiên cứu, tổng kết về kinh tế nông nghiệp.
GS.TS. Trần Đức, Hội Khoa học kinh tế Việt Nam, trong cơng trình nghiên cứu
“Kinh tế nơng nghiệp vùng đồi núi”, NXB Thống kê (1998) đã nhấn mạnh hiệu quả
kinh tế và những tác động tích cực về mơi trường và xã hội khi phát triển kinh tế
nông nghiệp ở các tỉnh miền núi. Tuy nhiên, theo tác giả, khó khăn lớn nhất cản trở
sự phát triển của mơ hình này chính là thói quen, tập qn sản xuất manh mún, nhỏ
lẻ của bà con nông dân. Hơn thế nữa, tác giả Trần Đức cho rằng, trình độ dân trí
chưa cao đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chuyển giao cơng nghệ cho nơng dân vùng
nơng thơn, miền núi. Đó là một thực tế khá phổ biến ở hầu hết các tỉnh miền núi,


trung du trên cả nước. Đặc tính tự nhiên, tự cung tự cấp còn tồn tại rất phổ biến
trong cộng đồng các dân tộc thiểu số, nhất là các tỉnh Tây Bắc, Đơng Bắc và Tây
Ngun. Thói quen sản xuất để trao đổi, quan hệ hàng - tiền rất hạn chế. Điều kiện
tự nhiên, thời tiết khí hậu, địa hình cản trở việc đầu tư công nghệ và quy hoạch sản
xuất tập trung quy mô lớn. Vốn liếng đầu tư cho nơng nghiệp ít ỏi, sức hút các
doanh nghiệp lớn thấp là những khó khăn cho việc phát triển nơng nghiệp nói chung
và nơng nghiệp hàng hóa nói riêng. Từ đó địi hỏi phải có sự chung tay vào cuộc

của các cấp, các ngành mà trực tiếp là các Ban chỉ đạo, các địa phương hoạch định
chính sách, hỗ trợ nông dân phát triển nông nghiệp, phát triển kinh tế nhằm nâng
cao chất lượng sống cho người dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo và đảm bảo an
ninh, an tồn xã hội.
Hội Khoa học kinh tế Việt Nam, tập thể tác giả, “Phát triển kinh tế hợp tác và
kinh tế nơng nghiệp gia đình ở Việt Nam” (năm 2010). Đồng quan điểm với GS,
TS. Trần Đức, tập thể tác giả đã nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của Nhà nước
trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế nông nghiệp. Người dân chuyển từ sản xuất
nhỏ lẻ, tự cung - tự cấp lên sản xuất hàng hố theo mơ hình kinh tế nông nghiệp,
không chỉ cần vốn, khoa học - cơng nghệ, thị trường mà cịn cần kỹ năng tổ chức
sản xuất. Trong giai đoạn từ 2000 - 2010, sự thành bại của các hình thức kinh tế hợp
tác (KTHT) nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào việc hợp tác xã (HTX) hay liên
minh HTX gắn kết thế nào với chuỗi giá trị toàn cầu. Bởi hoạt động theo chuỗi giá
trị sẽ cho phép từng thành phần kinh tế tương tác với nhau và kiểm soát nhau ở mức
hiệu quả nhất. Người quản lý tư nhân hay nhà nước có thể dễ dàng phát hiện ra
điểm mạnh, điểm yếu trong bất kỳ khâu nào tại bất kỳ thành phần nào trong chuỗi
để điều chỉnh. Việc gắn kết những hộ nông dân nhỏ lẻ, hay các HTX ở trình độ sản
xuất nhỏ, manh mún lạc hậu vào một hệ thống kinh tế tập thể theo chuỗi giá trị mà
thường được điều phối bởi các chuỗi siêu thị hay các tập đoàn lớn đa quốc gia là
mấu chốt nhưng cũng là thử thách vô cùng lớn để phát triển KTHT ở nhiều quốc gia
đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Điều này không thể thực hiện được nếu


