Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng V - Bộ Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.33 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Với xu thế phát triển như vũ bão hiện nay của nền kinh tế thế giới thì Việt Nam
không thể đứng ngoài vòng xoáy phát triển này. Cùng với sự chuyển biển của nền kinh tế
thì hệ thống ngân hàng không thể đứng ngoài cuộc và đã có sự chuyển biến sâu sắc
không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn khan hiếm của đất nước. Trong đó, hoạt động tín dụng nói chung và hoạt
động thẩm định nói riêng là những nhân tố không thể thiếu được trong quá trình hoạt
động. Bởi, cùng với sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam vào xu hướng
của nền kinh tế thế giới thì ngân hàng luôn đóng một vị trí quan trọng góp phần làm giảm
thiểu rủi ro tiềm ẩn khi nguồn vốn được sử dụng. Chính vì thế mà chú trọng đến các
nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư là một hoạt động
liên tục và cần thiết.
Với kiến thức đã được học tại trường đại học, cùng với kinh nghiệm thực tế trong
thời gian thực tập tại phòng Đầu tư và Quản lý Dự án của Ngân hàng TMCP Quân Đội
nên em chọn đề tài:
“Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định
dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội”
Trong thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn
Thạc sỹ- Giáo viên hướng dẫn Trần Mai Hoa, và các anh chị thuộc phòng Đầu tư và
Quản lý dự án cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Ngân hàng TMCP Quân Đội đã
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề
thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 – 2007.
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI
I – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG


TMCP QUÂN ĐỘI.
1 – Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (NHTMCP Quân đội) (gọi tắt là Ngân hàng
Quân đội) được thành lập vào ngày 04/11/1994 theo giấy phép số 0054/NH – GP, do
Ngân hàng nhà nước cấp ngày 14/09/1994 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
060297, do sở Kế hoạch - Đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/09/1994 (sửa đổi ngày 27/12/2002)
dưới hình thức là ngân hàng cổ phần, chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
ngân hàng với mục đích phục vụ các doanh nghiệp Quân đội sản xuất quốc phòng và làm
kinh tế.
Ngân hàng Quân Đội có hội sở chính tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Ngân hàng
có 11 sáng lập viên đó là :
- Tổng công ty bay dịch vụ.
- Công ty GAET
- Nhà máy Z113
- Công ty PESCO
- Công ty may 28
- Công ty cơ diện vật liệu nổ 31
- Công ty Tây Hồ
- Tổng công ty xây dựng 11 (Thành An)
- Và một số thể nhân khác đóng góp
Với số vốn đóng góp lúc thành lập là 20 tỷ đồng. Ngân hàng Quân đội là một pháp
nhân hạch toán kinh tế độc lập, có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh, có tài khoản
tại Ngân hàng nhà nước. Thời hạn cấp phép hoạt động là 50 năm, tuy nhiên có thể xin ra
hạn khi hết hạn hoạt động.
Ngân hàng Quân đội ra đời với mục đích kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng, phục
vụ chủ yếu các doanh nghiệp Quân đội tham gia làm kinh tế, các dự án quốc phòng. Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế, và cũng để phù hợp với mục tiêu
kinh doanh trong thời kỳ mới thì Ngân hàng cũng còn đóng vai trò là một ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng mà Ngân hàng Quân Đội phục vụ
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khá đa dạng, bao gồm các cá nhân, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó
có doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có nhu cầu vay vốn, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ....của các doanh nghiệp.
Phương châm hoạt động của Ngân hàng Quân Đội là hoạt động an toàn, hiệu quả và
luôn luôn đặt lợi ích của khách hàng gắn liền với lợi ích của Ngân hàng. Trong những
năm qua, Ngân hàng Quân Đội luôn là người đồng hành tin cậy của khách hàng và uy tín
của Ngân hàng càng được củng cố và phát triển.
Sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động của Ngân hàng luôn ổn định và liên tục
trong hơn 12 năm hoạt động. Vốn điều lệ, tổng tài sản cũng như lợi nhuận trước thuế của
Ngân hàng tăng liên tục.
Cùng với kết quả kinh doanh tăng trưởng vượt bậc, những năm qua MB đã triển khai
hàng loạt chương trình phục vụ yêu cầu phát triển, đầu tư năng lực kinh doanh. Đó là
từng bước chuyển dịch theo mô hình quản lý tập trung, hình thành hội sở, sở giao dịch đi
đôi với phát triển mạng lưới kinh doanh, đầu tư phương tiện, tăng cường an ninh. Đến
cuối năm 2005, ngoài 300 ngân hàng đại lý thuộc 56 quốc gia đảm bảo giao dịch thanh
toán với tất cả các châu lục, MB đã có 25 chi nhánh, phòng giao dịch tại các trung tâm
kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP HCM; 2 công ty trực thuộc và Hội sở
chính được chuyển về toà nhà Ngân hàng Quân Đội tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội.
Đồng thời đã triển khai hàng loạt dự án, chương trình nằm trong mục tiêu phát triển
2005-2010. Chỉ tính riêng những tháng cuối năm 2005, nhiều cam kết, thoả thuận giữa
MB và các đối tác trong và ngoài nước đã được ký kết, góp phần nâng cao vị thế của MB
trên thị trường tài chính. Trong đó nổi bật phải kể đến các đối tác uy tín như Tổng công
ty Viễn thông Quân đội, Ngân hàng Citibank, Temenos Thuỵ sỹ…
Trong suốt chặng đường hơn 12 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Quân Đội
luôn chú trọng đổi mới hoạt động, đầu tư phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng công
nghệ mới. Chính vì vậy, chất lượng dịch vụ của Ngân hàng liên tục được cải thiện, mang
lại cho khách hàng sự yên tâm, thuận tiện và hiệu quả khi sử dụng các dịch vụ của Ngân
hàng Quân Đội.

