Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Lí thuyết trọng tâm Tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.64 MB, 80 trang )

lOMoARcPSD|11323709

Tài Chính Tiền tệ
Học viện ngân hàng (Học viện Ngân hàng)

StuDocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

1

Tài liệu học tập

TÀI CHÍNH
TIỀN TỆ
Dành riêng cho Sinh viên Học Viện Ngân Hàng

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

2

Biên soạn
Th.S Hoa Quốc Quỳnh
Khóa K17 – Học Viện Ngân Hàng

Thay mặt Trung tâm Ơn Thi Học Kì, anh Quỳnh gửi tặng


các em món quà nhỏ mà anh tổng hợp được trong suốt khoảng
thời gian đi dạy. Trung tâm Ôn Thi Học Kì khơng bán bất kỳ tài
liệu nào, chúng tơi ln sẵn sàng cho tặng các em hồn tồn
miễn phí. Ngồi ra cịn cả một kho tàng chứa trong group “Đề
Thi và Tài Liệu BA” nhé dịch bệnh nguy hiểm các em vào đó mà
xem nha.
Tài liệu có tham khảo và tổng hợp chắt lọc từ Giáo trình
Tài chính – Tiền Tệ Học Viện Ngân Hàng. Hy vọng tài liệu này sẽ
giúp ích được cho các em để chúng ta cùng nhau vượt qua Tài
chính Tiền Tệ đầy gian nan nhé!
Một ngàn lời chúc đến với các em trong học kỳ này!

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VÀ TIỀN TỆ
I.
Những vấn đề cơ bản về tiền tệ
1. Bản chất tiền tệ
a) Sự ra đời của tiền tệ
_ Sự trao đổi trực tiếp H-H:

 Cuối thời kì cơng xã ngun thuỷ => chun mơn hố xuất hiện, 1 người sản xuất 1 loại
hàng hoá => nhu cầu trao đổi trực tiếp H-H.
 Điều kiện: có sự trùng hợp kép về nhu cầu giữa những người tham gia trao đổi về thời gian,
địa điểm trao đổi cũng như giá trị sử dụng của hàng hố có nhu cầu trao đổi.
 Hạn chế:
 Chi phí cơ hội cao (chi phí thời gian, chờ đợi, tìm kiếm tác nhân thoả mãn nhu cầu
trao đổi,...).
 Khi năng suất lao động ngày càng tăng lên, lượng hàng hố tăng lên thì trao đổi H-H
kìm hãm sự phát triển của sản xuất lưu thơng hàng hố.
 Khó khăn trong việc xác định tỉ lệ trao đổi cũng như xác định tiền lẻ trả lại khi hàng
hố trao đổi với nhau khơng tương xứng về mặt giá trị.
_ Sự trao đổi gián tiếp H-vật trung gian-H:
 Bản chất của tiền tệ: 1 vật được chấp nhận làm môi giới trung gian trong trao đổi và là
phương tiện thanh tốn các khoản nợ thì được coi là tiền tệ.
 Tiền tệ ra đời góp phần tăng tốc độ trao đổi hàng hố, tiết kiệm chi phí trao đổi, đẩy mạnh
q trình chun mơn hố và hiệu quả sản xuất xã hội.
b) Sự phát triển các hình thái tiền tệ
_ Tiền hàng hoá (hoá tệ phi kim loại):
 Điều kiện để hàng hoá được chọn làm tiền tệ: hàng hố thơng thường có tần số trao đổi
nhiều nhất.
 Hạn chế:
 Khó khăn trong việc chia nhỏ để trả lại tiền lẻ.
 Khơng đồng nhất, khó bảo quản.
 Khó di chuyển với khối lượng lớn.
 Chỉ được chấp thuận trong 1 vùng nhất định.
_ Tiền vàng (1870 - 1914):
 Khắc phục được so với tiền hàng hoá:
 Dễ bảo quản.
 Dễ chia nhỏ để trả lại, dễ hợp nhất.
 Đồng nhất.

 Hạn chế:
 Khó khăn trong di chuyển.
 Khi sản xuất phát triển, vàng dễ khan hiểm => khủng hoảng thừa.
_ Tiền giấy: bản thân tiền giấy không có giá trị, nhưng do sự tín nhiệm của mọi người mà nó được
coi là có giá trị và được lưu thông.
 Ưu điểm:
 Dễ vận chuyển với khối lượng lớn so với tiền kim loại.
 Chi phí in ấn, chạm khắc thấp.
 Có thể hình thành nhiều mệnh giá khác nhau (quy luật in tiền 1,2,5) => tạo ra bộ
phận tiền lẻ dễ dàng trả lại.
HOA QUỐC QUỲNH

1

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ



Hạn chế:
 Dễ rách, dễ bị làm giả.
 Cồng kềnh, mất an toàn khi giao dịch với khối lượng lớn.

 Có thể rơi vào tình trạng bất ổn định do sự phức tạp của việc giữ tiền giấy khan hiếm
trong lưu thơng và điều chỉnh nó phù hợp với sự trao đổi hàng hoá.
_ Tiền qua ngân hàng:
 Ưu điểm:
 Tiết kiệm chi phí giao dịch
 Tốc độ thanh tốn cao, an tồn, đơn giản => tăng hiệu quả kinh tế
 Thuận tiện cho việc thanh tốn các giao dịch có giá trị lớn.
 Hạn chế:
 Chi phí về thời gian, xử lý chứng từ.
 Chi phí hiện đại hố ngân hàng.
c) Tính chất của tiền tệ
_ Tính được chấp nhận: đặc tính quan trọng nhất.
_ Tính dễ nhận biết: được quy định bới những dấu hiệu đặc thù riêng.
_ Tính có thể chia nhỏ được.
_ Tính lâu bền.
_ Tính dễ vận chuyển.
_ Tính khan hiếm: do nhà nước sử dụng các chỉnh sách điều tiết và kiểm sốt.
_ Tính đồng nhất.
2. Các chức năng của tiền tệ
_ Phương tiện trao đổi
 Phương tiện trao đổi – nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá.
 Tiền tệ làm phương tiện trao đổi khắc phục được những hạn chế của quá trình trao đổi trực
tiếp => tiết kiệm các chi phí giao dịch (tìm kiếm, chờ đợi tác nhân thoả mãn nhu cầu trao
đổi) => tăng tính hiệu quả của sản xuất xã hội.
_ Đơn vị tính toán giá trị: Chức năng này biểu hiện giá trị hàng hố thành tiền => hàng hố có thể
so sánh với nhau về mặt lượng.
 Tiết kiệm được chi phí giao dịch (do giảm số lần hình thành giá trung gian so với khi trao
đổi trực tiếp).
 Tăng cường hiệu quả sản xuất xã hội.
_ Phương tiện tích luỹ giá trị: Chức năng này giúp tích luỹ sức mua trong thời gian nhận thu nhập

cho đến khi sử dụng chúng.
3. Vai trò của tiền tệ
_Đối với nền kinh tế vĩ mô
 Tiền tệ được sử dụng để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân và thiết lập các mối
quan hệ cân đối về mặt giá trị trong tồn bộ nền kinh tế.
 Tiền tệ cịn là cơng cụ xây dựng một hệ thống chỉ tiêu kiểm soát về mặt giá trị mọi hoạt
động của nền kinh tế, căn cứ để thanh tra giám sát và xử lí các vi phạm nhằm đảm bảo sự ổn
định và trôi chảy trong các hoạt động kinh tế của 1 quốc gia.
 Tiền tệ thơng qua chức năng của nó cịn là cơ sở để hình thành nên hoạt động tài chính tín
dụng nhằm phân phối lại vốn tiền tệ trong tồn bộ nền kinh tế một cách có hiệu quả.
_ Đối với nền kinh tế vi mô
HOA QUỐC QUỲNH

2

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn







Tiền tệ là phương tiện để đo lường, thúc đẩy tính hiệu quả trong kinh doanh và khả năng
cạnh tranh của từng chủ thể kinh doanh.
Tiền tệ dùng để xác định tổng doanh thu, tổng chi phí, tính tốn lãi lỗ, từ đó làm căn cứ
quyết định đầu tư.
Xây dựng các định mức kinh tế kĩ thuật, tiêu hao nguyên liệu làm tiêu chuẩn đo lường tính
hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực.
Tiền tệ như dầu bôi trơn cho cỗ máy tái sản xuất mở rộng của từng doanh nghiệp để hoạt
động trôi chảy.

