Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Mô hình ước lượng rủi ro thanh khoản của Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.82 KB, 54 trang )

A. Lời mở đầu
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân
hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thơng mại thờng chiếm tỷ
trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lợng các ngân hàng. Là một
trong những mắt xích quan trọng của bất kỳ nền kinh tế nào, trung gian tài
chính, một nhân vật không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy
hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là
tiền đề để các nguồn lực tài chính khác tăng trởng một cách bền vững. Sự sống
còn của các ngân hàng thơng mại có liên quan mật thiết tới toàn bộ đời sống
kinh tế - chính trị - xã hội của một quốc gia.
Với t cách là một doanh nghiệp, một doanh nghiệp đặc biệt nên Ngân hàng
không thể tránh khỏi rủi ro kinh doanh. Mà một trong những rủi ro quan trọng
nhất trong kinh doanh ngân hàng là rủi ro thanh khoản. Hay nói một cách khác
là mất khả năng thanh toán.Vì vậy tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến việc mất
khả năng thanh khoản? Và làm thế nào để lợng hoá đợc nó, là vấn đề sống còn
của một ngân hàng.
Xuất phát từ mục tiêu trên, nên khi đợc tạo điều kiện thực tập tại Ngân
hàng Quốc tế- VIBank em có ý tởng muốn thành lập mô hình ớc lợng rủi ro
thanh khoản của Ngân hàng nhờ sự trợ giúp của các mô hình kinh tế lợng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em đợc trình bày qua 4 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về Ngân hàng quốc tế Việt Nam
Chơng 2: Lý thuyết chung về rủi ro đối với hoạt động ngân hàng
Chơng 3: Lý thuyết về rủi ro thanh khoản
Chơng 4: Sử dụng mô hình hồi quy để ớc lợng rủi ro thanh khoản.
1
Nội dung
Chơng1 : Tổng quan về Ngân hàng Quốc tế
Việt Nam - VIBank
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Quốc tế
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam( tên gọi tắt là Ngân hàng quốc tế-


VIB Bank) đợc thành lập theo quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/10/1996 của
thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm: Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, các cá
nhân và doanh nhân thành đạt tại Việt Nam và trên trờng quốc tế.
Ngân hàng Quốc Tế đang tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị trờng tài
chính tiền tệ Việt Nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/9/1996 với số vốn
điều lệ ban đầu là50 tỷ đồng Việt Nam Ngân hàng Quốc Tế đang phát triển
thành một trong những tổ chức tài chính dẫn đầu thị trờng Việt Nam. Là một
Ngân hàng đa năng, Ngân hàng Quốc Tế- với nền tảng công nghệ hiện đại tiếp
tục cung cấp một loạt các dịch vụ tài chính đa năng, trọn gói cho khách hàng
với nòng cốt là những doanh ngiệp vừa và nhỏ hoạt động lành mạnh và những
cá nhân và những gia đình có thu nhập ổn định tại các vùng kinh tế trọng điểm
trong cả nớc.
Sau 9 năm hoạt động, đến 31/12/005 vốn điều lệ của ngân hàng là 510 tỷ
đồng đạt tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm là 113%. Tổng tài sản Có đạt
trên 8.967 tỷ đồng, tăng gấp hơn 2 lần so với cuối năm 2004 và đạt tốc độ tăng
trởng bình quân hàng năm đạt là 177%. Lợi nhuận thuế đạt trên 95 tỷ đồng - đạt
trên 230% so với 2004. Tỷ lệ lợi nhuân trên vốn tự có bình quân đạt trên 20%
và mức độ cổ tức chia cho các cổ đông tăng đều hàng năm. Tỷ lệ về khả năng
chi trả luôn lớn hơn 1, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu luôn lớn hơn 8% .
2
Nguồn lực quản lý và hoạt động không ngừng đợc tăng cờng với việc bổ
nhiệm nhiều chuyên gia giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực tài chính ngân
hàng và một đội ngũ chuyên viên kinh nghiệm giàu nhiệt huyết.
Hình ảnh của ngân hàng trong lòng công chúng và khách hàng đợc cải
thiện đáng kể bằng nhiều chơng trình đổi mới và nhiều năng lực phục vụ, tăng
cờng quảng bá hình ảnh Ngân hàng.
Ngân hàng Quốc tế đợc ngân hàng Việt Nam xếp loại A theo các tiêu chí
đánh giá của ngân hàng Nhà nớc Việt Nam do thống đốc Ngân hàng Nhà nớc

Việt Nam ban hành ban hành trong nhiều năm liên tiếp và lần thứ 2 đợc tập
đoàn Citigroup trao tặng danh hiệu Ngân hàng hoạt động thanh toán xuất sắc.
Cuối năm 2005, ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc Tế có 30 chi
nhánh, phòng giao dịch tại 9 tỉnh, thành phố Hà Nội, thành phố HCM, HảI
Phòng, Quảng Ninh, Nha Trang, Bình Dơng, Cần Thơ. Trong năm 2006,
Ngân hàng Quốc Tế sẽ tiếp tục vơn tầm hoạt động đến các trung tâm kinh tế
mới và nhiều tiềm năng khác trên cả nớc với tổng số đơn vị kinh doanh dự kiến
lên đến 60. Mạng lới ngân hàng đại lý cũng không ngừng đợc mở rộng với
2.000 ngân hàng đại lý trên 65 quốc gia trên thế giới.
Với phơng châm kinh doanh Luôn gia tăng giá trị cho bạn , cam kết
của Ngân hàng Quốc Tế trong năm 2006 và những năm tiếp theo là không
ngừng gia tăng giá trị của khách hàng, của đối tác, của cán bộ nhân viên ngân
hàng và các cổ đông.
2. Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng
Năm 2005 nền kinh tế Việt Nam tiếp tục đạt tốc độ tăng trởng kinh tế cao,
mang đến cơ hội phát triển kinh doanh cho ngành ngân hàng Việt Nam, Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, tạo điều kiện cho các
Ngân hàng Thơng mại phát triển hoạt động kinh doanh.
Cạnh tranh trong ngành Ngân hàng cũng ngày càng gay gắt với việc các
Ngân hàng trong nớc và nớc ngoài đẩy nhanh tiến trình cải cách, tăng năng lực
tài chính, đầu t công nghệ, đổi mới cơ cấu tổ chức và cơ chế, phát triển nguồn
nhân lực có chất lợng, phát triển các dịch vụ Ngân hàng hiện đại, mở rộng mạng
3
lới kinh doanh, đẩy mạnh công tác tiếp thị khuyến mại và áp dụng nhiều tiện
ích u đãi khác cho khách hàng .
Ngân hàng quốc tế hoạt động trên các lĩnh vực chủ yếu sau:
2.1. Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp
Ngân hàng quốc tế cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp và những khách
hàng kinh doanh khác, bao gồm: dịch vụ tín dụng, các dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiêp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán,