2.2 - Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Quân Đội:
2.2.1 – Sơ đồ bộ máy tổ chức:
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHQĐ
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Uỷ ban cao cấp
P. ktra ksoát nội bộ
Cty CK Thăng Long
Cty AMC
P. Đầu tư & Dự án
Khối mạng lưới bán hàng
Khối Treasury
Khối khách hàng cá nhân
Khối khách hàng DN
Khối quản lý tín dụng
P. KHTH & Pháp chế
Trung tâm công nghệ TT
Khối TC – Nhân sự - Hchính
P. tài chính kế toán
P. NCPT & XD chính sách
Sở giao dịch & các chi nhánh
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2. Khái quát về chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.


Đại hội đồng cổ đông, là cơ quan quyết định cao nhất của NHTMCP Quân đội.
Mỗi cổ đông đại diện cho một lá phiếu khi bầu cử và quyết định tại đại hội, các quyết
định được thực hiện theo sự nhất trí của đa số cổ đông. Đại hội cổ đông bầu ra chủ tịch
hội đồng cổ đông, ban kiểm soát.
Chức năng của Đại hội đồng cổ đông là :
Thảo luận và thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị về các kết quả kinh doanh,
quyết định các vấn đề liên quan đến chủ trương định hướng phát triển Ngân hàng...
Thành lập công ty trực thuộc, chia tách, sát nhập, hợp nhất...
Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, quy chế, quỹ lương...
Quyết định phương án xây dựng cơ sở vật chất và trang bị kĩ thuật; Thông qua
phương án mua, góp vốn cổ phần

Hội đồng quản trị, là cơ quan quản trị cao nhất của ngân hàng giữa hai kỳ đại hội.
Hội đồng quản trị do đại hội đồng bầu ra gồm từ 5 đến 12 thành viên, được bầu hoặc bãi
miễn với đa số phiếu tại đại hội đồng bằng thể thức bỏ phiếu kín. Chủ tịch, phó chủ tịch
hội đồng quản trị do các thành viên hội đồng quản trị bầu ra hoặc bãi miễn bằng thể thức
bỏ phiếu hoặc biểu quyết. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quản trị công tác xây dựng
chính sách, quy chế, các mục tiêu kinh doanh và quản lý giám sát trong toàn bộ hệ thống

Tổng giám đốc : có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh theo đúng pháp luật, điều lệ của Ngân hàng; trình Hội đồng quản trị các báo cáo
theo đúng quy định hiện hành về tình hình hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh.
Tổng giám đốc có chức năng xây dựng và tổ chức thực hiện: phương án huy động
vốn, sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn; trực tiếp chỉ đạo bộ máy, kiểm
tra hoạt động kinh doanh.
Tổng giám đốc có thể ban hành các quy chế, quy trình nghiệp vụ kĩ thuật, quản lý
trong kinh doanh và nội quy bảo mật; Bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý của
Ngân hàng; đại diện cho Ngân hàng trong quan hệ quốc tế; báo cáo Hội đồng quản trị,
Ngân hàng Nhà nước, cung cấp tài liệu cho Ban kiểm soát về kết quả hoạt động kinh

doanh.
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ban kiểm soát: là những người thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị và điều hành NHTMCP Quân đội. Thành viên của ban kiểm soát không
đồng thời là thành viên hội đồng quản trị.

Văn phòng: có chức năng làm các công việc như :Lễ tân, đối ngoại, quản lý đội
xe.... Quản lý tài sản làm việc, trang thiết văn phòng và các khoản chi phí văn phòng,
quản lý xây dựng cơ bản nội bộ.

Phòng kế hoạch tổng hợp: phòng này có chức năng quản lý, thu thập, xử lý các
thông tin tổng hợp cho ban lãnh đạo Ngân hàng, xây dựng kế hoạch kinh doanh, các
chính sách, chiến lược phát triển nhân sự, các kế hoạch đào tạo cán bộ trình hội đồng
quản trị phê duyệt, quan hệ công chúng, marketing và quảng cáo, công tác pháp chế.

Phòng công nghệ thông tin: có chức năng quản lý và đảm bảo sự an toàn, hiệu quả,
chính xác, nhanh chóng trong hoạt động của hệ thống thông tin của Ngân hàng. Xây dựng
chiến lược phát triển công nghệ thông tin trình hội đồng quản trị phê duyệt, phối hợp với
bộ phận nghiên cứu phát triển và các phòng nghiệp vụ nhằm triển khai các giải pháp, các
ứng dụng mới trong công tác phát triển sản phẩm của Ngân hàng.

Phòng kế toán:
Bộ phận kế toán tài chính: chức năng của bộ phận này là xây dựng kế hoạch tài
chính cho các bộ phận nghiệp vụ và chi nhánh, kiểm soát việc thực hiện kế hoạch tài
chính và xây dựng các báo cáo tài chính phục vụ ban lãnh đạo và các đơn vị có liên quan,
thanh quyết toán tài chính các hoạt động kinh doanh và đầu tư cho các phòng nghiệp vụ,
các chi nhánh và công ty trực thuộc, xây dựng chế độ chính sách kế toán áp dụng trong

toàn hệ thống, xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động cho từng bộ phận nghiệp
vụ và chi nhánh.
vBộ phận thanh toán bù trừ, kế toán cho vay, kế toán kinh doanh ngoại tệ: bộ phận
này có chức năng kiểm soát sau các giao dịch kinh doanh (tính đúng đắn, đầy đủ, hợp
lý....), xủ lý các giao dịch (hạch toán, thanh toán...).

Phòng tín dụng : là phòng có chức năng tham mưu cho hội đồng tín dụng và đầu tư,
xây dựng định hướng, chính sách và các hạn mức tín dụng trình hội đồng tín dụng và đầu
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tư xem xét, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ chính sách và các hạn mức tín dụng; quản lý
các khoản nợ xấu, thẩm định, tái thẩm định các dự án.