4. Đô la hoá
_ Là hiện tượng đồng ngoại tệ được sử dụng để thay thế một phần hoặc toàn bộ đồng nội tệ trong
phạm vi 1 quốc gia.
_ Đo lường: tỷ lệ Tiền gửi ngoại tệ/ Tổng phương tiện thanh toán = FCD/M2
_ Phân loại:
 Đơ la hố khơng chính thức: đồng ngoại tệ được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế mặc dù
khơng được quốc gia đó cơng nhận.
 Đơ la hố bán chính thức: quốc gia đó có hệ thống lưu hành chính thức 2 đồng tiền.
 Đơ la hố chính thức: đồng ngoại tệ là đồng tiền hợp phát duy nhất được lưu hành.
II.

Tổng quan về tài chính
1. Khái quát về sự ra đời và phát triển của tài chính
_ Tài chính là một phạm trù kinh tế và là một phạm trù lịch sử, ra đời trong những điều kiện lịch sử
nhất định, khi có các hiện tượng kinh tế - xã hội khách quan xuất hiện và tồn tại.
_ Tài chính ra đời do hai điều kiện:
 Thứ nhất, đó là sự ra đời của q trình sản xuất, trao đổi hàng hố thơng qua tiền tệ
(kinh tế hàng hoá tiền tệ).

Trao đổi

đơn giản

Trao đổi
hàng hoá
mở rộng

Tiền làm
phương
tiện trung
gian

Tự
cung tự
cấp
 Tiền ra đời làm cho hàng hoá được mang đi trao đổi một cách dễ dàng. Sản phẩm được trao
đổi liên tục dẫn đến sự vận động của tiền tệ, làm phát sinh thu nhập của người sản xuất hàng
hố, hình thành các quỹ tiền tệ của các chủ thể kinh tế.
 Quá trình phát triển của sản xuất hàng hố địi hỏi các quỹ tiền tệ được tạo lập, phân phối, sử
dụng. Đó chính là cơ sở làm nảy sinh phạm trù tài chính.
 Điều kiện quyết định đến sự ra đời của tài chính


Thứ hai, đó là sự xuất hiện của nhà nước. Đây là điều kiện mang tính định hướng
cho tài chính phát triển, môi trường pháp lý cho hoạt động phân phối của tài chính
gắn với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của chủ thể kinh tế - xã hội.

HOA QUỐC QUỲNH

3


Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

: Tại sao sự xuất hiện của nhà nước lại là điều kiện mang tính định hướng cho tài chính phát triển
?
 Nhà nước ra đời làm nảy sinh những quan hệ kinh tế gắn với việc hình thành, phân phối và
sử dụng quỹ tiền tệ của riêng mình để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
 Đưa ra các chính sách, cơ chế, pháp luật nhằm thúc đẩy kinh tế hàng hoá tiền tệ phát triển;
tác động đến sự vận động độc lập của các nguồn tài chính và tạo ra mơi trường thuận lợi cho
sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ để trong xã hội.
 Nhà nước có quyền lực chính trị: nhà nước nắm việc in tiền, do dùng tiền vằng dễ bị hao hụt
khi cắt nhỏ, sản xuất và trao đổi hàng hoá thấp đi.
 Chuyển sang tiền giấy, giúp cho việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển.
2. Bản chất của tài chính
: Tài chính khơng phải là tiền.
_ Về hình thức, tài chính là:
 Q trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền.
 Thu vào, chi ra bằng tiền của các chủ thể xã hội.
 Sự vận động của nguồn tài chính.
: Khi mua bán, trao đổi ngay lập tức: tuy rằng có sự thay đổi về quỹ tiền tệ ở cả 2 bên nhưng 2 bên
vẫn nhận lại được hàng hố.
 Đây khơng phải là quan hệ tài chính.

- Khi mua hàng trước, thanh toán tiền hàng sau.
 Đây là quan hệ tài chính.
: Nguồn tài chính theo khái niệm rộng là khả năng tài chính mà các chủ thể có thể khai thác và sử
dụng. Trong đó:
 Về nội dung: biểu hiện chính là của cải xã hội dưới hình thức giá trị (GDP, GNP,...)
 Về hình thức:
 Nguồn tài chính hữu hình tồn tại dưới hình thái giá trị (tiền, vàng, ngoại tệ) hay hiện
vật (bất động sản, tài ngun, đất đai).
 Nguồn tài chính vơ hình là nguồn tài chính khơng có hình thái vật chất cụ thể như:
phần mềm, dữ liệu, thơng tin, hình ảnh, phát minh, sáng chế, bí quyết, thương hiệu,...
Những sản phẩm trên bản thân chúng có giá trị và trong điều kiện kinh tế thị trường
chúng có thể chuyển thành tiền thông qua hoạt động mua bán.
_ Về thực chất: tài chính phản ảnh hệ thống các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức
gia trị thơng qua quá trình tạo lập va sử dụng quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các mục tiêu khác nhau của
các chủ thể trong xã hội.
: Các quan hệ tài chính xuất hiện chắc chắn làm xuất hiện tiền tệ, nhưng sự xuất hiện tiền tệ chưa
chắc đã làm xuất hiện tài chính.
3. Chức năng của tài chính
a. Chức năng phân phối
_ Khái niệm: là quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị, là sự phân phối lợi ích
khơng chỉ đảm bảo cho nhu cầu tiêu dùng, cho quá trình sản xuất kinh doanh phát triển bền vững
mà cịn là cơng cụ giải quyết sự hài hồ lợi ích vì mục tiêu cơng bằng xã hội.
 Chức năng vốn có của tài chính, thể hiện bản chất của tài chính trong đời sống kinh
tế - xã hội.
_ Chủ thể của phân phối: thoả mãn một trong các tiêu chí sau
HOA QUỐC QUỲNH

4

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()



lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ





Có quyền sở hữu các nguồn tài chính.
Có quyền sử dụng nguồn tài chính (là những người đi vay vốn tín dụng để hoạt động).
Có quyền lực chính trị: Nhà nước có quyền lực chính trị, có thể huy động, phân phối và sử
dụng một phần các nguồn lực tài chính để đáp ứng yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của mình.
 Có sự ràng buộc của các quan hệ xã hội: các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị,... nhận được
sự đóng góp, ủng hộ của các cá nhân, tổ chức trong xã hội.
_ Kết quả phân phối: chuyển dịch giá trị từ quỹ tiền tệ này sang quỹ tiền tệ khác.
_ Đặc điểm của phân phối:
 Luôn gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định.
 Phân phối diễn ra dưới hình thức giá trị, khơng kèm theo sự thay đổi hình thái giá trị.
 Phân phối diễn ra trong một chu trình khép kín bao gồm phân phối lần đầu và phân phối lại.
b. Chức năng kiểm tra, giám sát
_ Khái niệm: kiểm tra tồn bộ q trình tạo lập, phân bổ và sử dụng nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ
của các chủ thể trong xã hội nhằm đảm bảo cho quá trình phân phối diễn ra đúng mục đích của chủ
thể phân phối với hiệu quả phân phối cao nhất.

_ Chủ thể kiểm tra tài chính: chủ thể phân phối – người có quyền sở hữu hay quyền sử dụng nguồn
tài chính.
_ Mục đích kiểm tra:
 Đảm bảo tính hiệu quả của quá trình phân phối.
 Nhằm phát hiện những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong q trình phân phối để có những
biện pháp ngăn ngừa, hạn chế và kiểm sốt các rủi ro.
: Kiểm tra tài chính là thuộc tính tất yếu khách quan của phạm trù tài chính, xuất phát từ bản chất
của tài chính. Chức năng kiểm tra gắn liền với chức năng phân phối của tài chính.
III.

Hệ thống tài chính
1. Các quan niệm về hệ thống tài chính
a. Quan niệm thứ nhất
_ Căn cứ vào mục tiêu kiểm sốt lãi suất, hệ thống tài chính được chia thành hai mơ hình: hệ thống
tài chính được kiểm sốt và hệ thống tài chính tự do.
Hệ thống tài chính được kiểm sốt
Ưu điểm

Nhược điểm

_ Kiểm sốt được lạm phát trong nền kinh tế do
điều chỉnh được lượng cung tiền trong xã hội (do
khi lạm phát, ấn định mức lãi suất cao => người
dân gửi tiền => cung tiền giảm => lạm phát
giảm).
 Ổn định kinh tế
_ Bóp méo lãi suất thị trường.
_ Khi lãi suất bị cố định, NHTW không biết được
lượng cầu tiền trong nền kinh tế.
 Khơng kiểm sốt được lượng cung

tiền ra.

Hệ thống tài chính tự
do
_ Lãi suất vận động theo
quy luật thị trường.

