Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Báo cáo thực tập: Tìm hiểu tình hình hoạt động bán hàng của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.52 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập i


Báo cáo thực tập
Tìm hiểu tình hình hoạt động
bán hàng của công ty TNHH
TM – DV và Tin Học Gia Tín


Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập ii
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập iv
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đưa Việt nam cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, từng bước bắt nhịp với xu thế phát
triển mới. Bán sát vào sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, công nghệ thông tin
đã có những phát triển vượt bậc, góp phần quan trọng vào việc phat triển toàn
diện nền kinh tế xã hội nước ta, trong đó nổi bậc là việc nghiên cứu hoạt động
bán hàng trong môi trường thương mại điện tử. Tuy đây là một vấn đề còn khá
mới mẽ nhưng nó đã và đang trở thành một xu thế tất yếu và thu hút được không
ít các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là đối với công ty TNHH TM – DV Tin
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập v
Học Gia Tín. Vì vậy, em đã chọn đề tài Tìm hiểu về tình hình hoạt động bán


hàng của công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín nhằm hiểu biết thêm về bán
hàng bằng hình thức thương mại điện tử tại công ty.
Đề tài của em gồm có 3 chương :
+ Chương 1 : Tìm hiểu tổng quan về công ty TNHH TM – DV và
Tin Học Gia Tín.
+ Chương 2 : Tình hình hoạt động kinh doanh bằng thương mại
điện tử của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín năm 2008 – 2010.
+ Chương 3 : Kết luận và kiến nghị.
Trong 5 tuần thực tập tại đây đã giúp em được củng cố, tăng cường những
kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt trong suốt thời gian qua đồng thời vận dụng
những kiến thức đã học vào điều kiện thực tế, trang bị thêm cho em những kinh
nghiệm thực tế về nghiệp vụ chuyên môn của mình. Quá trình thực tập giúp em
hiểu được quá trình kinh doanh cũng như các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
công ty.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Quỳnh Anh – Giảng viên khoa
Thương mại điện tử trường Cao Đẳng CNTT hữu nghị Việt Hàn đã nhiệt tình
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, phòng Kinh doanh cùng các anh
chị trong Công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín đã tạo điều kiện cho em
trong thời gian thực tập và hoàn thành bài báo cáo này.
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo vì kiến thức còn hạn chế nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự gớp ý của thầy cô và các bạn
để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập 1
CHƯƠNG 1 : TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH TM-DV & Tin
Học Gia Tín
Công ty TNHH TM - DV & Tin Học Gia Tín được thành lập năm 2006

theo giấy phép số 0400545311 của sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Đà Nẵng
cấp ngày 13/07/2006. Hiện nay với đội ngũ nhân viên năng động nhiệt tình,
chuyên nghiệp trong cách phục vụ, luôn tự hào và phấn đầu với tám chữ trọn
vẹn "Niềm tin và sự hài lòng của bạn!". Công ty đã tạo ra một môi trường làm
việc chuyên nghiệp và cũng chính là địa chỉ tin cậy của hầu hết khách hàng từ
tiêu dùng cá nhân đến các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và các trường học,
bệnh viện, Quân Khu 5 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và các vùng lân cận.
Là một trong những công ty với bề dày kinh nghiệm cũng như nguồn lực
con người, Gia Tín được các hãng Intel; IBM; HP; Compaq; Toshiba;
Samsung; LG; Asus; Sony, Gigabyte, Acer, Kaspersky,, BkavPro, Norton
Anti-Virus… và các nhà phân phối hỗ trợ.
CÔNG TY TNHH TM - DV & TIN HỌC GIA TÍN
Địa chỉ : 120 Nguyễn Hữu Thọ - TP Đà Nẵng
Tel: 0511 3631484 - 2246096
Fax: 05113631494
Email:
1.2. Định hướng phát triển
1.2.1. Về nhân lực
Công ty luôn quan niệm rằng sự thành công của Doanh nghiệp phụ thuộc
rất lớn vào yếu tố con người vì vậy Công ty luôn đầu tư phát triển nguồn nhân
lực, tuyển dụng và đào tạo lao động trẻ có năng lực, trung thực để đáp ứng việc
phát triển thích ứng công nghệ mới nhằm giữ vững vị thế là doanh nghiệp tiên
phong trong lĩnh vực khai thác và sử dụng công nghệ mới.
1.2.2. Khách hàng
Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các hãng trong và ngoài nước
để cung cấp những mặt hàng có chất lượng cao và giá cả hợp lý nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập 2
Tăng cường các dịch vụ gia tăng cho sản phẩm. Nghiên cứu tìm tòi các

