Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Báo cáo kiến tập tìm HIỂU TỈNH THANH hóa và TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.51 KB, 26 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nhằm giúp sinh viên năm thứ 3 - khối lí luận tiếp cận với phương pháp
giảng dạy ở các trường chính trị tỉnh, thành phố, từ đó bồi dưỡng tinh thần say mê
nghề nghiệp, nâng cao ý thức tự rèn luyện phấn đấu, đồng thời tạo sự thích nghi để
hồn thành đợt thực tập tốt nghiệp cuối khóa. Từ ngày 21/12/2009 đến ngày
08/01/2010, Học viện báo chí - Tuyên truyền đã tổ chức cho sinh viên các lớp: Xây
dựng Đảng và chính quyền nhà nước k27; Chính trị học Việt Nam k27; Kinh tế
chính trị k27; Chủ nghĩa xã hội khoa học k27; Tư tưởng Hồ Chí Minh k27;Triết
học Mác-Lênin k27; Lịch sử Đảng k27 và Giáo dục chính trị k27 đi kiến tập tại
trường chính trị các tỉnh, thành phố. Về trường chính trị tỉnh Thanh Hóa, đoàn kiến
tập của Học viện báo chi - Tuyên truyền có 33 thành viên, trong đó có 3 sinh viên
của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Là một thành viên của đoàn kiến tập,
kết thúc đợt kiến tập em đã hoàn thành tốt những nội dung của đợt kiến tập mà
Học viện đề ra. Dưới đây là những kết quả chính em rút ra trong đợt kiến tập.
Nội dung báo cáo kiến tập của em được chia thành một số phần sau đây:
- Lời mở đầu
- Phần I: Khái quát về tỉnh Thanh Hóa.
- Phần II: Về trường chính trị tỉnh Thanh Hóa.
- Phần III: Khoa xây dựng Đảng và kế hoạch giảng dạy của khoa.
- Phần IV: Dự giờ giảng và tham gia tổ chức, quản lí lớp.
- Phần V: Nhận thức về khả năng đảm nhiệm vai trò một giảng viên sau này
và một số kiến nghị.
- Kết luận.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn Học viện báo chí - Tun truyền, Phịng
đào tạo Học viện báo chí - Tuyên truyền, Khoa Xây dựng Đảng - Học viện báo chí
- Tuyên truyền và trường chính trị tỉnh Thanh Hóa dã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ chúng em hoàn thành tốt đợt kiến tập này.

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




PHẦN I: KHÁI QT VỀ TỈNH THANH HĨA
1. Vị trí địa lí:
Tỉnh Thanh Hóa nằm trong khu vực Bắc Trung Bộ cách thủ đơ Hà Nội
150km về phía Nam. Thanh Hóa nằm trong tọa độ địa lí: 19độ18’ VĐB đến 20 40
VĐB và 104 22 KĐĐ đến 106 05 KĐĐ.
+ Phía Bắc giáp: Sơn La, Hịa Bình, Ninh Bình.
+ Phía Nam và Tây Nam giáp Nghệ An.
+ Phía Tây giáp Lào với đường biên giới dài 192 km.
+ Phía Đơng giáp Biển Đông với đường bờ biển dài
102 km.
Tỉnh Thanh Hóa có diện tích tự nhiên khoảng 11.163 km và vùng thềm lục
địa rộng 18.000 km.
Về địa hình Thanh Hóa có cả ba kiểu địa hình đó là vùng núi, đồng bằng và
vùng biển. Đây là lợi thế rất lớn để Thanh Hóa phát triển kinh tế -xã hội. Tỉnh
Thanh Hóa hiện nay có 27 huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh, bao gồm: Thành
phố Thanh Hóa, Thị xã Bỉm Sơn, Thị xã Sầm Sơn, Huyện Bá Thước, Huyện Cẩm
Thủy, Huyện Đông Sơn, Huyện Hà Trung, Huyện Hậu Lộc, Huyện Hoằng Hóa,
Huyện Lang Chánh, Huyện Mường Lát, Huyện Nga Sơn, Huyện Ngọc Lặc, Huyện
Như Thanh, Huyện Như Xuân, Huyện Nông Cống, Huyện Quan Hóa, Huyện Quan
Sơn, Huyện Quảng Xương, Huyện Thạch Thành, Huyện Thiệu Hóa, Huyện
Thường Xuân, Huyện Tinh Gia, Huyện Triệu Sơn, Huyện Vĩnh Lộc, Huyện Yên
Định.
Trung tâm chính trị - hành chính - kinh tế - xã hội của Tỉnh là Thành phố
Thanh Hóa.
2. Dân cư - lao động.
Theo số liệu điều tra ngày 1/4/2009, Thanh Hóa có 3.4 triệu dân - đứng thứ
3 cả nước. Mật độ dân số vào loại trung bình (khoảng 306 người/ km). Tỉnh Thanh
Hóa hiện có 7 dân tộc anh em cùng chung sống, đó là: Kinh, Mường, Dao, Thái,

Thổ, Mơng, Khơmú.
Về lực lượng lao động, Thanh Hóa là tỉnh có lực lượng lao động khá dồi dào
với khoảng trên 1,9 triệu người ( chiếm khoảng 54,6% dân số cả tỉnh). Trong đó
lao động trong ngành nơng - lâm - ngư nghiệp chiếm khoảng 80% ; trong lĩnh vực
phi nông nghiệp chiếm 20%.
Về trình độ chun mơn của người lao động thì: 4,5% có trình độ đại học,
cao đẳng; 22% được đào tạo nghề chuyên môn.
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thu nhập bình quân theo đầu người của tỉnh đạt 346 USD/năm.
3.Về nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tỉnh Thanh Hóa được thiên nhiên ưu đãi nên có nguồn tài nguyên khá đa
dạng. Tuy nhiên trữ lượng tài nguyên không lớn và thường phân bố khơng tập
trung nên khó khăn cho phát triển cơng nghiệp khai khống và sử dụng hợp lí
nguồn tài nguyên. Trong tỉnh hiện mới chỉ có một số nhà máy đang tiến hành khai
thác nguồn tài nguyên trên quy mô tương đối lớn là: Nhà máy xi măng Bỉm Sơn,
Xi măng Nghi Sơn, Phân bón Hàm Rồng …Một số loại tài nguyên có trữ lượng
tương đối lớn đó là: Đá vôi, đất sét, cát, đá ốp lát, quặng sắt, crơm, muối biển …
4.Khái qt tình hình kinh tế - xã hội trong tỉnh.
4.1. Tình hình phát triển kinh tế.
Trong những năm gần đây, Thanh Hóa đã có những bước tiến đáng kể trong
phát triển kinh tế. Thời kì 1996 - 2000, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt 7.3
%.
Năm 2005, tổng sản lượng lương thực đạt 1.5 triệu tấn. Cơ cấu các ngành
nông - lâm - ngư nghiệp ; công nghiệp - xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu GDP
tương ứng là: 34 %; 33.2 % và 32.8 %. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 1.078 tỉ
đồng tăng 10.8 % dự toán được giao, trong đó thu nhập nội địa đạt 1.056 tỉ đồng

