Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
Mục lục
............................................................................................................... 2
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
1
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Ngọc Sinh
lớp: Quản trị doanh nghiệp – khoá 48
Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ái Đoàn
1.Tên đề tài tốt nghiệp:
“ Phân tích công tác tiền lương, tiền thưởng ở Tổng công ty Dệt – May Hà Nội và đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện ”.
2. Các số liệu ban đầu:
3. Nội dung các phần:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tiền lương.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác tiền lương, tiền thưởng tại Tổng công ty
Dệt – May Hà Nội.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương, thưởng tại Tổng
công ty Dệt – May Hà Nội.
4. Ngày giao nhiệm vụ thiết kế:
5. Ngày hoàn thành nhiệm vụ:
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
TRƯỞNG BỘ MÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
2
TRƯỜNG ĐHBK HÀ NỘI
khoa kinh tế và quản lý
**********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Ngọc Sinh
lớp: Quản trị doanh nghiệp – khoá 48
1.Tên đề tài: “ Phân tích công tác tiền lương, tiền thưởng ở Tổng công ty Dệt –
May Hà Nội và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện ”.
Tính chất của đề tài:………………………………………………………………..
I. NỘI DUNG NHẬN XÉT:
1. Tiến trình thực hiện đồ án:……………………………………………………..
2. Nội dung của đồ án:………………………………………………………………
Cơ sở lý thuyết: ……………………………………………………………...
Các số liệu, tài liệu thực tế:…………………………………………………..
Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề:……………………………..
3. Hình thức của đồ án: …………………………………………………………...
Hình thức trình bày: …………………………………………………………
Kết cấu của đồ án: …………………………………………………………...
4. Những nhận xét khác: ……………………………………...................................
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
3
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
Tiến trình làm đồ án: ……………………/ 20
Nội dung đồ án: ……………………/ 60
Hình thức đồ án: ……………………/ 20
Tổng cộng: …………………..../ 100 (điểm)
Ngày tháng năm 2008
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN DUYỆT
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Ngọc Sinh
lớp: Quản trị doanh nghiệp – khoá 48
Tên đề tài: “ Phân tích công tác tiền lương, tiền thưởng ở Tổng công ty Dệt – May
Hà Nội và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện ”.
Tính chất của đề tài: ………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
I. NỘI DUNG NHẬN XÉT:
1. Nội dung của đồ án:
2. Hình thức của đồ án: ……………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
4
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
3. Những nhận xét khác: …………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
Nội dung đồ án: ……………./ 80
Hình thức đồ án: ……………./ 20
Tổng cộng: ……………/ 100 (điểm: …………..)
Ngày tháng 05 năm 2008
GIÁO VIÊN DUYỆT
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
5
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty CP Dệt-May Hà Nội thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, chuyên sản
xuất gia công hàng xuất khẩu. Công ty đang từng bước thay đổi theo sự đổi mới chung
của cả nước, đổi mới công nghệ nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản
phẩm, Công ty không ngừng hoàn thiện công tác quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý. đồng thời từng bước thực hiện các hình thức phân phối tiền lương nhằm đảm bảo sự
công bằng, hợp lý tạo ra động lực thúc đẩy người lao động, dẫn tới việc tăng năng lao
động, giảm chi phí về thời gian chế tạo sản phẩm, đảm bảo sức cạnh tranh trên thị
trường, góp phần tạo lợi nhuận cho Công ty và tăng thu nhập cho người lao động. Vì
vậy, Công ty luôn quan tâm nghiên cứu và đổi mới hơn nữa cho việc trả lương cho
người lao động.
Với mục đích vận dụng vốn kiến thức đã học tại khoa Kinh tế và Quản lý Trường
Đại Học Bách Khoa - Hà Nội vào việc tìm hiểu, phân tích đánh giá về tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty CP Dệt-May Hà Nội. đặc biệt là nghiên cứu về công tác trả
lương của Công ty đang áp dụng có nhiều hạn chế, do đó bằng những kiến thức đã học
em chọn đề tài “Phân tích công tác tiền lương, tiền thưởng ở Tổng công ty Dệt –
May Hà Nội và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện”.
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
6
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
Nội dung của đề tài gồm 3 chương
Chương 1:“Cơ sở lý luận về tiền lương trong doanh nghiệp ”. Nghiên cứu bản chất của
tiền lương, các hình thức trả công lao động đang được áp dụng hiện nay.
Chương 2:“Phân tích tình hình trả lương của Công ty CP Dệt-May Hà Nội”.Áp dụng
cơ sở lý thuyết, công thức ở chương 1 để tìm hiểu, tính toán chi tiết các hình thức trả
lương cho người lao động trong Công ty, từ đó chỉ ra các ưu nhược điểm của các hình
thức trả lương.
Chương 3:“Một số biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương ở Công ty CP Dệt-May
Hà Nội”. Từ những ưu nhược điểm đã chỉ ra trong phần II, đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương của Công ty.
Do năng lực và thời gian có hạn nên bài viết này không tránh khỏi những sai
sót. Em mong nhận được sự góp ý của thầy, cô cùng các bạn trong trường cũng như ý
kiến nhận xét của Ban lãnh đạo công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.Cuối
cùng em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Tổng công ty CP Dệt May Hà Nội và thầy
giáo Nguyễn Ái Đoàn đã giúp đỡ để em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày ........tháng ....... năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Sinh
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
7
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tiền lương
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Trong thực tế, khái niệm tiền lương và thành phần của chúng được quan niệm rất đa
dạng và khác nhau. Tiền lương có nhiều tên gọi khác nhau như tiền công, tiền lương,
thù lao lao động, thu nhập lao động…
Hiện nay theo quan điểm của cải cách tiền lương năm 2004 (theo nghị định 205,206/
ND-CP ban hành ngày 14/12/2004) khi công nhận sức lao động là hàng hoá thì “ tiền
lương là giá cả của sức lao động được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung và cầu về sức lao động
trong nền kinh tế thị trường”.
1.1.2. Phân biệt tiền lương, tiền công và thu nhập của người lao động
- Về bản chất tiền lương và tiền công đều là giá cả sức lao động, khác nhau đối tượng
tính (một đơn vị thời gian hoặc đơn vị sản phẩm, khối lượng công việc).