dịch vụ mua bán ngoại tệ. Các khoản vay đợc cung cấp cho nhiều mục đích
khác nhau: bổ sung vốn lu động, mua sắm trang bị tài sản cố định đầu t mở
rộng sản xuất.
2.2. Dịch vụ ngân hàng cá nhân
Ngân hàng Quốc Tế cung cấp dịch vụ cho các cá nhân bao gồm : dịch vụ
tiết kiệm, dịch vụ tín dụng tiêu dùng, dịch vụ thanh toán, dich vụ xác nhận
năng lực tài chính, dịch vụ thẻ, dịch vụ mua bán ngoại tệ. Các khoản cho vay
tiêu dùng nhắm đến các mục đích sử dụng vốn cụ thể nh: mua sắm, sửa chữa
nhà đất, mua sắm xe hơi, vật dụng gia đình, đi du học, đầu t cổ phiếu,
2.3. Dịch vụ ngân hàng định chế
Ngân hàng Quốc Tế cung cấp dịch vụ cho các ngân hàng tổ chức tài chính
và tổ chức phi tài chính bao gồm: dịch vụ tiền gửi dịch vụ quản lí tài sản dịch vụ
cho vay, dịch vụ đồng tài trợ dich vụ mua bán ngoại tệ
3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng
3.1. Hoạt động huy động vốn
Trong 2006 hoạt động nguồn vốn của ngân hàng Quốc Tế đạt mức tăng tr-
ởng kỷ lục. Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2006 đạt 8.967 tỷ đồng tăng 117%
so với năm trớc và vợt 49,6% kế hoạch năm.
Cơ cấu nguồn vốn đợc điều tiết hợp lý, tơng thích với tỷ trọng của cơ cấu
đầu t tín dụng và đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Hoạt động kinh doanh
nguồn vốn phát triển tốt, hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh khoản và đủ vốn,
ngoại tệ phục vụ khách hàng.
4
Ngân hàng Quốc Tế đã chủ động trong việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn
nhằm mang lại lợi ích tối u cho các cổ đông nhng vẫn đảm bảo nguồn vốn khi
mở rộng cho vay trung và dài hạn và nhu cầu tiền gửi không kỳ hạn. Vốn chủ
sở hữu đạt 529,787 tỷ đồng tăng 104,7% so với cuối năm 2005 vốn điều lệ tăng
lên 510 tỷ đồng không những tạo thêm nguồn vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh
của Ngân hàng Quôc Tế, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn và đảm bảo tỷ lệ
an toàn vốn khi mở rộng kinh doanh, mà còn tạo điều kiện để đầu t cơ sở vật

chất và công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Tỷ trọng
vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm từ 7,3% trong năm 2005 xuống còn
6,9% trong 2006- chứng tỏ khả năng mở rộng qui mô các cấu thành khác đặc
biệt là tiền gửi từ và các tổ chức kinh tế .
Vốn huy động của các tổ chức tài chính đạt tại thời điểm 31/12/2006 đạt
2852,872 tỷ, bằng 176,6% so với đầu năm và chiếm 31,7% tổng nguồn vốn.
Trong đó tiền gửi của các tổ chức tài chính đạt 2808 tỷ đồng, chiếm 98% tổng
nguồn vốn huy động của các tổ chức tài chính. Việc tăng vốn điều lệ lên 510 tỷ
đồng cùng với kết quả hoạt động tăng trởng cao và an toàn, uy tín giao dịch trên
thị trờng và các quan hệ hợp tác đợc duy trì tốt đã dẫn đến việc các tổ chức tín
dụng trong nớc và các tổ chức tín dụng quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam
tăng hạn mức tiền gửi tại Ngân hàng Quốc Tế. Tiền vay từ các tổ chức tài chính
khác giảm xuống so với năm 2004 cũng góp phần giảm chi phí vốn của Ngân
hàng.
Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân c đạt 5268,617 tỷ đồng bằng
163% so với đầu năm và chiếm 58% so với nguồn vốn. Đây là một kết quả đáng
ghi nhận trong điều kiện Ngân hàng Quốc Tế phải đối mặt với sự canh tranh
ngày càng tăng từ các Ngân hàng khác. Số d vốn huy động từ các cá nhân tại
thời điểm 31/12/2006 đạt 3302,446 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trởng 133%. Kết
quả trên có đợc là nhờ ngân hàng quốc tế đã thực hện chính sách lãi xuất linh
hoạt, mở rộng mạng lới hoạt động đến khách hàng hơn và tung ra nhiều sản
phẩm huy động có sức hút ra thị trờng. Cơ cấu vốn huy động từ các cá nhân
5
cũng có sự thay đổi mang tính tích cực trong đó tỉ trọng tiền gửi có lãi suất thấp
tăng mạnh. Số tiền gửi không kỳ hạn tăng tới 186,3% so với 2005.
Trong năm 2006, do định hớng phát triển khách hàng đã đợc quán triệt tới
từng đơn vị trong hệ thống Ngân hàng Quốc Tế, tình hình hoạt động khởi sắc
của khối nguồn vốn và nỗ lực của cả hệ thống trong việc mở rộng đối tợng
khách hàng tiền gửi, tổng huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 234%
so với đầu năm và đạt 1.966 tỷ đồng.

