Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với ngành công nghiệp phụ trợ ô tô của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.03 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THỊ KIM OANH

HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN HÀNG HẢI - CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THỊ KIM OANH

HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN HÀNG HẢI - CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐỨC THANH

HÀ NỘI - 2012


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất tới TS. Vũ Đức Thanh - Giảng
viên, các Thầy giáo, cơ giáo khoa Tài chính - Ngân hàng - Trường Đại học Kinh Tế
- Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ tơi hồn thành bài luận văn. Xin cảm ơn


Lãnh đạo khoa Tài chính - Ngân hàng, tập thể các bạn đồng lớp, các Anh/Chị ở
Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội, bạn bè và gia đình đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi, động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu để có
kết quả thể hiện trong luận văn này.
Tôi cũng mong muốn nhận được sự quan tâm giúp đỡ lâu dài của Trường, sự
tin tưởng, ủng hộ của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, các cổ đông và đối
tác, khách hàng đối với hoạt động của Ngân hàng và cá nhân Tôi trong việc phấn
đấu đưa Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam giữ vững tốc độ tăng trưởng, trở
thành một doanh nghiệp kinh doanh mạnh, có uy tín trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng tại Việt Nam.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt.....................................................................................i
Danh mục các bảng.....................................................................................................ii
Danh mục các biểu đồ................................................................................................iii
Danh mục sơ đồ..........................................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................................................5
1.1. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế
thị trường...................................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động Ngân hàng Thương mại (NHTM).5
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM.........................................................................6
1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại............................................................9
1.2.1. Vốn chủ sở hữu......................................................................................................9
1.2.2. Huy động vốn tiền gửi.........................................................................................10
1.2.3. Huy động vốn vay................................................................................................11
1.2.4. Các nguồn vốn huy động khác............................................................................13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM..................14

1.3.1. Các phương thức huy động vốn của NHTM.......................................................15
1.3.2 Các nhân tố tác động tới công tác huy động vốn của NHTM....................18
1.4 Một số tiêu chí đánh giá cơng tác huy động vốn của NHTM...........................23
1.4.1 Quy mơ và tính ổn định của nguồn vốn.....................................................23
1.4.2 Cơ cấu nguồn vốn.......................................................................................24
1.4.3 Chi phí huy động vốn.................................................................................25
1.4.4 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn.........................................26


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI - CHI NHÁNH HÀ NỘI................................28
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng Hải............................................................28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..............................................................28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam............................31
2.1.3 Các kết quả kinh doanh chủ yếu của Maritime Bank - Chi nhánh Hà
Nội.......................................................................................................................35
2.2 Thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Chi nhánh
Hà Nội.....................................................................................................................41
2.2.1 Quy mô và tỷ trọng vốn huy động.............................................................41
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động.......................................................................43
2.2.3 Phân tích mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.......................49
2.2.4 Chi phí huy động vốn tại Maritime Bank- Chi nhánh Hà Nội...................52
2.2.5 Thu từ điều chuyển vốn nội bộ tại Maritime Bank - Chi nhánh Hà
Nội.......................................................................................................................53
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn của Maritime Bank - Chi nhánh
Hà Nội.....................................................................................................................55
2.3.1 Những kết quả đạt được.............................................................................55
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân............................................................................56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP HÀNG HẢI- CHI NHÁNH HÀ NỘI.............................................61

3.1 Định hướng phát triển của Marritime Bank - Chi nhánh Hà Nội........................61
3.1.1 Hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - Cơ hội và thách thức...61
3.1.2 Định hướng huy động vốn của Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội..................66
3.1.3 Định hướng huy động vốn của Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội
giai đoạn 2013-2015............................................................................................67


3.2 Giải pháp tăng cường huy động vốn của Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội...68
3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn..................................................68
3.2.2 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn...............................................71
3.2.3 Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý............................................................72
3.2.4 Nâng cao chất lượng phục vụ và đảm bảo các tiện ích cho khách hàng....73
3.2.5 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực..................................................................74
3.2.6 Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường và hoạt động marketing Ngân
hàng 77
3.2.7 Mở rộng mạng lưới kinh doanh...........................................................................78
3.2.8 Đầu tư đổi mới, hồn thiện kỹ thuật cơng nghệ thơng tin và trang bị
tốt cơ sở vật chất của hoạt động Ngân hàng........................................................78
3.3 Kiến nghị...........................................................................................................79
3.3.1 Đối với Nhà nước.......................................................................................79
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam....................................................80
3.3.3 Đối với Ngân hàng TMCP Hàng Hải.........................................................81
KẾT LUẬN.................................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................84