khơng đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng phù hợp, đồng thời có biện pháp
thích ứng để rút ra các bài học từ những kinh nghiệm và trải nghiệm quốc tế.
GS.TS. Nguyễn Đình Hương (Chủ nhiệm, năm 2015), Đề tài cấp Nhà nước
“Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế nơng nghiệp trong thời kỳ cơng nghiệp
hố, hiện đại hố ở Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu công phu và đồ sộ nhất về
kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam cho đến thời điểm này. Tập thể tác giả đã phân tích
một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng

nghiệp, nơng thơn ở nước ta hiện nay. Cụ thể là: 1. Chưa thúc đẩy nông nghiệp,
nông thôn phát triển theo hướng hiện đại; 2. Tạo ra áp lực lớn về việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất canh tác; 3. Làm gia tăng sự phân hoá giàu nghèo; 4. Gây ô nhiễm
môi trường,… Trên cơ sở đó, tác giả luận chứng những biện pháp cần thiết để giải
quyết, khắc phục những vấn đề nảy sinh nhằm nâng cao hiệu quả của tiến trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn. Đề tài đã đề xuất một số giải pháp
cụ thể về đất đai, về vốn, về phát triển nguồn nhân lực, về thị trường, về khoa học công nghệ, về phát triển hạ tầng nông thôn, về phát triển công nghiệp chế biến và
tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp.
Phạm Hồng Chương (2016) với đề tài cấp tỉnh (do tỉnh Quảng Bình đặt hàng)
“Đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất nông nghiệp trong vùng đê bao khép kín
thuộc tỉnh Quảng Bình”. Nghiên cứu tiến hành phân tích một số khía cạnh về kinh
tế và mơi trường giữa các mơ hình canh tác nhằm đánh giá hiệu quả của hoạt động
sản xuất nông nghiệp trong vùng đê bao khép kín thuộc tỉnh Quảng Bình. Phương
pháp phỏng vấn cấu trúc (90 hộ dân và 03 cán bộ chuyên trách) và thống kê mô tả
được sử dụng nhằm đánh giá tổng quan về hiệu quả kinh tế và môi trường giữa các
mơ hình sản xuất nơng nghiệp (gồm: lúa, màu và cây ăn trái) trong vùng đê bao
khép kín. Kết quả nghiên cứu cho thấy địa phương đang có xu hướng thay đổi cơ
cấu sử dụng đất trong nông nghiệp từ diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả lên vườn
cây ăn trái với hiệu quả kinh tế cao hơn. Ngoài ra, việc thâm canh tăng vụ (sản xuất
lúa 3 vụ) và đê bao khép kín trong thời gian dài (không xả lũ) làm giảm lượng bùn
cát/phù sa bổ sung vào đồng ruộng. Các ảnh hưởng của thời tiết cực đoan như nắng


hạn, mưa kéo dài đã làm bùng phát sâu bệnh cũng như gia tăng đáng kể chi phí đầu
tư cho các mơ hình này do việc gia tăng số lượng phân bón và thuốc nơng dược.
Điều này đã gây suy giảm chất lượng môi trường nước mặt trong vùng nghiên cứu.
Phạm Văn Khôi (2018) với đề tài cấp tỉnh (do tỉnh Bắc Giang đặt hàng) “Nghiên
cứu các mơ hình phát triển bền vững nông nghiệp vùng cây ăn quả tỉnh Bắc Giang”.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định hiện trạng các mơ hình canh tác và định
hướng các loại cây trồng chủ lực của tỉnh, từ đó thực hiện đánh giá tính bền vững và