3.2. Hoạt động tín dụng
Điểm đáng chú ý là trên cơ sở mạng lới hoạt động đợc mở rộng cơ sở
khách hàng tăng trởng mạnh và tốc độ huy động vốn rất tốt nên hoạt động tín
dụng tiếp tục tăng trởngtrong năm 2006.
D nợ tín dụng đến thời điểm 31/12/2006 đat 5.255 tỷ đồng, tăng 235% so
với đầu năm và vợt 24,3% so với kế hoạch năm. Trong đó, tín dụng ngắn hạn
đạt 3.570,7 tỷ đồng, chiếm 67,9% tổng d nợ và tín dụng trung và dài hạn đạt
1.707,9 tỷ đồng, chiếm 32,1% tổng d nợ.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế là đối tợng khách hàng chủ yếu của Ngân hàng Quốc Tế. Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là một bộ phận rất quan trọng trong chuỗi sản xuất xã hôị
nhng hiện nay các doanh nghiệp này đang gặp khó khăn trong việc tăng cờng
khả năng cạnh tranh, hiện đại hoá công nghệ và tiếp cận các nguồn vốn tín
dụng. Chính sách của Ngân hàng Quốc Tế đã giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tiếp cận đợc nguồn vốn với chi phí hợp lý để đầu t tăng năng suất lao động, tăng
sức cạnh tranh và mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngoài ra trong năm 2006,
Ngân hàng Quốc Tế tiếp tục đẩy mạnh cho vay tài trợ hoạt động xuất khẩu hàng
hoá nh cho vay để doanh nghiệp sản xuất, thu mua hàng hoá xuất khẩu, cho vay
chiết khấu bộ chứng từ hàng xuắt khẩu. D nợ tín dụng doanh nghiệp tại thời
điểm 31/12/2006 là 3.904 tỷ, tăng152% so với đấu năm và vợt 29,75% so với kế
hoạch năm.
Năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế tập trung đẩy mạnh cho vay tiêu dùng cá
nhân bằng việc tung ra và đổi mới một loạt các sản phẩm tín dụng cá nhân bám
6
sát nhu cầu của khách hàng nh cho vay mua, sửa chữa nhà đất, căn hộ chung c,
cho vay mua ô tô, cho vay du học, cho vay mua săm vật dung gia đình. Một loạt
các sản phẩm tín dụng nhắm đến những nhóm khách hàng cụ thể nh cho vay tín
chấp Cán bộ quản lý điều hành, Cho vay đối với cán bộ công nhân viên d nợ
tín dụng cá nhân tại thời điểm 31/12/2006 là10351 tỷ, tăng 106% so với đầu
năm.

Hoạt động tín dụng đợc hoạt động theo phơng thức phê duyệt tập trung,
chú trọng chất lợng tín dụng luôn đợc kiểm soát tốt do hoạt động tín đợc tổ
chức chặt chẽ, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và các quy định, quy
trình nghiệp vụ của Ngân hàng Quốc Tế
Tỷ lệ nợ quá hạn tính đến tời điểm cuối năm chỉ chiếm 0.87% tổng d nợ,
giảm so với mức 1.11% của năm 2005.
3.3. Hoạt động dịch vụ
Trong năm 2006, song song với việc gia tăng các hoạt động huy động vốn
và tín dụng, hoạt động dịch vụ đã đợc quan tâm đặc biệt và đợc quán triệt từ
Hội sở chính đến từng đơn vị trong hệ thống Ngân hàng Quốc Tế cả về chất và
lợng. Tổng dịch vụ tăng 11.98% và tổng thu thuần dịch vụ tăng gấp 4 lần so với
năm 2005.
Năm 2006, hoạt động thanh toán quốc tế đợc tăng cờng theo cả chiêù rộng
lẫn chiều sâu qua việc bổ sung nhân sự cho Phòng tài trợ Thơng mại Hội sở, cho
các chi nhánh và mở các chi nhánh có khả năng thu hút khách hàng xuất khẩu.
Trong năm 2006, Ngân hàng đã mở 1.647 L/C nhập khẩu, đạt tổng giá trị 162
triệu USD, tăng 209% về mặt số lợng và 219% về mặt giá trị so với năm 2005.
Số lợng L/C xuất khấu đợcthông báo cũng tăng 278%so với năm 2005. Chất l-
ợng L/C nhập khẩu đợc đảm bảo tốt, các khoản thanh toán đều đợc thực hiên
đúng hạn cho các ngân hàng nớc ngoài. Doanh số nhờ thu nhập khẩu và xuất
khẩu cũng tăng trởng lần lợt là 159% và 89% về mặt số lơng, 172% và 152% về
mặt giá trị so với năm 2005. Doanh thu dịch vụ thanh toán quốc tế toàn hệ
thông tăng tới 218,5% so với năm 2005. Các đơn vị đóng góp nhiều nhất vào
kết quả chung của hoạt động tài trợ thơng mại trong năm qua là Hôị sở, chi
7
nhánh VIB Hồ Chí Minh, chi nhánh VIB HảI Phòng, chi nhánh VIB Hà Nội và
chi nhánh VIB Ba Đình. Các chi nhánh mới thành lập cũng đã có những bớc
phát triển nhất định.
Dịch vụ chuyển tiền kiều hối đã phát triển. Trong năm 2006, Ngân hàng
Quốc Tế hợp tác với nhiều công ty chuyển tiền quốc tế nh Travelex, RIA,

Anelik, Xoom để cung cấp dịch vụ chuyển tiền Quốc tế phục vụ khách hàng là
Việt Kiều và những ngời đi hợp tác lao động nớc ngoài.
Dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ bắt đàu đợc đẩy mạnh qua việc Ngân
hàng Quốc Tế hợp tác với Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam phát hành thẻ tín
dụng Quốc Tế Master Card cội nguồn và chấp nhận thanh toán các loại thẻ
Master card, Visa, Diner Club hoạt động phát hành thẻ ghi nợ nội địa Values
cũng đợc đẩy mạnh qua việc phát triển một đội ngũ đại lý đông đảo, xây dựng
một mạng lới chấp nhận thẻ rộng khắp và một hệ thống ngành hàng u đãi cho
chủ thẻ phong phú.
Các dịch vụ mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng cũng đợc đầu t phát
triển. Trên nền tảng công nghệ hiện đại, Ngân hàng Quốc Tế bắt đàu đa ra
những tiện ích tạo sự thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng nh
Mobile Banking và Internet Banking.
3.4. Hoạt động đầu t
Hoạt động đầu t tiền gửi ngân hàng tại thời điểm 31/12/2004 đạt 1.238 tỷ
đồng, tăng 138,6% so với đầu năm. hoạt động đầu t đã góp phần tối u hoá hiệu
quả vốn đặc biệt là nguồn ngoại tệ huy động thông qua các nghiệp vụ hoán đổi
lấy VND đáp ứng yêu cầu tín dụng, hợp lý hoá kỳ hạn để tăng khả năng sinh
lời.
Số d đầu t chứng từ có giá tại thời điểm cuối năm 2004 đạt 524 tỷ đồng,
tăng 73% so với đầu năm, là do Ngân hàng đã chủ động mở rộng danh mục đầu
t nhằm giảm thiểu rủi ro và tăng khả năng sinh lời.
3.5. Hoạt động quảng cáo, khuyếch trơng và quan hệ công chúng
8
Trong năm 2006, việc đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, thơng hiệu của ngân
hàng đến công chúng đợc hoạch định ngay từ đầu năm với các chơng trình hành
động cụ thể. Các hoạt động xây dựng thơng hiệu đợc duy trì tốt trong năm và
phân bố đều trong phạm vi toàn quốc. Sự ổn định về chất lợng dịch vụ và tình
hình tài chính, tổ chức, hoạt đông cùng khả năng phát triển bền vữnglà những
yếu tố quan trọng giúp thơng hiệu Ngân hàng Quốc Tế ngày càng lớn mạnh. Bộ