_ Khó theo đuổi các
mục tiêu của nhà nước.

b. Quan niệm thứ hai
HOA QUỐC QUỲNH

5

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

_ Theo quan điểm xuất phát từ các chủ thể trong nền kinh tế (theo quan niệm thứ hai) hệ thống tài
chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân,
nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng
các nhu cầu khác nhau của các chủ thể kinh tế - xã hội.

_ Mơ hình:
HỆ THỐNG TÀI CHÍNH THEO CÁC KHÂU TÀI CHÍNH

Ngân sách nhà
nước

Tài chính doanh
nghiệp

Tài chính hộ gia đình
và các tổ chức xã hội

Thị
trường tài
chính

Tín dụng

Bảo hiểm

_ Phân tích: (nét liền thể hiện quan hệ trực tiếp, nét đứt thể hiện quan hệ gián tiếp)
 Ngân sách nhà nước giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tài chính (điều tiết, chi phối và hướng
dẫn các khâu tài chính khác).
 Tài chính doanh nghiệp và tài chính hộ gia đình và các tổ chức xã hội là khâu cơ sở, cung
cấp tiền thông qua việc gửi vào các khâu trung gian bao gồm tín dụng và bảo hiểm.
_ Ưu điểm: phù hợp với các quốc gia có nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi (do cần sự can
thiệp khá sâu của nhà nước nhằm bảo vệ và thúc đẩy khi nền kinh tế chưa đủ sức cạnh tranh với
tồn cầu).
_ Nhược điểm: khơng phù hợp với nền kinh tế hội nhập sâu rộng (do khi mở cửa, sự can thiệp của
nhà nước giảm dần, các dòng vốn luân chuyển một cách nhạy bén trong phạm vi toàn cầu).

c. Quan niệm thứ ba
_ Theo cách thức luân chuyển và cung ứng vốn trong nền kinh tế, hệ thống tài chính là một tổng thể
bao gồm:
 Người tiết kiệm: có nhu cầu về các cơng cụ tài chính, cung cấp nguồn vốn dư thừa tạm thời
cho thị trường (hộ gia đình, doanh nghiệp, ngân sách nhà nước,…)
 Người đầu tư: có nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng, phát hành cơng cụ tài
chính đa dạng, cung cấp hàng hố (cơng cụ tài chính) cho thị trường tài chính
 Thị trường tài chính: nơi mua bán các cơng cụ tài chính, nhờ đó mà vốn được chuyển giao 1
cách trực tiếp từ các chủ thể dư thừa vốn đến các chủ thể có nhu cầu về vốn.
 Các tổ chức tài chính (định chế tài chính trung gian): tổ chức chuyên thực hiện cung cấp các
dịch vụ, sản phẩm tài chính cho khách hàng (ngân hàng, cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài
chính,…)
 Các tổ chức giám sát và điều hành hệ thống tài chính
HOA QUỐC QUỲNH

6

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

_ Sơ đồ dịng tiền:


Người có vốn

Người cần vốn

Thị trường tài chính trực tiếp
_ Lãi suất cao hơn khi gửi ngân
hàng.
_ Rủi ro nhiều hơn khi gửi ngân
hàng (mất tiền, không rút được tiền
khi cần,...)
_ Lãi suất thấp hơn khi đi vay ngân
hàng.
_ Quy mô vốn lớn (cần tạo dựng uy
tín).
_ Thời gian vay dài (>1 năm)

Trung gian tài chính
_ Lãi suất gửi thấp hơn khi cho vay
trên TTTCTT.
_ Độ an toàn cao hơn.
_ Lãi suất cao hơn khi đi vay trên
TTTCTT.
_ Quy mô vốn thấp hơn (thoả mãn
những điều kiện nhất định).

_ Mũi tên 2 chiều qua lại giữa trung gian tài chính và TTTCTT cho thấy có lúc TGTC cung cấp vốn
trực tiếp cho TTTCTT, có lúc ngược lại. Ví dụ: NHTW bán trái phiếu.
_ Các chủ thể kinh tế (doanh nghiệp, hộ gia đình, chính phủ,...) khơng cấu thành trong hệ thống tài
chính
nhưng lại là tác nhân đóng vai trị cực kì quan trọng trong việc cung ứng và hấp thụ vốn đối với nền

kinh tế, tạo điều kiện hệ thống tài chính hoạt động lành mạnh.
_ Mơ hình giám sát tài chính được chia thành 4 loại:
 Mơ hình giám sát thể chế: địa vị pháp lý của tổ chức tài chính sẽ quyết định cơ quan quản lý
nào có trách nhiệm giám sát hoạt động của nó. Khi đó, có 3 cơ quan tương ứng khác nhau,
riêng biệt, giám sát hệ thống tài chính, gồm ngân hàng, bảo hiểm, chứng khốn. Điều này sẽ
giúp các cơ quan hạot động chuyên biệt, có những nghiệp vụ và quy định riêng. Mơ hình
này phổ biển ở các quốc gia có thị trường tài chính chưa thực sự phát triển (Thái Lan, Trung
Quốc). Tuy nhiên, nhược điểm của mơ hình này là cơ quan nhà nước vừa đóng vai trị xây
dựng cơ chế chính sách, vừa đóng vai trị thanh tra giám sát hoạt động, khiến việc thanh tra
HOA QUỐC QUỲNH

7

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn







TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ


giám sát khó minh bạch, đồng thời khó xác định trách nhiệm trong việc quản lý những sản
phẩm thuộc nhiều lĩnh vực 1 lúc. Để khắc phục nhược điểm này, ở 1 số quốc gia như Thái
Lan thực hiện kí kết biên bản ghi nhớ hợp tác, chia sẻ thông tin và phối hợp hành động theo
nguyên tắc tự nguyện giữa các cơ quan giám sát với nhau.
Mơ hình giám sát chức năng: việc giám sát được xác định bởi hoạt động kinh doanh của các
thực thể, khơng quan tâm đến hình thức pháp lý. Điểm khác biệt so với mơ hình giám sát thể
chế đó là 1 thực thể tham gia kinh doanh nhiều loại hoạt động sẽ chịu sự giám sát của nhiều
hơn 1 cơ quan. Vì vậy mơ hình này địi hỏi các cơ quan có sự phân định rõ ràng giữa các cơ
quan, thường được áp dụng ở những nước có hệ thống tài chính phát triển, nơi mà có những
sản phẩm tài chính phức tạp (như Pháp, Ý). Ưu điểm của mơ hình là loại trừ các kẽ hở giám
sát (tránh nhiều cơ quan giám sát cùng thực hiện 1 quy định theo nhiều hướng). Nhược điểm
là khó xác định 1 sản phẩm tài chính chịu sự quản lý của cơ quan nào do sự phát triển nhanh
chóng của lĩnh vực tài chính.
Mơ hình giám sát lưỡng đỉnh: 1 cơ quan giám sát an toàn của hệ thống (prudent) và 1 cơ
quan giám sát hoạt động kinh doanh cụ thể của các tổ chức tài chính (conduct-of-business)
nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng. Đây được coi là mơ hình tối ưu trong việc đảm bảo sự
minh bạch, toàn vẹn thị trường và bảo vệ người tiêu dùng. Tuy nhiên mô hình làm nảy sinh
mâu thuẫn khi phải lựa chọn giữa sự an toàn của hệ thống và bảo vệ người tiêu dùng. Do
những cơ quan này thường ưu tiên sự an toàn của hệ thống và người tiêu dùng chịu thiệt,
nên 1 số quốc gia áp dụng mơ hình này như Đức, Úc, quyết định thành lập thêm các cơ quan
giám sát bổ sung để cân bằng lợi ích cho người tiêu dùng như “Uỷ ban cạnh tranh và người
tiêu dùng”.
Mơ hình giám sát hợp nhất: chỉ có 1 cơ quan giám sát duy nhất chịu trách nhiệm giám sát
toàn bộ hệ thống (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán), áp dụng tại các quốc gia có điều kiện
kinh tế và thị trường tài chính phát triển như Nhật, Hàn, Anh. Ưu điểm: giúp ngăn ngừa mâu
thuẫn trong việc giám sát các ngành. Nhược điểm là thiếu linh hoạt, độc quyền, cồng kềnh.