giải pháp tối ưu nhất cho ứng dụng thực tế. Luôn luôn coi trọng dịch vụ hậu mãi
chu đáo, tận tình, nhanh chóng cho khách hàng.
1.2.3. Sản phẩm
Công ty TNHH TM - DV & Tin Học Gia Tín luôn tiếp cận, trao dồi các
kiến thức về công nghệ mới nhất và tiên tiến nhất để chọn ra các sản phẩm chất
lượng, uy tín nhằm đáp ứng cho khách hàng ngày càng sát thực và hiệu quả.
1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia
Tín
- Lắp ráp và phân phối máy tính nguyên bộ thương hiệu Gia Tín, xây
dựng các mạng máy tính cho các cơ quan, doanh nghiệp, trường học dạy nghề,
bệnh viện, Quân đội, Sân bay…
- Thiết kế website chuyên nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý, báo cáo từ xa hàng ngày thông qua hệ thống website, phần mềm ứng
dụng.
- Quản lý hệ thống bán hàng đơn lẻ.
- Thiết website cho doanh nghiệp theo gói hoặc theo yêu cầu của khách
hàng (giới thiệu sản phẩm, thương mại điện tử, quán lý báo cáo từ xa hàng ngày
qua website)
- Ngoài ra chúng tôi còn cung cấp phân phối một số phần mềm diệt
virus bản quyền Kaspersy, Norton, BkavPro, Avira, PC Tools Doctor, phần
mềm Kê toán, Xây dựng của Bộ Xây dựng áp dụng cho tất cả các tỉnh thành
- Linh kiện máy tính, máy tính nguyên bộ, Máy tính xách tay,
- Thiết bị máy văn phòng : Máy chiếu, Printer, Photocopy,máy Fax .
- Thiết bị mạng và truyền số liệu, các vật tư tin học khác
Kinh doanh các loại phần mềm Microsoft có bản quyền, phần mềm xây
dựng, quản lý bay, phần mềm Anti-Virus bản quyền
- Sửa chữa phần cứng máy tính, máy in, laptop, LCD, Power
- Dịch vụ bảo trì, sửa chữa máy vi tính, máy in, máy fax, mạng máy tính
cho cơ quan doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, Quân đội và các dịch vụ
khoa học kỹ thuật cao khác trong nghành tin học viễn thông.

- Dịch vụ cho thuê các thiết bị trình chiếu: Projector, Notebook…
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập 3
1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín
1.4.1. Sơ đồ tổ chức
Quan hệ trực tuyến
Hình 1.1 : Sơ đồ tổ chức của công ty Gia Tín
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban
Giám đốc : Là người đứng đầu công ty, quản lý các vấn đề như sau:
- Hoạch định các chiến lược phát triển công ty trong dài hạn.
- Quyết định các vấn đề về hoạt động hàng ngày của công ty.
- Đại diện cho công ty ký kết hợp đồng và các giấy tờ liên quan.
- Đại diện cho công ty duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp, khách
hàng và các đối tác khác.
- Tạo dựng, duy trì và phát triển thương hiệu của công ty .
- Tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong công ty.
Phó giám đốc : Bao gồm 02 phó giám đốc
- Phó giám đốc kinh tế chịu trách nhiệm về các công việc quản lý bán
hàng, tài chính và hành chính.
- Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật.
Phòng Kế toán
- Lên kế hoạch tài chính dựa vào mục tiêu về doanh thu của công ty.
- Lên kế hoạch tài chính hàng tháng và hàng năm của công ty
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Kế
Toán
Phòng Hành
Chính

Phòng Kỹ
Thuật
Trưởng Phòng
Kế Toán
Trưởng Phòng
Hành Chính
Trưởng Phòng
Kỹ Thuật
Báo cáo thực tập 4
- Lên kế hoạch tồn kho các sản phẩm của công ty.
Phòng hành chính
- Tiếp nhận, lưu trữ công văn đi và công văn đến.
- Hỗ trợ các phòng ban khác trong các công việc liên quan đến giấy
tờ: thư, hỏi hàng, đặt hàng hoặc hợp đồng hoặc các vấn đề liên quan khác
- Tuyển dụng lao động trong trường hợp cần thiết
- Quản lý các thiết bị văn phòng và lưu trữ các tài liệu của công ty
- Nhận và gọi điện thoại trong trường hợp cần thiết
Phòng kỹ thuật
- Xây dựng các dịch vụ kỹ thuật phù hợp định hướng của công ty.
- Thỏa mãn các yêu cẩu của khách hàng bằng những giải pháp kỹ thuật
tốt nhất
- Cập nhật các thông tin về sản phẩm và công nghệ mới đối với công ty.
- Hỗ trợ khách hàng, nhà cung cấp, các chi nhánh và các bộ phận khác
trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, sản phẩm


Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập 5
CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẰNG
TMĐT CỦA CÔNG TY TNHH TM – DV VÀ TIN HỌC GIA TÍN

NĂM 2008 – 2010
2.1. Tình hình kinh doanh của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia
Tín năm 2008 – 2010
2.1.1. Kết quả kinh doanh chung
Bảng 2.1 : Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2010
ĐVT : Đồng
CHỈ TIÊU 2008 2009 2010
1. Doanh thu thuần về BH và
CCDV
84.217.966 94.240.690 121.228.623
2. Giá vốn hàng bán 59.588.035 66.853.707 86.286.017
3. Lợi nhuận gộp 24.629.932 27.386.983 34.942.606
4. Thu nhập tài chính -360.281 -391.842 -410.515
5. Chi phí bán hàng và quản lý DN 14.079.103 15.455.312 19.377.820
6. Lợi nhuận thuần về BH và CCDV 10.190.548 11.539.829 15.154.271
7. Chi phí khác 4.338.273 4.690.700 5.938.386
8. Thu nhập khác 0 0 0
9. Lợi nhuận khác -4.338.273 -4.690.700 -5.938.386
10. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 5.852.275 6.849.129 9.215.885
11. Chi phí lãi vay 101.167 109.752 167.892
12. Lợi nhuận trước thuế 5.751.108 6.739.377 9.047.993
13. Lợi nhuận thuế thu nhập doanh
nghiệp
2.696.107 2.412.691 3.913.104
14. Lợi nhuận sau thuế 3.055.001 4.326.686 5.134.889
Nguồn : Phòng Kế Toán
Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
TM – DV và Gia Tín trong giai đoạn 2008 – 2010 chúng ta nhận thấy nhiều thay
đổi trong doanh thu và lợi nhuận thu được. Tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty tương đối khả quan, đó là nguồn chính tạo nên và gia tăng tổng lợi