nhận diện thơng hiệu Ngân hàng Quốc Tế, hoàn chỉnh trong năm 2005, tiếp tục
đợc áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống ngân hàng đã tạo ra hình ảnh mới
trong mọi hoạt động giao tiếp của ngân hàng và là một bớc phát triển mang tính
chuyên nghiệp trong quản lý hình ảnh của Ngân hàng.
Cũng trong năm 2006, với hàng loạt sản phẩm,dịch vụ gắn bó thiết thực với
đời sống cộng đồng đợc đa ra phục vụ khách hàng, nhiều báo đài trung ơng và
địa phơng đã tham gia viết bài và đa tin về Ngân hàng và các sản phẩm cua
Ngân hàng nh: báo Lao Động, Hà Nội mới, thời báo Kinh tế Việt Nam, Sài
Gòn giải phóng, Thanh Niên, Vietnam Net, VnExpress các chuyên trang,
chuyên mục đợc các báo cáo Đầu t, Thời báo Ngân hàng xây dựng nhằm cung
cấp các thông tin về tiện ích sản phẩm tài chính ngân hàng cho bạn đọc cũng
liên tục viết bài về sản phẩm của Ngân hàng Quốc Tế.
Với mong muốn đợc hoà nhập vào cộng đồng xã hôị, trong năm 2006
Ngân hàng Quốc Tế đã tham gia nhiều chơng trình văn hoá, vui chơi giải trí bổ
ích và thu hút nhiều ngời quan tâm nh : Hãy chọn giá đúng, ở nhà chủ
nhật, Điểm hẹn âm nhạc phát sóng trên kênh VTV3 Đài truyền hình Việt
Nam.
Ngoài ra, với trách nhiệm cùng xã hôị, Ngân hàng Quốc Tế tổ chức các ch-
ơng trìng có ý nghĩa xã hội sâu sắc nh: Triệu tấm lòng đồng cảm ủng hộ trẻ
em chất độc màu da cam và nhiều chơng trình ủng hộ khác.
3.6. Phát triển mạng lới chi nhánh
9
Do yêu cầu phát triển dịch vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phục vụ
khách hàng, công tác phát triển mạng lới chi nhánh đợc coi là một trọng điểm
trong kế hoạch phát triển của Ngân hàng Quốc Tế.
Năm 2006, mạng lới hoạt động của Ngân hàng Quốc tế đợc mở rộng cả
về quy mô và vùng địa lý. Đến ngày 31/12/2006 Ngân hàng đã thể hiện tại 9
tỉnh, thàng phố trên khắp cả nớc- đây đều là những trung tâm kinh tế năng động
và có nhiều tiềm năng dịch vụ cho tài chính, ngân hàng nh: Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Nha Trang, Đà Nẵng, Bình

Dơng và Cần Thơ với tổng số 31 chi nhánh. Với mạng lới chi nhánh từng bớc
đợc mở rộng, cùng với việc không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ, Ngân
hàng quốc Tế đã dần nâng cao hình ảnh thơng hiệu và tích luỹ đợc lòng tin của
công chúng.
Trong chiến lợc phát triển của mình, Ngân hàng Quốc Tế tiếp tục mở các
chi nhánh mới trong những năm tới để đến gần hơn nữa với khách hàng và phục
vụ nhu cầu của khách hàng tốt hơn. Theo kế hoạch, đến cuối năm 2007, dự
kiến Ngân hàng Quốc Tế sẽ có tất cả 60 chi nhánh trên toàn quốc. Tất cả các
chi nhánh mới trong hệ thống đều đợc nhanh chóng tổ chức, phát triển cơ sở
khách hàng, triển khai hoạt đông kinh doanh an toàn, hiệu quả và toàn diện.
Trong những năm qua, các chi nhánh và phòng dao dịch của ngân hàng đã duy
trì tốt các chơng trình hoạt động tại các địa bàn để kết hợp với các hoạt động
quảng bá thơng hiệu, sử dụng tốt công cụ lãi suất, cho hiệu quả huy động vốn
dân c tăng trởng cao.
3.7. Công nghệ ngân hàng và thông tin
Trong năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế bắt đầu triển khai Hệ thống ngân
hàng đa năng SYMBOL do System Access cung cấp - đây là giải pháp ngân
hàng đa năng trọn gói cung cấp các các chức năng cho các hệ thống nghiệp vụ
Ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng bán buôn, Ngân hàng Internet và hệ thống quản
lý quan hệ khách hàng.
10
Năm 2006 cũng là thời điểm để Đề án tập trung hoá dữ liệu và giao dịch
trực tuyến của Ngân hàng phát huy tác dụng mạnh mẽ. Tính an toàn dữ liệu và
khả nămg đối chiếu giao dịch đã tăng đáng kể. Cũng trong năm 2006, Ngân
hàng Quốc Tế chính thức ký hợp đồng mua hệ thống Chuyển mạch tài chính và
Quản lý thẻ từ Công ty Card Tech Limited (CTL) - Vơng quốc Anh. Đây là Giải
pháp công nghệ thẻ hiện đại, toàn diện, linh hoạt đợc thiết kế theo phân hệ phù
hợp với mọi quy mô của tổ chức tài chính, bao gồm quản lý phát hành thẻ, quản
lý thanh toán thẻ, chuẩn chi, chuyển mạch tài chính và bảo mật. Giải pháp công
nghệ thẻ này sẽ hỗ trợ VIBank đột phá trong lĩnh vực thẻ thông qua việc cung