- Thu nhập của người lao động: ngoài tiền lương hoặc tiền công còn thêm những
thành phần khác như: bảo hiểm, thưởng từ lợi nhuận, phúc lợi và lợi tức cổ phần (nếu
có).
1.1.3. Bản chất, ý nghĩa và vai trò của tiền lương
• Bản chất của tiền lương.
Mặc dù “Tiền lương là giá cả của sức lao động được hình thành trên cơ sở thoả
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động...”, nhưng tiền lương vẫn được
nghiên cứu trên hai phương diện: Kinh tế và Xã hội.
- Về mặt kinh tế:
Tiền lương là phần đối trọng của sức lao động mà người lao động cung ứng cho
người sử dụng lao động. Qua hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao
động đã cam kết trao đổi hàng hoá sức lao động cho người lao động, người lao động
cung ứng sức lao động của mình trong một thời gian nào đó và sẽ được nhận một khoản
tiền lương theo thoả thuận từ người sử dụng lao động.
- Về mặt xã hội:
Tiền lương là một khoản thu nhập của người lao động để bù đắp các nhu cầu tối
thiểu của người lao động ở một thời điểm kinh tế - xã hội nhất định. Khoản tiền đó phải
được thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động (chủ doanh nghiệp) có
tính đến mức lương tối thiểu do nhà nước ban hành. Ngày nay, khi cuộc sống con người
đã được cải thiện, trình độ văn hoá chuyên môn của người lao động được nâng cao
không ngừng, thì ngoài tiền lương cơ bản, phụ cấp, thưởng và phúc lợi người lao động
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
8
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
còn muốn được có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, được thực sự kính trọng và làm
chủ trong công việc.
• Ý nghĩa của tiền lương.
Tiền lương có ý nghĩa to lớn trong doanh nghiệp và người lao động.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Tiền lương là khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn nâng cao lợi nhuận và hạ giá
thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải biết quản lý và tiết kiệm chi phí tiền lương.
+ Tiền lương cao là một phương tiện rất hiệu quả để thu hút lao động có tay nghề
cao và tạo lòng trung thành của người nhân viên đối với doanh nghiệp.
+ Tiền lương còn là một phương tiện kích thích và động viên người lao động rất
có hiệu quả (nhờ chức năng đòn bấy kinh tế), tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp đẽ
của doanh nghiệp trên thị trường.
- Đối với người lao động:
+ Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động, là phương tiện để
duy trì sự tồn tại và phát triển của người lao động cũng như gia đình họ.
+ Tiền lương, ở một mức độ nào đó, là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị
của người lao động, thể hiện giá trị của người này trong xã hội và gia đình của họ. Từ
đó, người ta có thể tự đánh giá được giá trị của bản thân mình và có quyền tự hào khi có
tiền lương cao.
+ Tiền lương còn là một phương tiện để đánh giá lại mức độ đối xử của chủ
doanh nghiệp đối với người lao động đã bỏ sức lao động ra cung cho doanh nghiệp.
• Vai trò của tiền lương.
-Vai trò thước đo giá trị:
Tiền lương là giá cả của sức lao động, là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, do đó tiền lương có chức năng thước đo giá trị và được dùng làm căn cứ để xác
định đơn giá trả lương, đồng thời làm cơ sở để điều chỉnh giá cả sức lao động như giá
cả tư liệu sinh hoạt biến động.
Sức lao động có thể phân chia làm hai loại lao động cơ bản là lao động cơ bắp và
lao động trí tuệ mỗi loại lao động có những đặc điểm và đặc trưng riêng khác nhau do
đó tiền lương khi thực hiện chức năng thước đo giá trị của mình cũng phải có sự điều
chỉnh và phân biệt khác nhau.
- Vai trò tái sản xuất lao động:
Tiền lương là một trong những tiền đề vật chất có khả năng đảm bảo tái sản xuất
sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí.
Vậy vai trò này được thể hiện về mặt xã hội. Nếu không đảm bảo bù đắp được
sức lao động cho con người lao động thì điều đó sẽ ảnh hưởng đến sức lao động xã hội,
người lao động sẽ không quan tâm đến lao động, cường độ lao động sẽ giảm và tất
nhiên năng suất lao dộng sẽ giảm xuống.
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
9
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
- Vai trò kích thích lao động:
Với vai trò này tiền lương đóng vai trò kích thích của mình. Nếu tiền lương hợp
lý sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, ngược lại nó sẽ làm kìm
hãm sản xuất. Do đó, tiền lương phải kích thích được niềm say mê nghề nghiệp, phát
huy tinh thần làm việc, sáng tạo trong lao động, tự học hỏi để không ngừng nâng cao
trình độ khoa học kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo để làm việc có hiệu quả cao nhất với tiền
lương xứng đáng nhất.
Mặt khác, cần phát huy vai trò tiền thưởng và các khoản phụ cấp đó là sự thể
hiện vai trò kích thích.
- Vai trò điều phối lao động:
Tiền lương phải đảm bảo vai trò phối hợp lao động với tiền lương đúng đắn và
thoả đáng với công sức lao động mà họ đã bỏ ra. Với đồng lương thoả đáng, người lao
động sẽ tự nguyện nhận được những công việc được giao dù ở đâu hay bất cứ việc gì
(độc hại, nguy hiểm, khó khăn...) hay bất cứ thời điểm nào, lúc nào.
- Vai trò thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Một chế độ tiền lương thoả đáng đối với từng đối tượng, khuyến khích người lao
động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, sẽ luôn là chiến lược quan trọng của Công
Ty. Bởi điều đó là một trong những nhân tố quyết định trực tiếp tới hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, chẳng hạn như khi một doanh nghiệp trả
lương thoả đáng cho người lao động để họ không ngừng nâng cao năng suất lao động,
luôn phát huy những sáng kiến cải tiến kỹ thuật sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, còn ngược lai khi sự công bằng và thoả đáng tối thiểu cung
không được đáp ứng sẽ không tạo được động lực cho người lao động thì sẽ khó phát
triển sản xuất kinh doanh.