nhuận cho doanh nghiệp.
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập 6
Hình 2.1 : Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
năm 2008 - 2010
Dựa vào biểu đồ trên, chúng ta nhận thấy rằng doanh thu từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ của công ty tăng trưởng đều qua các năm 2008 – 2010. Giai
đoạn năm 2008 – 2009 là khoản thời gian xảy ra lạm phát và suy thoái kinh tế
toàn cầu, Việt Nam chúng ta không tránh khỏi những ảnh hưởng từ cuộc khủng
hoảng này. Cả người tiêu dùng cá nhân lẫn các tổ chức đều tìm cách cắt giảm
chi tiêu nhằm mục tiêu tiết kiệm.
Tuy nhiên, với sự nổ lực và cố gắng không ngừng của ban giám đốc công
ty cùng toàn thể nhân viên thì công ty Gia Tín đã vượt qua thời kỳ khó khăn
này. Cụ thể năm 2008 doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt mức
84.217.966 đồng, con số này tương ứng năm 2009 là 94.240.690 đồng tăng,
11.9% so với năm 2008, và năm 2010 là 121.228.623 đồng, tăng 28.6% so với
năm 2009.
Qua đó, cho ta thấy công ty Gia Tín trong giai đoạn 2008- 2010 đạt được
sự tăng trưởng về lợi nhuận sau khi đã trừ hết các khoản chi phí. Lợi nhuận sau
thuế của công ty vào năm 2008 là 3.055.001 đồng, năm 2009 là 4.326.686 đồng
và năm 2010 là 5.134.889 đồng.
Ta có thể thấy rằng lợi nhuận sau thuế của năm 2009 tăng so với 2008 là
1.307.685 đồng, tăng 42.8%. Đến năm 2010 lợi nhuận sau sau thuế chỉ tăng
808.203 đồng, tăng 18.7% nhẹ hơn so với năm 2009. Vì vậy, để đạt được sự
tăng trưởng đồng đếu qua các năm, công ty cần phải có sự nổ lực và định hướng
đúng đắn của ban lãnh đạo công ty.
2.1.2. Cơ cấu doanh thu
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập 7
Bảng 2.2 : Cơ cấu doanh thu của công ty Gia Tín từ năm 2008 – 2010

ĐVT : Đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Tổng doanh thu bán hàng và công
cấp dịch vụ
84.217.966 94.240.690 121.228.623
Doanh thu từ hoạt động bán hàng
bằng TMĐT
35.160.180 42.090.120 49.189.190
Doanh thu từ hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ truyền thống
49.057.786 52.150.570 72.039.433
Nguồn : Phòng Kế Toán
Hình 2.2 : Cơ cấu doanh thu của công ty Gia Tín năm 2008 - 2010
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy được tỷ trọng doanh thu từ hoạt động bán
hàng bằng hình thức TMĐT so với tổng doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch
vụ của công ty Gia Tín qua các năm 2008 – 2010. Doanh thu từ hoạt động bán
hàng bằng hình thức TMĐT của công ty ngày càng chuyển biến tích cực.
Cụ thể năm 2008 là 35.160.180 đồng, chiếm 41.7% tổng doanh thu năm
2008 chỉ bằng 0.72 lần doanh thu hoạt động bán hàng truyền thống. Do chỉ mới
áp dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh nên doanh thu về thương mại điện tử
trong năm này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Đến
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập 8
năm 2009 và 2010 công ty đã bắt đầu chú trọng bán hàng bằng hình thức thương
mại điện tử, điều này làm cho doanh thu từ hoạt động bằng TMĐT tăng lên, năm
2009 là 42.090.120 đồng, chiếm 44.7% tổng doanh thu 2009 chỉ bằng 0.8 lần
doanh thu bán hàng truyền thống, đến năm 2010 là 49.189.190 đồng, chiếm
40.6% tổng doanh thu năm 2010 chỉ còn bằng 0.7 lần doanh thu truyền thống.
2.2. Tình hình tài chính của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín
năm 2008 – 2010

Bảng 2.3 : Bảng cân đối kế toán năm 2008-2010
ĐVT : Đồng
Chỉ Tiêu 2008 2009 2010
I – TÀI SẢN
A – TÀI SẢN NGẮN HẠN 39.320.134 44.645.324 52.838.837
1. Tiền và các khoản tương đương
tiền
6.352.280 8.037.141 10.614.110
2. Các khoản phải thu ngắn hạn 20.334.253 22.923.361 25.465.090
3. Hàng tồn kho 8.808.584 10.056.486 12.112.526
4. Tài sản ngắn hạn khác 3.825.017 3.628.336 4.647.111
B – TÀI SẢN DÀI HẠN 50.539.156 57.664.928 74.578.148
1. Đầu tư dài hạn 31.58.835 32.146.779 35.145.394
2. Tài sản cố định 15.429.770 20.526.965 31.514.737
3. Tài sản dài hạn khác 3.850.551 4.991.184 7.918.017
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 89.859.290 102.310.252 127.416.985
A – NỢ PHẢI TRẢ 54.790.414 64.208.058 81.519.090
1. Nợ ngắn hạn 33.909.977 36.443.980 47.253.356
- Phải trả người bán 18.460.938 17.424.388 18.746.661
- Vay và nợ ngắn hạn 11.485.217 17.350.855 25.837.467
- Các khoản phải trả, phải nộp
khác
3.963.822 1.668.737 2.669.228
2. Nợ dài hạn 20.880.437 27.764.078 34.266.553
- Nợ dài hạn 1.597.500 16.198.816 18.550.185
- Phải trả dài hạn khác 4.908.937 7.834.144 11.204.304
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 0 2.686.408 3.079.823
- Lãi vay 0 1.044.710 1.432.241
B – VỐN CHỦ SỞ HỮU 35.068.876 38.102.194 45.897.076
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi

Báo cáo thực tập 9
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 89.859.290 102.310.252 127.416.985
Nguồn : Phòng Kế Toán
Dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty TNHH TM – DV & Tin Học
Gia Tín từ năm 2008- 2010 chúng ta đã thấy được tình hình tài sản và nguồn
vốn của công ty thay đổi qua các năm.
2.2.1. Tình hình tài sản
Như chúng ta đã biết, công ty TNHH TM – DV & Tin Học Gia Tín là một
công ty chuyên kinh doanh về lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Vì vậy, để hoạt
động kinh doanh được tiến hành một cách thương xuyên, liên tục thì công ty
phải trang bị một số tài sản có định và tài sản lưu động là tư liệu không thể thiếu
trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Dựa vào bản cân đối kế toán ta thấy tổng tài sản của công ty tăng dần theo
các năm. Tổng tài sản của công ty năm 2008 là 89.859.290 đồng, năm 2009 là
102.310.252 đồng, năm 2010 là 127.416.985 đồng. Năm 2009 tổng tài sản tăng
12.450.962 đồng so năm 2008 tăng 13,9 % và năm 2010 tăng 25.106.733 đồng
so với năm 2009 tăng 24,5%. Qua đó cho ta thấy được sự nỗ lực rất lớn của cán
bộ nhân viên trong công ty giúp cho công ty có được nguồn tài sản tương đối ổn
định.
Giá trị hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng tương đối lớn và tăng đều qua các
năm. Cụ thể là năm 2009 tăng 1.247.902 đồng so với năm 2008 tăng 14,2% và
năm 2010 tăng 2.056.040 so với năm 2009 tăng 20,4%. Điều này là do sự ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới các tổ chức và người tiêu dùng hạn
chế bớt chi tiêu do vậy năm 2008 lượng hàng tồn kho nhiều.
Giá trị tài sản cố định của năm 2009 tăng tới 5.097.195 đồng so với năm
2008, tăng 33% . Năm 2010 cũng tăng so với năm 2009 là 10.987.772 đồng ,
tăng 53.5% do công ty mua sắm một số máy móc thiết bị sản xuất.
Tình hình biến động về tài sản của công ty đã phản ánh được tình hình
đầu tư chiều sâu, tình hình trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật thể
hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của công ty.

2.2.2. Tình hình nguồn vốn
Vốn của công ty được chia thành hai nguồn nợ phải trả và nguồn vốn chủ
sở hữu. Nợ phải trả có xu hướng tăng lên, năm 2009 tăng 9.417.644 đồng so với
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập 10
năm 2008, tăng 17,2%. Năm 2010 tăng 17.311.032 đồng so với năm 2009, tăng
27%.
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không lớn nhưng cũng có sự tăng
lên. Năm 2009 tăng 3.033.318 đồng so với năm 2008, tăng 87% và năm 2010
tăng 7.794.882 đồng so với năm 2009, tăng 20,5%. Nguyên nhân của sự tăng lên
nay là do trong 3 năm qua công ty đã kinh doanh có hiệu quả.
2.3. Tình hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty TNHH TM – DV
và Tin Học Gia Tín
Điều kiện đầu tiên để ứng dụng TMĐT là phải có một nền công nghệ
thông tin đủ mạnh, đủ năng lực tính toán, xử lý và truyền thông tin, dữ liệu.
Điều này còn có ý nghĩa là để ứng dụng TMĐT, công ty TNHH TM – DV và
Tin Học Gia Tín phải có một nền công nghiệp phần cứng và phần mềm hiện đại,
một nền bưu chính viễn thông tiên tiến dựa trên một nền điện lực vững mạnh
làm nền tảng. Và tất cả các vấn đề trên phải đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả tức là
mức chi phí phải phù hợp để nhiều khách hàng có thể tiếp cận được. Đây là điều
kiện quan trọng nhất để ứng dụng TMĐT
2.3.1. Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT tại công ty TNHH TM – DV và
Tin Học Gia Tín
Trong suốt những năm hoạt động cùng với uy tín và chất lượng sản phẩm,
công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín đã tạo lập và duy trì được mối
quan hệ tốt với các hãng sản xuất có tên tuổi trong và ngoài nước, điều đó khẳn
định sự năng động của công ty trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các
thành phần kinh tế như hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng và mở
rộng thị trường, công ty đã không ngừng nhập nhiều mẫu mã, đa dạng hóa
chủng loại sản phẩm, đầu tư vào khoa học công nghệ hiện đại nhằm tăng chất