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT


CHỮ ĐẦY ĐỦ

1

CN

Chi nhánh

2

Maritime Bank

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

3

NH

Ngân hàng

4

NHTM

Ngân hàng Thương mại

5

NHTW


Ngân hàng Trung ương

6

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

7

PGD

Phòng giao dịch

8

TCKT

Tổ chức kinh tế

9

TCTD

Tổ chức tín dụng

10

TG


Tiền gửi

11

TMCP

Thương mại cổ phần

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Số hiệu
Kết quả huy động vốn tại M
Tình hình hoạt động tín dụng t
1.
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh
Quy mô và tỷ trọng vốn huy động
Cơ cấu vốn huy động tại M
2.
Bảng
2.2 - Chi nhánh Hà N
Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn và đối tượng tại Maritime Bank
Cân đối nguồn vốn ngắn hạn và cho vay ngắn hạn tại Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội từ năm 2009
Chi phí trả lãi tiền gửi tại M
Thu điều chuy

3.
Bảng 2.3
nhá

ii

4.

Bảng 2.4

5.

Bảng 2.5

6.

Bảng 2.6

7.

Bảng 2.7

8.

Bảng 2.8

9.

Bảng 2.9


10.

Bảng 2.10

11.

Bảng 2.11


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

Số hiệu
Nội dung
Trang
Tỷ trọng huy động vốn tại Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội từ năm 2009-2011
Tỷ trọng dư nợ cho vay tại Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội từ năm 2009-2011
1.
Biểu đồ 2.1
35
Kết quả hoạt động kinh doanh tại Maritime Bank
- Chi nhánh Hà Nội từ năm 2009-2011
Tỷ trọng cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn tại Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội từ năm 200
2. cấu Biểu
đồ 2.2
Tỷ trọng cơ
vốn huy
động theo thành phần kinh tế tại Maritime Bank - Chi nhánh 37
Hà Nội từ năm
Tỷ trọng cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tại Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội từ năm 2009Tỷ trọng cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn và đối tượng tại Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội

năm 2009-2011
3.
Biểu đồ 2.3
40

4.

Biểu đồ 2.5A

44

5.

Biểu đồ 2.5B

44

6.

Biểu đồ 2.5C

44

7.

Biểu đồ 2.6

46

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Số hiệu

Nội dung
iii

Trang


1.

Sơ đồ 2.1

Mơ hình tổ chức bộ máy

iii

34


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế mà điển hình là sự kiện Việt Nam chính thức
bước vào sân chơi chung và rộng lớn của thế giới khi gia nhập vào Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO), đòi hỏi nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối với ngành ngân
hàng nói riêng phải nhận thức rõ những cơ hội có được để tận dụng và những thách
thức phải đối đầu để tìm cách vượt qua. Trong một mơi trường cạnh tranh toàn cầu,
các cơ hội và rủi ro sẽ rõ nét hơn, gay gắt hơn.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã chỉ rõ tài chính quốc gia

phải hướng vào việc tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong tồn xã hội, tăng
nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, điều tiết quan hệ tích luỹ và tiêu
dùng; tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là những vấn đề được quan tâm. Trong
chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đề ra
năm định hướng lớn phát triển một số dịch vụ Ngân hàng chủ yếu, trong đó có định
hướng huy động vốn. Đó là huy động tối đa các nguồn vốn trong và ngoài nước để
đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế; đa dạng hóa các phương thức và hình
thức huy động vốn bằng VND và ngoại tệ.
Để thực hiện định hướng huy động vốn chung của ngành Ngân hàng, các
Ngân hàng Thương mại (NHTM), trong đó có Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) đã và đang tìm mọi hình thức và biện pháp
khác nhau nhằm huy động vốn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Nhu cầu này
càng lớn hơn bao giờ hết, khi trong điều kiện khủng hoảng toàn cầu và các nền kinh
tế chưa thể phục hồi, kinh tế Việt Nam cũng hết sức khó khăn. Đã có hàng chục
nghìn doanh nghiệp Việt Nam phá sản và ngừng hoạt động; hệ thống các ngân hàng
thương mại bị tổn thương - nợ xấu gia tăng, không đủ vốn cung cấp cho nền kinh tế.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển của nền
kinh tế và hoạt động của NHTM, chủ đề: «Huy động vốn tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội» được chọn làm đề tài nghiên cứu
của Luận văn thạc sĩ này.
1