( tăng 3.2 % so với dự tốn ).
Năm 2005, tồn tỉnh giải quyết việc làm cho 38.500 lao động. Thu nhập
bình quân theo đầu người đạt 400 USD/năm. Tổng giá trị xuất khẩu đạt 96.2 triệu
USD ( bằng 83.7 % so với dự toán ). Tổng số vốn đầu tư toàn tỉnh ước đạt 4.645 tỉ
đồng.
Hiện nay nền kinh tế Thanh Hóa đang có bước chuyển dịch từ khu vực sản
xuất vật chất sang khu vực phi sản xuất vật chất và dịch vụ. Thanh Hóa cũng là
tỉnh có sức hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Theo thống kê 9 tháng đầu năm 2009, nền kinh tế Thanh Hóa đạt được
những bước tiến sau đây:
Trong năm 2009, mặc dù chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, song nhờ sự quan tâm hỗ trợ của trung ương, sự lãnh đạo, điều
hành, chỉ đạo linh hoạt, chủ động, sát sao của cấp ủy, chính quyền các cấp cùng sự
nỗ lực cố gắng của các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, tình hình
kinh tế của tỉnh vẫn tương đối ổn định, đảm bảo tốc độ tăng trưởng khá, cụ thể là:
- Tốc độ tăng trưởng 9 tháng đạt 9.4 %.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 2.9 %.
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Tổng sản lượng lương thực có hạt cả năm ước đạt 1.66 triệu tấn, tăng 1.7
% so với cùng kì.
- Giá trị sản xuất cơng nghiệp 9 tháng đầu năm tăng 11.3 % so với cùng kì.
- Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 12.1 % so với cùng kì.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 19.9 %, tổng giá trị hàng xuất khẩu tăng
19.3 % so với cùng kì.
Về dự báo khả năng thực hiện kế hoạch năm 2009: Tốc độ tăng trưởng kinh
tế đạt 10.6 %, GDP bình quân theo đầu người đạt 698 USD/năm, tổng giá trị hàng

hóa xuất khẩu đạt 280 triệu USD.
4.2. Tình hình xã hội.
Tình hình xã hội trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định và phat triển tồn diện.
Tính đến năm 2005, 100 % số huyện trong tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi. 100% số huyện thị ở miền xuôi và 8/11 huyện ở miền núi
hoàn thành giáo dục THCS.
Mức giảm tỉ lệ sinh hàng năm đạt 0.5%.
Có trên 25 % cơ sở y tế ở xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia,
80 % dân số ở nông thôn được sử dụng nước sạch.
Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 26%, giải quyết việc làm cho 38500 lao động.
Tình hình quốc phòng - an ninh - trật tự xã hội được đảm bảo góp phần to
lớn trong việc phát triển kinh tế. Hệ thống chính trị được chăm lo xây dựng, đổi
mới chất lượng và phương thức hoạt động, quyền làm chủ của nhân dân được phát
huy, khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh được củng cố và mở rộng.
4.3. Một số hạn chế trong phát triển kinh tế - xã hội.
Trong lĩnh vực kinh tế:
Mặc dù có những bước phát triển đáng kể xong tình hình kinh tế xã hội của
tỉnh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần sớm được khắc phục, đó là:
Chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh không ổn định, nguồn thu ngân sách
của tỉnh đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ còn thiếu vững chắc.
Giá trị hàng xuất khẩu của tỉnh còn thấp so với tiềm năng, khả năng hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế của tỉnh còn hạn chế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh còn chậm, tỉ trọng giá trị sản xuất nơng
nghiệp cịn cao, phát triển công nghiệp - dịch vụ chưa vững chắc.
Đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh còn dàn trải gây lãng phí, thất thốt.
Mơi trường đầu tư của tỉnh chưa thật sự hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài
nước do hạn chế về cơ sở hạ tầng cũng như thủ tục hành chính cịn phức tạp.
Trong lĩnh vực xã hội:

4


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Vấn đề việc làm vẫn là vấn đề xã hội bức xúc của tỉnh do số người trong độ
tuổi lao động khá cao và nền kinh tế cua tỉnh còn chậm phát triển.Tỉ lệ hộ đói
nghèo vẫn khá cao so với cả nước, đời sống của một bộ phận nhân dân - đặc biệt là
khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa con gặp nhiều khó khăn.
Trong lĩnh vực quốc phịng - an ninh:
Thanh hóa là địa bàn có vị trí chiến lược nên các thế lực thù địch thường
xuyên lợi dụng để chống phá chính quyền gây nên tình trạng mất ổn định xã hội,
gây nhiều khó khăn cho phát triển kinh tế xã hội nói chung. Các tệ nạn xã hội còn
diễn biến phức tạp.
4.4. Về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2010.
4.4.1. Trong lĩnh vực kinh tế.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2010 phấn đấu đạt 11.5 % - 12 %.
- GDP bình quân theo đầu người đạt 780 USD - 800 USD.
- Giá trị trong nông - lâm - ngư nghiệp đạt 5.8 % - 6.5 %.
- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 16.3 % - 17.2%.
- Giá trị sản xuất của khu vực dịch vụ đạt 11.9% - 13.1%.
- Cơ cấu kinh tế của năm 2010 là: Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 23%;
công nghiệp - xây dựng chiếm 40.6% và dịch vụ chiếm 36.4%.
- Tỉ lệ huy động GDP vào ngân sách đạt từ 9% - 10%, tốc độ thu ngân sách
hàng năm là 23.3% trở lên, năm 2010 đạt khoảng 3.500 tỉ đồng.
- Sản lượng lương thực có hạt đạt trên 1.6 triệu tấn trở lên, bình quân lương
thực trên đầu người đạt trên 400 kg trở lên.
- Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu đạt khoảng 350 triệu USD.
- Tổng vốn đầu tư xã hội dự tính khoảng 15.500 tỉ đồng.
4.4.2. Về mặt xã hội.
- Hoàn thành giáo dục phổ cập THCS ở các huyện miền núi, tiếp tục phổ cập

