Tải bản đầy đủ (.ppt) (66 trang)

QUY TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU VANG NHO pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 66 trang )

QUY TRÌNH SẢN XUẤT
RƯỢU VANG NHO
Giảng viên : Phạm thi Tuyết Mai
Sinh viên: Trần Quang Trọng
Ngành : Bảo Quản Chế Biến Nông Sản
Rượu vang
Rượu vang

Là loại đồ uống chứa rượu thu được sự lên
men đầy đủ hoặc từng phần nho hoặc nước
nho

Có giá trị dinh dưỡng cao

Được sản xuất nhiều nhất ở Italia, Pháp và
Tây Ban Nha
Phân loại rượu vang dựa vào nguyên liệu

Vang tăng độ nặng: Sử dụng loại
nho được để chín quá mức thông
thường và khô đi

Vang rơm: Sử dụng nho được trải
lên rơm rạ nhằm thu được loại
nho quắt

Vang tăng độ nặng hảo hạng: Sử
dụng nấm Botrytis cynerea phát
triển trên nho, tạo cho nho có
hàm lượng đường cao và nước
nho có chất lượng hảo hạng



Vang đóng băng: Sử dụng loại
nho đông cứng trên cành tạo
nước nho đóng băng chứa hàm
lượng đường cao
Phân loại theo độ ngọt
-
Rượu vang khô (dry wine)
-
Rượu vang bán ngọt (semi-
dry wine)
-
Rượu vang ngọt (sweet
wine)
Phân loại theo màu
Rượu vang trắng (White wine): là loại
rượu vang sản xuất từ nước ép của
các loại nho.
Chablis, Chardonnay, Pinot Blanc,
Rhine wine, Riesling.
Rượu vang hồng (Rose wine): được tạo
khi trộn dịch ép của nho màu lam và
nho trắng.
Rose, Vonorosso.
Rượu vang đỏ (Red wine): là loại rượu
vang được sản xuất từ dịch nho ép
nhưng không loại bã (vỏ, hạt).
Barbera, Cabernet Sauvignon, Claret
II. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
RƯỢU VANG

1. Nguyên liệu
2. Hệ vi sinh vật
3. Kĩ thuật sản xuất
4. Công nghệ sản xuất rượu vang
5. Các nhân tố ảnh hưởng lên nấm men vang
1. Dịch quả

Nho được sử dụng làm nguyên liệu chủ yếu
nhất trong sản xuất rượu vang

Các loại quả khác dùng trong sản xuất vang
cần có các đặc điểm

Hàm lượng đường cao

Chứa nhiều vitamin, axit hữu cơ

Hàm lượng protein đáng kể

Ngoài ra cần có thêm pectin, tanin
Nho

Vitis vinifera- European

Được trồng phổ biến với số lượng lớn

Phát triển tốt

Khả năng chống chịu bệnh thấp


Vitis labrusca- American

Được trồng ít hơn

Chủ yếu là các giống hoang dại

Phát triển tốt tại các điều kiện khác nhau
Trồng nho và thu hoạch

Trồng nho

Nhiệt độ trung bình: 11 - 120C

Phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất và thời tiết

Thu hoạch

Được tiến hành sau khi quả đã chín hoàn toàn

Dựa vào thời gian và chất lượng nguyên liệu được
chia thành nhiều loại vang khác nhau
Thu hoạch nho
Thành phần của nho

Hidratcacbon (dưới dạng glucose: 120- 150g/l)

Axit hữu cơ (dưới dạng a. tactaric: 6 -14g/l)

Các hợp chất nitơ (0,5 -1g/l)


Các muối vô cơ (2,5 – 3,5g/l)
Thành phần nước nho

Hdratcacbon

Hàm lượng glucose và maltose với tỷ lệ 1:1

Hàm lượng sucrose 0,2 – 1% (w/w)

Đường 5C: arabinose, xylose, ribose: 0,8 -2g/l

Hàm lượng pectin thấp: 0,12 – 0,15%

Ngoài ra còn có thể có đường pentose, tuy nhiên chỉ có nấm
mốc và vi khuẩn sử dụng được

Tốc độ thu nhận glucose của nấm men cao gấp 5 lần so với
maltose

Hàm lượng đường đạt được của dịch nho vào khoảng 19 –
23
0
Bx (vang trắng) và 21 – 24
0
Bx (vang đỏ)
Thành phần nước nho