2. Tình hình nghiên cứu
Tính đến thời điểm hiện tại, đề tài: Huy động vốn tại NHTM đã được rất
nhiều tác giả quan tâm và chọn làm đề tài nghiên cứu không chỉ đối với các tác giả
theo học ở chương trình Thạc sĩ mà cả những tác giả theo học ở chương trình Đại
học và viết khá thành cơng. Sau đây là một số cơng trình tương tự về huy động vốn
đã nghiên cứu và được thông qua:
Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Việt Chi nhánh Hà Nội của Thạc sĩ Phạm Thị Bích Ngọc do Phó Giáo sư, Tiến sĩ Lê Huy

Đức hướng dẫn.
Khơi tăng nguồn vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam của Thạc sỹ Phạm Thị Thu Huyền do Tiến sĩ
Nguyễn Đình Trung hướng dẫn.
Trong các cơng trình nêu trên các tác giả đều đã nêu lên được thực trạng quá
trình huy động vốn tại NHTM trong những giai đoạn mà mình nghiên cứu. Đồng
thời, mỗi tác giả cũng đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động
vốn tại hệ thống NHTM nói chung và tại các Ngân hàng mình lựa chọn nghiên cứu
nói riêng.
Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn khác nhau thì mỗi Ngân hàng khác nhau lại
có những kết quả kinh doanh khác nhau với những chiến lược kinh doanh riêng có
của mình để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn. Trong tình hình
kinh tế khó khăn hiện nay, thì Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội đã tập trung vào
việc huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho vay nền kinh tế. Tuy nhiên, để công
tác huy động vốn được hiệu quả thì Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội cũng cần
phải quan tâm đến các chi phí cho việc huy động vốn sao cho hiệu quả và với chi
phí thấp nhất.
Xuất phát từ thực tế của Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội và hiện chưa có
đề tài nào nghiên cứu một cách tổng thể về huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội được cơng bố. Vì vây, tác giả xin chọn đề tài: Huy
động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội
để nghiên cứu.
1
2


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
● Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng huy động vốn của Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội; phân
tích những thành tựu và những mặt hạn chế trong quá trình huy động vốn trong

thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần tăng cường huy động vốn của
Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội hiện nay.
● Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề có tính chất lý luận cơ bản về huy động vốn của
NHTM.
- Phân tích thực trạng huy động vốn của Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội trong
thời gian qua.
- Đánh giá những thành công và những mặt hạn chế trong quá trình huy động
vốn của Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần tăng cường huy động vốn của
Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động huy động vốn của các NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động huy động vốn của Maritime Bank Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2009-2011 và định hướng cho những năm tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp luận duy
vật lịch sử và duy vật biện chứng trong quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học: Dùng phương pháp hệ thống, thống kê, so sánh,
phân tích và tổng hợp.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Đánh giá những thành công và hạn chế trong hoạt động huy động vốn của
Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội; đề xuất hệ giải pháp nhằm tăng cường huy
động vốn tại Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới, đặc biệt là
1
3


trong giai đoạn hiện nay, khi Maritime Bank đang định hướng trở thành một Tập
đồn Tài chính - Ngân hàng lớn của Việt Nam trong tương lai.

- Từ thực tế của Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội, đưa ra một số kiến nghị nhằm
góp phần tăng cường khả năng huy động vốn của các NHTM Việt Nam, đáp ứng
nhu cầu vốn của nền kinh tế.
7. Bố cục của luận văn
Luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới.


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị
trường
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động Ngân hàng Thương mại (NHTM)
Khi nền sản xuất hàng hoá đã phát triển đến một trình độ nhất định, lưu
thơng hàng hố và lưu thơng tiền tệ đã được mở rộng thì trong nền kinh tế cũng
đồng thời xuất hiện những người nắm giữ một khoản tiền tạm thời không dùng đến
và những người cần tiền trong một khoảng thời gian nhất định để kinh doanh. Trước
tình hình đó, vào nửa cuối thế kỷ 16 ở Châu Âu đã ra đời một số Ngân hàng đầu
tiên mà tiền thân là những tổ chức cho vay nặng lãi chuyển hoá thành. Lúc này hoạt
động của Ngân hàng mới chỉ là nhận giữ hộ tiền và cho vay.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động của NHTM
cũng từng bước được củng cố và hồn thiện, chuyển hố dần theo hướng đa năng. Ở
Việt Nam, theo Luật các Tổ chức Tín dụng số 47/2010/QH12 đã được Quốc hội
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
16 tháng 6 năm 2010, nhà lập pháp định nghĩa rằng “Hoạt động Ngân hàng là việc

kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây: nhận tiền
gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Căn cứ vào khái niệm trên thì hoạt động của NHTM có thể được nhận dạng
thông qua một số đặc điểm sau:
* Thứ nhất, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh với mục đích kiếm lời (bao
gồm 2 hình thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng). Trong đó,
hoạt động kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các
hình thức khác nhau để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu về vốn với mục
tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Còn hoạt động dịch vụ Ngân hàng được biểu hiện thơng
qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối và chứng khoán để cam


kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời hạn nhất định
nhằm mục đích thụ hưởng tiền công dịch vụ do khách hàng chi trả dưới dạng phí
hay hoa hồng.
* Thứ hai, hoạt động NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện, nghĩa là
chỉ khi nào NHTM thoả mãn đầy đủ những điều kiện khắt khe do pháp luật quy
định (vốn pháp định, phương án kinh doanh,...) thì mới được phép hoạt động trên
thị trường.
* Thứ ba, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều so
với các loại hình kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc, mang tính chất
dây truyền đối với nền kinh tế. Sở dĩ nói như vậy là vì, trong hoạt động Ngân
hàng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ, do các NHTM phải tiến hành huy
động vốn của người khác để cấp tín dụng cho khách hàng và trên ngun tắc
NHTM chỉ có thể địi tiền của người vay sau một thời hạn nhất định, nên đã tạo ra
khả năng rủi ro cao cho hoạt động Ngân hàng, kéo theo đó là sự rủi ro đối với người
gửi tiền ở NHTM, cũng như rủi ro đối với nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động Ngân hàng
ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế gới thường được điều chỉnh và kiểm soát hết
sức chặt chẽ bằng những bộ luật riêng biệt, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được
vận hành an toàn và hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Hoạt động và vai trị của NHTM khơng phải là bất biến, mà liên tục phát triển
theo điều kiện kinh tế xã hội. Ngày nay, hoạt động của NHTM rất phong phú và đa
dạng, tuỳ điều kiện kinh tế và mức độ phát triển kỹ thuật của mỗi quốc gia mà các
nghiệp vụ kinh doanh của các NHTM có thể khác nhau về phạm vi và công nghệ.
Hoạt động của NHTM phản ánh qua ba lĩnh vực nghiệp vụ cơ bản là: huy
động vốn, sử dụng vốn và nghiệp vụ môi giới trung gian.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ hoạt động tạo vốn quan trọng
hàng đầu của các NHTM. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, các NHTM đã thu
hút, tập trung các nguồn tiền tệ nhàn rỗi tạm thời chưa sử dụng của các doanh


nghiệp, các tầng lớp dân cư vào Ngân hàng. Mặt khác, trên cơ sở nguồn vốn huy
động được, Ngân hàng sẽ tiến hành hoạt động cho vay phục vụ cho nhu cầu phát
triển sản xuất, các mục tiêu phát triển kinh tế vùng, ngành, thành phần kinh tế, đáp
ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Với hoạt động huy động vốn, các NHTM đã thực sự huy động được sức
mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào q trình sản xuất, lưu thơng hàng hóa. Nếu
khơng có Ngân hàng, việc huy động của cải của xã hội vào quá trình sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng sẽ chậm đi rất nhiều. Nhờ hoạt động huy động vốn của Ngân hàng,
tiền tiết kiệm của cá nhân, đoàn thể, các Tổ chức kinh tế được huy động vào q
trình vận động của nền kinh tế. Nó chuyển của cải, tài nguyên xã hội từ nơi chưa sử
dụng, cịn tiềm tàng vào q trình sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh nâng
cao mức sống xã hội.
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng ngày càng mở rộng, uy tín và vị thế
của Ngân hàng sẽ càng được khẳng định, Ngân hàng sẽ chủ động trong hoạt động
kinh doanh, mở rộng quan hệ với các thành phần kinh tế, tổ chức, dân cư. Điều
quan trọng là Ngân hàng cần căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của
từng vùng, từng ngành trong cả nước… để từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn

phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho cơng cuộc Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
đất nước.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động trực tiếp đưa lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Đối tượng kinh
doanh của NHTM là tiền tệ và quyền sử dụng tiền tệ, vì thế lợi tức của Ngân hàng
có được chủ yếu từ việc đầu tư và cho vay. Nếu một Ngân hàng huy động được
nguồn vốn dồi dào nhưng không có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả thì
khơng những khơng đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng, ngược lại cịn khơng có
nguồn bù đắp chi phí từ việc huy động. Do vậy, có thể nói sử dụng vốn là hoạt động
hết sức quan trọng của mỗi Ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn bao gồm các hoạt
động ngân quỹ, cho vay, đầu tư tài chính…
Một Ngân hàng có hoạt động sử dụng vốn hiệu quả cao sẽ nâng cao vai trò,


uy tín của Ngân hàng, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường, từ đó thu hút được
nhiều khách hàng đến giao dịch với mình, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng hoạt
động huy động vốn. Vì vậy, nhiệm vụ của mỗi Ngân hàng là phải thường xuyên
bám sát mục tiêu phát triển kinh tế vùng, ngành, đất nước… để có các hình thức đầu
tư đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.2.3. Các hoạt động trung gian
Hoạt động trung gian là hoạt động mà Ngân hàng cung ứng dịch vụ phục vụ
khách hàng và hưởng thu nhập từ phí hoặc hoa hồng. Nền kinh tế càng phát triển,
dịch vụ của Ngân hàng cũng phát triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong
phú, đa dạng của khách hàng.
Hoạt động trung gian phản ánh mức độ phát triển của Ngân hàng. Ở các
nước phát triển, hoạt động trung gian và tiện ích dịch vụ của Ngân hàng đối với
khách hàng càng đa dạng. Thu nhập từ các hoạt động trung gian thường chiếm từ 30
đến 35% tổng thu nhập của Ngân hàng.
Ở Việt Nam, các hoạt động trung gian của Ngân hàng còn nghèo nàn, đơn
giản, chưa thật sự tạo ra tiện ích cho khách hàng. Ngân hàng thường thực hiện một

số hoạt động trung gian như dịch vụ chuyển tiền, thanh toán ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu, phát hành séc, bảo lãnh cho khách hàng, thu chi hộ, quản lý tài sản hộ, các hình
thức thanh toán thẻ…
Hiện nay, xu hướng nguồn thu về dịch vụ ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng doanh thu về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đồng thời, với các
hoạt động trung gian, NHTM góp phần làm tăng khả năng chu chuyển của đồng vốn,
giảm lượng tiền mặt trong lưu thơng, tiết kiệm được chi phí lưu thông trong xã hội.
Mặt khác, thực hiện tốt hoạt động dịch vụ, Ngân hàng sẽ thu hút được nhiều
khách hàng hơn, tạo điều kiện cho việc phát triển hoạt động huy động vốn và cho
vay của Ngân hàng.
Vậy, hoạt động của NHTM có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là tiền đề, điều
kiện tương hỗ lẫn nhau. Việc thực hiện tốt, đồng bộ tất cả các hoạt động Ngân hàng
sẽ tạo tính năng động, tồn diện cho hoạt động của Ngân hàng và Ngân hàng sẽ
thực sự trở thành những NHTM kinh doanh đa năng vững mạnh.


1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại
Vốn vừa mang tính chất tiền đề vừa là vấn đề xuyên suốt trong quá trình hình
thành và phát triển của NHTM. Mục tiêu tổng quát của NHTM là an toàn và sinh
lời trong kinh doanh. Do đó, việc tạo lập một nguồn vốn vững chắc, đảm bảo cho sự
phát triển bền vững của Ngân hàng là điều rất cần thiết. Nguồn vốn của một NHTM
được hình thành từ các nguồn sau:
1.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để Ngân hàng được luật pháp cho phép
hoạt động và đây là loại vốn Ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang
thiết bị, nhà cửa. Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn hình thành ban
đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, nguồn vay nợ có khả năng
chuyển đổi thành cổ phần và các quỹ.
- Vốn ban đầu
Vốn ban đầu hình thành khi Ngân hàng bắt đầu hoạt động với tính chất sở