giáo dục THPT ở các huyện, thị miền xuôi.
- Giải quyết việc làm cho khoảng 55.000 lao động.
- Giảm tỉ lệ lao động trong nông nghiệp xuống dưới 55%.
- Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo là 38%.
- Giảm tỉ lệ hộ đói nghèo xuống cịn dưới 20%.
- Tốc độ tăng dân số hàng năm dưới 1%.
- 75% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- Tỉ lệ tử vong ở trẻ dưới 1 tuổi giảm xuống dưới 25%, tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 25%, tỉ lệ tử vong ở phụ nữ liên quan tới thai sản
ở dưới mức 0.7%, tuổi thọ trung bình của người dân là 73 tuổi.
4.4.3. Về môi trường.
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Tỉ lệ che phủ rừng đạt 49%.
- 95% dân số thành thị và 90% dân số ở nông thôn được sử dụng nước sạch.
- 100% số cơ sở mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch, được trang bị
các thiết bị giảm ô nhiễm môi trường. Tỉ lệ cơ sở kinh doanh đạt chuẩn về môi
trường là 50% trở lên.
Mục tiêu chung của tồn tỉnh đó là: “Phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền
vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạng tranh, nhanh chóng hội nhập với
nền kinh tế khu vực và thế giới. Huy động nội lực, tranh thủ ngoại lực, sử dụng
hiệu quả mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển, tăng cường xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội. Phát triển mạnh nguồn lực con người, ứng dụng các thành
tựu khoa học công nghệ, đẩy mạnh xã hội hóa và tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng các hoạt động văn hóa - xã hội. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế
với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo

trật tự an tồn xã hội, bảo vệ mơi trường. Phấn đấu đến năm 2010 Thanh Hóa
thốt khỏi danh sách các tỉnh nghèo trong cả nước”.

PHẦN II: VỀ TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THANH HĨA.

1. Khái lược về trường chính trị tỉnh Thanh Hóa.
1.1. Lịch sử hình thành.
Trường chính trị tỉnh Thanh Hóa có tiền thân là trường Đảng Hồng Văn
Thụ và trường hành chính - pháp lí tỉnh. Trong đó, trường Đảng Hồng Văn Thụ
được thành lập trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. Theo thông báo số
695 TB/TU của ban thường vụ tỉnh ủy Thanh Hóa ( khóa XVI ) đã xác định ngày
truyền thống của trường là ngày 04/06/2009 theo nội dung “ Quyết nghị án” của
Đại hội Đảng bộ Thanh Hóa lần thứ II. Như vậy, đến nay trường đã trải qua chặng
đường 61 năm xây dựng và phát triển.
Qua 61 năm xây dựng và trưởng thành, tuy có những nhiệm vụ cụ thể khác
nhau trong từng thời kì cách mạng, song tập thể nhà trường ln ln đồn kết,
qn triệt chủ trương, nghị quyết của Đảng, bám sát chức năng, nhiệm vụ, không
ngừng đổi mới, phát triển và hoàn thành tốt những nhiệm vụ chính trị. Điều đó
được thể hiện tồn diện trong mọi mặt hoạt động của nhà trường.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường.
+ Chức năng:

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường chính trị tỉnh Thanh Hóa có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức cho hệ thống chính trị trên địa bàn tồn tỉnh Thanh Hóa.
+ Nhiệm vụ:

- Đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lí chủ chốt của Đảng chính quyền và các
đồn thể quần chúng nhân dân ở cấp cơ sở ( xã, phường, thị trấn và các đơn vị
tương đương ). Trưởng, phó phịng huyện, thị xã, thành phố; trưởng, phó phịng
các sở, ban, ngành của tỉnh và cán bộ dự nguồn các chức danh trên.
- Bồi dưỡng ngắn hạn các đối tượng trên về lí luận chính trị, đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.
- Bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ về công tác xây dựng Đảng, về quản lí
nhà nước và cơng tác vận động quần chúng cho các đối tượng thích hợp.
- Cùng các ban, ngành liên quan tham gia bồi dưỡng lí luận chính trị, chun
mơn nghiệp vụ cho cán bộ, giảng viên các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị
xã, thành phố trong tỉnh.
- Mở rộng quan hệ hợp tác, liên kết đào tạo với các học viện, các trường đại
học ở Hà Nội theo các chỉ tiêu, kế hoạch của tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh giao
cho.
- Tham gia nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ở địa
phương để phục vụ cho công tác giảng dạy và chỉ đạo trên địa bàn tồn tỉnh.
1.3. Về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng; công tác nghiên cứu khoa học từ
năm 1994 đến nay.
1.3.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở.
Nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng trong thời kì mới, nhà trường đã
đổi mới tồn điện, mạnh mẽ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường. Điều này thể hiện cụ thể như sau:
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đã bám sát mục tiêu, yêu cầu định
hướng của chiến lược cán bộ, gắn kết chặt chẽ với công tác quy hoạch cán bộ. Coi
trọng chất lượng đào tạo, phân định rõ giữa đào tạo cơ bản với đào tạo theo chức
danh, chú trọng đào tạo tập trung.
- Đổi mới, hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng theo hướng chọn lọc, thiết
thực sát với mục tiêu đào tạo.
- Thực hiện đào tạo tồn diện, chú trọng nâng cao trình độ kiến thức với
năng lực tư duy khoa học, khả năng xử lí tình huống, trau dồi đạo đức, lối sống,

gắn bồi dưỡng lí luận với thực tiễn.
- Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Góp phần vào việc hoạch

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


định chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của cấp ủy và chính quyền địa
phương.
- Coi trọng xây dựng và thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
đội ngũ cán bộ, giảng viên về mọi mặt: Chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp đối với sự nghiệp trồng người của Đảng.
- Tăng cường hiện đại hóa cơ sở vật chất của trường.
1.3.2. Về công tác nghiên cứu khoa học.
Công tác nghiên cứu khoa học luôn được nhà trường chú trọng và đạt được
những kết quả thiết thực. Mỗi năm nhà trường tổ chức từ 5 - 7 đề tài nghiên cứu
khoa học cấp khoa; 1 đề tài khoa học cấp trường; trung bình cứ 2 năm lại có một
đề tài khoa học cấp tỉnh.
Một số cán bộ, giảng viên thường xuyên có bài gửi đăng trong các báo, tạp
chí ở trung ương và địa phương.
Công tác tổng kết và rút kinh nghiệm trong giảng day, học tập luôn được
chú trọng nhằm không ngừng đáp ứng yêu cầu mới của sự nghiệp cách mạng.
1.4. Về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên và quy mơ, chương
trình đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của trường.
1.4.1. Đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường.
Trải qua 61 năm phát triển, đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường không
ngừng được nâng cao, chuẩn hóa trình độ chun mơn, ngày càng đáp ứng yêu cầu
và nhiệm vụ giảng dạy trong giai đoạn cách mạng hiện tại. Hiện nay, nhà trường có