lượng dịch vụ khách hàng. Thực hiện chủ trương đó, công ty đã đầu tư mua sắm
các thiết bị kinh doanh.
2.3.1.1. Các thiết bị phần cứng
Hiện nay công ty có khoảng 30 máy vi tính để bàn và laptop, có công suất
sử dụng cao phục vụ cho công tác văn phòng và quản lý, kinh doanh của công ty
đã kết nối Internet. Tần suất truy cập Internet của công ty có kết nối tương đối
cao. Hệ thống máy chủ và các thiết bị mạng đạt tiêu chuẩn có thể hỗ trợ công tác
quản lý của công ty. Đường truyền lease line tốc độ tối thiểu là 2Mbps.
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập 11
Nhìn chung, cơ sở hạ tầng về CNTT của công ty TNHH TM – DV và Tin
Học Gia Tín đã được đầu tư trang bị tốt đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời đây cũng là thế mạnh của
công ty khi tham gia vào TMĐT. Tuy nhiên công ty TNHH TM – DV và Tin
Học Gia Tín chưa dám đầu tư mạnh về CNTT vì không đủ nhân viên có trình độ
về quản lý khai thác. Tuy đã có nhận thức bước đầu về vai trò của CNTT trong
hoạt động kinh doanh, công tác quản lý bán hàng nhưng công ty vẫn chưa khai
thác được sâu khả năng của CNTT.
2.3.1.2. Các phần mềm ứng dụng
Công ty đã mua sắm và thiết kế phần mềm phục vụ cho lưu trữ số liệu, đã
có phần mềm quản lý nhân sự như cung cấp giải pháp tổng thể trong lĩnh vực
quản lý nhân sự, tiền lương. Phần mềm hỗ trợ những tính năng mới như quản lý
bảo hiểm xã hội, quản lý thuế thu nhập cá nhân, quản lý thông tin đa cấp, đa
ngành, phù hợp cho công ty có nhiều phòng ban, nhiều chi nhánh, hỗ trợ các
chức năng tìm kiếm, truy vấn động theo tất cả các chỉ tiêu có trong cơ sở dữ
liệu, lập các báo cáo thống kê nhanh theo các yêu cầu của lãnh đạo, giao diện
thân thiện, dễ sử dụng, hướng dẫn chi tiết trong từng chức năng của phần mềm.
Hỗ trợ nhập dữ liệu các thông tin nhân sự từ excel và ngược lại, chấm công máy
tự động, chính xác.
Phần mềm quản lý công tác tài chính, kế toán, theo dõi chi trả lương, quản

lý tài sản, quản lý kho, quản lý khách hàng, các phần mềm này đang được công
ty sử dụng và đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra, công ty còn có sử dụng phần mềm để thống kê sớ lượt truy cập
vào webste để từ đó nắm được số lượng người ghé thăm trang web, bao nhiêu
trong số đó thực hiện mua bán trực tuyến và người truy cập thường vào những
khu vực nào của trang web. Qua đó, đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình hoạt
động của website, thúc đẩy số lượt người truy cập. Công ty đã sử dụng phần
mềm quản lý kho và sự phối hợp của mạng extranet, một số đơn đặt hàng lặp lại
có thể được thực hiện tự động giúp nhân viên tiết kiệm thời gian.
2.3.1.3. Website của công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín
Vào năm 2006, công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín đã cho ra
đời trang web www.giatin.com.vn. Website cho phép công ty thông qua đó để
nhập thông tin về các loại hàng hóa dịch vụ mà họ muốn đăng ký giới thiệu và
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập 12
thực hiện kinh doanh. Cập nhật thông tin về các sản phẩm, hàng hóa, cơ sở
dữ liệu của hệ thống khi công ty có yêu cầu sửa đổi, thêm thông tin mới về
hàng hóa. Quản lý các loại hàng hóa, sản phẩm xuất đi của công ty, lưu trữ
các thông tin cụ thể mô tả các thuộc tính (hình ảnh, tên model, công dụng,
các chi tiết kỹ thuật, thời gian sản xuất, hãng sản xuất,…) số lượng hiện có,
số lượng đã bán các model của từng loại hàng hóa, các thông tin thời gian
xuất, thông tin của hãng sản xuất hàng… Quản lý thông tin của các phiên
giao dịch đã thực hiện cũng như đang thực hiện, quản lý thông tin về giá
bán của hàng hóa theo thời gian. Tìm kiếm hàng hóa, tạo lập giỏ mua hàng,
tạo lập hóa đơn đặt hàng và cho phép khách hàng theo dõi quá trình đặt
hàng.
Hàng hóa được phân loại theo từng nhóm sản phẩm chính như Notebook,
Desktop PC, Digital Device, Projector, USB & MP3 & MP4, Accessory, Other,
License Software, Special Device và các sản phẩm con của nó như HP, Acer,
IBM, PTCOM, FPT Elead, DELL…

2.3.2. Nguồn nhân lực TMĐT tại công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia
Tín
Bảng 2.4 : Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty
Chỉ tiêu (trình độ) Số lượng lao động Tỷ lệ %
Tổng số lao động 22 100
Đại học và trên Đại học 10 45,5
Cao đẳng 7 31,8
Trung học chuyên nghiệp 5 22,7
Nguồn : Phòng Nhân Sự
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập 13
Hình 2.3 : Biểu đồ thể hiện trình độ lao động của công Gia Tín
Hiện nay công ty có trên 20 nhân viên trong đó có trên 50% tốt nghiệp đại
học và trên đại học. Đây là nguồn nhân lực có trình độ cao, là ưu thế của Gia Tín
khi tham gia vào quá trình kinh doanh, bán hàng bằng hình thức Thương mại
điện tử.
Điều này cho thấy nguồn nhân lực của công ty TNHH TM – DV và Tin
Học Gia Tín có trình độ chuyên môn rất cao, có khả năng để tiếp cận các công
nghệ thông tin mới phát triển phục vụ cho việc kinh doanh bằng hình thức
TMĐT của công ty để có thể đáp ứng mọi yêu cầu dù là khắt khe nhất của khách
hàng. Lực lượng nhân sự của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín rất
thuận lợi cho công ty trong việc phát triển hoạt động bán hàng bằng hình thức
TMĐT. Không những thế, đội ngũ nhân viên của TNHH TM – DV và Tin Học
Gia Tín còn là những người đầy lòng nhiệt tình và có thái độ rất niềm nở trong
cung cách phục vụ khách hàng. Khách hàng sẽ cảm nhận được sự nhiệt tình,
năng động và sáng tạo trong toàn bộ quá trình mua hàng từ khâu tư vấn, giao
hàng đến các dịch vụ sau bán.
Để đảm bảo việc hoàn thành các mục tiêu kinh doanh cũng như chiến
lược phát triển đã được đề ra, Công ty luôn ưu tiên phát triển nguồn nhân lực
qua việc tuyển dụng từ nhiều nguồn các ứng viên có kinh nghiệm, trình độ