so sánh thực tế giữa các mơ hình canh tác để làm cơ sở đề xuất mơ hình triển vọng
cho quy hoạch nơng nghiệp thời gian tới. Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra
phỏng vấn nông hộ kết hợp với phương pháp tổng hợp, phân tích các dữ liệu, số
liệu. Phần mềm Excel được sử dụng để tiến hành đánh giá tính bền vững trên các
kiểu sử dụng được chọn lọc, từ đó đề ra mơ hình có triển vọng. Kết quả cho thấy có
5 mơ hình gồm lúa 3 vụ, lúa 2 vụ, cây ăn trái, mía, dứa được chọn để đánh giá tính
bền vững. Mơ hình đáp ứng tốt cả 3 mục tiêu phát triển bền vững là kinh tế, xã hội,
môi trường là mơ hình dứa, cây ăn quả, lúa 2 vụ, cơ cấu mía có mục tiêu kinh tế tốt,
đạt được tốt mục tiêu môi trường nhưng lại kém nhất về mục tiêu xã hội cần thêm
sự hỗ trợ của các cấp chính quyền. Mơ hình lúa 3 vụ có hiệu quả cao về mặt xã hội
và môi trường nhưng lại kém về kinh tế. Dựa trên đánh giá đa mục tiêu các mơ hình
sử dụng đất có triển vọng của tỉnh Bắc Giang, những cải tiến về chính sách tạo động
lực cho sự phát triển bền vững lâu dài cần được nghiên cứu đề xuất. Tuy nhiên, cả 2
nghiên cứu của Phạm Văn Khôi (2018) và Phạm Hồng Chương (2016) đều tập
trung quá nhiều vào tính kĩ thuật của các dự án nông nghiệp.
Nguyễn Thị Ngọc Lan (2017) với đề tài cấp Bộ, thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: “Kinh tế nông nghiệp và những giải pháp thúc đẩy sự phát triển
kinh tế nông nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn ở Việt Nam” đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn mơ hình phát
triển kinh tế nơng nghiệp theo hình thức sở hữu, theo quy mơ, theo phương hướng
kinh doanh và trình độ cơng nghệ. Đề tài đã đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng tính phát triển bền vững của các vùng nông


nghiệp mà chủ yếu là vùng cây ăn quả của tỉnh trong q trình đẩy nhanh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập kinh tế quốc tế.
Các cơng trình nghiên cứu kể trên, ngồi việc phân tích những thuận lợi, khó
khăn trong phát triển kinh tế nơng nghiệp, đã đề xuất một số kiến nghị với các cơ
quan quản lý nhà nước và các cấp có thẩm quyền ban hành một số chủ trương,
chính sách thúc đẩy mơ hình kinh tế này phát triển.

Trong những năm gần đây, kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Sơn La cũng đã bước đầu
được nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau. Năm 2015, Trường Đại học Tây Bắc
đã có đề tài cấp cơ sở về phát triển Kinh tế nông nghiệp hàng hóa tại Sơn La. Đề tài
đã bước đầu phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển Kinh tế
nơng nghiệp hàng hóa; phân tích thực trạng trong giai đoạn 2005 - 2015 và đề xuất
một số giải pháp. Dù vậy, đề tài này chỉ mới đề cập đến Kinh tế nơng nghiệp hàng
hóa ở một số huyện miền núi và cũng chưa có điều kiện điều tra, khảo sát, đánh giá
toàn diện về phát triển bền vững kinh tế nơng nghiệp trên địa bàn tồn tỉnh. Ngoài
ra, một số cơ quan ở tỉnh Sơn La như: Cục Thống kê, Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở NN&PTNT, một số huyện, các trung tâm khuyến nông… cũng đã bước đầu
thống kê, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh…
Tuy nhiên, hầu hết các cơng trình nghiên cứu về kinh tế nơng nghiệp mới tập
trung chủ yếu vào đề xuất các giải pháp tổ chức, quản lý về phát triển kinh tế nông
nghiệp ở một số địa phương cụ thể, gắn với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội.
Thực tế cho đến nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, tồn
diện về chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa Sơn La. Một số cơng
trình nghiên cứu cũng đã nêu lên các giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp,
nhưng hầu như các cơng trình này chưa tập trung đi sâu phân tích, đánh giá về chính
sách và đề xuất các giải pháp chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa
trên cả ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và mơi trường. Đây là khoảng trống, mở ra
nhiệm vụ cho cao học viên tiếp tục nghiên cứu.