_ Mơ hình giám sát tài chính ở Việt Nam
 Áp dụng mơ hình giám sát thể chế
 Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia có chức năng tham mưu, tư vấn cho Thủ tướng chính

phủ, phân tích, đánh giá, dự báo tác động của thị trường tài chính đến nền kinh tế vĩ mơ và
tác động của chính sách vĩ mơ đến thị trường tài chính; điều phối hoạt động giảm sát thị
trường tài chính quốc gia (ngân hàng, chứng khốn, bảo hiểm).
 NHNN có trách nhiệm cung cấp: Cán cân thanh toán quốc tế (quý, năm); Dự trữ ngoại hối
nhà nước (quý, năm); Bảng cân đối tiền tệ của NHNN (quý, năm); Tổng phương tiện thanh
toán, tiền gửi và tốc độ tăng/giảm (quý, năm).
 NHNN và Bộ tài chính có mối quan hệ phối hợp chéo trong quản lý và giám sát những ngân
hàng thương mại có sở hữu vốn nhà nước, đồng thời có mối quan hệ mật thiết liên quan đến
việc phát hành trái phiếu kho bạc, chính sách tài chính cơng, chính sách tiền tệ liên quan tới
trái phiếu kho bạc.
 Căn cứ dựa trên các luật: Luật NHNN, Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Chứng khốn, Luật
Bảo hiểm.

HOA QUỐC QUỲNH

8

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

Chính phủ


Tham mưu, tư vấn

Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia

Bộ Tài chính

Ngân hàng Nhà nước

Cơ quan thanh
tra giám sát

Bảo hiểm tiền
gửi

Hệ thống ngân hàng

Uỷ ban chứng
khoán nhà nước

Thị trường chứng
khoán

Cục quản lý
giảm sát bảo
hiểm

Thị trường bảo hiểm

2. Chức năng của hệ thống tài chính
_ Phân bổ nguồn tài chính: hệ thống tài chính với sự có mặt của các trung gian tài chính và thị

trường tài chính đã giúp cho nguồn tài chính được phân bổ dễ dàng, thuận lợi từ người có vốn sang
người cần vốn, không chỉ trong phạm vi của một quốc gia mà còn trong phạm vi của khu vực và
quốc tế (linh hoạt về mọi khoảng thời gian và không gian khác nhau).
 Đáp ứng các mục tiêu khác nhau.
 Luân chuyển nguồn tài chính đến cho ngành hay nền kinh tế có hiệu quả cao nhất.
 Kích thích kinh tế tăng trưởng.
_ Sảng lọc, chuyển giao và phân tán rủi ro:
 Cơ hội sinh lời đồng thời mang theo những rủi ro nhất định (lợi nhuận càng cao thì rủi ro
càng lớn).
 Trong giao dịch tài chính có hai loại rủi ro: rủi ro do thông tin sai lệch (ví dụ: người đi vay
che dấu thơng tin, sử dụng vốn sai mục đích so với cam kết,...) và rủi ro đạo đức (ví dụ:
người đi vay khơng muốn trả nợ, che dấu những vấn đề mờ ám để thoái thác trách nhiệm).
 Cần phải sàng lọc, chuyển giao, phân tán rủi ro.
 Hệ thống tài chính với:
HOA QUỐC QUỲNH

1

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

 Các tổ chức điều hành, giám sát HTTC + cơ sở hạ tầng pháp lý, kĩ thuật + trung gian

tài chính: giúp lựa chọn kênh đầu tư an tồn => sàng lọc
 Các cơng cụ tài chính phái sinh (hợp đồng tương lai, hợp đồng kì hạn,...) + bảo hiểm
kì hạn... + đa dạng hố danh mục đầu tư: giúp phân tán rủi ro => phân tán
 Bảo hiểm + bảo lãnh + hoạt động mua bán chứng khoán => chuyển giao
_ Giám sát quá trình phân bổ nguồn tài chính:
Thơng qua q trình ln chuyển nguồn tài chính => HTTC có thể giám sát q trình phân bổ
nguồn tài chính của các chủ thể => định hướng hoạt động kinh tế, ngăn ngừa những hoạt động gây
tổn thất lớn.
 Giúp nguồn vốn phân bổ đến những nơi sử dụng vốn hiệu quả, đem lại lợi ích cho
các chủ thể kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
_ Vận hành hệ thống thanh tốn: Hoạt động của HTTC địi hỏi hệ thống thanh toán phải vận hành
tốt, đặc biệt là hệ thống thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
 Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn và giúp các giao dịch được thực hiện an toàn,
thuận lợi, tiết kiệm được chi phí giao dịch.
3. Cấu trúc hệ thống tài chính
a. Thị trường tài chính
_ Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng nguồn tài chính thơng
qua các cơng cụ tài chính.
_ Các chủ thể trên thị trường tài chính: nhà phát hành, nhà đầu tư, nhà môi giới, các cơ quan quản lý
Chủ thể
Nhà phát hành (chủ yếu là
doanh nghiệp hoặc nhà nước)
Nhà đầu tư
Nhà mơi giới
Các cơ quan quản lý

Mục đích tham gia TTTC
Huy động vốn (vốn cổ phần và vốn nợ)
Tìm kiếm lợi nhuận và phân tán rủi ro tài sản khi cần thiết
Tư cách trung gian, chắp nối giữa người bán và người

mua theo một cơ chế thích hợp
Đảm bảo cho thị trường hoạt động đúng pháp luật và tuân
thủ theo những nguyên tắc nhất định

 Thị trường tài chính được coi là trung tâm của HTTC. Một HTTC phát triển thì điều
kiện đầu tiên và tiên quyết là phải có TTTC phát triển
b. Trung gian tài chính
_ Trung gian tài chính là một tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ tài chính, làm trung gian giữa những
chủ thể có vốn và chủ thể cần vốn, giúp cho đồng vốn được luân chuyển hiệu quả.
_ Các trung gian tài chính: ngân hàng thương mại, cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính, quỹ hưu
trí,...
Trung gian tài chính
Hoạt động
Ngân hàng thương mại Huy động vốn chủ yếu thông qua việc huy động tiền gửi, chủ
yếu là tiền gửi tiết kiệm để cho vay.
Công ty bảo hiểm
Huy động vốn thông qua thu bảo hiểm phí.
Sử dụng nguồn tài chính nhàn rỗi đầu tư vào thị trường bất động
sản, thị trường tài chính để kiếm lời.
Cơng ty tài chính
Huy động vốn thơng qua hình thức phát hành trái phiếu để cho
vay chủ yếu dưới hình thức thuê mua, cho vay tiêu dùng.
HOA QUỐC QUỲNH

2

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709


TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

Quỹ hưu trí

Huy động vốn từ việc đóng góp 1 phần thu nhập hàng tháng của
người lao động để (chỉ được) đầu tư vào những lĩnh vực an
tồn.

 Giảm chi phí giao dịch, chi phí thơng tin, rủi ro.
 Với xu thế phát triển cao của thị trường, ranh giới giữa các trung gian và các thị
trường ngày càng mờ nhạt.
 Trong quá trình hoạt động, trung gian tài chính đóng cả 2 vai trị: mơi giới tài chính
và biến đổi tài sản tài chính.
c. Cơ sở hạ tầng pháp lý – kĩ thuật về tài chính
_ Là khn khổ các luật lệ và hệ thống thơng tin làm nền tảng để các bên (người có vốn, người cần
vốn) lập kế hoạch đàm phán và thực hiện các giao dịch tài chính.
_ Các thành phần:
 Hệ thống pháp luật và quản lý nhà nước: luật Ngân sách nàh nước, luật Ngân hàng nhà
nước, luật Các tổ chức tín dụng, luật Kinh doanh bảo hiểm, luật Bảo hiểm tiền gửi, luật Bảo
hiểm xã hội, luật Chứng khoán.
 Nguồn lực và cơ chế giám sát, thực thi.
 Cung cấp thơng tin: cơng ty kiểm tốn, tổ chức xếp hạng tín nhiệm, hệ thống thơng tin trên
TTCK, cơ quan giám sát, thanh tra của chính phủ,...
 Hệ thống thanh toán và hỗ trợ giao dịch chứng khoán.
d. Các tổ chức điều hành, giám sát hệ thống tài chính

_ Các tổ chức thực hiện việc điều hành hệ thống tài chính thơng qua việc trao cho họ những đặc
quyền, thực hiện việc kiểm sốt thơng qua việc hệ thống tài chính phải cung cấp các báo cáo, thơng
tin về tài sản, kết quả kinh doanh, doanh số mua bán (đối với cổ phiếu, trái phiếu, các giấy nợ
khác); kiểm soát rủi ro (thanh tra đối với các hoạt động tín dụng, kiểm soát đối với các hoạt động
mua bán nội gián, đầu cơ, làm giá,...).
_ Các cơ quan điều hành hệ thống tài chính bao gồm:
 Tổ chức giám sát tài chính quốc gia.
 Ngân hàng trung ương.
 Bộ tài chính.
 Uỷ ban chứng khốn quốc gia.
 Các tổ chức tài chính quốc tế (IMF, WB, ADB).
4. Vai trị của hệ thống tài chính đối với tăng trưởng kinh tế
_ Vai trị của hệ thống tài chính đối với tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua mối liên hệ giữa các
dòng vốn với tăng trưởng kinh tế và sự điều hành của định chế tài chính (trung gian tài chính) trong
vai trị phân bổ nguồn lực vào các khu vực kinh tế, các hoạt động kinh tế một cách hiệu quả.
Thứ nhất, HTTC tạo ra các dòng vốn phục vụ cho tăng trưởng kinh tế:
Dòng vốn nội sinh
Vốn của chính phủ