119 cán bộ, giảng viên biên chế chính thức và 10 nhân viên hợp đồng. Trong đó có
30 cán bộ, giảng viên có trình độ chun mơn trên đại học, 66 người có trình độ
đại học, 15 giảng viên đang theo học ở Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh và các trường đại học khác.
Nhà trường có nhiều giảng viên đạt danh hiệu giảng viên dạy giỏi các cấp:
09 cấp quốc gia; 12 cấp tỉnh; 30 cấp trường; có 02 cán bộ, giảng viên đã được nhà
nước phong tặng danh hiệu nhà giáo ưu tú.
1.4.2. Về quy mô, chương trình đào tạo, bồi dưỡng của trường.
Nhằm đáp ứng yêu cầu cán bộ cho sự nghiệp đổi mới, từ năm 1994 đến nay,
nhà trường đã không ngừng mở rộng quy mơ đào tạo. Trung bình hàng năm có từ
50 đến 70 lớp học, với số lượng học viên từ 2.500 đến 3000 theo học ở các hệ đào
tạo, bồi dưỡng của trường ( tập trung và tại chức ). Hàng vạn cán bộ của hệ thống
chính trị cơ sở sau khi được đào tạo, bồi dưởng ở trường đã phát huy tác dụng tốt,
góp phần tích cực vào cơng cuộc đổi mới quê hương, đất nước.
Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường gồm:
 Đào tạo chính quy tập trung và vừa làm vừa học, gồm:
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



-

Trung cấp lí luận - hành chính.
Trung cấp hành chính - văn thư.
Trung cấp pháp lí.
Liên kết đào tạo đại học, cao đẳng, gồm:
Cao cấp lí luận chính trị - hành chính.
Đại học hành chính.

Đại học chính trị chuyên ngành xây dựng Đảng và chính quyền nhà
nước.
- Cao đẳng quản trị- văn phịng.
- Cao đẳng liên thơng văn thư - lưu trữ.
- Cao đẳng liên thơng thống kê văn phịng.
 Hệ bồi dưỡng, gồm:
- Bồi dưỡng kiến thức quản lí nhà nước ngạch chuyên viên
- Bồi dưỡng kiến thức quản lí nhà nước cho đại biểu hội đồng nhân dân
các cấp.
- Bồi dưỡng kiến thức quản lí nhà nước cho cán bộ, công chức ( xã,
phường, thị trấn ).
- Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức.
- Bồi dưỡng chuyên đề cập nhập kiến thức lí luận chính trị và thực tiễn cho
đối tượng thích hợp.
1.5. Về xây dựng cơ sở vật chất và chăm lo đời sống cho cán bộ, công
chức.
Từ năm 1999, nhà trường đã được tỉnh đầu tư, xây dựng kiên cố, đáp ứng
yêu cầu cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu.Hệ thống cơ sở vật chất của
nhà trường khá hoàn thiện, bao gồm: Khu giảng đường với 20 phòng học, 03 nhà
nội trú gồm 150 phịng ở có sức chứa 600 học viên, khu nhà ăn tập thể với sức
chứa 300 người, khu nhà ở cơ quan, hội trường lớn với 400 ghế ngồi, khu nhà thư
viện với 5000 đầu sách, 02 phịng vi tính với 80 máy và một phòng Láp học ngoại
ngữ.
Với quan điểm tạo mọi điều kiện tốt nhất để cán bộ viên chức trong trường
phát huy tối đa năng lực của mình, những năm gần đây nhà trường đã không ngừng
chăm lo đời sống cho cán bộ, giảng viên, nhân viên của trường. Nhà trường thường
xuyên phối hợp với tổ chức cơng đồn xem xét, điều chỉnh các chế độ làm thêm
giờ, vượt giờ, các chế độ phúc lợi, dịch vụ đời sống … Hoạt động văn hóa - văn
nghệ - thể thao trong trường cũng thường xuyên được tổ chức góp phần làm phong
phú đời sống tinh thần cho cán bộ, giảng viên và học viên của trường.


2. Về cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự của trường.
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường gồm: Bam giám hiệu nhà trường;
các phòng chức năng ( phòng đào tạo, phịng tổ chức - hành chính -quản trị, phịng
nghiên cứu khoa học - thơng tin - tư liệu ); các khoa chun mơn ( khoa lí luận
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; khoa xây dựng Đảng; khoa dân vận; khoa
pháp luật; khoa quản lí nhà nước ) và các bộ môn trực thuộc ban giám hiệu ( bộ
mơn giáo dục chính trị; bộ mơn đường lối kinh tế; bộ mơn đường lối quốc phịng an ninh và bộ môn ngoại ngữ - tin học ).
2.1. Ban giám hiệu:
Ban giám hiệu nhà trường gồm 05 đồng chí:
- Hiệu trưởng

:

NGƯT Lê Văn Thơ - tỉnh ủy viên.

- Phó hiệu trưởng :

Th.sĩ Lưu Huy Huyền.

- Phó hiệu trưởng :

Th.sĩ Lê Cơng Quyền.

- Phó hiệu trưởng :


Th.sĩ Nguyễn Văn Ninh .

- Phó hiệu trưởng :

Cử nhân Võ Mạnh Sơn.

2.2. Các phịng chức năng:
PHỊNG ĐÀO TẠO.
 Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban giám hiệu về công tác đào tạo, bồi dưỡng; trực tiếp điều
động, kiểm tra công tác giảng day, học tập; quản lí học viên; thực hiện chế độ
giảng dạy, học tập đối với giảng viên và học viên.
 Nhân sự: ( Gồm 13 người )
- Trưởng phòng

: TS Nguyễn Đình Trãi - phụ trách chung.

- Phó trưởng phịng
: Cử nhân Vũ Đình Thám - phụ trách hệ đào tạo
trung cấp hành chính - pháp luật.
- Phó trưởng phịng
: Cử nhân Phạm Xuân Khánh - phụ trách hệ đào tạo
trung cấp lí luận chính trị - hành chính ( tại chức ).
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Phó trưởng phịng : Cử nhân Nguyễn thị Sen - phụ trách đào tạo hệ trung

cấp lí luận - hành chính ( tập trung )
- Phó trưởng phịng : Cử nhân Trịnh Duy Sơn - phụ trách công tác quản lí
học viên và lưu trữ hồ sơ đào tạo.
- Và 08 chun viên làm cơng tác thí vụ, cơng tác chủ nhiệm lớp.
PHỊNG TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH - QUẢN TRỊ.
 Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban giám hiệu trong việc chỉ đạo và thực hiện công tác tổ
chức bộ máy, nhân sưự, các chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức theo
đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, phù hợp với quy
định của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và quy chế nội bộ của trường; tổ chức giao dịch
hành chính, trao đổi thông tin với tổ chức, cá nhân trong và ngoài trường; đảm bảo
điều kiện cần thiết phục vụ cho giảng dạy, học tập và làm việc của cơ quan; thực
hiệ việc kiểm tra, giám sát công tác sủa chữa, xây dựng cơ bản, xây dựng kế hoạch
tài chính và cá mặt hoạt động khác liên quan đến công tác tổ chức - hành chính quản trị.
 Nhân sự: ( Gồm 30 người )
- Trưởng phòng
tác tổ chức, cán bộ.

: Cử nhân Nguyễn Trọng Thưởng - phụ trách công

- Trưởng phịng
tác hành chính.