ứng hàng loạt sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu và phù hợp với từng nhóm
khách hàng. Việc triển khai thành công Dự án công nghệ thẻ VIBank sẽ tạo ra
hàng loạt các sản phẩm dịch vụ thanh toán chất lợng cao mang lại nhiều lợi ích
và giá trị gia tăng cho khách hàng.
3.8. Hoàn thành đề án tái cơ cấu Ngân hàng Quốc tế
Năm 2004 là năm Ngân hàng chú trọng đến việc củng cố tổ chức bộ máy,
triển khai một số chơng trình nhằm xây dựng nền tảng và nâng cao năng lực
trong công tác tổ chức và quản lý.
Cuối năm 2004, Ngân hàng Quốc tế hoàn thành Đề án tái cơ cấu theo định
hớng ngân hàng đa năng, tạo sự thuận lợi cho giao dịch khách hàng,tập trung
cho phát triển lĩnh vực sinh lời, hình thành những cơ cấu có chức năng quản lý
rủi ro và hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.
3.9. Phát triển nguồn nhân lực
Nguồn lực quan trọng nhất của ngân hàng là nguồn lục con ngời và lợi thế
cạnh tranh của ngân hàng cũng là nguồn lực con ngời, do đó Ngân hàng luôn cố
gắng xây dựng một môi trờng làm việc cho phép khuyến khích mọi cán bộ nhân
viên phát huy hết khả năng của mình. Ngân hàng Quồc Tế xây dng một chơng
trình phát triển kỹ năng toàn diện cho cán bộ nhân viên nhằm tăng khả năng
thích nghi trớc những biến đổi của môi trờng kinh doanh.
Chính sách tiền lơng của Ngân hàng trong năm 2006 có nhiều cải thiện
đáng kể theo chiều hớng kết hợp hài hoà giữa lợi ích của ngân hàng và ngời lao
11
động. Chính sách thu nhập của ngân hàng đã khuyến khích đội ngũ nhân viên
yên tâm làm việc, đồng thời vẫn đảm bảo tính cạnh tranh và thu hút nhân tài
phục vụ cho ngân hàng.
Công tác khen thởng cũng đợc Ngân hàng quan tâm đặc biệt, công tác
khen thởng cả bằng vật chất lẫn tinh thần đã khuyến khích đợc tinh thần làm
việc và ý chí phấn đấu của cán bộ nhân viên đợc khen thởng và các cán bộ nhân
viên khác.
Công tác đào tạo của ngân hàng Quốc tế bám sát yêu cầu hoàn thiện văn

hoá làm việc, nâng cao trình độ và kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ
nhân viên, trong đó đặc biệt chú trọng đào tạo những kiến thức về Giao dịch
khách hàng, Tín dụng, Phân tích tài chính, Marketing, Quan hệ công chúng,
Thanh toán quốc tế và Pháp luật. Trong năm 2006, Ngân hàng đã tổ chức 79
khoá học với 90% số cán bộ nhân viên tham gia đã góp phần nâng cao đáng kể
kiến thức và kỹ năng làm việc của cán bộ nhân viên ngân hàng.
Công tác tuyển dụng đáp ứng đợc nhu cầu bổ sung nhân sự cho hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Quốc Tế. Quy trình tuyển dụng chặt chẽ đảm bảo lựa chọn đ-
ợc những cán bộ nhân viên u tú nhất cho ngân hàng. Số nhân sự tuyển dụng mới
trong năm 2006 là 439 cán bộ nhân viên và tổng số cán bộ nhân viên tính đến
31/21/2006 là 851 ngời gấp hơn 2 lần so với thời điểm đầu năm.
3.10. Kết quả kinh doanh
Năm 2006, tổng thu nhập trớc thuế của Ngân hàng Quốc Tế là 95.264
triệu đồng, bằng 231% so với năm 2005. Đến hết năm 2006, Ngân hàng Quốc
Tế là một trong những ngân hàng có mức tăng trởng lợi nhuận trớc thuế cao hơn
rất nhiếu so với mức tăng trởng chung khoảng 45% của hệ thống ngân hàng
Việt Nam.
Trong năm 2006, hoạt động đầu t sinh lời chủ yếu của Ngân hàng vẫn là
hoạt động tín dụng với đóng góp tới 96,56% tổng thu nhập.Thu nhập từ các hoạt
động dịch vụ trong năm 2006 đạt 33.178 triệu đồng.
12
Chơng 2: Lý thuyết chung về rủi ro đối với
hoạt động của Ngân hàng
1. Giới thiệu chung
Để có một nền kinh tế lành mạnh, tốc độ tăng trởng cao, bền vững đòi hỏi
các trung gian tài chính phải luân chuyển đợc vốn từ những ngời tiết kiệm đến
những nhà đầu t sản xuất. Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính
thực hiện chức năng ấy. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng mang tính đặc
thù và có ảnh hởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế và ảnh hởng của nó mang
tính dây truyền, lây lan và sâu rộng.

Để hiểu đợc chức năng đặc biệt của ngân hàng trong nền kinh tế, ta thử
hình dung một thế giới không có hoạt động ngân hàng. Trong một thế giới nh
vậy, những khoản tiền tiết kiệm của dân c chỉ có thể đợc sử dụng hoặc dới dạng
tiền mặt hoặc tiếp đầu t vào các chứng khoán công ty. Trong thế giới không có
ngân hàng qui mô luân chuyển các dòng tiền này giữa ngời tiết kiệm và các nhà
đầu t là rất thấp. Lí do đó là:
* Chi phí để giám sát trực tiếp hoạt động của công ty là rất tốn kém. Khi
mua chứng khoán công ty, ngời mua chứng khoán phải đợc đảm bảo rằng tình
hình kinh doanh của công ty là có hiệu quả, tình hình tài chính của công ty là
lành mạnh, Để giám sát đ ợc hoạt động của công ty, những ngời đầu t chứng
khoán phải mất rất nhiều chi phí về thời gian cung nh tiền bạc vào việc thu thập
thông tin, phân tích và xử lí thông tin. Nếu nh có một tổ chức chuyên nghiệp
đứng ra hay họ làm công việc giám sát hoạt động của công ty thì sẽ tiết kiệm đ-
ợc chi phí và hiệu quả hơn nhiều. Việc giám sát công ty khó khăn và tốn kém
nh vậy khiến việc nắm vững chứng khoán kém hấp dẫn.
* Với đặc tính dài hạn của cổ phiếu và trái phiếu đã làm nản lòng của
những nhà đầu t. Bởi tâm lí ngại mạo hiểm, những ngời có tiền tiết kiệm u tiên
nắm giữ tiền mặt để tiêu dùng hơn là đầu t vào cổ phiếu và trái phiếu.
13
* Đầu t chứng khoán là hình thức đầu t chứa đựng nhiều rủi ro do giá cả
của chúng luôn biến động. Điều này ảnh hởng đến nhà đầu t và cả nhà phát
hành.
Trong một thế giới không có ngân hàng, quy mô luân chuyển tiền tiết kiệm
giữa ngời dân và nhà đầu t là rất thấp.Tuy nhiên trong xã hội ngày nay hệ thống
ngân hàng phát triển mạnh mẽ và đợc coi nh bộ xơng sống của nền kinh tế. Hệ
thống ngân hàng cung cấp một kênh dẫn vốn gián tiếp từ những ngời tiíet kiệm
đến những ngời có nhu cầu về vốn.
Ngân hàng thực hiện hai chức năng cơ bản sau :
+ Chức năng luân chuyển tài sản.
+ Chức năng cung cấp các dịch vụ thanh toán, môi giới, bảo lãnh