Vốn của tư nhân

Chính phủ

Tư nhân

Chủ thể
cung cấp
Hình thức

Thơng qua trung gian tài chính


Dịng vốn quốc tế

Cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài
Đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp

HOA QUỐC QUỲNH

3

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

Tác dụng

Tiêu cực

_ Hỗ trợ đầu tư tư
_ Đáp ứng yêu cầu
nhân phát triển.
tăng trưởng kinh tế.
_ Đầu tư cho lĩnh vực _ Cực kì quan trọng
mới, khu vực mới.
trong việc tạo ra sản

_ Hướng dẫn đầu tư
phẩm cho xã hội.
tư nhân, thúc đầu đầu
tư tư nhân phát triển
đúng hướng từ đó
thúc đẩy phát triển
kinh tế.
_ Khi có những biến động xấu (lạm phát cao
hoặc có dấu hiệu khủng hoảng kinh tế) dễ
tạo ra sự bất ổn trong đầu tư.
_ Sự rút lui vốn theo trào lưu có thể gây ra
những cú sốc.

TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

_ Vừa thu được vốn để mở rộng
kinh doanh, vừa tranh thủ kinh
nghiệm trong quản lý và tận dụng
được sự tiến bộ của KHKT.
_ Làm cho nền kinh tế mở hơn.

_ Dòng vốn chảy ra quá lớn làm cạn
kiệt nguồn dự trữ ngoại hối, làm
giảm các nguồn lực có sẵn cho đầu
tư nội địa và làm chậm lại sự linh
hoạt của khu vực tài chính.
_ Dịng vốn chảy vào q giới hạn
gây áp lực lên tỉ giá hối đối, tăng
chi phí tiếp nhận, làm phức tạp
thêm việc thiết kế và thực thi chính

sách nội địa.

Thứ hai, HTTC (chủ yếu là trung gian tài chính) có vài trị phân bổ nguồn lực một cách hiệu
quả.
 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
5. Bất cân xứng thông tin
_ Hai bên mua bán khơng có đầy đủ thơng tin, tương xứng về sản phẩm:
- Người đi vay biết rõ tình hình bản thân mình hơn người cho vay.
- Người cho vay không biết rõ về người đi vay => đánh giá thấp rủi ro và mạo hiểm hơn.
_ Lựa chọn đối nghịch: (giống như hậu quả của bất cân xứng thông tin xảy ra trước khi thực hiện
giao dịch) có nhiều người đi vay khác nhau, người cho vay khơng hiểu rõ họ, và có thể lựa chọn
những người không tốt để cho vay.
_ Rủi ro đạo đức: (hậu quả của bất cân xứng thông tin xảy ra sau khi phát sinh giao dịch) người đi
vay có xu hướng sử dụng vốn vào các hoạt động sai mục đích vay, phi đạo đức.
6. Hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng và hệ thống tài chính dựa vào thị trường
_ Hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng: ngân hàng đóng vai trị chủ đạo trong việc huy động và
phân bổ vốn trong nền kinh tế (ví dụ: Nhật, Đức, Pháp, các quốc gia đang phát triển,…).
 Ưu điểm: ngân hàng có khả năng thu thập, phân tích thông tin, giám sát các khoản vay tốt
hơn so với các cá nhân tham gia vào thị trường tài chính, đặc biệt đối với các quốc gia đang
phát triển.
 Nhược điểm: doanh nghiệp đi vay ngân hàng trả phí cao hơn so với đi vay trên thị trường,
ngân hàng hạn chế cho vay DN vừa và nhỏ (do quản trị rủi ro của ngân hàng), nhân viên
ngân hàng cấu kết với doanh nghiệp để cho doanh nghiệp vay tiền và gây thiệt hại cho ngân
hàng.
_ Hệ thống tài chính dựa vào thị trường: thị trường chứng khốn có vai trị tích cực hơn trong việc
tài trợ vốn và cung cấp các công cụ quản lý rủi ro cho các chủ thể kinh tế (ví dụ: Mỹ, Anh).
 Ưu điểm: khuyến khích sự phát triển của các DN vừa và nhỏ, tạo điều kiện để DN vừa và
nhỏ tiếp cận được nguồn vốn.
HOA QUỐC QUỲNH


4

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn



TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

Nhược điểm: tại những nước đang phát triển, các công cụ trên thị trường không đầy đủ, do
đó các chủ thể tham gia thị trường bị hạn chế trong việc lựa chọn các công cụ đầu tư và
quản trị rủi ro.

HOA QUỐC QUỲNH

5

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ


TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

CHƯƠNG 2
TÀI CHÍNH CƠNG
I.

Tổng quan về tài chính cơng
1. Khu vực cơng và cơ sở cho sự can thiệp của chính phủ
a. Khu vực cơng
_ Quan điểm về khu vực công:
 Quan điểm của Joseph E.Stiglitz: khu vực cơng là khu vực của chính phủ (khu vực hoạt
động của chính phủ ở mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào mơ hình tổ chức của chính quyền).
 Quan điểm khác: khu vực cơng gồm khu vực của chính phủ (chính phủ trung ương + cơ
quan thuộc chính phủ trung ương + chính quyền địa phương + cơ quan thuộc chính quyền
địa phương) và khu vực được chính phủ kiểm sốt.
 Theo Việt Nam: khu vực cơng bao gồm khu vực chính phủ và khu vực được chính phủ kiểm
soát như doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tài chính nhà nước.

b. Hàng hố và dịch vụ cơng
_ Phân biệt hàng hố cơng và hàng hố tư:
 Hàng hố cơng là những loại hàng hố mang tính tiêu dùng chung, nói một cách khác, hàng
hố cơng là những hàng hố khơng có tính cạnh tranh và/hoặc khơng bị loại trừ trong tiêu
dùng.
 Hàng hoá tư là loại hàng hoá được trao đổi trên thị trường trên cơ sở ngang giá.
_ Đặc tính của hàng hố cơng:
 Tính khơng cạnh tranh trong tiêu dùng hàng hố cơng: là việc một cá nhân đang hưởng thụ
lợi ích do hàng hố đó tạo ra sẽ khơng làm giảm việc tiêu dùng/giảm lợi ích hưởng thụ của
những người khác (ví dụ: an ninh quốc gia – khi các công dân mới được sinh ra thì mức độ

hưởng thụ của những cơng dân khác khơng bị giảm đi) => chi phí địi hỏi cho hàng hố tăng
thêm (chi phí biên) = 0.
 Tính không bị loại trừ trong tiêu dùng: một khi hàng hố cơng đã được cung cấp thì khơng
thể hoặc rất tốn kém nếu muốn loại trừ những cá nhân không trả tiền cho việc sử dụng hàng
hố đó (ví dụ: an ninh quốc gia – không thể ngăn cấm ai đó hưởng thụ dịch vụ này khi mà
chính người đó khơng muốn trả tiền cho dịch vụ hoặc có những hành vi gây rối trật tự xã
hội).
_ Phân loại: hàng hố cơng thuần t (đáp ứng cả 2 đặc tính) và hàng hố cơng khơng thuần t
(đáp ứng 1 trong 2 đặc tính).
 Hàng hố cơng có tính cạnh tranh nhưng khơng có tính loại trừ: ví dụ hàng hố hố cơng có
thể tắc nghẽn – khi có nhiều người cùng sử dụng thì có thể gây ra sự tắc nghẽn khiến cho lợi
ích của những người tiêu dùng trước bị giảm sút.
HOA QUỐC QUỲNH