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách

phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Sơn La thời gian
tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu trên, nhiệm vụ của luận văn là:


- Xác định khung lý luận nghiên cứu về chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp
hàng hóa trên địa bàn tỉnh, đồng thời làm rõ một số vấn đề lý luận về kinh tế nơng
nghiệp hàng hóa, chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa ở địa phương.
- Đánh giá thực trạng chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa trên địa bàn
tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2019.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp hồn thiện chính sách phát triển kinh tế
nơng nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng

hóa của tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Quy hoạch phát triển, chính sách đất đai, tín dụng,
nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, chính sách đào tạo nguồn nhân
lực, phát triển hợp tác liên kết, chính sách về thị trường và chính sách bảo vệ mơi
trường.
- Phạm vi về khơng gian: chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa trên
địa bàn tỉnh Sơn La.
- Phạm vi về thời gian: các chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
2016-2019; các giải pháp hồn thiện chính sách đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận

Luận văn được tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận Chủ
nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin,
những quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội


nói chung và phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa nói riêng. Đây là cơ sở, tiền

đề khẳng định các nguyên tắc, định hướng cơ bản cho việc hoạch định và tổ chức
thực hiện đúng, trúng các chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa của
địa phương thỏa mãn các tiêu chí về kinh tế, xã hội và môi trường. Đồng thời, luận
văn cũng được sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể là: Phân tích lý luận,
tổng kết thực tiễn, thống kê, so sánh, tổng hợp, nghiên cứu điển hình… nhằm có
được cơ sở dữ liệu tương đối tồn diện, có hệ thống và có được sự phân tích, so
sánh, đánh giá chân thực bức tranh kinh tế nơng nghiệp hàng hóa của địa phương
nhớ đó tác giả luận văn chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại (hạn chế) và đề xuất
hướng khắc phục, giải quyết.
5.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu

- Thu thập dữ liệu
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: Để có được nguồn dữ liệu này, luận văn đã tổng
hợp, phân tích các thơng tin, số liệu, kế thừa kết quả nghiên cứu của các đề tài, các
cơng trình nghiên cứu đã cơng bố. Nguồn thơng tin, số liệu này được thu thập từ các
sách, tạp chí, cơng trình nghiên cứu khoa học đã được cơng bố; chính sách của
Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế nơng nghiệp nói chung và đặc biệt là nơng
nghiệp hàng hóa; việc ban hành và tổ chức thực hiện chính sách của tỉnh Sơn La về
phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa từ năm 2016 - 2019 thơng qua các Văn
kiện, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; các Báo
cáo của các sở, ban, ngành (Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Tài
nguyên và Môi trường…). Kế thừa các số liệu và kết quả nghiên cứu đã có, được sử
dụng để giải quyết các vấn đề liên quan của đề tài. Tham khảo các kết quả nghiên
cứu về mơ hình chính sách phát triển kinh tế nơng thơn ở Việt Nam và một số nước
trên thế giới.
Đây là nguồn tài liệu quan trọng giúp xác lập khung lý luận, định hướng nghiên
cứu, đồng thời là căn cứ xác thực để phân tích, đánh giá thực trạng chính sách phát
triển nơng nghiệp hàng hóa của địa phương.