Về chức năng dịch vụ thanh toán môi giới t vấn Ngân hàng hoạt động
nh đại lý của khách hàng trong việc môi giới cung cấp các dịch vụ thanh toán và
các thông tin cho khách hàng. Thông qua chức năng t vấn và cung cấp dịch vụ
thanh toán làm cho chi phí đầu t của khách hàng giảm xuống và ngời đầu t có
thể nắm bắt đợc tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty một
cách chính xác và toàn diện hơn. Do đó, thông qua chức năng cung cấp dịch vụ
t vấn và đầu t, hệ thống ngân hàng đã khuyến khích đợc tỉ lệ tiết kiệm trong dân
chúng tăng lên.
Về chức năng luân chuyển tài sản, Ngân hàng tiến hành đồng thời hai hoạt
động. Thứ nhất, Ngân hàng huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ
tiền gửi. Các chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng phát hành thờng hấp dẫn ngời đầu
t hơn so với các chứng khoán các công ty phát hành, do đối với hầu hết những
ngời đầu t thì việc mua các chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng sẽ giảm đợc đáng
kể các chi phí nh chi phí giám sát, chi phí thanh khoản và rủi ro giá cả. Thứ hai,
ngân hàng tiến hành đầu t bằng cách cấp tín dụng mua cổ phiếu và trái phiếu do
các công ty phát hành, những chứng khoán này là chứng khoán sơ cấp.
2. Những rủi do chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng
14
Kinh doanh ngân hàng là loại kinh doanh mang tính đặc thù, do đó rủi ro
đối với hoạt động ngân hàng cũng mang tính chất đặc thù. Những rủi ro mà
Ngân hàng thờng gặp phải nh:
- Rủi ro lãi suất
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro thanh khoản
- Rủi ro hối đoái
- Rủi ro công nghệ
- Rủi ro môi trờng
- Rủi ro khác
2.1. Rủi ro lãi suất
Lãi suất là giá cả của sản phẩm ngân hàng, nên mọi tác động trực tiếp đến

giá trị tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng. Mọi sự thay đổi của lãi suất đến
việc tăng, giảm thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng. Nếu thu nhập từ
lãi không lớn hơn chi phí về lãi thì ngân hàng sẽ chịu thua lỗ.
Lãi suất là yếu tố thay đổi trên thị trờng, rát khó có thể dự báo trớc rủi ro
lãi suất xảy ra khi lãi suất thay đổi làm giảm thu nhập của Ngân hàng. Đối với
nguồn vốn huy động khi lãi suất tăng sẽ làm chi phí vốn vay của ngân hàng
tăng, đối với các khoản tín dụng, khi lãi suất giảm sẽ làm giảm thu nhập từ lãi
của ngân hàng. Và do đó làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Nguyên nhân chính gây ra rủi ro lãi suất là do sự không cân xứng giữa các
kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có. Nếu ngân hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn để
đầu t vào tài sản có dài hạn thì khi lãi suất ngắn hạn tăng lên, trong khi lãi suất
đầu t vẫn giữ nguyên, ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Ngợc lại nếu ngân hàng dùng tái
sản nợ dài hạn để đầu t vào tài sản có ngắn hạn thì khi lãi suất đầu t giảm Ngân
hàng cũng có nguy cơ bị rủi ro.
Ngoài ra rủi ro lãi suất còn có thể xảy ra do các nguyên nhân khác nh: do
bất lợi trong cạnh tranh, buộc ngân hàng phải tăng lãi suất huy động và hạ lãi
suất cho vay để thu thút khách hàng, do đó làm tăng chi phí và giảm thu nhập
của ngân hàng: Do cung tiền tệ nhỏ hơn cầu tiền tệ nên ngân hàng phải tăng lãi
15
suất để huy động vốn: Do chính sách u đãi cho vay của nhà nớc, nên Ngân hàng
phải giảm lãi suất cho vay.
2.2. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do ngân hàng không thu đợc đầy đủ cả gốc và lãi
của các khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng thời
hạn.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của Ngân hàng nh hoạt động bảo
lãnh, tài trợ ngoại thơng, cho thuê tài chính.
Rủi ro tín dụng là rủi ro cơ bản nhất của Ngân hàng thơng mại, do những
nguyên nhân sau:

- Ngời vay vốn lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính nên không có khả
năng thanh toán nợ cho Ngân hàng.
- Do thiếu thông tin về khách hàng nên ngân hàng đã cho những khách
hàng kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, nên việc thu nợ gặp khó khăn.
- Cán bộ Ngân hàng có trình độ thấp hoặc vi phạm đạo đức nghề nghiệp,
dẫn đến các khoản nợ xấu, cho vay vốn khống, cho vay không đúng mục đích,

- Giá trị tài sản đảm bảo không đáp ứng đợc yêu cầu thu nợ của Ngân
hàng.
- Các nguyên nhân khác: ngời vay cố ý không trả nợ, hoặc các lí do bất khả
kháng nh ngời vay qua đời hoặc mất tích,
2.3. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro nguy hiểm nhất đối với Ngân hàng, có liên
quan đến sự sống còn của một Ngân hàng. Một Ngân hàng hoạt động bình th-
ờng phải đảm bảo đựơc khả năng thanh toán hiện tại, trong tơng lai và đột xuất.
Nếu không đáp ứng đợc các nhu cầu thanh toán đó Ngân hàng có thể bị mất khả
năng thanh toán và có nguy cơ bị phá sản.
16
Rủi ro thanh toán khoản là rủi ro đặc trng của Ngân hàng, khó đối phó
nhất. Do đó, để nói rõ hơn về rủi ro thanh toán khoản, em xin trình bày rõ hơn ở
phần sau.
2.4. Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là rủi ro do sự biến động của tỉ giá hối đoái gây nên. Nhng
rủi ro này có thể phát sinh trong tất cả các nghiệp vụ và liên quan đến ngoại tệ
của Ngân hàng nh: cho vay, huy động vốn bằng ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, đầu
t chứng khoán bằng ngoại tệ,
Trong các giao dịch ngoại hối và trong cân đối tài sản bằng ngoại tệ của
Ngân hàng, bất cứ một trạng thái ngoại hối tròng hay đoản đều có thể gặp
rủi ro hối đoái khi tỉ giá ngoại tệ thay đổi. Nếu ngân hàng ở trạng thái ngoại tệ
trờng, thì khi ngoại tệ tăng giá Ngân hàng sẽ có lãi, ngợc lại Ngân hàng sẽ bị

lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá. Nếu Ngân hàng đang ở trạng thái đoản về một
ngoại tệ nào đó, khi ngoại tệ lên giá Ngân hàng sẽ bị lỗ và ngợc lại.
Nh vậy, việc tạo ra các trạng thái ngoại tệ trờng hay đoản chính là
nguyên nhân gây rủi ro hối đoái cho Ngân hàng. Đây chính là kết quả của việc
Ngân hàng thực hiện các giao dịch ngoại tệ phục vụ cho khách hàng và cho
chính bản thân mình, hoặc ngân hàng huy động vốn bằng ngoại tệ và đầu t vào
các tài sản có bằng ngoại tệ.
2.5. Rủi ro môi trờng
Rủi ro môi trờng là rủi ro do hoạt động của Ngân hàng gây nên, bao gồm:
rủi ro do sự biến động của thiên nhiên (lũ lụt, động đất), rủi ro về kinh tế
(khủng hoảng, suy thái), rủi ro do sự thay đổi chính sách pháp luật của Nhà
nứơc gây nên bất lợi cho Ngân hàng.
Rủi ro môi trờng là rủi ro mà Ngân hàng khó kiểm soát đợc chúng có thể
làm suy yếu khả năng chịu đựng rủi ro của Ngân hàng hoặc gây cho Ngân hàng
những thiệt hại về tài chính.
17
2.6. Rủi ro trong công nghệ
Rủi ro trong công nghệ thờng xảy ra trong các trờng hợp: Ngân hàng đã
đầu t rất lớn vào phát triển công nghệ nhng hiệu quả sử dụng lại không cao,
không tiết kiệm chi phí cho Ngân hàng theo nh mong muốn hoặc hệ thống công
nghệ của Ngân hàng trục trặc làm ảnh hởng đến việc điều hành hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng gây ra những tổn thất nhất định.
2.7. Các rủi ro khác
Nh rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia, rủi ro pháp lí
18
Chơng 3: Lý thuyết về rủi ro thanh khoản
1. Khái quát rủi ro thanh khoản đối với hoạt động Ngân hàng
Đối với các tổ chức nói chung, thì rủi ro thanh khoản gây ra đối với các
ngân hàng là thờng xuyên và nghiêm trọng hơn cả. Nguyên nhân chính xuất
phát từ đặc điểm mang tính đặc thù của bảng cân đối tài sản là: Ngân hàng đã

dùng các nguồn vốn ngắn hạn bên tài sản nợ để tài trợ cho các tài sản có. Ngoài
ra, khi những ngời gửi tiền nhận thấy Ngân hàng gặp rắc rối về thanh khoản thì
đồng loạt rút tiền ngay lập tức ra khỏi Ngân hàng, hơn nữa hành động rút tiền
của những ngời gửi tiền có tính lây lan và phản ứng dây chuyền nhanh chóng và
rộng khắp.
Các rủi ro nh lãi suất, tỷ giá, tín dụng Có thể đe doạ đến khả năng thanh
toán cuối cùng của Ngân hàng, nhng rủi ro thanh khảon chỉ là vấn đề thông th-
ờng xảy ra hàng ngày đối với hoạt động Ngân hàng . Chỉ trong trờng hợp đặc
biệt hạn hữu, rủi ro thanh khoản mới đe roạ đến khả năng thanh toán cuối cùng
của Ngân hàng.Vì vấn đề thanh khoản là vấn đề thờng nhật, cho nên một trong
những nhiệm vụ hàng đầu đối với nhà quản lí ngân hàng là đảm bảo khả năng
thanh toán một cách thờng xuyên, liên tục và đầy đủ.
Một Ngân hàng đợc coi là thanh khoản nếu có khả năng tiếp cậc đợc đầy
đủ với các nguồn thanh khoản một cách tức thời tại mức chi phí hợp lí và thời
điểm có nhu cầu. Từ khái niệm này cho thấy để đợc xem là thanh khoản thì
ngân hàng phải:
- Hoặc là có sẵn trong tay một lợng tài sản cần thiết (lợng tài sản dự trữ
thanh khoản bên tài sản có Stored liquidities)
- Hoặc là phải có khả năng đi vay hay huy động tức thời đợc nguồn vốn
thanh khoản, hay bán đợc các tài sản thuộc bên tài sản có.
- Trục trặc trong thanh khoản thờng là tín hiệu đầu tiên về những khó khăn
tài chính đối với Ngân hàng và hậu quả tiếp đến có thể là:
+ Mất dần những ngời gửi tiền một cách truyền thống.
19
+ Buộc phải chuyển hoá các tài sản có thanh khoản tiền do thiếu hụt tiền
mặt.
+ Tiếp cận với thị trờng tiền tệ để tăng vốn với những điều kiện khắt khe
hơn : ví dụ nh phải có tài sản thế chấp, chịu mức lãi suất cao và có thể bị từ
chối cho vay.
Tất cả những biểu hiện này đều là cho Ngân hàng tiến gần đến bờ vực mất

khả năng thanh toán và đi đến phá sản
Ngày nay, thị trờng tiền tệ phát triển với nhiều công cụ phong phú, đa
dạng, tiện dụng và hiệu quả,, chính vì vậy nhiều Ngân hàng cho rằng có thể đi
vay đợc một lợng vốn lớn tại bất kì thời điiểm nào để đáp ứng đợc nhu cầu
thanh khoản cần thiết, do đó đã coi nhẹ việc duy trì một lợng tài sản thanh
khoản nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản thờng xuyên của Ngân hàng.
2. Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro thanh khoản
2.1. Những ngyên nhân tiền đề
Có ba nguyên nhân chính khiến Ngân hàng đối mặt với rủi ro thanh khoản
thờng xuyên là:
Nguyên nhân thứ nhất: Ngân hàng huy động và đi vay vốn với thời hạn
ngắn, và cứ tuần hoàn chúng để sử dụng cho vay với thời hạn dài hơn. Do đó,
nhiều Ngân hàng phải đối mặt với sự không trùng khớp về thời hạn đến hạn
giữa tài sản có và tài sản nợ. Thực tế là Ngân hàng thờng có một tỉ lệ đáng kể tài
sản nợ, có đặc điển là phải đợc hoàn trả tức thời nếu ngời gửi có nhu cầu, nh
tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn có thể rút trớc thời hạn, tài khoản
NOW do đó Ngân hàng luôn phải sẵn sàng thanh khoản.
Nguyên nhân thứ hai: Sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi
lãi suất. Khi lãi suất tăng, nhiều ngời gửi tiền sẽ rút tiền ra tiềm kiếm nơi gửi
khác có mức lãi suất cao hơn. Những ngời có nhu cầu tín dụng sẽ hoãn lại, hoặc
rút hết số d hạn mức tín dụng với mức lãi suất thấp đã thoả thuận. Nh vậy thay
đổi lãi suất ảnh hởng đến luồng tiền gửi cũng nh luồng tiền vay, và cuối cùng là
đến thanh khoản của Ngân hàng. Ngoài ra lãi suất thay đổi sẽ ảnh hởng đến thị
20
giá của các tài sản mà Ngân hàng đem bán để tăng thanh khoản, và trực tiếp ảnh
hởng đến chi phí đi vay trên thị trờng tiền tệ của Ngân hàng.
Nguyên nhân thứ ba: Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản
một cách hoàn hảo. Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm sói mòn niền tin của
dân chúng vào Ngân hàng. Nếu nh vào một buổi sáng các quầy chi trả tiền hay
các máy trả tiền tự động của Ngân hàng đóng cửa với lí do là thiếu tiền mặt tạm