6

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

Hàng hố cơng khơng có tính cạnh tranh nhưng có tính loại trừ: ví dụ hàng hố có thể loại
trừ bằng giá – là những hàng hố mà lợi ích do chúng tạo ra có thể được định giá.
 Phân biệt hàng hố dịch vụ cơng thuần t và khơng thuần t chỉ mang tính chất tương đối,

vào 1 thời điểm nhất định nào đó.
_ Việc sản xuất và cung ứng hàng hố cơng:
 Sản xuất và cung ứng hàng hố cơng thuần t => khu vực công (khu vực tư không cung
cấp do không mang lại lợi ích)
 Sản xuất và cung ứng hàng hố công không thuần tuý => khu vực công + tư (nhà nước
khơng khuyến khích khu vực tư tham gia do khi đó khu vực tư sẽ đẩy giá lên cao, người
nghèo không sử dụng được, gây tổn thất phúc lợi xã hội)
c. Cơ sở khách quan cho sự can thiệp kinh tế của chính phủ
_ Những thất bại của thị trường: độc quyền + ngoại ứng (tác động của 1 giao dịch trên thị trường
ảnh hưởng đến một đối tượng thứ ba nhưng không được phản ánh trong giá cả của thị trường) +
thông tin bất cân xứng.
_ Phân phối lại: chính phủ đảm bảo cơng bằng hơn thơng qua phân phối lại thu nhập giữa các tầng
lớp dân cư trong xã hội.
_ Hàng hoá khuyến dụng: khi sử dụng 1 hàng hố, người ta đơi khi khơng nhận thức được hết
những lợi ích hoặc tác hại của hàng hố dịch vụ đó, ngay cả khi họ có đầy đủ thơng tin (ví dụ: biết
rằng hút thuốc lá có hại nhưng vẫn hút; đội mũ bảo hiểm giảm rủi ro nhưng cố tình khơng đội) =>
chính phủ cần can thiệp.


2. Khái niệm và đặc điểm của tài chính cơng
a. Khái niệm
_ Các khía cạnh liên quan đến thuật ngữ “cơng”: tính sở hữu (sở hữu cơng cộng) + tính mục đích
(lợi ích cộng đồng) + tính chủ thể (chủ thể thuộc sở hữu nhà nước).
_ Về hình thức: tài chính công là các hoạt động thu, chi tiền tệ của nhà nước gắn liền với quá trình
tạo lập và sử dụng quỹ tài chính cơng nhằm đáp ứng các nhu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước trong việc cung cấp hàng hố dịch vụ cơng cho xã hội.
_ Về bản chất: tài chính cơng phản ánh các quan hệ kinh tế trong phân phối nguồn tài chính quốc
gia phát sinh giữa các cơ quan công quyền của nhà nước với các chủ thể khác trong nền kinh tế,
nhằm thực hiện chứ năng, nhiệm vụ của nhà nước trong việc cung cấp hàng hố, dịch vụ cơng cho
xã hội khơng vì mục tiêu lợi nhuận.

b. Đặc điểm
_ Chủ thể: gắn liền với sở hữu nhà nước, quyền lực chính trị của nhà nước.
_ Mục tiêu hoạt động: chứa đựng lợi ích chung, lợi ích cơng cộng.
_ Hiệu quả hoạt động: hiệu quả của hoạt động thu chi tài chính cơng khơng lượng hố chính xác
được (một quyết định thu chi khơng chỉ có tác động trong 1 năm mà cịn nhiều năm – ví dụ: cho
sinh viên vay tiền học, sau này cống hiến cho xã hội).
_ Phạm vi hoạt động: rộng, vào tất cả các lĩnh vực (kinh tế, văn hoá, xã hội), thu nhập của hầu hết
các chủ thể trong nền kinh tế.
3. Cơ cấu tài chính cơng
a. Phân loại theo chủ thể quản lí trực tiếp

HOA QUỐC QUỲNH

7

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

_ Ngân sách nhà nước:
 Về hình thức: là bảng tổng hợp các khoản thu, chi của nhà nước trong 1 khoảng thời gian
nhất định, nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
 Về bản chất: NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác trong

xã hội, phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính theo ngun tắc khơng hồn
trả trực tiếp là chủ yếu.
_ Quỹ tài chính nhà nước ngoài NSNN là quỹ tiền tệ tập trung do nhà nước thành lập, quản lí và sử
dụng nhằm cung cấp nguồn lực tài chính cho việc xử lí những biến động bất thường trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội và để hỗ trợ thêm cho NSNN trong trường hợp khó khăn về nguồn lực tài
chính.
_ Tài chính của các cơ quan hành chính NN: là các cơ quan có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ hành
chính cơng cho xã hội (gồm các cơ quan hành pháp + lập pháp + tư pháp từ TW đến địa phương),
có nguồn tài chính từ NSNN và từ việc thu 1 khoản nhỏ phí và lệ phí.
_ Tài chính của các đơn vị sự nghiệp NN: là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ công cộng
nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân; nguồn tài chính
từ NSNN và từ nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ công cho xã hội (xu hướng giảm lấy từ NSNN,
tăng thu từ xã hội).
b. Phân loại theo nội dung hoạt động và cơ chế quản lí

_ NSNN:
 Nội dung hoạt động: thu (thuế; phí; lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế; thu từ bán,
cho thuê tài sản, tài nguyên quốc gia; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật) + chi
(các lĩnh vực) + cân đối NSNN.
 Cơ chế quản lí NSNN: quản lí theo hệ thống NSNN (tương ứng với từng quốc gia).

HOA QUỐC QUỲNH

8

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709


TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

_ Tín dụng nhà nước: hình thức nhà nước vay nợ nhằm đáp ứng nhu cầu cân đối NSNN và chi đầu
tư phát triển.
Đặc điểm
Nội dung
Nhà nước
Chủ thể
Hình thức vay Thơng qua phát hành trái phiếu chính phủ, cơng trái, tín phiếu kho bạc nhà
nước
Có thể bắt buộc hoặc tự nguyện (tự nguyện là chủ yếu), xuất phát từ quyền lực
Tính chất
chính trị của nhà nước, từ chức năng nhiệm vụ quản lí kinh tế - xã hội.
Có hồn trả.
Bù đắp bội chi NSNN.
Mục đích
Đáp ứng nhu cầu chi đầu tư phát triển theo mục tiêu của nhà nước từng thời kì.
Điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Nguồn gốc trả Chủ yếu là từ thuế, từ trường hợp cho vay lại để đầu tư vào các cơng trình có
nợ (gốc + lãi) khả năng thu hồi vốn hoặc có thể tạo ra giá trị lớn => gọi trái phiếu là khoản
thuế thu trước
_ Các quỹ ngoài NSNN gồm:
 Quỹ dự trữ, dự phòng (các trường hợp thiên tai, hoả hoạn trên diện rộng; khắc phục hậu quả
thiên tai, hoả hoạn gây ra đối với tài sản nhà nước; hỗ trợ khắc phục hậu quả đối với các tổ
chức, dân cư;...).
 Quỹ hỗ trợ (nhằm duy trì cơ cấu kinh tế ổn định hoặc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

mới phù hợp hơn, góp phần thực hiện mục tiêu an sinh xã hội).
 Quỹ phục vụ các chương trình mục tiêu quốc gia: sử dụng linh hoạt tuỳ theo chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia theo từng giai đoạn (quỹ phủ xanh đất trống, đồi trọc; quỹ
xố đói, giảm nghèo; quỹ mơi trường;....).
4. Vai trị của tài chính cơng
a. Đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước (1)
_ Là vai trò truyền thống của tài chính cơng trong mọi mơ hình kinh tế:
 Huy động một phần nguồn tài chính quốc gia thơng qua đóng góp bắt buộc (thuế) hoặc tự
nguyện (cho vay).
 Phân phối và sử dụng nguồn tài chính huy động từ các quỹ công để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của nhà nước.
HOA QUỐC QUỲNH

9

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn



TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

Kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế - xã hội từ đó nâng cao hiệu quả quán lí và điều
hành nhà nước.


b. Điều tiết vĩ mô các hoạt động kinh tế - xã hội (2)
_ Về kinh tế: thúc đẩy kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững thơng qua
 Chính sách chi NSNN: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ thành phần kinh tế khi cần
thiết.
 Chính sách thu NSNN: ban hành các luật thuế với các mức thuế suất khác nhau (ví dụ: khi
muốn khuyến khích sản xuất hàng nội địa, chính phủ đánh thuế lên hàng nhập khẩu nhằm
hạn chế từ đó khuyến khích hàng trong nước phát triển).
 Ổn định thị trường: thị trường hàng hoá (điều tiết với những hàng hố quan trọng, mang tính
chiến lược như xăng, điện, nước, nông sản,... thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế XNK, dự trữ
quốc gia) + kiểm chế lạm phát (cùng với NHTW bằng những chính sách tiền tệ, phát hành
trái phiếu, điều chỉnh chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ).
_ Về xã hội: thực hiện công bằng xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội thơng qua các chính sách
chi (an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội, trợ cấp,...).
: Giữa vai trò (1) và (2), đâu là vai trò quan trọng hơn?
Việc lựa chọn đâu là vai trò quan trọng hơn tuỳ thuộc vào quan điểm của từng quốc gia. Ví dụ như
Singapore lựa chọn (1) là vai trò quan trọng hơn, theo đó lương của quan chức chính phủ rất cao, do
đó họ n tâm để cơng tác tốt. Cịn những nước lựa chọn vai trò số (2) nhằm đảm bảo cho hoạt
động kinh tế - xã hội phát triển tốt.
II.
Thu tài chính cơng
_ Khái niệm: thu tài chính cơng là việc nhà nước sử dụng quyền lực chính trị huy động một phần
nguồn tài chính quốc gia để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm đáp ứng các
nhu cầu cung cấp hàng hoá, dịch vụ công của nhà nước.
_ Phân loại:
 Theo nội dung kinh tế: thu thường xuyên (thuế, phí, lệ phí) + thu không thường xuyên (thu
từ hoạt động kinh tế; từ nghiệp vụ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước, thu từ
vay nợ, viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước).
 Theo yêu cầu động viên nguồn tài chính vào NSNN: nguồn lực để cân đối NSNN + nguồn
lực để bù đắp thiếu hụt NSNN.