Trong giai đoạn hiện nay, nhân tố con người lại càng phải được hết sức chú ý, vì
họ sẽ là chính là nhữnh người tạo nên những bước nhảy mới cho doanh nghiệp, để duy
trì sức mạnh canh tranh trong thời kỳ đổi mới, mà muốn làm được điều đó thì một phần
lớn phụ thuộc vào chính sách tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
10
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và Các nguyên tắc tiền lương
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Các nhân tố đã ảnh hưởng đến tiền công hay tiền lương của một người lao động
được trình bày ở sơ đồ dưới đây :
Hình 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động
Trả công thích đáng cho người lao động là một vấn đề rất phức tạp. Người ta
phải nghiên cứu kỹ các nhân tố ảnh hưởng đến tiền công và tiền lương như :
+ Điều kiện kinh tế xã hội;
+ Luật lao động;
+ Thương lượng tập thể;
+ Thị trường lao động;
+ Vị trí địa lý và giá sinh hoạt từng vùng;
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp;
+ Công việc và tài năng của người thực hiện nó...
Tuy nhiên, trong thực tiễn cũng cần phân biệt tiền lương danh nghĩa và tiền lương
thực tế.
- Tiền lương danh nghĩa (TLdn): là số tiền mà người lao động nhận trên sổ sách.
Tiền lương danh nghĩa này chưa phản ánh đúng mức thực trạng cuộc sống của người lao
động. Bởi vì nó phụ thuộc vào sức mua của đồng tiền ở các vùng khác nhau cũng như
phụ thuộc vào sự biến động của giá cả, sự lạm phát...
- Tiền lương thực tế (TLtt): được biểu hiện bằng số lượng hàng hoá tiêu dùng và
dịch vụ mà người lao động mua được bằng tiền lương danh nghĩa của mình. Như vậy
tiền lương thực tế mới phản ánh chính xác mức sống thực của người lao động, vì nó kể
đến tất cả những nhân tố ảnh hưởng đã kể ra ở trên.
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
11
Bản thân công việc
(định giá vị trí
- công việc)
Tiền công hay
Tiền lương của
người lao động
Xã hội và thị trường
lao động
- Nền kinh tế
- Chi phí sinh hoạt
- Luật pháp và Lmin
- Lương trung bình
trên thị trường lao
động của ngành...
Bản thân người
lao động
- Khả năng(kiến thức
và tay nghề)
- Thâm niên
- Tiềm năng cá nhân
- Mức độ hoàn thành
công việc...
Doanh nghiệp
- Khả năng tài chính
- Chính sách t.lương
trong từng thời kỳ...
-
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
Bộ Luật lao động ở điều 56 đã quy định: “Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho
tiền lương thực tế của người lao động bị giảm sút thì Chính phủ điều chỉnh mức lương
tối thiểu để bảo đảm tiền lương thực tế”.
Từ đây, người ta đã so sánh Ldn và Ltt qua chỉ số giá cả như sau:
Chỉ số giá cả (g) =
Tiền lương danh nghĩa (L
dn
)
Tiền lương thực tế (L
tt
)
Chỉ số giá cả là chỉ tiêu tương đối nói lên sự thay đổi của tổng mức giá cả của
các nhóm hàng hóa nhất định trong thời kỳ này so với thời kỳ khác được xem là kỳ gốc.
Chỉ số giá bán lẻ hàng tiêu dùng (lương thực, thực phẩm, dịch vụ...) đựơc gọi là chỉ số
giá sinh hoạt cứ tăng lên thì tiền lương thực tế sẽ cứ giảm xuống.
1.2.2 Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
- Trả công ngang nhau cho những người lao động như nhau.
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa áp dụng nguyên tắc trả lương ngang nhau cho lao động
như nhau trong cùng một đơn vị sản xuất kinh doanh. Điều đó bắt đầu từ nguyên tắc
phân phối theo số lượng và chất lượng lao động, có nghĩa là quy định chế độ tiền lương
không nhất thiết phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc.
- Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Quy định năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân là một nguyên tắc
quan trọng trong khi tổ chức tiền lương, vì có như vậy mới tạo ra cơ sở giảm giá thành,
hạ giá cả và tăng tích luỹ.
- Đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người lao động
và các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
+ Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi doanh nghiệp.
+ Điều kiện làm việc khác nhau.
+ Sự phân bố khu vực của các nganhf nghề khác nhau.
+ Ý nghhĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
- Khuyến khích vật chất và tinh thần trong người lao động tạo động lực phát
triển kinh tế.
Con người là một trong những nhân tố cơ bản của năng lực sản xuất. Mọi quá trình sản
xuất đều do con người làm chủ, họ giữ vai trò quan trọng.Trong quản lý kinh tế, quản lý
con người không thể coi nhẹ nhu cầu nào. Muốn quản lý con người có hiệu quả trong
lao động, cần phải nghiên cứu và đáp ứng những nhu cầu thích đáng của họ. Khuyến
khích lợi ích vật chất được tổ chức chặt chẽ thông các công cụ về tiền lương, tiền
thưởng… và động viên về tinh thấn sẽ góp phần tạo động lực mạnh mẽ trong quá trình
xây dựng và phát triển nền kinh tế. Tuy vậy mọi sự thái quá đều không tốt, nếu lạm
dụng biện pháp khuyến khích vật chất sẽ làm giảm hiệu quả của biện pháp.
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
12
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
1.3. Tổng quỹ lương
1.3.1. Khái niệm, thành phần tổng quỹ lương
• Khái niệm
Tổng quỹ lương hay còn gọi là quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản
tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm việc, phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp. Hay nói khác đi, tổng quỹ
lương là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp dùng để trả cho người lao động thuộc
doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
• Thành phần tổng quỹ lương
* Kết cấu của quỹ tiền lương của doanh nghiệp thường bao gồm các loại sau:
- Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc.
- Tiền lương trả cho người lao động theo sản phẩm hay công việc hoàn thành.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc vì thời tiết hay thiếu vật
tư...
- Tiền lương trả cho CBCNV được nghỉ phép theo quy định, nghỉ họp...
- Tiền lương trả cho CBCNV được nghỉ để đi học theo chế độ.
- Tiền lương trả cho CBCNV được điều động đi công tác biệt phái.
- Các khoản phụ cấp theo quy định...
Hiện nay theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước thường xác
định tổng quỹ lương chung theo kế hoạch gồm các thành phần sau theo các công thức
dưới đây:
Vc
= Vkh + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó: Vc : Tổng quỹ lương chung theo kế hoạch.
Vkh : Tổng quỹ lương theo kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương.