+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: Để làm rõ thực trạng và đề xuất các giải pháp chính
sách phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Sơn La một cách có
căn cứ khoa học, luận văn đặc biệt chú trọng đến phương pháp điều tra, khảo sát
thực tiễn. (chi tiết phiếu điều tra, xem tại phụ lục 1)
Luận văn điều tra 50 nông hộ trên địa bàn 4 huyện, đại diện cho các vùng (vùng
cao, vùng dọc sông, vùng thấp) trên địa bàn tỉnh Sơn La, tập trung vào trồng trọt,
chăn nuôi, lâm nghiệp và nông nghiệp tổng hợp.
Luận văn phỏng vấn một số chủ nông hộ nhằm nắm bắt rõ hơn thực trạng, điều
kiện sản xuất, kinh doanh, nguyện vọng và ý kiến của cá nhân chủ nông hộ; phỏng
vấn một số cán bộ quản lý ở cấp xã, huyện và cấp tỉnh về thực trạng và triển vọng
cũng như những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ để phát triển kinh tế nông
nghiệp hàng hóa ở Sơn La.
Nội dung điều tra, phỏng vấn gồm: đặc điểm của các hộ điều tra (trình độ học
vấn, tuổi chủ nơng hộ, giới tính của chủ nơng hộ, tổng số nhân khẩu, lao động của
nông nghiệp); đầu vào của kinh tế nông nghiệp (đất đai, lao động, cơ sở vật chất);
đầu ra của nông nghiệp (khối lượng sản phẩm, giá trị sản xuất của nông nghiệp); hệ
thống các chính sách đã được thực hiện ở các nơng nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả độc lập hoặc kết hợp với các nhóm nghiên
cứu khảo sát của các đơn vị (Nông nghiệp nông thôn, Tài nguyên môi trường…) để
tiếp cận, tìm hiểu nhằm thu được các ý kiến phản hồi trực tiếp từ người dân (các hộ
gia đình, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp, HTX…) và các nhà quản lý. Đây là
những tài liệu sống động phản ánh trực diện thực trạng các mặt liên quan đến chính
sách phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La cũng như tâm tư
nguyện vọng của họ trong định hướng phát triển về sau.
- Phân tích dữ liệu
+ Phương pháp thống kê mô tả: Thu thập, hệ thống hóa, xử lý số liệu thơng qua
các số bình qn, số tuyệt đối, số tương đối để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.


+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Mổ xẻ, phân tích các dữ liệu thu thập được

qua đó tổng hợp, tập hợp để thấy được cái đặc thù, cái chung của các vấn đề nghiên
cứu làm cơ sở cho sự so sánh, đánh giá.
+ Phương pháp so sánh: Để đánh giá các động thái chính sách phát triển của
hiện tượng, bản chất kinh tế, xã hội theo thời gian, không gian.
+ Phương pháp khảo sát và điều tra thực địa: Khảo sát thực tế nhằm lấy các
thông tin liên quan đến các nội dung chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng
hóa của tỉnh: về cơng tác quy hoạch, về chính sách đất đai, chính sách vốn, chính
sách khoa học cơng nghệ, chính sách thị trường…
Ngồi ra luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp
chuyên gia để nhận xét, đánh giá, đề xuất về cơ chế chính sách và mơ hình phát
triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa; Phương pháp tốn kinh tế (chủ yếu qua phần
mềm Excel); Phương pháp đánh giá năng lực của tổ chức (OCAT); Phương pháp
phân tích mơi trường kinh doanh (PESTLE); Phương pháp đánh giá tác động của
chính sách.
6. Đóng góp mới của luận văn
Về lý luận: Hệ thống hóa và bổ sung một số vấn đề có tính lý luận về nông
nghiệp, kinh tế nông nghiệp, nông nghiệp hàng hóa, nơng nghiệp hàng hóa theo
hướng hiện đại… Giải quyết một số lý luận về chính sách phát triển kinh tế nơng
nghiệp hàng hóa nói chung và ở địa phương nói riêng. Phân tích một số kinh
nghiệm xây dựng và thực thi chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa
trong và ngồi nước.
Về thực tiễn: Đề tài là tài liệu tham khảo quan trọng giúp UBND tỉnh Sơn La,
các địa phương (huyện, thành phố trực thuộc tỉnh), các Sở (Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Công thương, Tài chính, Khoa học cơng nghệ)…nghiên cứu vận
dụng. Hy vọng đây cũng là tài liệu quan trọng giúp các địa phương khác nghiên cứu
vận dụng và là tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy ở các trường đại học,
cao đẳng, các học viện.


7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển nơng nghiệp
hàng hóa ở địa phương cấp tỉnh
Chương 2: Phân tích thực trạng chính sách nơng nghiệp hàng hóa trên địa bàn
tỉnh Sơn La
Chương 3: Giải pháp hồn thiện trạng chính sách nơng nghiệp hàng hóa trên
địa bàn tỉnh Sơn La