hữu và nguồn hình thành khác nhau. Nếu là Ngân hàng tư nhân thì đó là vốn do cá
nhân tự bỏ ra; nếu là Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước thì do ngân sách Nhà nước
cấp; nếu là Ngân hàng cổ phần thì do cổ đơng thơng qua mua các cổ phần (hoặc cổ
phiếu); nếu là Ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp vốn.
Trường hợp của Ngân hàng cổ phần, vốn có thể được hình thành từ cổ phần thường
và cổ phần ưu đãi.
Vốn ban đầu thường phải tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước
(NHNN). Các quy định thường nêu rõ số vốn tối thiểu - vốn pháp định mà chủ
Ngân hàng cần phải có để bắt đầu kinh doanh Ngân hàng. NHNN, luật NHNN có
qui định cụ thể cho từng loại Ngân hàng trong từng điều kiện cụ thể. Vốn thường
khơng phải hồn trả. Các cổ đơng có thể bán cổ phiếu trên thị trường vốn (thị
trường chứng khoán). Các cổ phần thường được hưởng cổ tức cao hay thấp tuỳ
thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách phân chia lợi nhuận của Ngân hàng.
- Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động
Bao gồm cổ phần phát hành thêm (hoặc ngân sách cấp thêm) trong q trình
hoạt động, lợi nhuận tích luỹ, thặng dư vốn, các quỹ...
1
9


Cổ phần phát hành thêm, ngân sách cấp thêm: Ngân hàng có thể phát hành
thêm cổ phần (thường là cổ phần ưu đãi) hoặc xin cấp thêm vốn từ ngân sách để mở
rộng quy mô hoạt động, hoặc để chống đỡ rủi ro trong trường hợp cần phải duy trì
thị giá của cổ phiếu...
Huy động từ các loại quỹ: Nếu như lợi nhuận để lại của Ngân hàng đủ để
đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của mình thì thơng thường đây chính là nguồn bổ
sung quan trọng nhất. Nguồn bổ sung này có thể lấy trực tiếp từ các quỹ như: Quỹ
dự phịng tài chính, quỹ trợ cấp.v.v. Mặc dù vậy, khó nhất là phải xác định được khi
nào thì được phép trích lập từ các quỹ trên để làm nguồn vốn bổ sung, tỉ lệ trích lập
ra sao cho hợp lý.

Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ so với vốn nợ, do đặc trưng trong
kinh doanh Ngân hàng là huy động để cho vay. Theo quy định của NHNN Việt
Nam tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/tiền gửi tối thiểu là 1/20. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ, song
vốn chủ sở hữu có vai trị rất quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn của các NHTM.
1.2.2. Huy động vốn tiền gửi
“Ngân hàng được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới
các hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác” Điều 45 Luật các TCTD số 02/1997/QH10.
Theo khoản 1 điều 98 Luật các TCTD số 47/2010/QH12 đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày
16 tháng 6 năm 2010 sẽ có hiệu lực thi hành ngày 1/1/2011 thay thế cho Luật các
TCTD số 02/1997/QH10 “Ngân hàng nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác”
- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán):
Khi tiền mặt (hoặc Séc từ một Ngân hàng khác) được gửi vào Ngân hàng A,
nếu muốn sẽ có thể rút tiền ra hoặc chi tiêu vào bất cứ lúc nào, Ngân hàng A sẽ sắp
xếp tiền gửi đó vào nhóm tiền gửi khơng kỳ hạn, nghĩa là các khoản gửi với thời
gian khơng xác định. Tính bất định về thời gian gửi, cùng với đặc điểm có thể rút ra
bất cứ lúc nào cần đã làm cho loại tiền gửi này cịn có tên gọi tiếng Anh là Demand

20


deposit. Khi kinh tế hàng hóa phát triển, xu hướng thanh tốn khơng dùng tiền mặt
càng trở lên phổ biến hơn, lượng cá nhân và doanh nghiệp mở tài khoản thanh tốn
ngày càng nhiều, Ngân hàng có được nguồn vốn với chi phí thấp và nguồn thu từ
phí dịch vụ.
- Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi thanh tốn mang lại thuận tiện cho hoạt động thanh toán nhưng lãi
suất lại thấp. Nhiều khoản thu của doanh nghiệp chưa cần thanh tốn ngay, vì vậy các
doanh nghiệp thường gửi có kỳ hạn tại Ngân hàng để được hưởng lãi suất cao hơn.

- Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm được coi là nguồn quan trọng. Nó chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tiền gửi của Ngân hàng và được coi là công cụ huy động truyền thống của
Ngân hàng.
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của dân cư chưa sử dụng cho tiêu
dùng. Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các
khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với Ngân hàng, họ đều
có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các
khoản tiền tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều
tiền tiết kiệm, các Ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen
giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các
hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: Nhằm cung cấp các tiện ích Ngân
hàng một cách hoàn hảo và để phát triển hệ thống liên kết giữa các Ngân
hàng với nhau, NHTM này có thể gửi tiền tại NHTM khác để thanh tốn
hộ…Tuy nhiên, quy mơ nguồn này thường khơng lớn.
1.2.3. Huy động vốn vay
Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM với các đối tượng trong nền
kinh tế (người dân, TCKT); với NHNN hoặc giữa các NHTM với nhau hay với các
TCTD khác.