: Cử nhân Trần Mạnh Hồng - phụ trách chung cơng

- Phó trưởng phịng
quản trị, đời sống.

: Cử nhân Đinh Văn Nơng - phụ trách cơng tác


- Phó trưởng phịng
xây dựng cơ bản.

: Cử nhân Nguyễn Đình Sơn - phụ trách cơng tác

- Phó trưởng phịng
phịng.

: Cử nhân Lê Bá Minh - phụ trách công tác văn

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Phó trưởng phịng
thi đua.

: Cử nhân Hà Thị Bích Hạnh - phụ trách công tác

- Và 24 chuyên viên, cán sự ở các bộ phận: Văn thư, tài vụ, hậu cần…
PHỊNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - THƠNG TIN - TƯ LIỆU.
 Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban giám hiệu thực hiện cơng tác quản lí và nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương; tổng
hợp thông tin, tư liệu phục vụ công tác giảng dạy, học tập và trực tiếp điều hành, tổ
chưc hoạt động thư viện của trường.
 Nhân sự: ( Gồm 10 người )
- Trưởng phòng
: Th.sĩ Trần Thị Ngọc Diệp - phụ trách chung và trực

tiếp phụ trách cơng tác nghiên cứu khoa học.
- Phó trưởng phịng
- Phó trưởng phịng
thư viện.

: Cử nhân Cao Quang Khải.
: Cử nhân Lê Thị Bình - phụ trách cơng tác tư liệu -

- Và 07 chuyên viên, cán sự ở các bộ phận thông tin - tư liệu - thư viện.
2.3. Các khoa chun mơn.
KHOA LÍ LUẬN MÁC - LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
 Chức năng, nhiệm vụ.
Tham mưu cho Ban giám hiệu và trực tiếp giảng dạy các môn học lí luận
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và một số môn học, phần học khác theo
sự phân công của giám hiệu.
 Nhân sự: ( Gồm 06 người )
- Trưởng khoa

: Cử nhân Nguyễn Xuân Giao.

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Phó trưởng khoa : Cử nhân Bùi Thị Thu.
- Và 5 giảng viên bộ môn.
KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG.
 Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho ban giám hiệu và trực tiếp giảng dạy các bộ môn học, phần

học: Lịch sử Đảng, Xây dựng Đảng và một số môn học, phần học khác theo sự
phân công của giám hiệu.
 Nhân sự: ( Gồm 09 người )
- Trưởng khoa: Th.sĩ Trần Dũng Khanh.
- Phó trưởng khoa: Cử nhân Bùi Xuân Châm.
- Và 07 giảng viên bộ môn.
KHOA DÂN VẬN.
 Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban giám hiệu và trực tiếp giảng dạy các môn học, phần
học: Kĩ năng lãnh đạo, quản lí và nghiệp vụ cơng tác đồn thể. Giảng dạy
một số phần học theo sự phân công của Ban giám hiệu.
 Nhân sự: ( Gồm 06 người )
- Trưởng khoa

: Cử nhân Lê Quảng Hịa.

- Phó trưởng khoa

:Cử nhân Mai Thị Viện.

- Và 04 giảng viên bộ môn.
KHOA PHÁP LUẬT.
 Chức năng, nhiệm vụ:

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tham mưu cho Ban giám hiệu và trực tiếp giảng dạy các mơn học, phần

học: Lí luận chung về nhà nước và pháp luật, các ngành luật… cho các loại
hình đào tạo, bồi dưỡng của trường.
 Nhân sự: ( Gồm 09 người )
- Trưởng khoa

: Cử nhân Lê Văn Diên.

- Phó trưởng khoa

: Đào Thị Kim Thanh.

- Và 07 giảng viên bộ mơn.

KHOA QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC.
 Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban giám hiệu và trực tiếp giảng dạy các mơn học, phần
học: Quản lí nhà nước.
 Nhân sự: ( Gồm 10 người )
- Trưởng khoa

: Cử nhân Trịnh Văn Bản.

- Phó trưởng khoa

: Cử nhân Lê Ngọc Sáu.

- Phó trưởng khoa

: Cử nhân Tống Thị Lan.


- Và 07 giảng viên bộ môn.
2.4. Các bộ môn trực thuộc giám hiệu.

BỘ MƠN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ.
( Giảng dạy cho hệ đào tạo chuyên nghiệp, trung cấp hành chính - văn thư
và trung cấp pháp lí ).
 Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban giám hiệu và trực tiếp giảng dạy các mơn lí luận Mác Lênin, những kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật.
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 Nhân sự: ( Gồm 05 người ).
- Cử nhân Ngô Đăng Duy, Trưởng khoa, chủ nhiệm bộ môn.
- Th.sĩ Bùi Khắc Hằng, Phó trưởng khoa, phó chủ nhiệm bộ mơn.
- Và 03 giảng viên bộ mơn.
BỘ MƠN ĐƯỜNG LỐI KINH TẾ.
 Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho ban giám hiệu và trực tiếp giảng dạy các phần học: Một số
nội dung cơ bản trong quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về kinh tế và
một số chuyên đề khác theo sự phân công của ban giám hiệu.
 Nhân sự: ( Gồm 04 người )
- Th.sĩ Nguyễn Văn Quảng, Trưởng khoa, chủ nhiệm bộ môn.
- Th.sĩ Thịnh Văn Khoa, Phó trưởng khoa, phó chủ nhiệm bộ mơn.
- Và 02 giảng viên bộ mơn.

BỘ MƠN ĐƯỜNG LỐI QUỐC PHỊNG - AN NINH.
 Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban giám hiệu và trực tiếp giảng dạy phần học: Quốc phòng

- an ninh và một số chuyên đề khác theo sự phân công của Ban giám hiệu.
 Nhân sự: ( Gồm 06 người )
- Th.sĩ Lê Hoàng Lương, Trưởng khoa, chủ nhiệm bộ mơn.
- Và 05 giảng viên bộ mơn.