chuyên môn và các sinh viên vừa tốt nghiệp, có năng lực, kiến thức chuyên
ngành tốt. Bộ phận nhân sự của công ty đang từng bước hoàn thiện chiến lược
phát triển nguồn lực, phát triển văn hoá công ty để xây dựng công ty thành một
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập 14
tổ chức làm việc có tác phong chuyên nghiệp, văn hoá và môi trường làm việc
năng động, sáng tạo.
2.3.3. Hoạt động thanh toán trong TMĐT của công ty TNHH TM – DV và
Tin Học Gia Tín
Thanh toán là khâu quan trọng nhất trong việc triển khai TMĐT và là một
trong những vấn đề gây nhiều bàn cãi và khó hiểu nhất trong thương mại điện
tử. Chúng ta mới có hệ thống thanh toán liên ngân hàng giữa các ngân hàng, các
tổ chức tín dụng và thông qua hệ thống này phục vụ thanh toán cho ngân hàng.
Phương án thanh toán phụ thuộc không chỉ vào các doanh nghiệp mà còn phụ
thuộc vào khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng. Khi tham gia TMĐT
doanh nghiệp phải biết lựa chọn hình thức thanh toán và dự kiến các phương án
thanh toán có thể: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng thẻ tín dụng hay
chuyên dụng, thanh toán tiền điện tử, thanh toán chuyển tiền, thanh toán quốc tế.
Hình thức đặt hàng của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín đa
dạng như hình thức đặt hàng qua trang web, thư điện tử, fax hoặc điện thoại.
Phương thức thanh toán của công ty chủ yếu là tiền mặt và chuyển khoản ngân
hàng.
2.3.4. Tình hình an ninh trong TMĐT của công ty TNHH TM – DV và Tin
Học Gia Tín
An toàn là khái niệm tương đối. Rủi ro trong kinh doanh có ở khắp nơi.
Tâm lý e ngại về sự không an toàn của việc ứng dụng TMĐT, giao dịch trên
mạng là một thực tế hiện nay của các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Hiện
tượng này càng trở thành một vấn đề lớn khi mà vấn đề hacker trên mạng ngày
càng phát triển một cách tinh vi.
Đối với Việt Nam điều này còn bắt nguồn từ sự đầu tư chưa đầy đủ cho

việc bảo mật thông tin trên mạng của các cơ quan , tổ chức và người tiêu dùng.
Bên cạnh đó việc thiếu kiến thức hiểu biết cần thiết cuãng là một nguyên nhân
dẫn đến tâm lý e ngại của người sử dụng. Nhận thức vấn đề này công ty TNHH
TM – DV và Tin Học Gia Tín cũng đang có sự đầu tư cần thiết nhằm đảm bảo
an toàn cho hệ thống thông tin của mình, qua đó nhằm khác phục các sự cố
nhằm tạo lòng tin cho người sử dụng.
Công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín đã trang bị tốt các hệ thống
máy tính, có phương án dự phòng, chống mất điện, chống virut, chống sự truy
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập 15
cập bất hợp pháp, nhưng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ TMĐT chưa được công
ty đầu tư nhiều. Vấn đề an ninh, bảo mật đã được chú ý ngay từ khâu tổ chức
của công ty để đảm bảo nội bộ công ty không để lộ danh sách khách hàng ra bên
ngoài ảnh hưởng đến uy tín công ty.
 Công ty cũng thường xuyên giữ mối quan hệ với khách hàng.
 Công ty đã lựa chọn nhà cung cấp các giải pháp bảo mật cho các giao dịch
thương mại trên mạng của công ty, đặc biệt là các giao dịch liên quan đến
thanh toán điện tử.
 Sao lưu dữ liệu thường xuyên và cất giữ ở nơi an toàn.
 Ngăn chặn việc tiếp cận với máy chủ vật lý, đề phòng phá hoại, ăn cắp
thông tin.
 Bảo vệ mật khẩu hệ điều hành của tất cả các máy trong cùng một mạng.
 Bảo vệ phần mềm máy chủ web IIS.
 Để các file chương trình (executable) ở riêng một thư mục để dễ gán các
quyền truy nhập và kiểm soát của quản trị.
 Không cho những người vô danh chạy bất kỳ chương trình nào trong thư
mục Windows.
 Nếu quản trị từ xa, hạn chế theo IP các máy được phép.
 Đặt quyền tối thiểu cho các chương trình ứng dụng (vd: Scripts Only thay
vì Scripts and Executables).