1. Thuế
_ Khái niệm: thuế là khoản thu mang tính chất bắt buộc được thể chế bằng luật do các pháp nhân và
thể nhân nộp cho nhà nước nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu công.
 Về mặt kinh tế: thuế là công cụ để động viên các nguồn lực đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước.
 Về mặt pháp lý: thuế là nghĩa vụ tài chính bắt buộc được quy định theo pháp luật.
 Tính nghĩa vụ, tính cưỡng bức.
_ Đặc điểm:
 Khoản thu mang tính bắt buộc.
 Khoản thu khơng hồn trả trực tiếp (được hồn trả khi sử dụng hàng hố dịch vụ cơng).
 Khoản thu mang tính giai cấp (thể hiện ở việc bảo hộ cho 1 đối tượng nhất định tuỳ vào từng
loại nhà nước khác nhau).
_ Vai trò:
HOA QUỐC QUỲNH

10

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (97% NSNN đến từ thuế, trong đó thuế giá trị gia
tăng mang lại phần lớn nguồn thu).

 Điều tiết các hoạt động kinh tế (thông qua việc tăng thuế hoặc giảm thuế).
 Điều chỉnh thu nhập (thông qua thuế thu nhập cá nhân), hướng dẫn tiêu dùng (thông qua
thuế trực thu – tác động từ từ, và gián thu – tác động trực tiếp).
_ Các yếu tố cấu thành một sắc thuế:
 Người nộp thuế: là người được luật thuế quy định phải có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước.
 Người chịu thuế: là người gánh chịu sau cùng khoản thuế phải nộp cho nhà nước.
 Đối tượng đánh thuế là đánh thuế vào cái gì, nhằm phân biệt các hình thức đánh thuế, đồng
thời chứa đựng nội dung, mục đích và phạm vi điều chỉnh của luật thuế.
 Căn cứ tính thuế: là các yếu tố mà dựa vào đó để xác định số thuế phải nộp cho nhà nước.
 Thuế suất (gồm thuế suất theo tỉ lệ và thuế suất theo mức): là mức hoặc tỉ lệ quy định phải
nộp cho nhà nước trên mỗi đơn vị của đối tượng đánh thuế => là “linh hồn” của mỗi sắc
thuế (do biểu hiện nhu cầu tập trung của nguồn tài chính + chính sách điều tiết kinh tế của
nhà nước + mức độ tác động đến người đóng).
 Đơn vị tính thuế: là đơn vị được sử dụng làm phương tiện tính tốn của đối tượng đánh thuế.
 Giá tính thuế: là trị giá của đối tượng đánh thuế.
 Khởi điểm đánh thuế: là mức thu nhập bắt đầu phải chịu thuế.
 Miễn giảm thuế: là các quy định về số thuế được giảm hoặc miễn trong một số trường hợp
nhất định.
 Thưởng, phạt: là các quy định về khen thưởng hoặc xử phạt đối với các tổ chức, cá nhân khi
thực hiện tốt hoặc vi phạm các quy định về thuế.
 Thủ tục về thuế: là các quy định về chứng từ, hố đơn, trình tự, thời hạn kê khai, nộp thuế,
quyết toán thuế.
: Người nộp thuế và người chịu thuế đối với thuế trực thu gộp là 1, đối với thuế gián thu thì ngược
lại.


_ Phân loại thuế:
 Theo đối tượng đánh thuế: thuế thu nhập + thuế tiêu dùng + thuế tài sản (trong trường hợp
có chuyển giao, nhượng bán hoặc tài sản đang sở hữu).
 Theo phương thức chuyển giao thuế: thuế trực thu (ở VN có thuế thu nhập doanh nghiệp, cá

nhân và thuế nhà đất) + thuế gián thu.
2. Phí và lệ phí
a. Phí
_ Khái niệm: là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung
cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
_ Phân loại:
 Phí đối với các dịch vụ do nhà nước đầu tư: là khoản thuộc NSNN (theo nguyên tắc đảm bảo
thu hồi vốn trong thời gian hợp lí + chính sách của NN).
 Phí đối với các dịch vụ do tổ chức, cá nhân đầu tư vốn: là khoản thu không thuộc NSNN.
_ Phân cấp quy định các khoản phí:
 Thứ nhất, chính phủ quy định đối với một số loại phí liên quan đến nhiều chính sách kinh tế
- xã hội của NN (học phí, viện phí, thuỷ lợi phí,...).
 Thứ hai, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định đối với một số khoản phí về quản lí
đất đai, tài nguyên thiên nhiên; một số khoản phí gắn với chức năng quản lí hành chính NN
của chính quyền địa phương.
HOA QUỐC QUỲNH

11

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn




Thứ ba, Bộ Tài chính quy định đối với các khoản phí cịn lại để áp dụng thống nhất trong cả
nước (phí phịng cháy chữa cháy, phí giao dịch chứng khốn,...).

b. Lệ phí
_ Khái niệm: là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức
được uỷ quyền phục vụ cơng việc quản lí NN theo quy định nhà nước.
_ Đặc điểm:
 Mức thu lệ phí được ấn định trước đối với từng công việc không nhằm mục đích bù đắp chi
phí, phù hợp với thơng lệ quốc tế.
 Mọi khoản lệ phí thu được đều thuộc NSNN.
_ Phân loại:
 Lệ phí của chính quyền NN trung ương.
 Lệ phí của cấp chính quyền địa phương.
_ Phân cấp quy định các khoản lệ phí:
 Chính phủ quy định đối với những loại lệ phí quan trọng, lớn, ý nghĩa pháp lí quốc tế (lệ phí
trước bạ, lệ phí toà án,...).
 HĐND cấp tỉnh quy định đối với một số khoản lệ phí gắn với chức năng quản lí hành chính
nhà nước của mình (lệ phí hộ tịch, hộ khẩu,...).
 Bộ Tài chính quy định đối với các khoản lệ phí cịn lại áp dụng thống nhất trong cả nước (lệ
phí đăng kí giao dịch đảm bảo,...).
3. Thu khác
_ Thu từ hoạt động kinh tế của NN.
_ Thu từ bán hoặc cho thuê tài sản, tài nguyên của quốc gia.
_ Thu từ nhận viện trợ từ các tổ chức chính phủ hoặc tổ chức quốc tế...
Chi tiêu cơng và cân đối ngân sách nhà nước
1. Chi tiêu công
_ Khái niệm: là quá trình phân phối và sử dụng nguồn tài chính đã được tập trung vào các quỹ tài
chính công (chủ yếu là NSNN) để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của nhà nước.

_ Đặc điểm:
 Gắn liền với thực hiện chức năng của nhà nước với các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng
thời kì.
 Gắn liền với quyền lực nhà nước và do quốc hội quyết định.
 Gắn liền với các phạm trù có liên quan đến tiền tệ như thu nhập, giá cả, lãi suất, tỉ giá hối
đối,... (ví dụ: thu nhập tăng thì chi tiêu cơng tăng, giá cả tăng thì chi tiêu cơng tăng,...).
_ Nội dung chi tiêu công:
 Căn cứ vào chức năng của nhà nước: chi hệ thống quản lí hành chính; chi cho quốc phòng
an ninh; chi cho hệ thống giáo dục; chi cho tồ án và viện kiểm sốt; chi hỗ trợ phát triển
kinh tế;...
 Căn cứ vào tính chất kinh tế: chi đầu tư phát triển + chi thường xuyên + chi trả nợ và viện
trợ + chi khác (chi dự trữ: chi bổ sung quỹ dự trữ nhà nước và quỹ dự trữ tài chính).
III.