Axit hữu cơ


Chủ yếu là axit malic và axit tactaric

Ngoài ra còn có thêm a. succinic, xittric…

Để chuẩn độ axit trong dịch nho người ta
thường dựa vào lượng axit tactaric

Hàm lượng a. tactaric thường chiếm 65 –
70%độ axit chuẩn được
Thành phần nước nho

Các hợp chất chứa nitơ

Protein

Enzym thủy phân

Peptit

Axit amin
Thành phần nước nho

Các hợp chất thơm và
sắc tố

Các hợp chất phenol
»
Tanin
»
Các chất thơm


Muối vô cơ

Kali, canxi, magie, natri,
sắt…
Xử lí nước nho

Nho được thu hoạch được lựa chọn, ép lấy dịch

Dịch nho được sử lý bằng SO2 (30 – 120 mg/l)

Dịch quả có thể bổ sung thêm đường, điều chỉnh pH
vào khoảng 3- 3,5

Sử dụng axit malic hoặc a.citric

Chủ yếu vẫn sử dụng: SO2, a. sorbic và a. fumaric
Xử lí nước nho

Xử lí bằng enzym

Sử dụng enzym a- pectinase nhằm cải thiện màu và
vị của vang (vang đỏ)

Sử dụng b- glucan để chuyển hóa đường trong dịch

Sử dụng các enzym b- glucosidase và proteolytic
enzym nhằm tăng các hợp chất vòng và chất tạo
hương vị cho vang, làm giảm độ đục cho vang


Chú ý: khả năng phá hủy thành tế bào của các
enzym này
Vai trò của SO
2
trong xử lí nước nho

Là một trong những chất phụ gia quan trọng trong sx rượu
vang

Làm giảm sự oxi hóa của nước nho và rượu

Ức chế sự hoạt động của các vi sinh vật

Đóng vai trò như một dung môi, có thể hỗ trợ sự chiết xuất
của các sắc tố đỏ có mặt trên vỏ nho sẫm màu

Được sử dụng như một chất khử trùng nhẹ

Nhược điểm

Trong nước trái cây, có thể làm chậm các quá trình lên men của
nấm men và quá trình lên men malo – lactic

Ảnh hưởng xấu đến hương vị của vang, trì hoãn quá trình MLF

Nồng độ S02 sử dụng không vượt quá 350ppm
Hệ vi sinh vật trên dịch quả
Nấm men

Nấm men rượu vang(Sacharomyces

vini): Đóng vai trò chính trong quá
trình lên men rượu

Nấm men nhọn đầu (Hanseniaspora
apiculata): là một loại nấm men dại,
làm giảm chất lượng của rượu vang

Tế bào có dạng nhọn ở một hoặc 2
đầu

Thường có mặt trên những loại vỏ
quả có đường (nho) đóng vai trò
trong lên men tự phát giai đoạn đầu

Sinh sản nhanh, ngừng hoạt động khi
nồng độ cồn trên 40 và 350C

Tạo cho vang có vị đắng, kìm hãm sự
phát triển của nấm men lên men chính
Nấm men

Pichia

Tế bào có dạng hình ovan hoặc elip

Phát triển tốt trên bề mặt các loại
chất lỏng có đường, tạo thành màng
trên sản phẩm

Trong quá trình sinh trưởng, Pichia

chuyển hóa etanol thành axit hữu cơ

Vang có mặt của Pichia phát triển
sẽ bị đục, màu sắc bị biến đổi

Zygopichia

Không lên men rượu, gây đục vang

Khi phát triển sinh ra một số axit
làm độ chua của vang tăng lên
2. Hệ vi sinh vật
Dựa vào sự lên men ngẫu nhiên hoặc sự lên men thuần
khiết của nấm men:
- Saccharomyces cerevisiae var ellipsoideus
-
Saccharomyces cerevisiae var pastorianus.
-
Trong một số tài liệu người ta gọi chung giống sản xuất
rượu vang là Saccharomyces cerevisiae vini.
-
Phải là những chủng lên men cao tạo tối ưu 10 - 15% rượu.
-
Có khả năng chịu lạnh tốt, ở nhiệt độ thấp vẫn có khả năng lên men tạo 8 -
12% rượu.
-
Có khả năng chịu cồn, ở nồng độ cồn 8 - 12% vẫn có khả năng lên men
nếu đủ đường như các chủng nấm men sản xuất sâm banh.
-
Nếu nấm men dùng cho sản xuất rượu vang đỏ phải thích nghi với hàm

lượng tanine cao.
-
Nấm men ưa thẩm thấu có thể chịu được nồng độ đường hơn 30%.
Đặc điểm của chủng sản xuất

×