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP HÀNG HĨA Ở ĐỊA
PHƯƠNG CẤP TỈNH
1.1. Nông nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của nông nghiệp
Là một ngành được ra đời cùng với sự phát triển của lồi người nên nơng
nghiệp đã được quan tâm phát triển. Đối với các nước đang phát triển thì vấn đề về
nơng nghiệp lại càng được đề cao.
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nếu sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội thì nơng nghiệp là ngành
đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng bậc nhất vì nó cung cấp những nhu yếu phẩm thỏa
mãn nhu cầu thiết yếu nhất của con người. Dù cho cơ cấu các ngành kinh tế có thay
đổi thế nào đi nữa thì nơng nghiệp vẫn ln tồn tại, khơng bao giờ mất đi.
Dù cịn có nhiều quan niệm khác nhau về nông nghiệp nhưng về cơ bản đều
thống nhất rằng: “Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử
dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu
và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên
liệu cho công nghiệp”. Về mặt truyền thống sản xuất nông nghiệp thường tập trung
ở khu vực nông thôn.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất, một lĩnh vực lớn trong nền kinh tế của

nhiều quốc gia, khu vực. Có thể xét nơng nghiệp theo các góc độ:
Xét về phạm vi: Nơng nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp. Theo nghĩa hẹp được đồng nhất với hai ngành là trồng trọt và
chăn ni, ngồi ra cịn sơ chế nông sản. Sự phân chia nông nghiệp thành các lĩnh
vực hay các ngành tùy thuộc vào trình độ phát triển của phân công lao động xã hội
trong nông nghiệp, nông thơn. Ví dụ, lần đầu tiên xã hội tách chăn nuôi ra khỏi trồng
trọt. Tiếp đến chăn nuôi hay trồng trọt lại được phân ra các ngành nhỏ: chăn nuôi đại
gia súc, tiểu gia súc, gia cầm, hải thủy sản, súc vật cảnh…hay trong trồng trọt lại
gồm: trồng cây lương thực, cây ăn quả, cây rau màu, cây dược liệu, cây cảnh…


Xét về tính chất: có nơng nghiệp truyền thống, nơng nghiệp hiện đại. Trong
đó: Nơng nghiệp truyền thống (nơng nghiệp thuần nơng hay nơng nghiệp sinh nhai)
mang nặng đặc tính cổ truyền, bị chi phối bởi đặc sắc văn hóa truyền thống. Quy
mô nhỏ, phân tán; phương thiện thủ công (kiểu con trâu đi trước cái cày đi sau),
khơng có cơ giới hóa, kỹ thuật canh tác lạc hậu, ít có (thậm chí khơng có cải cách về
kỹ thuật, giống má…); kinh tế khép kín tự cung tự cấp, ngành nghề sản xuất (sản
phẩm) hầu như không thay đổi. Là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp có đầu vào hạn
chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người nơng dân.
Ngược lại, nơng nghiệp hiện đại (nông nghiệp chuyên sâu) là nền nông nghiệp
lớn, dựa trên sự đổi mới tiến bộ liên tục của khoa học cơng nghệ với việc đưa máy
móc vào sử dụng có năng suất, chất lượng cao; kỹ thuật canh tác và giống má cải
tiến liên tục; sản lượng, chất lượng nông sản phẩm luôn được nâng cao; ngành nghề
kinh doanh đổi mới, chuyển hóa liên tục đáp ứng tốt nhu cầu xã hội. Là lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp được chun mơn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nơng nghiệp,
gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn ni, hoặc trong q trình chế
biến sản phẩm nơng nghiệp. Nơng nghiệp chun sâu có nguồn đầu vào sản xuất
lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ
yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất

khẩu. Nông nghiệp hiện đại thực chất là nền nơng nghiệp hàng hóa. Thậm chí, nơng
nghiệp hiện đại khơng cịn là nơng nghiệp đúng nghĩa: Nơng nghiệp du lịch. Sản
phẩm thu được từ nông nghiệp du lịch khơng hồn tồn là thóc, hoa, quả, gia súc,
gia cầm, hải thủy sản mà là tiền thu được từ du khách khi họ đi ngắm đồng lúa,
vườn cây, chụp ảnh trên cánh đồng hoa, thưởng ngoạn và thưởng thức với các trang
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, hải thủy sản…
Xét về loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh nơng nghiệp: Mơ hình tổ chức
sản xuất nơng nghiệp ở các nước khác nhau không giống nhau, điều này tùy thuộc
vào nhiều yếu tố như quy mơ và tính chất sở hữu đất đai, quy mơ vốn đầu tư, trình
độ và mức độ đầu tư trang thiết bị vào sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, quy mô