- Phát hành giấy tờ có giá
Bản chất của nghiệp vụ này là Ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ như
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu để huy động vốn thường nhằm mục đích
đã định. Ví dụ phát hành kỳ phiếu để có tiền cho vay khắc phục hậu quả bão lụt, để
cho vay thu mua nông sản, để đầu tư cho một dự án...
Trong phát hành giấy tờ có giá thì chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn
với mệnh giá quy định; trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu
nợ trên được Ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục đích.

Trong huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu Ngân
hàng, các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động. Vì vậy,
khi thực hiện huy động vốn dưới các hình thức này, các ngân hàng phải căn cứ vào
đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn và phương
pháp huy động.
Vốn này chỉ được huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy động đủ
khối lượng vốn theo dự kiến các Ngân hàng sẽ ngừng việc huy động (bán) kỳ phiếu,
trái phiếu.
- Vay NHNN (vay Ngân hàng Trung ương)
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ thanh tốn...), NHTM thường
vay NHNN. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (hoặc tái cấp
vốn). Các thương phiếu đã được các NHTM chiết khấu (hoặc tái chiết khấu) trở
thành tài sản của họ. Khi cần tiền, Ngân hàng mang những thương phiếu này đến tái
chiết khấu tại NHNN.
NHNN điều hành vay mượn này một cách chặt chẽ; tuỳ thuộc chính sách tiền tệ
từng thời kỳ mà NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm sốt nhất định.
Thơng thường NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất
lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của
NHNN trong từng thời kỳ. Cịn trong điều kiện chưa có thương phiếu, NHNN cho
NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.


Đứng về phía NHTM, vay tại NHTW là một dịch vụ hết sức tiện lợi vào
những khi NHNN hạ lãi suất chiết khấu trong chính sách cung ứng tiền tệ nới lỏng
để kích thích đầu tư.
Trong trường hợp khi NHTM đến vay giữa lúc NHNN đang thắt chặt cung
ứng để chống lạm phát. Lúc đó lãi suất chiết khấu được đưa lên cao với những
khoản lỗ trông thấy khi vay vốn của NHNN, các NHTM chỉ miễn cưỡng vay trong
những tình huống thắt chặt ngặt nghèo, và tìm mọi cách trả nợ rất nhanh. Khi đó các

khoản vay này chỉ chiếm một phần rất ít trong tổng tài sản nợ.
Tùy vào yêu cầu điều tiết của nền kinh tế mà NHNN có thể hạ hoặc nâng lãi
suất chiết khấu. Song dù sao đây cũng là nguồn cuối cùng đối với hoạt động vốn
của các NHTM.
- Huy động vốn qua hình thức vay các TCTD khác
Đó là nguồn các NHTM vay lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị
trường liên Ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Đây là hình thức cho vay, nhưng thực
chất nó là hình thức tương trợ giữa các Ngân hàng để có được sự hợp tác đơi bên
cùng có lợi. Các Ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn lịng cho các
Ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao. Ngược lại, các Ngân hàng đang thiếu
hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản.
Như vậy, nguồn vay mượn từ các TCTD khác để đáp ứng nhu cầu dự trữ và
chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp sẽ bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay
mượn từ NHNN.
1.2.4. Các nguồn vốn huy động khác
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được một khoản
vốn: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản gửi séc bảo chi, séc định mức và
các khoản tiền phong toả do Ngân hàng chấp nhận hối phiếu thương mại.... Các
khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào một tài khoản khác chờ
sử dụng, nên được coi là tiền nhãn rỗi.
Việc NHTM nhận làm đại lý, nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước để cho vay thực hiện những chương trình và dự án có mục tiêu định


trước trong sản xuất kinh doanh, cải tạo môi trường cũng là một trong các hình thức
huy động vốn hiệu quả của NHTM. Thông qua nghiệp vụ này Ngân hàng sẽ được
hưởng phí hoa hồng và NHTM khơng có trách nhiệm thẩm định những đối tượng
khách hàng này.
Tóm lại, việc tăng cường công tác vốn là một trong những vấn đề rất cần
thiết, là cơ sở, là tiền đề để các NHTM thực hiện tốt nghiệp vụ truyền thống của