Vbs : Quỹ lương bổ sung theo kế hoạch (phép năm, gnhỉ việc riêng, nghĩ lễ
têt, nghỉ theo chế độ phụ nữ...).
Vtg : Quỹ lương làm thêm giờ theo kế hoạch (theo quy định của bộ luật lao
động).
• Quỹ lương của doanh nghiệp có thể phân loại theo các tiêu thức như sau :
- Theo tính kế hoạch: quỹ lương kế hoạch và quỹ lương thực hiện.
+ Quỹ lương theo kế hoạch là tổng số tiền lương được tính vào thời điểm đầu kỳ
kế hoạch. Nó được tính theo cấp bậc, theo các khoản phụ cấp được quy định và theo kế
hoạch sản xuất giao cho doanh nghiệp.
+ Quỹ lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã thực hiện trong kỳ, được
tính theo sản lượng thực tế đã thực hiện, trong đó có các khoản không được dự kiến
trong khi lập kế hoạch. Các khoản này thường là do phát sinh, hoặc là do thiếu sót trong
quá trình tổ chức và thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp...
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
13
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
- Theo đối tượng hưởng: quỹ lương của công nhân sản xuất và quỹ lương của công nhân
viên khác trong doanh nghiệp.
- Theo tính chất phụ: quỹ lương chính và quỹ tiền lương bổ sung.
+ Quỹ lương chính bao gồm số tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản
phẩm và các khoản phụ cấp được tính theo lương để trả cho tất cả CBCNV trong doanh
nghiệp.
+ Quỹ lương phụ bao gồm số tiền trả cho CBCNV của doanh nghiệp trong thời
gian nghỉ việc theo chế độ như: lễ, tết, phép năm..., hoặc nghỉ vì lý do bất thường khác
(ví dụ do khâu tổ chức của đơn vị gây ra như thiếu vật tư phải ngừng việc..).
1.3.2. Các phương pháp xác định tổng quỹ lương
• Xác định quỹ lương năm kế hoạch
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu
kinh tế gắn với trả lương có hiệu quả cao nhất, các doanh nghiệp sẽ xác định nhiệm vụ
năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu sau đây để xây dựng đơn giá tiền lương:
+ Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật.
+ Tổng doanh thu (hoăc tổng doanh số).
+ Tổng thu trừ tổng chi (trong tổng chi không có tiền lương).
+ Lợi nhuận.
Quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiến lương được tính theo
công thức sau :
Vkh =[ Lđb x Lmindn
x (Hcb + Hpc) + Vgt] x 12
Trong đó:
Vkh: Quỹ tiền lương năm kế hoạch.
Lđb: Số lao động sản xuất định biên của doanh nghiệp.
Lmindn: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn.
Hcb: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của doanh nghiệp.
Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp bình quân được tính trong đơn giá tiền lương của
doanh nghiệp.
Vgt: Quỹ lương khối gián tiếp mà số lao động này được tính trong mức lao
động.
Các thông số Lđb; Lmindn; Hcb; Hpc; Vgt
được xác định như sau: -
Lđb: Lao động định biên được tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp của sản
phẩm được xây dựng theo hướng dẫn tại thông tư số 14/LĐTBXH - TT ngày 10/4/1997
của Bộ LĐ - TB và XH.
- Lmindn: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp để xây dựng đơn giá tiền lương
Lmindn = Lmin
x (1 + K
đc
)
Trong đó : Lmin là lương tối thiểu nhà nước quy định
(Lmin
= 450.000).
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
14
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
Kđc : Là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp.
Kđc = K
1
+ K
2
Trong đó: K
1
: Là hệ số điều chỉnh theo vùng.
K
2
: Là hệ số điều chỉnh theo ngành.
- Hcb; Hpc: Xác định theo các hệ số cấp bậc và hệ số phụ cấp của doanh nghiệp.
- Vgt: Xác định theo số lao động gián tiếp mà doanh nghiệp chưa tính trong định mức
lao động (nếu doanh nghiệp có).
Một số phương pháp khác
Xác định quỹ lương kế hoạch theo đơn giá lương kế hoạch của đơn vị sản phẩm.
Phương pháp này dựa vào số lượng từng loại sản phẩm kỳ kế hoạch và đơn giá tiền
lương kế hoạch của từng đơn vị sản phẩm.
Vkh : Tổng quỹ lương theo kế hoạch.
n : Số loại sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
Xác định quỹ lương kế hoạch theo doanh thu.
Phương pháp này dựa vào doanh thu kế hoạch của doanh nghiệp
Trong đó: Vkh : Tổng quỹ lương theo kế hoạch.
Tkh : Doanh thu kế hoạch của sản phẩm thứ i trong kỳ.
K : Tỷ lệ phần trăm tiền lương trong doanh thu của sản phẩm thứ i trong
kỳ kế hoạch.
n : Số loại sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
Xác định quỹ lương kế hoạch theo tiền lương bình quân và số lao động bình
quân.
Phương pháp này dựa vào tiền lương bình quân năm báo cáo, tiền lương bình quân
dự kiến kỳ kế hoạch và số lao động bình quân kỳ kế hoạch.
Vkh = Lbq
1
x Nld
1
= Lbq
0
x I
1
x Nld
1
Trong đó: Vkh : Tổng quỹ lương theo kế hoạch.
Lbq
1
, Lbq
0
: Lương bình quân năm dự kiến của kỳ kế hoạch và lương bình
quân năm của ký báo cáo.
I
1
: Chỉ số lương bình quân giữa kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
Nlđ
1
: Số lao động bình quân kỳ kế hoạch.
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
15
Vkh
=
∑
=
n
i
NspixDgi
1
Vkh =
∑
=
n
i
TkhixKi
1
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
Xác định quỹ lương kế hoạch theo chỉ số sản lượng, chỉ số năng suất lao động.
Trong đó: Vkh : Tổng quỹ lương theo kế hoạch.
Lbq
0
: Lương bình quân năm báo cáo.
Inl, Ins : Là các chỉ số sản lượng và chỉ số năng suất lao động giữa kỳ kế
hoạch so với kỳ báo cáo.
Nsl1, Nsl0 : là sản lượng của kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo.
NS
1
,NS
0
: Là năng suất lao động của kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo.