 Không gán quyền Write và Script source access hoặc Scripts and
Executables, tránh trường hợp người sử dụng upload các mã nguy hiểm
rồi chạy chúng.
 Đóng các cổng không sử dụng và tắt các dịch vụ không sử dụng.
 Có chương trình kiểm tra virus ngay trên các thông tin vào ra máy.
 Cập nhật các bản vá mới nhất của tất cả các phần mềm sử dụng.
 Kiểm tra các nhật ký thường xuyên để tìm các hoạt động tình nghi để có
biện pháp kịp thời.
 Hệ thống an ninh cần xây dựng tổng thể, từ khâu thiết kế mạng, đến vận
hành, chính sách.
 Cần có các cơ chế bảo vệ an toàn cho hệ thống phần cứng như bảo vệ
phòng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai.
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập 16
 Môi trường lắp đặt và vận hành hệ thống cần được bảo vệ và phòng chống
độ ẩm và nhiệt độ không nên để quá thấp hoặc quá cao.
2.4. Các hình thức bán hàng tại công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín
2.4.1. Bán hàng truyền thống
Hoạt động bán hàng truyền thống bao gồm :
- Nghiên cứu thị trường.
- Vấn đề trung gian và hoạt động phân phối.
- Vấn đề quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
- Tổ chức nghiệp vụ bán hàng.
- Đánh giá kết quả.
2.4.2. Bán hàng bằng email
Đây là dịch vụ cơ bản trên Internet và được sử dụng nhiều nhất và có hiệu
quả nhất nếu biết sử dụng đúng cách. Email hay thư điện tử theo cách dịch của
chúng ta có nghĩa là một bức thư được số hoá. Khi gửi, email này được tự động
chuyển đến hộp thư nguời nhận và lưu trữ trong máy chủ nơi người nhận đăng
ký hộp thư của họ. Khi người nhận mở máy tính và truy nhập vào hộp thư của

họ trên máy chủ, họ sẽ thấy danh sách các bức thư mới được gửi đến. Quá trình
gửi và nhận chỉ mất vài giây đến vài phút tuỳ theo tốc độ đường truyền giữa các
hộp thư.
Người nhận có thể chọn đọc nội dung bức thư cần quan tâm và nếu cần có
thể in ra máy in hoặc sao chép sang máy khác. Như vậy, việc sử dụng email tạo
cho chúng ta sự thuận lợi hơn nhiều so với việc gửi thư qua các hình thức truyền
thống. Hơn thế nữa hình thức gửi thư này còn rẻ và nhanh hơn nhiều lần.
2.4.3. Bán hàng qua website của công ty
Một website bán hàng đóng vai trò rất quan trọng giúp tăng doanh số bán
hàng, giới thiệu sản phẩm đến khách hàng một cách nhanh chống và tiện lợi.
Web là một trong những công cụ bán hàng xuất sắc nhất mà một doanh nghiệp
có thể có. Song ít có ai khẳng định trang web như một nhân viên bán hàng xuất
sắc. Nắm bắt điều này và các doanh nghiệp sẽ thấy được nhiều kết quả khác biệt
với công việc kinh doanh của mình.
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập 17
Nếu nhìn nhận trang web của mình như một nhân viên bán hàng, doanh
nghiệp sẽ bắt đầu nghĩ về nó với nhiều yếu tố khác biệt hơn là một công cụ đánh
bóng sản phẩm, dịch vụ đơn thuần.
Để trang web được thiết kế tốt hơn, không khác gì mong muốn có được
những nhân viên bán hàng hình thức bề ngoài lôi cuốn cho doanh nghiệp.
Đối với công ty Tin Học Gia Tín sẽ không bao giờ gửi một nhân viên bán
hàng tới tiếp xúc một khách hàng triển vọng nên không chắc chắn rằng nhân
viên đó có tất cả các thông tin cần thiết. Vì vậy, một trang web khi được mong
đợi là một nhân viên khách hàng cũng cần có đầy đủ các thông tin cần thiết.
Các nhân viên bán hàng cũng dành nhiều thời gian để lắng nghe các nhu
cầu, và mối quan tâm của khách hàng trước khi bán sản phẩm hay dịch vụ. Từ
đó, trang web của doanh nghiệp cần có tính năng thu thập ý kiến, mối quan tâm
của khách hàng với những nhiệm vụ tương tự.
Trong khi xây dựng trang web của mình, công ty Gia Tín luôn quan tâm

tới suy nghĩ của khách hàng. Chuẩn bị sẵn sàng cho việc cập nhập trang web của
doanh nghiệp với mọi thay đổi, bổ sung cho phù hợp từng đối tượng khách
hàng. Chẳng hạn, nếu khách hàng của công ty là những người lớn tuổi, chắc hẳn
không thích hợp với nội dung được thể hiện trong phông chữ nhỏ (rất khó để
người lớn tuổi có thể đọc) và cách bố trí phức tạp (những gì mà người trẻ có thể
thích thú).
Theo cách tương tự, công ty Gia Tín luôn mong đợi các nhân viên bán
hàng của mình có được những kỹ năng mới và các công ty bán hàng mới từ năm
này qua năm khác. Những mong đợi này cần đúng với trang web của doanh
công ty nữa. Các nhân viên bán hàng trong thập niên 80 của thế kỷ trước có thể
phải mang túi đựng những mẫu sản phẩm khi tiếp xúc khách hàng, còn ngày nay
họ sẽ mang theo chiếc laptop và cung cấp cho các khách hàng đĩa DVD đầy đủ
hình ảnh các sản phẩm mẫu.
Đây là lợi thế của trang web khi khách hàng có thấy ngay được hình ảnh
của những sản phẩm mẫu. Điều quan trọng là công ty đã chú ý tính đa dạng về
mặt hình ảnh của những sản phẩm này trên trang web.
Bên cạnh đó, công ty Gia Tín cũng không thể bỏ qua những phương thức
giao tiếp tới khách hàng, bảo đảm các khách hàng có thể giao tiếp với doanh
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập 18
nghiệp cũng như giao tiếp với các khách hàng khác. Đây chính là đặc tính quan
trọng của Web.
Trang web hoàn toàn có thể là một trong những tài sản bán hàng tốt nhất
mà các doanh nghiệp có được, nếu không muốn nói là tốt nhất. Khi được nuôi
dưỡng và chăm sóc cẩn thận, trang web sẽ giúp thúc đẩy doanh số bán hàng và
tăng trưởng kinh doanh, không kém phần một nhân viên bán hàng tài năng.
2.5. Hoạt động kinh doanh bằng hình thức TMĐT của công ty TNHH TM
– DV và Tin Học Gia Tín
2.5.1. Mô hình hoạt động kinh doanh bằng TMĐT tại công ty
Công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín đã và đang áp dụng mô