Khái niệm

Chi đầu tư phát triển
Q trình nhà nước sử dụng một phần vốn
tiền tệ đã được tạo lập qua quỹ NSNN và
các quỹ ngoài NSNN (chủ yếu là NSNN)

Chi thường xuyên
Quá trình phân phối và sử dụng thu
nhập từ quỹ tài chính cơng nhằm
đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền

HOA QUỐC QUỲNH

12


Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

Đặc điểm

Nội dung chi

để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, đầu tư phát triển sản xuất và dự trữ
hàng hố vật tư có tính chiến lược nhằm
đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và
tăng trưởng kinh tế.
_ Khoản chi lớn nhưng không mang tính
ổn định.
_ Chi mang tính chất tích luỹ (do nhà nước
kì vọng mang lại lợi ích trong tương lai).
_ Gắn với mục tiêu, yêu cầu của phát triển
KT – XH đất nước trong từng thời kì, từng
năm và sự lựa chọn phương pháp cấp phát
của nhà nước.
_ Chi đầu tư xây dựng các cơng trình
KCHT KT – XH.
_ Chi hỗ trợ DNNN, đầu tư góp vốn cổ
phần vào các DN hoạt động trong những
lĩnh vực cần có sự quản lí và điều tiết của

NN.
_ Chi dự trữ nhà nước (ví dụ: trích quỹ
mua nơng sản khi giá thấp do được mùa).

TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của nhà nước về
quản lí kinh tế - xã hội.
_ Đa số các khoản chi thường
xuyên mang tính ổn định.
_ Mang tính chất tiêu dùng (đã chi
là xác định mất đi).
_ Gắn chặt với cơ cấu tổ chức của
bộ máy nhà nước.
_ Chi cho hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp VH, XH.
_ Chi cho hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp KT của NN.
_ Chi cho các hoạt động quản lí
NN.
_ Chi cho hoạt động AN, QP và
trật tự an toàn xã hội.
_ Chi cho các tổ chức chính trị XH.
_ Chi khác: chi trợ giá, trả lãi tiền
vay, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã
hội,…

: Chi dự trữ thuộc chi đầu tư phát triển do nhằm ổn định kinh tế, đảm bảo lợi ích của người dân,
đồng thời mang lại lợi ích trong tương lại (khi mua nông sản được mùa mất giá, đợi giá lên sẽ

bán).
: Nhà nước muốn chi thường xuyên, nhưng lại không muốn chi cho đầu tư phát triển do chi thường
xuyên là chi cho phúc lợi xã hội, mang lại tiếng tăm cho nhà nước (củng cố vị thế, uy tín) + phúc
lợi chỉ có chính phủ cung cấp mà tư nhân không cung cấp.
: Phân biệt chi đầu tư và chi thuờg xuyên chỉ mang tính chất tương đối, đơi khi khơng phân biệt
được 2 khoản này (ví dụ các khoản chi phí cho giáo dục: các khoản chi học bổng cho học sinh giỏi,
chi cho vay sinh viên,...).
2. Cân đối ngân sách nhà nước và tài trợ thâm hụt NSNN
a. Cân đối ngân sách nhà nước
_ Khái niệm: là sự cân bằng giữa tổng thu và tổng chi NSNN trong một thời kì nhất định, thường là
một năm tài khoá.
_ Các quan điểm về cân đối NSNN:
Lý thuyết cổ điển về sự
Lý thuyết về ngân sách
Lý thuyết về ngân sách cố ý
thăng bằng ngân sách
chu kì
thiếu hụt
NSNN phải cân bằng hàng Sự thăng bằng của NSNN Trong giai đoạn nền kinh tế
sẽ khơng duy trì trong
suy thối, người ta có thể hy
Quan năm, tức là tổng số chi
khn khổ một năm, mà
sinh cân bằng ngân sách, chi
điểm không vượt q tổng số
thu.
sẽ duy trì trong khn
tiêu nhiều hơn để khơi mào
HOA QUỐC QUỲNH


13

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


lOMoARcPSD|11323709

TRUNG TÂM ƠN THI HỌC KÌ

Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

Đặc
điểm

khổ của một chu kì kinh
tế.
_ Nếu vay để bù đắp thâm _ Trong thời kì suy thối,
hụt kì trước là rất khó khăn nền kinh tế nên cố ý tạo
vì thâm hụt ngày càng
ra tình trạng thâm hụt NS
tăng.
để châm ngòi cho sự
_ Khi thặng dư, tức là tiền phục hồi kinh tế. Sự thâm
đang ở 1 chỗ, không được hụt được đền bù bằng
lưu thông, không sinh lời, những khoản thặng dư
ảnh hưởng đến tăng trưởng NS vào những năm tăng
kinh tế. Đồng thời tạo tâm trưởng.
lý quản lí lỏng lẻo, gây sự _ Cân bằng trong 1 chu
lãng phí tiền của XH.
kì giúp chính phủ thực

 Nhà nước khơng
hiện các chính sách kinh
nợ nần nhưng nền
tế phù hợp với từng giai
kinh tế khó phát
đoạn.
triển do khơng có
kích thích.

TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

cho sự phục hồi của nền kinh
tế.
_ Hy sinh cân bằng NS theo
hướng tăng chi tiêu nhiều hơn
thu, khơi mào cho sự phục hồi
của kinh tế.
 Khi kinh tế phục hồi,
gánh nặng nhà nước
giảm (giảm trợ cấp cho
thất nghiệp,...), đồng
thời tăng thu thuế bù
đắp cho thâm hụt,
nhưng việc tăng chi dễ
gây ra lạm phát.
_ Việc bơm tiền vào nền kinh
tế như 1 động cơ phụ, khi nền
kinh tế phục hồi thì để nó tự
vận hành.


b. Thâm hụt và tài trợ thâm hụt NSNN
_ Khái niệm: thâm hụt NSNN là tình trạng mất cân bằng ngân sách nhà nước khi số chi vượt quá số
thu ngân sách trong cân đối NSNN trong một tài khoá nhất định.
_ Cơng thức tính thâm hụt NSNN:
Thâm hụt NSNN = Tổng thu trong cân đối – Tổng chi trong cân đối
 Nhà nước luôn cố ý che giấu mức thâm hụt thực sự.
 2 quốc gia có mức thâm hụt khác nhau nhưng ta sẽ không thể so sánh xem quốc gia nào
quản lí ngân sách tốt hơn do mỗi quốc gia sẽ có 1 cách tính tổng thu và tổng chi trong cân
đối khác nhau.
_ Nguyên nhân thâm hụt ngân sách:
 Nhóm nguyên nhân khách quan: tác động của chu kì kinh tế (khi nền kinh tế suy thối =>
thu thuế giảm + tăng chi nhằm ngăn suy giảm kinh tế sâu hơn => càng thâm hụt) + hậu quả
do các tác nhân gây ra (thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh,...).
 Nhóm nguyên nhân chủ quan: do cơ cấu thu chi thay đổi (ví dụ:giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp nhằm khuyến khích các ngành sản xuất; cho nghỉ lễ nhiều + tăng lương thưởng nhằm
tăng cầu mua sắm và du lịch của người dân) + do điều hành ngân sách nhà nước khơng hợp
lí (tham nhũng, thất thu do trốn lậu thuế, không khai thác nguồn thu một cách hợp lí,...).
_ Các biện pháp tài trợ thâm hụt ngân sách:
Ưu điểm
Nhược điểm
Cắt giảm chỉ có giới hạn ở 1 mức nào đấy.
Cắt giảm Chính phủ khơng chịu
Khó thực hiện (chi tiêu công cho quan chức và người
chi tiêu sức ép từ bên ngoài, sức
ép từ lãi vay.
nghèo => nếu cắt giảm cho người nghèo dễ gây bất ổn
công
xã hội).
Giảm gánh nặng vay nợ
Tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế (thuế tăng =>

của chính phủ, tạo nguồn CPSX của DN tăng => cả người tiêu dùng + DN phải
thu cho NSNN.
gánh thuế => cầu + lợi nhuận DN giảm).
Tăng
Chỉ thực hiện trong dài hạn (do áp thuế cần luật =>
thuế
Quốc hội quyết định; thuế tính đến lâu dài nhằm tạo
điều kiện cho các ngành sản xuất).
HOA QUỐC QUỲNH

14

Downloaded by Lê Khánh H??ng K24QT ()


×