• Xác định quỹ lương thực hiện
Căn cứ vào đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao và theo kết quả
sản xuất kinh doanh đã thực hiện của doanh nghiệp, quỹ tiền lương thực hiện được xác
định như sau:
V
th
= ( Đg x C
sxkd
) + V
pc
+ V
bs
+ V
tg
Trong đó: V
th
: Quỹ tiền lương thực hiện.
Đg : Đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao.
C
sxkd
: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đã thực hiện của doanh nghiệp (theo
tổng sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận...).
V
pc
: Quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có) mà chưa
tính đến trong đơn giá tiền lương.
V
bs
: Quỹ tiền lương bổ sung chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp được
giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm.
V
tg
: Quỹ tiền lương làm thêm giờ tính theo số giờ thực tế làm thêm nhưng
không vượt quá quy định của Bộ luật lao động.
1.4. Các phương pháp xác định đơn giá tiền lương
Đơn giá tiền lương là số tiền trả cho doanh nghiệp (hay người lao động) khi thực
hiện một đơn vị sản phẩm (hay một công việc) nhất định với chất lượng xác định. Đơn
giá tiền lương phải được xây dựng trên cơ sở mức lao động trung bình tiên tiến và các
thông số tiền lương do Nhà nước quy định. Điều đó có nghĩa là, khi mức lao động thay
đổi và các thông số tiền lương thay đổi thì đơn giá tiền lương sẽ thay đổi theo. Nhà
nước sẽ quản lý tiền lương và thu nhập của doanh nghiệp thông qua quản lý hệ thống
mức lao động và đơn giá tiền lương.
Trên cơ sở các thông số trên, doanh nghiệp đi xác định đơn giá tiền lương.
1.4.1. Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
16
Vkh = Isl x Ins x Lbq
0
=
Nsl1
Nsl0
NS1
NS0
x
x Lbq
0
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch là tổng sản phẩm bằng hiện vật
(kể cả sản phẩm quy đổi), thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất một loại sản
phẩm hay một số sản phẩm có thể quy đổi được:
Đg = Lg x T
sp
Trong đó : Đg : Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm.
Lg : Tiền lương giờ tính trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân, phụ cấp
bình quân và mức lương tối thiểu của doanh nghiệp.
T
sp
: Mức lao động của một đơn vị sản phẩm (tính bằng giờ - người).
+ Ưu điểm : Khắc phục được tính bình quân so với cách tính quỹ lương theo phương
pháp kế hoạch hoá quỹ lương. Ngoài ra còn mở rộng quyền chủ động của doanh nghiệp
trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
+ Nhược điểm : Nhà nước vẫn phải can thiệp vào định mức lao động, nhưng thực
chất Nhà nước chỉ quản lý được khối lượng sản xuất kinh doanh và chưa dùng tiền
lương để quản lý kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó vẫn phải bao thầu đầu
ra của sản phẩm, chính vì như vậy đã không kích thích được chất lượng sản phẩm để
cạnh tranh trên thị trường.
1.4.2. Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch là doanh thu, thường được áp
dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ tổng hợp.
Công thức tính:
Đ
g
= V
kh
/ D
kh
Trong đó: V
kh
: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch.
D
kh
: Tổng doanh thu kế hoạch.
1.4.3. Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu trừ đi tổng chi phí
Phương pháp này ứng với chỉ tiêu kế hoạch là tổng doanh thu trừ đi tổng chi
phí.Thường áp dụng đối với các doanh nghiệp quản lý được tổng thu và tổng chi một
cách chặt chẽ trên cơ sở các mức chi phí.
Đ
g
= V
kh
/ ( D
kh
– C
kh
)
Trong đó:
V
kh
: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch.
D
kh
: Tổng doanh thu kế hoạch.
C
kh
: Tổng chi phí theo kế hoạch ( chưa có tiền lương ).
1.4.4. Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch là lơi nhuận.Thường áp dụng đối với
doanh nghiệp quản lý được tổng thu và tổng chi và xác định lợi nhuận kế hoạch sát với
thực tế thực hiện.
Đ
g
= V
kh
/ P
kh
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
17
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
Trong đó:
V
kh
: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch.
P
kh
: Lợi nhuận theo kế hoạch.
1.5. Phương pháp chia lương cho các bộ phận
* Nguyên tắc chung.
Việc trả lương phải đảm bảo tính công bằng, hợp lý cho người lao động. Phải sát,
đúng với năng lực, nghề nghiệp, năng suất, chất lương, hiệu quả lao động của từng
người xứng đáng với hưởng thụ. Thông qua việc trả lương để khuyến khích tinh thần
học hỏi không ngừng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp của mỗi thành
viên trong Công ty.
Thực hiện phân phối theo lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít và
không làm không hưởng (giải quyết theo Nhà nước quy định). Thu nhập của người lao
động gắn chặt với kết quả lao động của họ và hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.6. Các chế độ tiền lương
1.6.1. Chế độ tiền lương theo cấp bậc
Chế độ tiền lương theo cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà doanh
nghiệp dựa vào đó để vận dụng trả tiền lương cho công nhân theo chất lượng và hiệu
quả lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Còn khi khi trả lương cụ thể
thì căn cứ vào kết quả sản xuất, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà người lao
động đã cống hiến.
* Chế độ tiền lương theo cấp bậc gồm ba yếu tố :
- Thanh lương : Là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những công nhân
cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình tự cấp bậc của họ. Mỗi thanh lương
gồm một số cấp bậc lương và các hệ số lương tương ứng.
- Hệ số lương : Là chỉ số lao động của công nhân bậc nào đó được trả lương cao hơn
công nhân bậc một.
- Mức lương : Là số tiền lương để trả công lao động trong một đơn vị thời gian phù hợp
với cấp bậc trong thang lương, ta quy định mức lương bậc i là:
L
i
= M
t
x K
i
Trong đó : L
i
: Mức lương tháng của công nhân bậc i.
M
t
: Mức lương tối thiểu do Nhà nước ban hành.