thị trường… Ở nước ta vốn là nước chưa phát triển, các yếu tố và điều kiện sản xuất
nông nghiệp cịn hạn chế nên hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp hiện nay là
các hộ gia đình. Tuy nhiên, trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế cũng như
sản xuất nơng nghiệp đã xuất hiện và có xu hướng gia tăng nhanh các hình thức tổ
chức sản xuất lớn, hiệu quả như các trang trại, các hợp tác xã và liên minh hợp tác
xã, doanh nghiệp (bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tập đoàn (Hoàng Anh
Gia Lai, TH true MILK, Vingroup…) trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay hậu cần
(dịch vụ) nông nghiệp (như thu mua, bảo quản, chế biến, tiêu thụ, dịch vụ thủy lợi,
cung cấp thuốc trừ sâu, phân bón, thức ăn gia súc gia cầm, vận tải…). Trong phạm
vi luận văn này, tác giả thống nhất gọi chung các mơ hình, các chủ thể trên là:
Nông hộ (NH), là cá nhân hay tập thể sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm nông nghiệp
- Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, mọi hoạt động sản xuất
nông nghiệp đều gắn với đất đai. Đối tượng sản xuất nông nghiệp là vật nuôi, cây
trồng, phần lớn là những thứ tồn tại và sinh trưởng gắn với đất đai, trên một không
gian cụ thể. Môi trường sống của các đối tượng này có thể là nước, khơng khí
nhưng những thứ đó cũng khơng thể tồn tại tách rời với đất đai. Các yếu tố liên

quan đến đất đai như quỹ đất đai nhiều hay ít, địa hình, độ màu mỡ của đất đai, vị
trí địa lý (gần đường giao thông, gần nguồn nước, gần vùng tiêu thụ…) trực tiếp tác
động đến sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu đặc điểm này giúp người xây dựng
chính sách phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề quy hoạch và hoạch định chính sách
đất đai cho sản xuất nơng nghiệp một cách hợp lý, hiệu quả.
- Đối tượng lao động trong nông nghiệp là vật nuôi và cây trồng, là những đối tượng
sống nên chịu tác động lớn bởi các yếu tố bên ngồi. Tồn tại trên đất đai nhưng mơi
trường, điều kiện sống của chúng là các yếu tố như dinh dưỡng trong đất, khơng
khí, nước, các nguồn thức ăn…Sự sống và tốc độ sinh trưởng của vật nuôi, cây
trồng do dinh dưỡng trong đất, chất lượng khơng khí, nguồn và chất lượng nguồn
nước, nguồn và chất lượng nguồn thức ăn quyết định. Số lượng dinh dưỡng


trong đất, khơng khí, nước, thức ăn đủ cùng chất lượng tốt sẽ giúp tăng sản lượng,
chất lượng, năng suất sản xuất nơng nghiệp và ngược lại. Ngồi ra, dịch bệnh, sâu
bọ và các tác nhân tiêu cực khác cũng có thể tác động khơng tốt đến sản xuất nơng
nghiệp.
- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố, điều kiện tự nhiên (đất đai
thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu…) nên rủi ro trong sản xuất nơng nghiệp rất cao, nhất
là trong lúc biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp. Nếu thời tiết khí hậu
khơng thuận lợi do thiên tai (hạn hán, lũ lụt, mưa bão…), dịch bệnh… năng
suất, sản lượng giảm, thậm chí mất mùa, nông dân thất thu. Nghịch lý ở chỗ là, nếu
thời tiết, khí hậu thuận lợi giúp nơng dân tăng sản lượng, giảm chi phí sản xuất,
nâng cao sức cạnh tranh của nông sản phẩm trên thị trường mở. Tuy nhiên, nơng
dân Việt Nam đã và cịn sẽ chịu cảnh “được mùa mất giá” diễn ra thường xuyên.
- Việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp thường khó khăn và tốn
kém, chuyển đổi cơ cấu nơng nhiệp thường chậm.
Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp cho thấy việc đổi mới kỹ thuật, công
nghệ trong nông nghiệp thường chậm hơn so với các lĩnh vực khác ngay cả trong
“nền nông nghiệp thông minh” hiện nay. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là