Phòng quản lý dự án: có chức năng
Tham mưu cho hội đồng tín dụng và đầu tư,
Nghiên cứu đề xuất xây dựng chính sách đầu tư trình hội đồng tín dụng và đầu tư
Ngân hàng xem xét,
Quản lý các hoạt động đầu tư của Ngân hàng như: góp vốn liên doanh liên kết, mua
cổ phần các tổ chức khác; Quản lý thống nhất các khoản đầu tư gián tiếp, trực tiếp của
Ngân hàng Quân đội; đầu mối và theo dõi quản lý danh mục đầu tư.
Đầu tư tài chính
Thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn và cho vay các dự án trung và dài hạn có quy mô
lớn
Tham gia các đề án nghiên cứu phát triển: phát triển mạng lưới, nghiên cứu và phát
triển sản phẩm của Ngân hàng; tổng hợp thông tin.
Tham gia các hoạt động khác theo sự phân công của ban lãnh đạo Ngân hàng.

Phòng thanh toán và quan hệ quốc tế : phòng có chức năng
Quản lý và bảo đảm sự hoạt động an toàn, hiệu quả trong việc cung ứng các dịch vụ

thanh toán quốc tế trong toàn hệ thống
Kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, chính xác và đầy đủ của chứng từ và các lệnh thanh
toán xuất nhập khẩu của khách hàng
Xử lý các lệnh thanh toán (hạch toán, thực hiện lệnh...)
Đảm nhiệm dịch vụ ngân hàng đại lý và quan hệ quốc tế.

Phòng kiểm toán nội bộ :phòng có chức năng
Kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo việc thực hiện quy chế chính sách của Ngân hàng và
các quy định của pháp luật trong toàn hệ thống
Đánh giá mức độ an toàn, xây dựng quy trình, quy chế đảm bảo giảm thiểu rủi ro
trình hội đồng quản trị phê duyệt
Kiểm toán hoạt động của Ngân hàng, phối kết hợp với bộ phận kế toán tài chính trong
công tác quyết toán tài chính cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xây dựng các báo cáo độc lập gửi ban điều hành, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hỗ
trợ ban kiểm soát trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của toàn hệ thống .

Phòng ngân quỹ : có nhiệm vụ quản lý kho quỹ và duy trì hợp lý lượng tiền mặt và
giấy tờ có giá đảm bảo khả năng thanh toán cho các quầy giao dịch, thực hiện chi trả
hoặc thu nhận các giao dịch tiền mặt có giá trị lớn.
• Phòng Marketing: nhiệm vụ của phòng Marketing là tạo ra mối quan hệ giữa khách
hàng với ngân hàng; duy trì khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới; xây dựng
phong cách chăm sóc khách hàng

Phòng giao dịch : phòng làm nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các lệnh thanh toán của
khách hàng đến giao dịch, trực tiếp chi trả các giao dịch tiền mặt có giá trị nhỏ (dưới 300
triệu), giải đáp, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng .


Phòng Treasury: có chức năng nhiệm vụ của Treasury là kinh doanh tiền tệ :
Hoạt động vay và cho vay ( thiếu tiền thì vay về, thừa thì cho vay ra)
Kinh doanh ngoại hối : kinh doanh ngoại tệ và ký quỹ
Quản lý dự trữ bắt buộc; quản lý thanh khoản
Giá vốn nội bộ : cung cấp giá vốn nội bộ để tính toán chính xác hiệu quả của từng
hoạt động, từng cá nhân, không làm thay đổi lợi nhuận của Ngân hàng, giảm thiểu rủi ro

Chi nhánh cấp I, cấp II:
Các chi nhánh cấp II của Ngân hàng Quân đội nhìn chung có quy mô nhỏ, nhân sự ít,
do vậy tính chuyên môn riêng biệt là chưa có mà thường hoạt động theo hình thức kiêm
nhiệm, mỗi cán bộ có thể kiêm nhiệm nhiều chức năng, từ thẩm định ban đầu, quyết định
và theo dõi sau khi đã ra quyết định.
Các chi nhánh cấp I thì nhìn chung có quy mô lớn hơn, đã có sự chuyên môn hoá ở
một vài bộ phận, mức độ độc lập của chi nhánh với hội sở là tương đối cao, hạn mức tín
dụng đối với chi nhánh cũng cao hơn so với chi nhánh cấp II.
II – TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Vài nét về hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây:
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng Quân đội đi vào hoạt động với số vốn điều lệ chỉ là 20 tỷ đồng, có một trụ
sở duy nhất tại Hà Nội, với 25 cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên trong suốt quá trình
hoạt động, do có sự thống nhất và nhất trí cao của lãnh đạo hội đồng quản trị và điều
hành, sự nhiệt tình và tích cực học hỏi, có trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công nhân
viên, sự giúp đỡ tích cực của các ngành hữu quan, các cổ đông, các khách hàng, ngân
hàng bạn nên Ngân hàng Quân đội đã giành được những kết quả đáng khích lệ.
Với những thắng lợi sau 10 năm phát triển ổn định 1994-2004, năm 2005, Ngân hàng
Quân Đội đã có được sự tăng trưởng toàn diện ở tất cả các lĩnh vực được đề ra trong mục
tiêu của chương trình cải tổ 2004-2008. Đó là việc tập trung cao cho chiến lược phát triển

nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, mở rộng kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, nâng
cao chất lượng dịch vụ, xây dựng thương hiệu, tạo dựng văn hoá công ty, tăng cường hợp
tác với các đối tác trong và ngoài nước, phát triển nguồn lực tài chính với phương châm
tăng trưởng, chất lượng và công khai minh bạch...
Những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh năm 2005 là một minh chứng hết
sức sinh động cho những thành công của MB trong lộ trình tái cơ cấu tổ chức để tồn tại
và phát triển bền vững.
So với năm 2004, năm 2005 vốn chủ sở hữu của Ngân hàng tăng 32,5%, vốn huy
động tăng 42%, tổng tài sản đạt 8.215 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng là
148,7 tỷ đồng, tăng 40,5%... Năm 2005 Ngân hàng có được sự tăng trưởng gấp hai lần so
với năm 2003.
Các hoạt động đầu tư, liên doanh liên kết, hoạt động của các công ty trực thuộc đã có
những chuyển biến sâu sắc và hết sức tích cực, bước đầu đã được những sự thành công.
Đặc biệt cuối năm 2005 Ngân hàng đã có được một danh mục đầu tư hết sức khả quan,
các loại cổ phiếu, trái phiếu trong danh mục đều được chọn lựa và có mức tăng trưởng
khá.
Cơ sở hạ tầng kiểm soát rủi ro đang từng bước được hoàn thiện, các hoạt động kiểm
tra kiểm soát, kiểm toán nội bộ được coi trọng và hoạt động ngày càng hiệu quả hướng
tới một chuẩn mực: an toàn, tuân thủ, công khai và minh bạch.
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cùng với kết quả kinh doanh tăng trưởng vượt bậc, những năm qua MB đã triển khai
hàng loạt chương trình phục vụ yêu cầu phát triển, đầu tư năng lực kinh doanh. Đó là
từng bước chuyển dịch theo mô hình quản lý tập trung, hình thành hội sở, sở giao dịch đi
đôi với phát triển mạng lưới kinh doanh, đầu tư phương tiện, tăng cường an ninh. Đến
cuối năm 2005, ngoài 300 ngân hàng đại lý thuộc 56 quốc gia đảm bảo giao dịch thanh
toán với tất cả các châu lục, MB đã có 25 chi nhánh, phòng giao dịch tại các trung tâm
kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP HCM; 2 công ty trực thuộc và Hội sở
chính được chuyển về toà nhà Ngân hàng Quân Đội tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội.

Đồng thời đã triển khai hàng loạt dự án, chương trình nằm trong mục tiêu phát triển
2005-2010. Chỉ tính riêng những tháng cuối năm 2005, nhiều cam kết, thoả thuận giữa
MB và các đối tác trong và ngoài nước đã được ký kết, góp phần nâng cao vị thế của MB
trên thị trường tài chính. Trong đó nổi bật phải kể đến các đối tác uy tín như Tổng công
ty Viễn thông Quân đội, Ngân hàng Citibank, Temenos Thuỵ Sỹ…
Ngoài những hoạt động nêu trên, trong những năm qua MB đã có những bước đi quan
trọng trong việc đầu tư năng lực kinh doanh với những sự kiện như : khánh thành toà nhà
Hội sở chính, nâng cấp chi nhánh Điện Biên Phủ, đầu tư mới phương tiện làm việc, tăng
cường hệ thống an ninh, khai trương hội sở, sở giao dịch, các chi nhánh quận Hoàn
Kiếm, Đống Đa, Tây Hồ(Hà Nội), Gò Vấp(TPHCM), Vĩnh Trung(Đà Nẵng), Ngô
Quyền(Hải Phòng)… Đồng thời Ngân hàng cũng đã tuyển dụng bổ sung trên 200 cán bộ
nhân viên có kinh nghiệm, các sinh viên tốt nghiệp có chất lượng cao ở trong và ngoài
nước, góp phần bổ sung quan trọng cho nguồn nhân lực cho Ngân hàng.
Với những kết quả đạt được trong 11 năm qua, Ngân hàng đã đưa ra những mục tiêu
đầy tham vọng nhưng rất hiện thực cho năm 2006: đạt tốc độ tăng trưởng toàn diện tư
20% đến 40% so với năm 2005, đảm bảo tốt yêu cầu về tăng trưởng, an toàn và hiệu quả.
Trong đó, Ngân hàng phấn đấu tăng mức tổng tài sản lên 11.500 tỷ đồng, tổng vốn huy
động tăng 31%, dư nợ tăng 29,7% trong năm 2006. Ngoài ra MB cón có kế hoạch tăng
vốn chủ sỡ hữu lên tối thiểu 1.000 tỷ đồng vào cuối năm 2006; xem xét tìm kiếm một
định chế tài chính để bổ sung vào danh sách cổ đông chiến lược và thành lập công ty
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quản lý quỹ, MB cũng sẽ mở thêm 15 chi nhánh và phòng giao dịch mới tại các địa bàn
quan trọng như Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, TPHCM, Cần Thơ…
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua
Bảng 1 : BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Đơn vị: triệu VNĐ)
2003 2004 2005
Tài sản

Tiền mặt 46.598 67.411 89.390
Tiền gửi tại NHNN Việt Nam 239.170 93.372 118.460
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác 808.087 2.571.529 2.951.282
Chứng khoán đầu tư 71.761 63.017 477.933
Cho vay và ứng trước cho khách hàng 2.691.422 3.455.160 4.218.138
Các khoản đầu tư 64.548 95.156 123.302
Tài sản cố định 30.195 92.955 107.508
Tài sản khác 79.712 70.340 128.920
4.031.493 6.509.140 8.214.933
Công nợ
Tiền gửi và tiền vay từ các tổ chức tín dụng khác 785.838 367.136 1.049.186
Tiền vay từ NHNN Việt Nam 14.880 14.880 226.701
Các nguồn vốn vay khác 46.824 52.454 82.013
Tiền gửi của khách hàng 2.768.397 5.520.607 6.069.812
Dự phòng chung cho các cam kết phát hành - - 5.079
Các khoản phải trả khác 31.914 66.507 128.315
Dự phòng thuế phải trả 5.336 5.817 17.229
3.653.189 6.027.401 7.578.335
Vốn điều lệ 280.000 350.000 450.000
Thặng dư vốn cổ phần - 8.975 230.975
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi nhuận chưa phân phối 59.195 76.971 105.350
Các quỹ 39.109 45.793 57.273
4.031.493 6.509.140 8.214.933
Các khoản mục ngoại bảng
Thư tín dụng 1.178.086 5.991.381 2.867.480
Bảo lãnh 610.030 595.836 1.159.878
Các hợp đồng ngoại hối 46.824 - 111.655