BỘ MƠN NGOẠI NGỮ - TIN HỌC.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban giám hiệu và trục tiếp giảng dạy các môn học ngoại
ngữ, tin học cho các loại hình đào tạo, bồi dưỡng.
 Nhân sự: ( Gồm 06 người )
- Cử nhân Lê Văn Đông, Trưởng khoa, chủ nhiệm bộ môn.
- Cử nhân Trịnh Xn Trường, Phó trưởng khoa, phó chủ nhiệm bộ
mơn.
- Và 04 giảng viên bộ môn.
3. Những danh hiệu tập thể nhà trường đã giành được.
Ghi nhận quá trình phát triển và những đóng góp của trường, nhất là trong
15 năm gần đây, Trường chính trị tỉnh Thanh Hóa đã vinh dự được Đảng, nhà
nước, các ngành, các cấp tặng nhiều danh hiệu cao quý:
- Năm 1998, được nhà nước tặng huân chương lao động hạng ba.
- Năm 2000, nhà nước tặng huân chương lao động hạng nhì.
-Năm 2009, nhà nước tặng huân chương lao động hạng nhất.
-Từ năm 1990 - 2009, nhà trường liên tục được chính phủ, ủy ban nhân dân
tỉnh, Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Tổng liên đồn lao
động Việt Nam, Bộ cơng an, Trung ương đồn TNCSHCM tặng nhiều cờ thi đua

và bằng khen.
Đảng bộ nhà trường được công nhận là Đảng bộ trong sạch, vững manh; các
đoàn thể trong trường ( cơng đồn, hội cựu chiến binh,đồn thanh niên ) được công
nhận là tổ chức vững mạnh. Phát huy những kết quả đạt được trong 61 năm qua,
cán bộ giảng viên nhà trường ln nỗ lực để hồn thành những nhiệm vụ chính trị
của Đảng, nhà nước, tỉnh ủy, UBND tỉnh giao cho. Xứng đáng là cái nôi đào tạo
đội ngũ cán bộ, cơng chức cho hệ thống chính trị cơ sở của cả tỉnh.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN III: KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ KẾ HOẠCH
GIẢNG DẠY CỦA KHOA.
Trong thời gian về kiến tập tại trường chính trị tỉnh Thanh Hóa, em được
phân cơng trực tiếp về khoa xây dựng Đảng. Ba tuần kiến tập tại khoa đã để lại cho
em những tình cảm sâu sắc. Các thầy cô trong khoa luôn tạo cho bọn em không khí
thoải mái, gần gũi, tạo mọi điều kiện tốt nhất để em được dự giảng trên lớp, tìm
kiếm tài liệu về tỉnh Thanh Hóa, về trường chính trị tỉnh, giải đáp những vướng
mắc của đoàn về kiến thức nghề nghiệp cũng như thực tiễn giảng dạy. Bản thân em
cũng luôn cố gắng học hỏi những kinh nghiệm thầy cô truyền lại, tham gia các
buổi dự giảng và trực khoa đầy đủ.
Khoa xây dựng Đảng hiện có 09 giảng viên trong đó có 01 Th.sĩ, 02 giảng
viên đang theo học lớp cao học. Khoa xây dựng Đảng đảm nhiệm giảng dạy ba
mơn học chính đó là: Xây dựng Đảng, Lịch sử Đảng và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong nhiều năm qua, cán bộ, giảng viên khoa xây dựng Đảng ln hồn thành tốt
nhiệm vụ mà Ban giám hiệu giao cho, tích cực nghiên cứu, học tập để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ cơ sở trong giai đoạn mới. Ngồi cơng tác giảng dạy trong trường,

cán bộ, giảng viên trong khoa còn thường xuyên tham gia nghiên cứu thực tiễn ở
cơ sở, tham gia các buổi giảng dạy tại các trường chính trị huyện, thị, thành phố.
Công tác nghiên cứu khoa học cũng được tập thể cán bộ, giảng viên trong khoa
tích cực tham gia và đạt được những kết quả thiết thực. Điển hình là các đề tài: “
Thực trạng và giải pháp tăng cường vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong hệ
thống chính trị ở các xã đồng bằng tỉnh Thanh hóa thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH
“. ( do cử nhân Nguyễn Mạnh Hùng – trưởng khoa thực hiện năm 2005 ); đề tài: “
Nghiên cứu, sưu tầm các tình huống về công tác xây dựng Đảng ở cơ sở trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa”. ( do cử nhân Bùi Xuân Châm – Phó khoa thực hiện năm
2009 )… Cán bộ, giảng viên trong khoa cịn tích cực tham gia viết bài gửi đăng
cho các báo ở trung ương và tỉnh. Ghi nhận những cống hiến ấy, tập thể và nhiều
cá nhân trong khoa xây dựng Đảng đã nhận nhiều bằng khen, cờ thi đua của trường
và các ban ngành trong tỉnh trao tặng, chi bộ Đảng của khoa được công nhận là chi
bộ trong sạch, vững mạnh. Phát huy những kết quả đã đạt đuợc, cán bộ, giảng viên
trong khoa ln nỗ lực, phấn đấu để hồn thành những nhiệm vụ mà tỉnh ủy và ban
giám hiệu nhà trường giao cho.
Về kế hoạch giảng dạy cụ thể của khoa như sau:
Theo sự phân công của Ban giám hiệu, hiện nay Khoa xây dựng Đảng đảm
nhiệm công tác giảng dạy đối với 03 mơn học chính đó là: Xây dựng Đảng, Lịch
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sử Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh. Giáo trình sử dụng trong khoa hiện nay vẫn là
giáo trình do Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn
dùng cho hệ trung cấp lí luận. Nội dung cơ bản của từng môn được xây dựng như
sau:
* Mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh: Gồm 08 bài giảng với 40 tiết. Cụ thể:
- Bài 1: Ngồn gốc, quá trình hình thành tư tương Hồ Chi Minh.

- Bài 2: Tư tưởng HCM về ĐLDT gắn liền với CNXH.
- Bài 3: Tư tưởng HCM về xây dựng ĐCSVN.
- Bài 4: Tư tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Bài 5: Tư tưởng HCM về dân vận.
- Bài 6: Tư tưởng HCM về đạo đức cách mạng.
- Bài 7: Tư tưởng HCM về văn hóa.
- Bài 8: Học tập và vận dụng tư tưởng HCM trong cơng tác lãnh đạo, quản lí
ở cấp cơ sở.
* Mơn lịch sử Đảng và Xây dựng Đảng gồm 10 bài vói 60 tiết. Cụ thể:
- Bài 1: Sự ra đời của ĐCSVN và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Bài 2: Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền cách mạng
( 1930 – 1945 ).
- Bài 3: Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng, giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước ( 1945 – 1975 ).
- Bài 4: Đảng lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc
(1954 –
1975)
- Bài 5: Đảng lãnh đạo cách mạng XHCN trên phạm vi cả nước
( 1976 - 1986 )
- Bài 6: Đảng lãnh đạo công cuộc đổi mới ( 1986 đến nay ).
- Bài 7: Học thuyết Mác - Lênin về ĐCS.
- Bài 8: Tập trung dân chủ - nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của
ĐCS.
- Bài 9: Đặc điểm, vai trò, nội dung, phương thức lãnh đạo của đảng trong
điều kiện Đảng cầm quyền.
- Bài 10: Xây dựng ĐCSVN trong điều kiện mới.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