K
i
: Hệ số lương bậc i.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật : Là những quy định về mức độ phức tạp công việc mà
yêu cầu về trình độ ngành nghề của công nhân ở bậc nào đó phải hiểu biết về mặt kỹ
thuật và phải làm được trên thực hành. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật còn là cơ sở để phân
loại công việc xếp bậc công nhân. Như vậy tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu
cầu về trình độ ngành nghề của công nhân liên quan chặt chẽ với mức độ phức tạp của
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
18
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
công việc. Do đó việc xác định đúng cấp bậc kỹ thuật có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ
chức tiền lương, tức là quy định mức lương theo độ phức tạp của công việc hay nói cách
khác là trả lương theo chất lượng lao động.
1.6.2. Chế độ tiền lương theo chức danh
Chế độ tiền lương này là toàn bộ những văn bản, những quy định của Nhà nước
thực hiện trả lương cho các cán bộ và viên chức khi đảm nhận các chức danh, các chức
vụ trong các cơ quan và trong các doanh nghiệp.
• Đặc điểm của chế độ tiền lương này là:
- Mức lương được quy định cho từng chức danh phải có tính đến các yếu tố như : Độ
phức tạp công việc, khối lượng công việc, điều kiện thực hiện công việc và trách nhiệm.
- Mỗi chức danh đều quy định người đảm nhận nó phải có đủ các tiêu chuẩn chính trị bắt
buộc, văn hoá, chuyên môn đủ để hoàn thành chức vụ được giao.
- Mức lương theo chức danh có chú ý đến quy mô của từng đơn vị, tầm quan trọng
của từng vị trí và trách nhiệm của nó.
- Người nào làm công việc nào, thuộc chức vụ nào thì được hưởng lương theo công việc
đó, chức vụ đó.
• Những yếu tố của chế độ tiền lương theo chức danh:
- Tiêu chuẩn nghiệp viên chức do các doanh nghiệp phải xây dựng theo các tiêu chuẩn
Nhà nước và các tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp do Nhà nước ban hành.
- Các thang và bảng lương cho từng chức vụ - chức danh là các bảng lương dùng để xác
định quan hệ tỷ lệ tiền lương giữa các chức danh cùng chuyên môn hay các chuyên môn
khác theo trình độ của họ, mỗi bảng lương gồm một số chức danh ở trình độ khác nhau
với các hệ số lương và các mức lương tương ứng.
- Mức lương cơ bản hàng tháng của mỗi cán bộ và nhân viên là số tiền trả công lao động
hàng tháng được tính bằng cách lấy mức lương tối thiểu nhân với hệ số lương của họ.
1.6.3. Phụ cấp
Tiền phụ cấp cũng là một phần trong chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Ngoài tiền lương cơ bản người lao động còn được tính thêm phụ cấp lương như sau:
- Phụ cấp khu vực : Áp dụng cho những nơi xa xôi hẻo lánh có nhiều khó khăn, gồm
bảy mức tương ứng 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1 so với mức lương tối thiểu.
- Phụ cấp độc hại: Áp dụng đối với những ngành nghề hoặc công việc có điều kiện lao
động độc hại nguy hiểm mà chưa được xác định trong mức lương, có bốn mức lương
tương ứng 0,1; 0,2 ; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu.
- Phụ cấp trách nhiệm : Dành cho một số công việc đòi hỏi có tính trách nhiệm cao và
phải kiêm nhiệm công tác quản lý mà không thuộc chức vụ lãnh đạo, gồm ba mức tương
ứng 0,1 ; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu ...
- Phụ cấp làm đêm: + Làm thường xuyên: 30% lương cấp bậc (chức vụ)
+ Làm không thường xuyên: 40% lương cấp bậc (chức vụ).
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
19
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
- Phụ cấp thu hút : áp dụng cho những người làm ở vùng kinh tế mới, đảo xa, có điều
kiện đặc biệt khó khăn chưa có cơ sở hạ tầng, chỉ được hưởng từ 3 đến 5 năm gồm 4
mức : 20%, 30%, 50%, 70% mức lương- cấp bậc (chức vụ).
- Phụ cấp đắt đỏ : áp dụng cho những nơi có chỉ số giá sinh hoạt cao gồm 5 mức: 0,1;
0,15; 0,2; 0,25 và 0,3 so với mức lương tối thiểu.
- Phụ cấp lưu động : áp dụng cho một số ngành nghề thường xuyên thay đổi địa điểm
làm việc và nơi ở có 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu.
Ngoài ra khi làm thêm giờ ngoài tiêu chuẩn quy định thì số giờ làm thêm được
tính bằng 150% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm vào ngày thường, và bằng 200% tiền
lương giờ tiêu chuẩn nếu làm vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ.
Trong trường hợp trả lương theo sản phẩm thì người lao động được trả lương làm
thêm giờ khi người sử dụng lao động có yêu cầu làm thêm về số lượng, khối lượng
ngoài tiêu chuẩn. Mức trả thêm được tính bằng cách tăng 50% hoặc 100% đơn giá sản
phẩm tuỳ theo ngày thường hoặc ngày lễ.
1.7. Các hình thức trả lương ở doanh nghiệp
Hiện nay, chúng ta có 2 hình thức tiền lương: tiền lương theo thời gian và tiền
lương theo sản phẩm:
Hình thức tiền lương
Lương thời gian Lương sản phẩm
- Lương SP cá nhân trực tiếp
- Lương SP cá nhân gián tiếp
- Lương thời gian giản đơn - Lương SP tập thể
- Lương thời gian có thưởng - Lương SP luỹ tiến
- Lương SP có thưởng
- Lương khoán
Hình 1.2 : Các hình thức lương
1.7.1. Trả lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là số tiền trả cho người lao động căn cứ theo số ngày (giờ)
công thực tế đã làm.
+ Công thức : Ltg = Ttt x L
Trong đó : Ttt : Số ngày công (giơ công) thực tế đã làm trong kỳ.
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
20
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
L : Mức lương ngày (giờ).
Với : Lngày =Ltháng / 22 và Lgiờ = Lngày/8
+ Áp dụng : Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hình thức này chủ yếu áp dụng
đối với bộ phận gián tiếp, quản lý và với các công nhân ở các bộ phận sản xuất không
thể định mức lao động một cách chính xác hoặc nếu trả lương theo hình thức lương sản
phẩm thì sẽ có nguy cơ không đảm bảo chất lượng, không đem lại hiệu quả thiết thực
cho doanh nghiệp.
+ Điều kiện để áp dụng tốt lương thời gian:
- Doanh nghiệp phải bố trí đúng người đúng việc.