Cam kết cho vay chưa giải ngân
Không có
thông tin
Không có
thông tin
275.996
( Trích từ Báo cáo thường niên 2005 – NHQĐ)
Bảng 2 : BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
(Đơn vị: triệu VNĐ)
2003 2004 2005
Thu nhập tiền lãi và các khoản thu nhập tương tự 208.526 301.772 476.461
Chi phí tiền lãi và các chi phí tương tự (124.312) (159.700) (236.544)
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thu nhập tiền lãi ròng 84.214 142.072 239.917
Thu phí dịch vụ và hoa hồng - 19.431 27.955
Chi phí dịch vụ và hoa hồng - (2.988) (5.848)
Thu nhập phí dịch vụ và hoa hồng ròng 11.090 16.443 22.107
Thu nhập ròng từ kinh doanh ngoại hối 3.217 5.648 3.154
Thu nhập ròng từ hoạt động đầu tư - 820 4.659
Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác 19.192 8.843 30.155
Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh 117.713 173.826 299.992
Lương và các chi phí liên quan (10.984) (16.047) (27.061)
Dự phòng các khoản cho vay và ứng trước khó đòi (17.255) (20.746) (71.390)
Dự phòng các chung cho các cam kết phát hành - - (5.079)
Khấu hao và phân bố tài sản cố định (2.809) (4.608) (10.528)
Chi phí quản lý chung (14.126) (28.386) (37.319)
Tổng chi phí từ hoạt động kinh doanh (45.174) (69.787) (151.377)
Lợi nhuận trước thuế 72.539 104.039 148.615

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (21.686) (28.656) (39.570)
Lợi nhuận sau thuế 50.853 75.383 109.045
( Trích từ Báo cáo thường niên 2005 – NHQĐ)
Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu:
Hình 2: Tổng vốn huy động
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Đơn vị: tỷ đồng)
Hình 3: Tổng dư nợ

(Đơn vị: tỷ đồng)
Hình 4 : R.O.E
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Đơn vị : %)
Hình 5: Lợi nhuận trước thuế

(Đơn vị: tỷ đồng)
( Trích từ Báo cáo thường niên 2005 – NHQĐ)
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Huy động vốn của MB được Ngân hàng Nhà Nước đánh giá cao trên thị trường
liên ngân hàng.
Năm 2004, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng có sự tăng trưởng vượt bậc, đạt
4.933 tỷ đồng, tăng 42% so với năm 2003 và đạt 120% kế hoạch năm. Cơ cấu huy động
vốn của Ngân hàng đang tiếp tục tăng trưởng theo chiều hướng tốt, đặc biệt là lượng tiền
gửi từ dân cư tăng lên đáng kể bằng 1.82 lần so với năm 2003. Vốn huy động từ các tổ

chức kinh tế tăng 64,57%.
Tính đến 30/12/2005, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng đạt 7.046.82 tỷ đồng,
tăng 42.7% so với đầu năm. Cơ cấu huy động vốn được đảm bảo theo chiều hướng tốt.
Trong đó lượng vốn huy động từ dân cư tăng trưởng khá, tăng 160% so với đầu năm.
Đây là kết quả có được từ những thành công của hai chương trình “Tiết kiệm dự thưởng”
và “Tiết kiệm có thưởng” và rất nhiều nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường
quảng bá hình ảnh, thương hiệu của MB. Trong năm 2005, MB còn tham gia khá tích cực
trên thị trường liên ngân hàng với mục đích kinh doanh để thu lợi nhuận và nâng cao
được tính thanh khoản. Những kết quả đạt được trên thị trường liên Ngân hàng đã được
Ngân hàng Nhà nước đánh giá cao.
Với những kết quả như vậy, tổng tài sản của MB đến 31/12/2005 đạt 8.214 tỷ đồng,
tăng 20,74% so với đầu năm. Tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hàng đạt trên 8% theo đúng
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Từ sử dụng vốn hiệu quả đến nâng cao chất lượng tín dụng.
Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng đến 31/12/2004 là 3.898 tỷ đồng, tăng 32% so
với năm 2003 và bằng 108% so với kế hoạch. Trong năm 2004, MB chủ trương nâng cao
chất lượng tín dụng, cơ cấu lại danh mục nợ vay, tăng cường các khoản tín dụng có tài
sản bảo đảm và đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cho vay tiêu dùng.
Đến 31/12/2005, tổng dư nợ vay của MB là 4.407 tỷ đồng, tăng 13,97% so với năm
2004, phù hợp với mục tiêu tập trung nâng cao chất lượng tín dụng kết hợp tái cơ cấu các
khoản nợ. MB đã làm nhiều đầu mối thành công trong nhiều dự án đồng tài trợ với các
ngân hàng.
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chất lượng tín dụng của MB được cải thiện đáng kể. Trong năm 2004, Ngân hàng đã
tích cực triển khai, tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng, cơ cấu lại nợ, chuẩn hoá lại
quy trình, từng bước hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro và các công cụ quản lý... Nhờ
vậy, Ngân hàng đã hạn chế được rất nhiều những khoản nợ quá hạn mới phát sinh, thu
hồi được phần lớn số nợ đọng, và tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng đạt trên 60% các khoản nợ

quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2005 là 1.68%. MB đã triển khai thực hiện nghiêm chỉnh Quyết
định 493 về phân loại và trích lập dự phòng rủi ro của NHNN, tích cực thu hồi nợ đọng
và kết quả đạt được rất khả quan.
Hoạt động phi tín dụng tăng trưởng cao với những chuyển biến tích cực:
- Hoạt động bảo lãnh: hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng trong năm 2004 đạt được
tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Tổng số dư bảo lãnh
đến ngày 31/12/2004 đạt 784,93 tỷ đồng. Doanh số bảo lãnh tăng mạnh nhưng chất lượng
của hoạt động bảo lãnh vẫn chưa được đảm bảo. Kể từ khi cung cấp dịch vụ, Ngân hàng
chưa phải thực hiện một nghĩa vụ bảo lãnh nào. Tổng phí bão lãnh thu được trong năm
tăng 68,75 so với cùng kì năm trước.
Tính đến ngày 31/12/2005 tổng số dư bảo lãnh đạt 1.330 tỷ đồng, tăng 14.3%. Doanh
số bảo lãnh tăng mạnh mà chất lượng của hoạt động bảo lãnh vẫn được đảm bảo. Tổng
phí bảo lãnh thu được tăng 40,26% so với năm trước.
- Hoạt động kinh doanh vốn và ngoại tệ: cùng với việc triển khai đề án hình thành
khối Treasury, hoạt động kinh doanh vốn và ngoại tệ trong năm 2004 cũng đã thu được
những kết quả tích cực với tổng doanh thu tăng 89,2% so với năm 2003. Trong đó doanh
số mua bán ngoại tệ đạt xấp xỉ 450 triệu USD. Lãi từ kinh doanh ngoại tệ tăng 75% so
với năm 2003.
Trong năm 2005, với việc đưa khối Treasury vào hoạt động, việc quản lý vốn và kinh
doanh ngoại tệ của MB đã có những kết quả rất đáng ghi nhận. Nhìn chung khối Treasury
đã đản trách khá tốt việc điều hoà vốn giữa các chi nhánh, quản lý chặt chẽ tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, cơ cấu lại tài khoản Nostro và kinh doanh ngoại tệ phục vụ khách hàng và để
kiếm lời. Đồng thời Mb có tham gia vào hoạt động cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá,
tham gia thị trường mở...
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quan hệ giao dịch Interbank của MB đã triển khai tích cực thông qua việc MB mở
rộng và tăng cường mối quan hệ với tất cả các định chế tài chính hoạt động hiệu quả tại

Việt Nam.
- Hoạt động thanh toán quốc tế: Tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu đạt
804,21 triệu USD trong năm 2004. Đi đôi với việc tăng doanh thu, thu phí dịch vụ từ hoạt
động thanh toán quốc tế cũng đạt mức tăng trưởng tích cực, tăng 28,6% so với năm 2003.
Tất cả các giao dịch thanh toán đều được thực hiện đúng hạn và tuân thủ đúng tập quán
quốc tế. MB cũng đã thiết lập được thêm nhiều mối quan hệ với các ngân hàng đại lý trên
thế giới, nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường tài chính tiền tệ
Tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu cả năm 2005 của MB đạt 691 triệu USD.
Tuy không có khối lượng xuất nhập khẩu lớn như năm trước, nhưng số lượng khách hàng
và giao dịch lại tăng nhanh, vì vậy doanh thi tăng 60% so với cùng kì năm trước.
Hoạt động quan hệ quốc tế cũng có những chuyển biến tích cực và ngày càng có uy
tín. Hiện nay, MB đã có được quan hệ đại lí với 350 ngân hàng ở khắp các châu lục, đảm
bảo việc thanh toán nhanh chóng, an toàn và thuận lợi.
- Hoạt động kinh doanh thẻ: Năm 2004 là năm đầu tiên MB triển khai dịch vụ thẻ
ATM Active Plus. Đây là kết quả của sự hợp tác giữa MB và Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam cùng với 11 Ngân hàng thành viên khác. Sản phẩm thẻ ATM Active Plus của
MB có những điểm vượt trội so với các sản phẩm thẻ ATM khác, đó là khách hàng sử
dụng sẽ được bảo hiểm cá nhân 24h trong ngày tại công ty Bảo hiểm Viễn Đông.
Tính đến cuối năm 2005, hoạt động dịch vụ thẻ MB đang từng bước đi vào hoạt động
ổn định, doanh số thanh toán tăng nhanh đồng thời đã thu hút được một lượng tiền gửi
đáng kể của dân cư. Đặc biệt, thẻ của MB đã góp phần tăng thêm tiện ích thu hút ngày
càng nhiều khách hàng đến với MB.
Với mục tiêu đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm thẻ. MB đang tích cực
hoàn thiện đề án, ổn định tổ chức, đầu tư thiết bị công nghệ, bổ sung nhân lực, mở rộng
quan hệ hợp tác để mở ra một thời kỳ phát triển mới đối với hoạt động dịch vụ thẻ của
MB bắt đầu từ cam kết giữa VCB – Viettel – MB.
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU

TƯ CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
Trong thời kỳ đất nước ta đang tham gia một cách mạnh mẽ vào WTO, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước thì lĩnh vực kinh doanh ngân hàng đứng trước
một cơ hội cũng như thử thách rất lớn. Nói đến hoạt động kinh doanh ngân hàng thì
không thể không nói đến hoạt động cho vay vốn, đặc biệt là hoạt động cho vay đối với
các dự án trung và dài hạn. Đây chính là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, quyết
định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nhằm bảo đảm an toàn vốn trong hoạt
động cho vay thì các ngân hàng phải tiến hành công tác thẩm định các dự án xin vay vốn.
Công tác thẩm định đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải tuân thủ theo những phương pháp,
quy trình, nội dung thẩm định cụ thể do ngân hàng đề ra.
I - THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO
VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
1 - Quy trình thẩm định:
Hiện nay, trên thị trường tiền tệ đang tồn tại rất nhiều loại hình hoạt động cho vay
vốn. Khách hàng bây giờ có rất nhiều sự lựa chọn ngân hàng để đi vay. Do vậy, để cạnh
tranh được trên thị trường cho vay tiền tệ, các ngân hàng phải nâng cao chất lượng dịch
vụ của chính bản thân ngân hàng mình. Điều đó được thể hiện cụ thể qua tiến độ thực
hiện công tác thẩm định có nhanh hay không, có ảnh hưởng đến cơ hội và dự án đầu tư
của khách hàng hay không? Muốn thực hiện công tác thẩm định đúng thời hạn, đảm bảo
tiến độ đầu tư của dự án thì cán bộ thẩm định tại ngân hàng TMCP Quân đội đã tuân theo
quy trình thẩm định dự án cho vay vốn như sau:
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình 6 : Sơ đồ Quy trình thẩm định tại NHTMCP Quân đội
2 - Phương pháp thẩm định:
Công tác thẩm định tín dụng là công tác rất quan trọng đối với việc cho vay vốn tại
các ngân hàng. Do vậy, một phương pháp thẩm định hợp lý để cho kết quả thẩm định
chính xác sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thẩm định dự án cho vay. Tại ngân hàng TMCP
Quân đội, các cán bộ thẩm định thường tiến hành thẩm định các dự án dựa trên cơ sở sự