PHẦN IV: DỰ GIỜ GIẢNG VÀ THAM GIA HOẠT ĐỘNG
TỔ CHỨC, QUẢN LÍ LỚP.
1. Tham gia dự giờ giảng do giảng viên khoa Xây dựng Đảng đảm
nhiệm.
Theo kế hoạch bố trí của trường chính trị tỉnh và khoa Xây dựng Đảng, sinh
viên kiến tập tại khoa xây dựng Đảng được sắp xếp dự giảng tại lớp Trung cấp lí
luận chính trị - hành chính ( Lớp C và D ). Lịch nghe giảng cụ thể được thực hiện
như sau:
* Sáng 28/12/2009, nghe giảng bài: Sự ra đời của ĐCSVN. Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng.
- Giảng viên: Cơ Lê Hải Yến.
- Nội dung bài giảng:
I. Tính tất yếu của sự ra đời của Đảng.
1. Chuyển biến cơ cấu kinh tế VN trong những năm đầu thế kỉ XX.
2. Các phong trào chống Pháp đầu thế kỉ XX.
3. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình thành lập Đảng.
II. Hội nghị thành lập Đảng và cương lĩnh chính trị đầu tiên.
* Sáng 29/12/2009, nghe giảng bài: Đảng lãnh đạo đấu tranh giành
chính quyền cách mạng ( 1930-1945 ).
- Giảng viên: Cô Dương Thị Hằng.
- Nội dung bài giảng:
I. Cao trào cách mạng 1930-1931 và Xô Viết Nghệ Tĩnh.
II. Đấu tranh khôi phục hệ thống tổ chức Đảng và phong trào cách mạng
(1932-1935).
III. Cao trào cách mạng 1936-1939.
IV. Đảng lãnh đạo cao trào giải phóng dân tộc ( 1939-1945 ).
* Sáng 30/12/2009, bài: Đảng lãnh đạo đấu tranh bảo vệ chính quyền
cách mạng, giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước (1945-1975)

- Giảng viên: Cô Lê Hải Yến.
- Nội dung bài giảng:
I. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng(9/1945 - 12/1946)
1. Tình hình đất nước sau cách mạng Tháng Tám 1945.
2. Những chủ trương, biện pháp của Đảng.
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3. Những kinh nghiệm của Đảng về xây dựng và bảo vệ chính quyền cách
mạng.
* Sáng 31/12/2009, bài: Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh bảo vệ chính
quyền cách mạng, giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước 1945-1975 (tiếp).
- Giảng viên: Cô Lê Hải Yến.
- Nội dung bài giảng:
II. Toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp.
III. Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
* Sáng 04/01/2010, bài: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc
(1954-1975).
- Giảng viên: Thầy Trần Dũng Khanh.
- Nội dung bài giảng:
I. Đường lối cách mạng XHCN ở Miền Bắc và quá trình thực hiện.
1. Đặc điểm của Miền Bắc khi bước vào thời kì quá độ lên CNXH.
2. Quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện cách mạng XHCN ở Miền Bắc.
II. Thành tựu và kinh nghiệm trong quá trình xây dựng CNXH ở Miền
Bắc.
* Sáng 05/01/2010, bài: Đảng lãnh đạo cách mạng XHCN trên phạm vi
cả nước.
- Giảng viên: Thầy Trần Dũng Khanh.

- Nội dung bài giảng:
I. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976) và đường lối
cách mạng XHCN.
II. Quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện đường lối cách mạng XHCN
( 1976-1986 )
1. Về cải tạo XHCN và xây dựng chủ ngĩa xã hội.
2. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của tổ quốc.
III. Thành tựu và bài học trong 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội trên
phạm vi cả nước.
2. Một vài nhận xét trong các buổi dự giảng.
Trong quá trình dự giảng tại trường chính trị tỉnh Thanh Hóa, mà trực tiếp
dự giảng mơn Lịch sử Đảng tại lớp trung cấp lí luận chính trị - hành chính ( Lớp C
và D ). Dưới đây là một vài nhận xét theo quan điểm cá nhân em:
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tại các buổi dự giảng nhìn chung các thầy cơ rất nhiệt tình trong cơng tác
giảng dạy. Đã truyền đạt tới học viên những kiến thức cơ bản nhất về quá trình xây
dựng và lãnh đạo cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam. Giúp học viên có cái
nhìn tồn diện, đúng đắn về ĐCSVN và vai trò của Đảng đối với sự nghiệp cách
mạng, củng cố và nâng cao niềm tin về sự lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn cách
mạng XHCN hiện tại.
Học viên khá nghiêm túc trong quá trình nghe giảng.
Tuy nhiên khả năng tiếp thu bài học của một bộ phận học viên còn chậm,
học viên cịn có tư tưởng ngại, rụt ré trong phát biểu ý kiến xây dựng bài học. Vì
vậy khơng khí lớp học còn trầm, làm giảm chất lượng bài giảng.
Một số tiết lên lớp của giảng viên còn đơn điệu, chưa có sự liên hệ thực tiễn.
Bài giảng cịn mang nặng tính độc thoại của giảng viên nên chưa khơi gợi được

khơng khí thoải mái trong xây dựng bài học.
3. Tham gia hoạt động tổ chức, quản lí lớp học.
Thời gian đợt kiến tập khơng nhiều vì vậy sinh viên kiến tập cịn chưa có
điều kiện tham gia vào hoạt động tổ chức, quản lí lớp học. Tuy nhiên trong q
trình dự giảng em cũng đã có những tìm hiểu nhất định về lớp học:
- Về quy mô lớp học: 58 học viên.
- Về lịch học: - Sáng: nghe giảng trên hội trường ( từ 7 giờ - 11 giờ ).
- Chiều: Học viên tự nghiên cứu.
- Về tổ chức lớp học: + Ban cán sự lớp: Lớp trưởng, lớp phó học tập và lớp
phó đời sống.
+ 04 tổ trưởng phụ trách các tổ.
- Họp lớp tổ chức vào sáng thứ 2 hàng tuần ( từ 7 giờ - 8 giờ)
- Về trình độ học vấn của học viên: Phần lớn tốt nghiệp PTTH, một bộ phận
được đào tạo chuyên môn tại các trường đại học, cao đẳng, THCN.
- Về chuyên môn nghiệp vụ: Là cán bộ đảm nhiệm các vị trí lãnh đạo Đảng,
nhà nước và các đồn thể, tổ chức chính trị xã hội ở xã, phường, thị trấn.
- Về độ tuổi học viên: phần lớn học viên còn trẻ với độ tuổi phổ biến từ 18 30 tuổi.
- Giới tính: Học viên là nữ chiếm khoảng 35 %.
- Thành phần dân tộc: Kinh, Mường, Thái, Thổ.
- Về sinh hoạt của học viên ở KTX: Phần lớn học viên được nhà trường bố
trí ở KTX. Ngồi giờ lên lớp phần lớn học viên đã giành thời gian nhất định trong
việc tìm hiểu bài học, ơn bài. Các học viên cịn tích cực tham gia các hoạt động thể
thao như: Bóng đá, bóng chuyền, cầu lơng tại sân tập của trường.
21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