mình góp phần vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM
Nguồn vốn có vai trị quan trọng trong việc quyết định quy mô kinh doanh,
khả năng sinh lời và các rủi ro tiềm tàng với mỗi Ngân hàng. Để tồn tại và phát
triển, NHTM không những phải có vốn mà cịn phải khơng ngừng tăng cường huy
động vốn để đảm bảo mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như mục tiêu thanh khoản
và an tồn trong hoạt động của mình bởi:
- Vốn huy động là cơ sở tài chính trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
NHTM
Ngân hàng cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động
kinh doanh thì phải có vốn. Vốn điều lệ là điều kiện bắt buộc để Ngân hàng có được
giấy phép hoạt động, đóng vai trị quan trọng trong việc thành lập thì sau khi đi vào
hoạt động, vốn huy động quyết định tới quy mô đầu tư, cho vay nên sẽ ảnh hưởng
tới kết quả hoạt động kinh doanh và thu nhập của Ngân hàng. Một Ngân hàng có
lượng vốn huy động lớn thì Ngân hàng đó có thế mạnh trong kinh doanh. Trong
hoạt động của Ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối
tượng kinh doanh chủ yếu. Do đó, để thực hiện các hoạt động của mình thì Ngân
hàng cần có các giải pháp thu hút một cách hiệu quả yếu tố đầu vào quan trọng này.
- Vốn huy động quyết định quy mơ tín dụng và các hoạt động khác
Quy mô các hoạt động của Ngân hàng phụ thuộc vào vốn của Ngân hàng đó.
Một Ngân hàng có khả năng về vốn dồi dào thì Ngân hàng đó có thể mở rộng được
các hoạt động kinh doanh và đáp ứng được nhu cầu đa dạng về vốn của khách hàng
trong cho vay, bảo lãnh, đầu tư...Khi có lượng vốn huy động lớn, Ngân hàng có thể


cho vay với mọi thành phần kinh tế, cho vay với số lượng lớn mà vẫn đảm bảo được
khả năng thanh khoản. Điều này làm cho quan hệ tín dụng của Ngân hàng được mở
rộng, quy mơ tín dụng tăng lên. Nguồn vốn lớn còn giúp Ngân hàng hoạt động kinh
doanh với nhiều loại hình khác nhau như: liên doanh liên kết, kinh doanh chứng
khoán, thuê mua tài sản... Như vậy, vốn huy động giúp Ngân hàng chủ động trong

kinh doanh, mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro
và tăng thu nhập.
- Vốn huy động nhiều quyết định khả năng thanh toán, là cơ sở phân tán rủi ro cho
các Ngân hàng và bảo đảm uy tín của Ngân hàng trên thị trường tài chính.
Các Ngân hàng ln quan tâm và chú trọng nâng cao uy tín của mình trên thị
trường tài chính. Uy tín đó được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách
hàng, ở khả năng cho vay và đầu tư đối với những dự án có thời hạn dài. Để có thể
đáp ứng được thì Ngân hàng cần có một lượng vốn lớn, mà chủ yếu là vốn huy
động. Khi đó Ngân hàng có thể yên tâm cho vay mà vẫn bảo đảm tính thanh khoản
cao đồng thời có thể kinh doanh đa năng, đa lĩnh vực như đầu tư chứng khốn, góp
vốn, đồng tài trợ dự án...giúp Ngân hàng phân tán rủi ro trên cơ sở một nguồn vốn
dồi dào, tăng sức cạnh tranh và uy tín của Ngân hàng trên thị trường.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Cạnh tranh là một trong những quy luật căn bản của kinh tế thị trường. Để
giành thắng lợi trong cạnh tranh mỗi doanh nghiệp sử dụng các yếu tố khác nhau.
Với Ngân hàng, vốn chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh. Thực tế đã
chứng minh: qui mơ vốn, trình độ nghiệp vụ, thiết bị kỹ thuật hiện đại là điều kiện
tiền đề cho việc thu hút vốn. Và nguồn vốn lớn (chủ yếu là vốn huy động) sẽ tạo
điều kiện cho Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành
phần kinh tế, giúp Ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị trường, phân tán rủi ro.
Đây là cơ sở làm tăng lợi nhuận cho Ngân hàng, tăng vốn tự có, tăng khả năng cạnh
tranh, giữ được chữ tín và nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường.
1.3.1. Các phương thức huy động vốn của NHTM
Các phương thức huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến quy mô vốn huy động


×