kết hợp của nhiều phương pháp. Từ đó mới tạo ra được một sự chính xác khá cao trong
công tác thẩm định.
2.1- Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Phương pháp thẩm định theo trình tự là một trong những phương pháp cơ bản, hay
được sử dụng nhiều nhất trong các ngân hàng khi thẩm định các dự án xin vay vốn. Nó
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
Kết quả
không khả thi
Không đạt
Tin cậy
Kết quả khả
thi
3. Thu thập và xử lý số liệu
trong dự án đạt độ tin cậy
4. Lập bảng biểu và phân
tích kết qủa của bảng
5. Yêu cầu loại dự án
6. Phân tích độ nhạy cảm
theo các biến cố (đối với
các dự án lớn và phức tạp)
7. Xác định kết quả tổng hợp 8. Đưa ra quyết định cuối cùng
20
2. Đánh giá độ tin cậy
của số liệu trong dự án
1.Tiếp nhận hồ sơ dự án
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giúp các cán bộ thẩm định định hướng được tuần tự những vấn đề cần phải thẩm định,
vấn đề nào cần bổ sung, hỗ trợ cho vấn đề khác. Quan trọng là phương pháp này sẽ cho
một kết quả chính xác, có độ tin cậy cao hơn. Theo phương pháp này thì phải tiến hành
thẩm định tổng quát trước rồi mới thẩm định chi tiết hơn. Tức là, trước tiên các cán bộ

thẩm định phải xem xét một cách khái quát nhất, tổng quát nhất các vấn đề liên quan đến
dự án như là xem dự án có thuộc diện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội không?... Còn
thẩm định chi tiết tức là các cán bộ thẩm định phải tiến hành phân tích, đánh giá về mặt
kỹ thuật, kinh tế tài chính, thị trường của dự án… Sau cùng sẽ đưa ra ý kiến nhận định
của bản thân về dự án.
2.2- Phương pháp so sánh
Đối với những dự án mới, những dự án thuộc dạng đơn giản và có quy mô nhỏ, các
cán bộ thẩm định có thể sử dụng những dự án tương tự trước đó để lấy đó làm cơ sở so
sánh. Phương pháp này được sử dụng nhằm so sánh các chỉ tiêu của dự án, từ đó phân
tích để ra quyết định cho vay. Một số chỉ tiêu thường được dung trong khi thẩm định
như là:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh: hệ số khả năng thanh
toán, hệ số nợ, vòng quay vốn lưu động…
- Nhóm chỉ tiêu kết quả, hiệu quả đầu tư: thông thường các chỉ tiêu này thường
được so sánh với các dự án đã từng thực hiện tương tự về quy mô và công suất.
- Nhóm chỉ tiêu về quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật…cũng thường được
đem so sánh, để đánh giá xem dự án xin vay vốn có đáp ứng được những tiêu
chuẩn cơ bản đặt ra hay không?
2.3- Phương pháp dự báo:
Một đặc điểm cơ bản của các hoạt động đầu tư là diễn ra trong một thời gian dài, và
chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn rủi ro, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của
dự án. Do vậy, các cán bộ thẩm định cần phải dự báo được một cách chính xác hiệu quả
kinh tế của dự án xin vay vốn.
Các cán bộ thẩm định cần dự báo được các vấn đề sau:
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Dự báo tình hình cung cầu về thị trường nguyên vật liệu đầu vào cung cấp cho
dự án khi đi vào hoạt động. Cần dự báo được đơn giá xác định cơ bản, giá các
trang thiết bị, giá cước vận tải… dựa trên các thông tin trên thị trường và xu

hướng phát triển của thị trường.
- Dự báo được tình hình cung cầu thị trường về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự
án; dự báo về các sản phẩm cùng loại có khả năng thay thế sản phẩm của dự án
có tính cạnh tranh cao …
Để có được những con số dự báo chính xác thì các cán bộ thẩm định tại Ngân hàng
TMCP Quân đội phải dựa vào một số phương pháp sau:
Phương pháp ngoại suy thống kê: tức là các cán bộ thẩm định phải quan sát, tìm
hiểu xem thị trường cung cầu sản phẩm, dịch vụ đầu vào cũng như đầu ra của dự án trong
quá khứ cũng như trong hiện tại. Từ đó mới có thể phát hiện ra quy luật hoặc xu hướng
của thị trường; dựa vào đó để xây dựng quy luật vận động của thị trường, dự báo mức
cung cầu trong tương lai. phương pháp này tuân thủ theo nguyên tắc: vấn đề xảy ra trong
quá khứ tuân theo quy luật nào thì ở hiện tại và tương lai sẽ tiếp tục tuân theo quy luật
đó.
Đây là phương pháp được các cán bộ thẩm định tại Ngân hàng TMCP Quân đội
thường sử dụng trong phân tích,nghiên cứu, đánh giá thị trường của dự án.
Phương pháp định mức : các cán bộ thẩm định sẽ phải thu thập sô liệu, phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến cung cầu sản phẩm của dự án, từ đó sẽ dự báo cung cầu cũng như
định mức về sản phẩm của dự án.
Ví dụ: Q
D
SP
= Định mức tiêu dùng × dân số
Muốn xác định Q
D
SP
thì phải thu thập số liệu về dân số của vùng mà sản phẩm chọn
làm thị trường mục tiêu. Tiếp đó thu thập thêm thông tin về mức bình quân một người
cần bao nhiêu sản phẩm của dự án. Từ đó áp dụng công thức tính toán sẽ ra được lượng
cầu về sản phẩm của dự án tại thị trường mục tiêu là bao nhiêu. Tuy nhiên con số này chỉ
là một con số tương đối, chưa hoàn toàn chính xác.