22


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN V: NHẬN THỨC VỀ KHẢ NĂNG ĐẢM NHIỆM VAI
TRÒ MỘT GIẢNG VIÊN SAU NÀY VÀ MỘT VÀI Ý KIẾN
ĐỀ XUẤT.
1. Nhận thức về khả năng đảm nhiệm vai trò một giảng viên.
Đợt kiến tập sư phạm tại trường chính trị tỉnh Thanh Hóa lần này tuy diễn ra
trong một thời gian ngắn song đã đem lại cho bản thân em những bài học quý báu
để sau này có thể trở thành một giảng viên môn Xây dựng Đảng và chính quyền
nhà nước.
Theo lời thầy Trần Dũng Khanh – Trưởng khoa Xây dựng Đảng: “ Học
chính trị đã khó nhưng để trở thành người dạy các mơn chính trị thì lại càng khó
hơn. Nhất là giảng viên tại các trường chính trị tỉnh vì ở đây trình độ tiếp thu của
học viên là khơng đồng đều nhau”. Vì vậy việc đơn giản hóa các khái niệm, phạm
trù là rất cần thiết nhằm làm cho học viên có thể nắm bắt được nhũng nội dung
khái lược nhất của bài học. Để làm được điều này yêu cầu người giảng viên không
những phải có chun mơn sâu, vững vàng mà cịn cần khả năng nắm bắt, tìm hiểu
thực tế vấn đề đặc biệt trong điều kiện của địa phương mình. Làm sao để cho
người học không cảm thấy bị nhàm chán mà những kiến thức tiếp thu được cịn
góp phần để học viên có thể áp dụng thực tế sau khi tốt nghiệp.
Là một sinh viên năm thứ 3, chưa từng trải qua kinh nghiệm thực tiễn giảng
dạy, em nhận thức được rằng ngồi việc tiếp thu những kiến thức chun mơn
được đào tạo, sinh viên cần tìm tịi, học hỏi kiến thức thực tế, học hỏi kiến thức
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Sinh viên cần nỗ lực hết mình ngay khi còn ngồi
trên ghế nhà trường để sau này ra trường có thể đảm nhận được vị trí cơng tác
được giao. Đồng thời cần rèn luyện cho mình kĩ năng nói trước đám đơng, linh
động, sáng tạo trong bài giảng nhằm làm cho bài giảng vừa sinh động, vừa có tính
thuyết phục cao đối với người học. Nhận thức vấn đề này sẽ là động lực to lớn để
em tiếp tục cố gắng, nỗ lực hơn nữa trong học tập và rèn luyện để trở thành một

giảng viên Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước, góp phần sức lực nhỏ bé của
mình trong sự nghiệp trồng người của Đảng, vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội của đất nước.
2. Những ý kiến đề xuất sau đợt kiến tập.
2.1. Đối với trường chính trị Tỉnh Thanh Hóa.
Một là, Trường chính trị cần tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy: Sử
dụng máy chiếu, các thiết bị kĩ thuật, âm thanh… hỗ trợ cho giảng viên trong quá
trình lên lớp. Điều này sẽ làm cho hiệu quả bài giảng được nâng cao, sinh động và
tạo sự thu hút đối với học viên.
23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Hai là, Nội dung bài giảng cần tiếp tục được xây dựng theo hướng gắn lí
luận với thực tiễn: Đối tượng tiếp nhận ở đây là đội ngũ cán bộ cơ sở Vì vậy, bên
cạnh việc trang bị một nền tảng lí luận vững chắc thì vấn đề quan trọng hơn cả là
bồi dưỡng những kiến thức thực tế để sau khi tốt nghiệp về địa phương họ có thể
vận dụng vào hồn cảnh cụ thể của địa phương mình. Đồng thời, một bộ phận rất
lớn học viên là người dân tộc thiểu số, vấn đề học tập lí luận chính trị sẽ gặp nhiều
khó khăn nên việc kết hợp giữa lí luận và thực tiễn là rất cần thiết.
Ba là, Nhà trường cần tăng cường hơn nữa công tác nghiên cứu khoa học,
đặc biệt là công tác nghiên cứu để xây dựng đề cương bài giảng, giáo trình phục vụ
cho công tác giảng dạy và học tập. Sao cho vừa phù hợp với quy định của học viện
chính trị - hành chinh quốc gia Hồ Chí Minh, vừa phù hợp với đối tượng tiếp nhận
và thực tế đòi hỏi trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở cho địa
phương.
Bốn là, Đối với sinh viên về kiến tập tại trường, nhà trường nên bố trí, sắp
xếp cho sinh viên được xuống cơ sở, nhằm giúp sinh viên hiểu sâu sắc hơn về tình
hình kinh tế - xã hội ở địa phương, về hoạt động của những cán bộ đã qua đào tạo

tại trường và công tác giảng dạy, bồi dưỡng của các trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện, thị, thành phố.
2.2. Đối với Học viện báo chí - Tuyên truyền.
Một là, Học viên Báo chí - Tuyên truyền là cái nôi đào tạo ra những cán bộ,
giảng viên làm công tác giảng dạy các môn học chính trị Mác - Lênin. Vì vậy, để
tạo cho sinh viên sau khi ra trường có thể đảm nhiệm vị trí cơng tác được giao thì
u cầu bên cạnh việc bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành, Học viện cần tăng
cường công tác dạy nghiệp vụ sư phạm. Thực tế hiện nay việc cọ sát với nghiệp vụ
sư phạm của sinh viên cịn rất hạn chế vì vậy khi về kiến tâp bản thân em vẫn chưa
thể hình thành được kĩ năng của một giảng viên: Soạn bài giảng, giảng bài, tổ chức
lớp học… Vì vậy em kiến nghị Học viện cần tăng cường phần học nghiệp vụ sư
phạm và tổ chức học học phần này từ ngay đầu năm thứ 3. Điều này sẽ nâng cao
hiệu quả của đợt kiến tập đồng thời sớm hình thành cho sinh viên những kĩ năng cơ
bản nhất về nghề nghiệp.
Hai là, Học viện cần liên hệ cụ thể hơn nữa về lịch giảng dạy tại các trường
chính trị để bố trí sinh viên về kiến tập.tránh trường hợp khi sinh viên về thì trường
chính trị lại khơng có lớp học hay khơng có lớp đúng chuyên ngành. Điều này sẽ
làm ảnh hưởng rât lớn tới chất lượng đợt kiến tập. Trong phạm vi có thể của mình,
Học viện cố gắng liên hệ trước với trường chính trị trong việc bố trí nơi ăn chốn ở
cho sinh viên kiến tập nằm tạo điều kiện tốt nhất để sinh viên hoàn thành tốt đợt
kiến tập.
24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ba là, Phòng đào tạo, khoa chủ quản cần thường xun có liên lạc với đồn
kiến tập, một mặt kiểm tra thường xuyên công tác, ăn ở, đi lại một mặt có thể giải
quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của đoàn.


25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×