- Doanh nghiệp phải có hệ thống theo dõi và kiểm tra việc chấp hành thời gian
làm việc của người lao động.
- Làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho mọi người lao động để tránh
khuynh hướng làm việc chiếu lệ, không quan tâm đến kết quả công tác.
+ Ưu điểm: Tiền lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản đẽ tính toán, phản
ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của người công nhân. Thời gian trả
lương càng ngắn thì tiền lương trả cho những láo động càng chính xác hơn.
+ Nhược điểm: Chưa gắn tiền lương với kết quả lao động từng người không
khuyến công nhân tận dụng triệt để thời gian lao động, tăng năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm. Việc trả lương mang tính chất bình quân.
1.7.1.1. Tiền lương thời gian giản đơn
Hình thức tiền lương này chỉ căn cứ vào số thời gian làm việc và lương giờ
(lương ngày) của người lao động để trả lương. Công thức trình bày ở trên. Nó dễ mang
tính chất bình quân, vì không phân biệt người làm tích cức với người kém. Do đó không
khuyến khích được người lao động sử dụng hợp lý thời gian lao động và nâng cao chất
lượng sản phẩm của mình.
* Công thức tính:
Tiền lương thời gian = Th/gian làm việc thực tế x Đơn giá tiền lương th/gian
(hay mức lương th/gian)
* Tiền lương thời gian giản đơn gồm:
* Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho ngưòi lao động theo thang bậc lương
quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp độc hại, khu vực…( nếu có).
Tiền lương tháng chủ yếu được áp dụng với công nhân viên làm công tác quản lý hành
chính, nhân viên quản lý kinh doanh kinh tế, nhân viên thuộc các ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất.
Tiền lương tháng gồm tiền lương chính và các khoản phụ cấp có tính chất tiền
lương .
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho ngạch bậc tức là căn cứ vào trình độ
người lao động, nội dung công việc và thời gian công tác được tính theo công thức:
Mi x Hi
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
21
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
Mi = Mn x Hi +PC
Trong đó : Hi : Hệ số cấp bậc lương bậc i
Mn : Mức lương tối thiểu
PC : Phụ cấp lương là khoản phải trả cho người lao động chưa được tính
vào lương chính.
+ Tiền lương phụ gồm hai loại:
Loại 1: Tiền lương phụ = Mn x Hệ số phụ cấp
Loại 2: Tiền lương phụ = Mn x Hi x Hệ số phụ cấp
* Tiền lương tuần:
Là tiền lương trả cho một tuần làm việc:
Tiền lương tháng x 12 tháng
Tiền lương tuần phải trả = —————————————
52 tuần
* Tiền lương ngày : là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính trợ cấp
BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên, trả lương cho cán bộ công nhân viên trong
những ngày hội họp, học tập & lương hợp đồng.
Tiền lương tháng
Tiền lương ngày = —————————————————————
Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng
1.7.1.2. Tiền lương thời gian có thưởng
Hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lương thời gian giản đơn và tiền thưởng khi
đạt các chỉ tiêu về số lượng và chấtlượng đã quy định. Hình thức này đã kích thích
người lao động quan tâm hơn đến kết qủa công tác của mình (đạt năng suất lao động
cao, chất lượng sản phẩm tốt...).tuy nhiên khoản tiền thưởng này sẽ được trích từ giá trị
làm lợi của công việc mang lại để đạt tác dụng giảm chi phí tiền lương trong giá thành
sản phẩm.
Hình thức tiền lương thời gian có thưởng là kết hợp giữa hình thức tiền lương thời
gian giản đơn và chế độ thưởng trong sản xuất
Tiền lương = Tiền lương x Tiền thưởng
t/gian có thưởng t/giangiảnđơn có t/chất lương
Tiền thưởng có tính chất lương như: thưởng năng suất lao động cao, tiết kiệm nguyên
vật liệu, tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao…
1.7.2. Trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức tiền lương rất cơ bản, rất phổ biến vì hiện nay áp dụng khá phù
hợp. Nó quán triệt đầy đủ nguyên tắc “phân phối theo lao động”, gắn việc trả lương theo
với kết quả sản xuất cụ thể của mỗi cá nhân và tập thể trong doanh nghiệp.
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
22
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
+ Thực chất: Trả lương theo số lượng sản phẩm hay số công việc đã hoàn thành
và đảm bảo được chất lượng.
+ Công thức : Lsp = Ntt x Đg
Trong đó: Ntt : Số sản phẩm đạt chất lượng đã hoàn thành.
Đg : Đơn giá lương sản phẩm.
+ Áp dụng: Cho tất cả các công việc độc lập mà có thể đo lường được kết quả lao
động (có mức lao động).
+ Điều kiện áp dụng tôt tiền lương sản phẩm:
- Doanh nghiệp cần có hệ thống các mức lao động có căn cứ khoa học để tạo điều kiện
tính đơn giá tiền lương chính xác.
- Doanh nghiệp phải có chế độ theo dõi và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Làm tôt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho người lao động để tránh khuynh
hướng chay theo số lương mà quên mất chất lượng.
+ Ưu điểm: Khuyến khích công nhân ra sức nâng cao trình đọ chuyên môn kỹ
thuật, phát triển tài năng. Cải tiến điều kiện làm việc sử dụng đầy đủ thời gian và khả
năng của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động, đồng thời thúc đẩy phong trào thi
đua, bồi dưỡng tác phong trong công nghiệp trong lao động cho công nhân. Thúc đẩy
doanh nghiệp cải tiến tổ chức, quản lý và lao động.
+ Nhược điểm: Làm xuất hiện hiện tượng chay theo số lượng sản phẩm, làm ẩu
vi pham quy trình kỹ thuật, công nghệ, sử dụng máy móc thiết bị quá mức và một số
hiện tượng khác.
1.7.2.1. Lương sản phẩm cá nhân trực tiếp
+ Công thức : Lsptt = Ntt x Đg
Trong đó : Ntt : Sản lượng thực tế hoàn thành đạt chất lượng.
Đg : Đơn giá một sản phẩm.
Với : Đg = T x Lgiờ
T : Mức thời gian (h/sản phẩm).
Lgiờ : Mức lương giờ theo cấp bậc sản phẩm.
+ Áp dụng : Cho người lao động trực tiếp với điều kiện công việc của họ tương
đối độc lập và có thể đo lường được kết quả.