Tương tự với lượng cung sản phẩm dự án:
Q
S
SP
= Định mức tiêu dùng × dân số
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi đã xác định được lượng cung và lượng cầu sản phẩm thì các cán bộ thẩm định
sẽ rút ra được nhu cầu sản xuất sản phẩm của dự án là bao nhiêu, từ đó sẽ đưa ra được
công suất chính xác mà dự án cần đạt được.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Đây là phương pháp thu thập những ý kiến
đánh giá của các chuyên gia một cách hợp lý để từ đó phân tích và chọn ra một phương
án dự báo.
Với phương pháp này, các cán bộ thẩm định phải lấy ý kiến của các chuyên gia về
những khía cạnh có liên quan đến sản phẩm của dự án. Từ đó sẽ tập hợp các ý kiến và
phân tích, đánh giá. Khi những ý kiến của các chuyên gia càng tập trung thì càng thuận
lợi cho công tác phân tích, đánh giá. Còn nếu các ý kiến có độ phân tán cao thì cần phải
tiếp tục phỏng vấn để có được một ý kiến tập trung nhất.
Phương pháp phân tích độ nhạy cảm: Thực chất của việc phân tích độ nhạy cảm là
xác định mối quan hệ động giữa các yếu tố của hoạt động đầu tư. Khi phân tích độ nhạy,
các cán bộ thẩm định sẽ cho từng yếu tố thay đổi so với phương án cơ sở. Sự thay đổi
của các nhân tố sẽ dẫn tới sự thay đổi kết quả và hiệu quả của phương án đầu tư.
Cách thức thực hiện:
- Xác định các biến dữ liệu đầu vào, đầu ra cần phải tính toán độ nhạy.
- Liên kết các dữ liệu trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một địa chỉ duy
nhất.
- Xác định các chỉ số NPV, IRR, DSCR để đánh giá hiệu quả của dự án, khả năng trả
nợ khi mà các biến thay đổi.
3 - Nội dung thẩm định:

Các cán bộ thẩm định sau khi đã lựa chọn được phương pháp thẩm định phù hợp sẽ
tiến hành phân tích, đánh giá từng nội dung, khía cạnh của dự án. Tại Ngân hàng Quân
đội, có rất nhiều loại dự án xin vay vốn, như: dự án xin vay vốn để đầu tư mới, mở rộng
sản xuất kinh doanh, bổ sung vốn lưu động… Do vậy nội dung cụ thể từng dự án là khác
nhau; vậy nên để thẩm định các dự án thì tuỳ theo dự án mà các cán bộ thẩm định sẽ tiến
hành đi sâu phân tích, đánh giá những nội dung cụ thể khác nhau.
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một số nội dung cơ bản mà các cán bộ thẩm định thường phân tích để đánh giá các dự
án như sau:
- Thẩm định hồ sơ dự án và năng lực pháp lý của khách hàng
- Thẩm định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Thẩm định dự án đầu tư:
+ Thẩm định mục tiêu và sự cần thiết phải đầu tư dự án
+ Thẩm định công nghệ - kỹ thuật của dự án
+ Thẩm định khả năng thực hiện dự án.
+ Thẩm định tài chính, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn vốn của dự án
+ Thân tích rủi ro của dự án và các biện pháp giảm thiểu rủi ro
- Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay
3.1 Thẩm định về hồ sơ vay vốn và năng lực pháp lý của khách hàng
- Xem xét hồ sơ xin vay vốn của khách hàng:
Các cán bộ thẩm định cần kiểm tra xem hồ sơ vay vốn của khách hàng có đầy đủ và
hợp lệ không. Nếu hồ sơ là đầy đủ thì chập nhận đưa vào thẩm định; còn nếu thiếu một
số tài liệu liên quan thì buộc khách hàng bổ sung cho đầy đủ.
Hồ sơ vay vốn của khách hàng phải bao gồm những giấy tờ sau:
+ Hồ sơ pháp lý của khách hàng: quyết định thành lập công ty; giấy đăng ký thành
lập công ty và giấy đăng ký kinh doanh…
+ Hồ sơ tài chính của khách hàng: khách hàng phải nộp các bản báo cáo tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính trong những năm gần đây.

+ Hồ sơ dự án đầu tư: báo cáo nghiên cứu khả thi về dự án đầu tư và các tài liệu
liên quan đến dự án như các quyết định phê duyệt dự án, phê duyệt tổng dự toán… và
kèm theo đơn đề nghị xin vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
- Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng:
Thông qua hồ sơ pháp lý mà khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định phải kiểm tra
xem khách hàng vay vốn có thực sự đủ năng lực pháp lý theo quy định hiện hành của
pháp luật hay không.
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với khách hàng là doanh nghiệp: cán bộ thẩm định cần tiến hành kiểm tra tính
hợp pháp của:
+ Quyết định thành lập đối với doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp được
thành lập theo luật của công ty.
+ Giấy phép đầu tư đối với các doanh nghiệp hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài.
+ Giấy đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp.
+ Đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước.
Ngoài ra, các cán bộ thẩm định cần chú ý tới quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên
quan trong hợp đồng liên doanh, liên kết; các quy định về quyền hạn, trách nhiệm trong
điều lệ doanh nghiệp; tính pháp lý của các quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán
trưởng; người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp…
Đối với khách hàng là cá nhân: mọi khách hàng cá nhân có đủ 18 tuổi trở lên, có đầy
đủ năng lực pháp lý theo quy định của bộ luật dân sự đều được chấp nhận kèm theo các
giấy tờ như: hộ khẩu thường trú, chứng minh thư nhân dân, xác nhận của cơ quan công
tác hoặc chính quyền địa phương…
3.2 Tình hình sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính của khách hàng:
- Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh:
Kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề
kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp, và nó có phù hợp với dự án mà khách hàng định
đầu tư hay không?

Những thông tin liên quan đến ngành nghề kinh doanh và xu hướng phát triển của
ngành trong tương lai.
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng:
Phân tích thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp, các sản phẩm chủ yếu mà doanh
nghiệp kinh doanh, và thị phần của sản phẩm đó.
Phân tích mạng lưới phân phối sản phẩm của doanh nghiệp tại các thị trường.
Phân tích lợi thế chủ yếu của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Trần Đình Huy - KTĐT45B GVHD: Th.S Trần Mai Hoa
25

×