hình B2B và B2C, công ty sẽ cung cấp danh mục hàng cùng các thông tin liên
quan thông qua website, khách hàng sẽ tìm kiếm, chọn hàng, đặt mua hàng, các
thông tin này sẽ được kiểm tra và xây dựng thành các đơn đặt hàng và gửi về
cho công ty. Khi nhận được đơn hàng thì công ty sẽ kiểm tra và gửi lại thông tin
xác nhận đơn hàng cùng các phương thức thanh toán và giao hàng cho khách
hàng.
Đối với mô hình B2B thì đối tượng khách hàng rất đa dạng, các doanh
nghiệp thương mại, công ty kinh doanh vừa và nhỏ, Ở mô hình này khách
hàng của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín là các đại lý bán lẻ trong
thành phố Đà Nẵng, các công ty kinh doanh về các mặt hàng công nghệ nhưng
không có đủ vốn lớn để mua hàng từ các hãng sản xuất nổi tiếng nước ngoài.
Ngoài ra, khách hàng ở mô hành này còn là các nhà sách, cửa hàng nhỏ, họ chỉ
kinh doanh với số lượng ít các mặt hàng về công nghệ thông tin. Đây là khách
hàng mang lại nhiều doanh thu nhất cho công ty.
Khách hàng ở mô hình này chủ yếu đặt hàng qua website, thư điện tử. Các
công ty vừa và nhỏ kinh doanh cac mặt hàng CNTT xem các sản phẩm mới qua
website hoặc extranet sau đó thì có thể đặt hàng trực tiếp qua website của công
ty hoặc qua thư điện tử, email, chọn cách thức giao dịch, thanh toán và vận
chuyển. Hầu hết các công ty này đều lựa chọn phương thức thanh toán qua
chuyển khoản nhằm giảm bớt các rủi ro về tài chính khi mua hàng với số lượng
lớn.
Phương thức bán hàng này chủ yếu là thanh toán bằng chuyển khoản.
Doanh thu của công ty chủ yếu là ở mô hình này. Đây là khách hàng mục tiêu
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập 19
mà công ty muốn hướn đến vì đây là khách hàng tiêu thụ lớn nhất của công ty.
Để hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng thì công ty TNHH TM – DV và
Tin Học Gia Tín phải thông qua các đại lý bán lẽ. Với hình thức B2B này, một
mặt nó vẫn phát huy được lợi thế của mạng lưới bán hàng B2C, mặt khác nó làm
tăng chức năng chuyên môn hóa, phát triển năng lực sản xuất.

Mô hình B2C thì công ty sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng
hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương tiện
điện tử để lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch B2C tuy
chiếm tỷ trọng ít nhưng có phạm vi ảnh hưởng rộng. Để kinh doanh theo hình
thức này thì công ty đã thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hoá,
dịch vụ, tiến hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới người
tiêu dùng. Hình thức này đem lại lợi ích cho cả công ty lẫn người tiêu dùng.
Công ty tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do không cần phòng trưng bày hay
thuê người giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm hơn. Khách hàng sẽ
cảm thấy thuận tiện vì không phải tới tận cửa hàng, có khả năng lựa chọn và so
sánh nhiều mặt hàng cùng một lúc.
2.5.2. Quy trình thực hiện giao dịch bán hàng bằng TMĐT tại công ty TNHH
TM – DV Tin Học Gia Tín
Quy trình thực hiện giao dịch bán hàng tại công ty TNHH TM – DV Tin
Học Gia Tín khi khách hàng mua hàng trực tiếp trên website
www.giatin.com.vn của công ty.
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi
Báo cáo thực tập 20
Với vai trò là một khách hàng, khi vào website www.giatin.com.vn, giao
dịch sẽ hiện ra các tiêu chí có thể lựa chọn để tìm kiếm, khách hàng có thể lựa
chọn mặt hàng mới nhất được liệt kê hoặc chọn một danh sách mặt hàng bất kỳ,
hệ thống website sẽ hiễn thị danh sách các mặt hàng của loại hàng hóa đó.
- Tạo lập giỏ hàng :
Với mỗi phiên giao dịch, hệ thống website sẽ sinh ra một giỏ hàng cho
khách hàng và sẽ quản lý giỏ hàng này cho tới hết phiên giao dịch.
Các thông tin giỏ hàng lưu trữ bao gồm tên sản phẩm, số lượng mặt hàng,
tính giá sơ bộ các mặt hàng có trong giỏ hàng. Như vậy khách hàng sẽ có cảm
giác đang sử dụng một giỏ hàng thực sự, có thể thêm bớt hàng một cách thuận
tiện chỉ bằng một cách click chuột.
- Tạo lập đơn hàng :

Khi kết thúc việc lựa chọn hàng, khách hàng sẽ điền đầy đủ thông tin tiếp
tục nhấn vào nút “Thanh toán” và lựa chọn loại thẻ mà mình thanh toán, hệ
thống sẽ tiến hành thanh toán. Ở bước này, hệ thống trang web sẽ kiểm tra lại
Khoa Thương Mại Điện Tử - Lớp : TM02D SVTH : Lê Thị Kim Chi

×