1.7.2.2. Lương sản phẩm cá nhân gián tiế.
+ Công thức: Lspgt = LThánggt x Knslđtt
Hoặc: Lspgt = LThánggt : HCNSX
chínhkh
x HCNSX
chínhtt
Trong đó : Lspgt : Lương sản phẩm của công nhân gián tiếp.
LThánggt : Lương cơ bản tháng của công nhân gián tiếp.
Knslđtt : Hệ số năng suất của công nhân chính.
HCNSX
chính
: Mức sản lượng kế hoạch của công nhân sản xuất chính.
+ Áp dụng : Đối với công nhân phụ, phục vụ sản xuất mà kết quả công tác của họ
có ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân sản xuất chính. Do đó tiền lương sản phẩm của họ
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
23
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân sản xuất chính. Hình thức tiền lương này
đã động viên được công nhân phụ phục vụ tốt hơn và có tác dụng nâng cao năng suất
lao động của công nhân chính.
1.7.2.3. Lương sản phẩm tập thể
+ Áp dụng đối với các công việc mà phải cần một tập thể công nhân cùng thực
hiện như: lắp ráp sản phẩm, phục vụ một dây chuyền sản xuất...
+ Công thức :
Để tính lương cho từng người cần tiến hành hai bước:
Bước 1: Xác đinh quỹ lương tập thể:
Lsptt = Nt
.tếtt
x Đgtt
Với : Nt
.tếtt
: Số lương sản phẩm thực tế của tập thể hoàn thành đạt chất lượng.
T : Mức thời gian của một sản phẩm (h/sp).
Hoặc :
Lgsp : Mức lương giờ bình quân của sản phẩm.
Tj : Thời gian của công nhân j tham gia làm một sản phẩm.
S : Số công nhân của tập thể đó.
Bước 2: Tính lương của từng người.
Tiền lương sản phẩm của người công nhân j được xác định:
Trong đó: Tj : Số ngày (giờ) công trong kỳ của công nhân thứ j.
Lj : Lương ngày (giờ) của công nhân thứ j.
Tuy nhiên, do nhược điểm của việc chia lương theo công thức trên là chưa xét
đến thái độ lao động của từng người tham gia vào công việc chung của tập thể nên trong
những chừng mực nào đó tiền lương của họ vẫn chưa thực sự gắn với thành tích chung
của tập thể. Để khắc phục nhược điểm này và đảm bảo tính công bằng hơn, cần bổ sung
một hệ số thái độ của từng người.
Lúc này công thực sẽ là:
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
24
Đgtt = Lgsp x
∑
=
s
i
Tj
1
LCNj =
LSPt
.thể
xKtdjTjxLj
s
j
∑
=
1
x Tj x Lj x Ktđj
∑
=
s
j
Lgj
1
Đgtt = T x
LCNj =
LSPt
.thể
∑
=
s
j
TjxLj
1
Khoa Kinh Tế và Quản Lý Đồ án tốt nghiệp
Trong đó : Ktđj : Hệ số thái độ của công nhân j.
1.7.2.4. Lương sản phẩm luỹ tiến.
- Hình thức tiền lương này thường được áp dụng ở những “khâu yếu” trong sản xuất để
góp phần quyết định vào sự hoàn thành kế hoạch chung của doanh nghiệp.
- Lương sản phẩm lũy tiến có sử dụng hai loại đơn giá lương: cố định và luỹ tiến (tăng
dần). Đơn giá lương luỹ tiến tính cho các sản phẩm vượt mức quy định.
Ví dụ : Khi đạt 100% mức quy định thì trả theo đơn giá cố định L
0
.
Nếu vượt từ 1% đến 10% mức quy định ..................... L
0
x 1,1.
Nếu vượt từ 11% đến 20% mức quy định ................... L
0
x 1,2.
Nếu vượt trên 21% mức quy định................................ L
0
x 1,3.
- Nhờ việc tăng khối lượng sản xuất ra mà doanh nghiệp đã giảm được chi phí cố định
tính cho một đơn vị. Đó chính là nguồn bù đắp cho số tiền lương trả thêm theo luỹ tiến
ở trên. Đơn giá tiền lương tăng thêm này được tính dựa vào đơn giá cố định và một hệ
số tăng đơn giá. Khi trả lương theo kiểu này cần xác đính đúng tỷ lệ tăng đơn giá, tức là
chỉ nên dung một phần số tiết kiệm được về chi phí sản xuất cố định. Điều kiện đó có
thể biểu diễn dưới dạng bất đẳng thức :
DxL ≤ C - C/HS
Trong đó: D : tỷ lệ tăng đơn giá luỹ tiến.
C : Tỷ lệ chi phí cố định trong chi phí đơn vị sản phẩm.
HS : Tỷ lệ sản lương so với mức quy định.
Từ đó rút ra : D ≤ C (HS -1)/L x HS
Công
thức này được sử dụng để tính tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý, bảo đảm hiệu quả
của việc áp dụng hình thức trả lương sản phẩm luỹ tiến.
Như vậy, tiền lương của công nhân được tính theo công thức sau:
L = Đg x Q
1
+ Đg x D x (Q
1
- Q
0
)
Trong đó: Đg : Đơn giá lương cố định.
Q
0
: Mức khởi điểm.
1.7.2.5. Lương khoán
- Đây là 1 hình thức đặc biệt của tiền lương sản phẩm, trong đó tổng tiền lương cần trả
cho một công nhân hay một tập thể được quy định trước cho một khối lượng công việc
xác định phải hoàn thành trong một khoảng thời gian quy định.
- Hình thưc tiền lương này áp dụng cho các công việc mà xét giao từng chi tiết thì
không lợi về mặt kinh tế hoặc những công việc khẩn cấp cần hoàn thành sớm...
- Khi áp dụng hình thức lương khoán, cần chú trọng chế độ kiển tra chất lượng công
việc theo đúng hợp đồng lao động quy định. Nếu không sẽ xuất hiện hiện tượng chạy
theo số lượng.
1.7.2.6. Lương sản phẩm có thưởng.
Thực chất là hình thức kết hợp lương sản phẩm với chế độ tiền thưởng nhằm
mục đích nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm...
SV : NGUYỄN NGỌC SINH _ QTDN-K48
25