việc nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật vào nông nghiệp thường khó
và tốn kém. Về cơ bản con người chỉ nhận thức và vận dụng tự nhiên, các quy luật
tự nhiên chứ khó có thể thay đổi tự nhiên.
Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp (vật nuôi, cây trồng) cũng khó khăn
và chậm chạp, thậm chí là khơng thể. Như phân tích phần trên, chúng ta thấy sản
xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Tính đặc thù tự nhiên có
thể là thuận lợi nhưng mặt khác cũng trói buộc, định vị người nơng dân vào sản
xuất những sản phẩm khó hoặc khơng thể thay đổi. Chúng ta đã chứng kiến bao
nhiêu lần giải cứu Dưa hấu cho nông dân Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thanh long cho
Bình Thuận…nhưng cuối cùng họ khơng thể thay thế được sản phẩm nào khác cho
dù biết đầy rủi ro. Đất trồng lúa bị nhiễm mặn nông dân chuyển sang nuôi tôm


nhưng chưa ai tìm cho nơng dân Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận loại sản
phẩm nào thay thế cho Dưa hấu và Thanh long.
- Sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ cao: Môi sinh của các đối tượng lao động
trong sản xuất nông nghiệp là các yếu tố tự nhiên như thời tiết, khí hậu, nguồn
nước, thức ăn và dinh dưỡng… Những yếu tố này thường biến đổi theo quy luật tự
nhiên, khách quan và mang tính chu kỳ (mùa, thời vụ). Ngày nay, với tiến bộ vượt
bậc của khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp (chẳng hạn tạo ra những
những loại giống mới ngắn ngày, có sức thích nghi và chịu đựng cao với các hiện
tượng cực đoan như hạn hán, mưa bão, ngập mặn, chua phèn, dịch bệnh…) với
những cải tiến kỹ thuật canh tác, chăm sóc vật ni cây trồng (điều chỉnh thời vụ,
chủ động tưới tiêu…), chuyển đổi cơ cấu sản xuất… nên con người đã chủ động
hơn trong việc xác lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ nông sản phẩm. Tuy vậy, tự nhiên
vẫn là tự nhiên, con người khó có thể thay đổi được nên sản xuất nông nghiệp cơ
bản vẫn mang tính thời vụ cao.
- Sản xuất nơng nghiệp mang tính khu vực bởi nó được tiến hành trên nhiều vùng
rộng lớn, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của mỗi vùng có các điều kiện khác biệt
(miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển). Trên mặt đất hay trong vũ trụ ln có sự

khác biệt giữa các vùng, miền. Sự khác biệt đó trước hết gắn với đất đai (tư liệu sản
xuất chủ yếu) như đặc điểm thổ nhưỡng (các loại đất), địa hình (độ dốc). Mỗi loại
đất khác nhau, độ cao, bằng phẳng hay có độ dốc khác nhau (miền núi, trung du,
đồng bằng) tương ứng là môi sinh của các loại sinh vật (cụ thể là vật ni, cây
trồng) khác nhau. Các vùng thời tiết, khí hậu khác nhau (nhiệt đới, nhiệt đới gió
mùa, ơn đới…) cũng thích nghi cho mỗi loại vật ni, cây trồng khác nhau. Hay
nguồn nước nhưng nước mặn hay ngọt, lạnh hay ấm cũng là mơi trường sống tự
nhiên của những lồi động, thực vật khác nhau. Tất cả tạo nên tính đa dạng, đặc thù
của từng khu vực trong sản xuất nơng nghiệp.
1.1.1.3. Vai trị của nơng nghiệp
Thứ nhất, nơng nghiệp là lĩnh vực sản xuất và cung cấp lương thực, thực
phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội. Nông nghiệp chiếm đại đa số nguồn tài nguyên,


×