thời, và không thể thanh toán các tờ séc chuyển đến cũng nh những khoản tiền
gửi đến hạn thì Ngân hàng đó đứng trớc nguy cơ phá sản và nếu có vực lại đợc
thì một phần nào đó cũng giảm bớt lòng tin gửi tiền của khách hàng. Một trong
những việc quan trọng đối với nhà quản lí Ngân hàng là luôn liên hệ chặt chẽ
với những khách hàng có số d tiền gửi lớn và những khách hàng đang còn hạn
mức tín dụng lớn cha sử dụng để biết đợc kế hoạch của họ, khi nào thì rút tiền
và rút bao nhiêu để có phơng án thanh khoản thích hợp.
2.2. Nguyên nhân từ hoạt động
Rủi ro thanh khoản có thể phát sinh từ hoạt động bên tài sản nợ hay bên tài
sản có của Ngân hàng.
Nguyên nhân bên tài sản nợ: rủi ro thanh khoản có thể phát sinh bất cứ lúc
nào khi những ngời gửi tiền thực hiện rút tền ngay lập tức. Khi những ngời gửi
rút tiền đột ngột, buộc ngân hàng phải đi vay bổ sung hoặc bán bớt tài sản thanh
khoản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.Trong tất cả các nhóm tài sản có, thì
tiền mặt là phơng tiện đầu tiên và trực tiếp để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Nhng đáng tiếc là tiền mặt là tài sản không đem lại thu nhập lãi suất cho Ngân
hàng, do đó các Ngân hàng có xu hớng giảm thiểu tài sản có ở dạng tiền mặt.
Vì vậy để thu đợc thu nhập từ lãi suất, các Ngân hàng phải đầu t tiền vào các tài
sản ít thanh khoản hơn hoặc những tài sản có thể chuyển hoá thành tiền, nhng
chi phí để chuyển hoá thành tiền ngay lập tức với các tài sản khác nhau thì rất
khác nhau. Khi phải bán một tài sản ngay lập tức thì giá của nó có thể thấp hơn
rất nhiều so với trờng hợp có thời gian để tìm kiếm ngời mua và thơng lợng về
giá. Kết quả là một số tài sản chỉ có thể chuyển hoá thành tiền ngay lập tức tại
mức giá bán rất thấp, do đó có thể đe doạ đến khả năng thanh toán cuối cùng
21
của ngân hàng. Ngoài thanh lý tài sản Ngân hàng có thể tìm kiếm các nguồn
vốn bổ sung thông qua việc vay trên thị trờng tiền tệ.
Nguyên nhân bên ngoài tài sản có: Rủi ro thanh khoản phát sinh liên quan
đến các cam kết tín dụng. Một cam kết tín dụng đợc ngời vay tiền có quyền
hành rút tiền bất cứ lúc nào trong thời hạn của nó. Khi một cam kết tín dụng đ-

ợc ngời vay thực hiện, thì ngân hàng phải đảm bảo có đủ tiền ngay tức thời để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nếu không Ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro
thanh khoản. Tơng tự nh bên tài sản nợ, để đáp ứng nhu cầu thanh khoản bên
tài sản có, Ngân hàng có thể giảm số d tiền mặt, chuyển hoá các tài sản có
khác thành tiền mặt, hoặc đi vay các nguồn vốn bổ xung trên thị trờng tiền mặt.
2.3. Một só biện pháp nghiệp vụ để phòng tránh rủi ro thanh khoản
2.3.1. Xử lí rủi ro thanh khoản phát sinh bên ngoài tài sản nợ
Trên bảng cân đối tài sản nợ của Ngân hàng, phần lớn tài sản nợ có đặc
điển chung là ngắn hạn, nh tiền gửi không kì hạn, và các loại tiền gửi ngắn hạn
khác, trong khi đó, phần lớn tài sản có lại có thời hạn dài hơn, nh tín dụng, các
khoản đầu t, cho thuê Đối với tiền gửi không kì hạn, ng ời gửi có thể rút tiền
bất cứ lúc nào vào những ngày làm việc của Ngân hàng. Nh vậy, về mặt lí
thuyết, nếu một Ngân hàng có tỉ trọng lớn về tiền gửi không kì hạn, thì nó luôn
phải sẵn sàng đối phó với tình huống khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào.
Trên thực tế các Ngân hàng đều biết rằng, trong điều kiện bình thờng thì
chỉ có một tổng số ít trong tổng số những ngời gửi tiền có nhu cầu rút tiền hằng
ngày. Do đó phần lớn số tiền d gửi hằng ngày trở thành số tiền d gửi thờng
xuyên hằng ngày, cung cấp nguồn vốn dài hạn cho Ngân hàng. Đồng thời,
những nhu cầu rút tiền gửi hằng ngày, đợc cân đối chủ yếu bằng các khoản tiền
gửi mới, và các khoản thu nhập từ hoạt động Ngân hàng.
Có hai phơng án chính để Ngân hàng giải quyết rủi ro thanh khoản là:
(1). Thông qua quản lí tài sản nợ.
(2). Là thông qua quản lí tài sản có.
22
Theo truyền thống, Ngân hàng thờng dựa vào quản lí tài sản có, nhng ngày
nay các Ngân hàng, đặc biệt là các Ngân hàng lớn thờng sử dụng phơng án quản
lí tài sản nợ thông qua việc tiếp cận thị trờng tiền để tăng nguồn vốn tín dụng
tức thời đáp ứng nhu cầu thanh khoản của Ngân hàng.
2.3.2. Phơng pháp quản lí tài sản nợ
Phơng pháp quản lí tài sản nợ là việc ngân hàng tiếp cận với thị trờng tiền

tệ để tăng vốn tức thời bằng các khoản tín dụng ngắn hạn, bao gồm thị trờng
chính thức (giao dịch với NHTW), thị trờng Interbank và hợp đồng mua lại.
Ngoài ra, Ngân hàng có thể thực hiện một phơng án khác là Ngân hàng có thể
phát hành kì phiếu ngắn hạn, hay phát hành một số trái phiếu có thời hạn dài.
Nhng phơng pháp này có một hạn chế là chi phí của nó rất cao. Vì trên thị trờng
Iterbank là thị trờng bán buôn nên lãi suất của nó cao hơn so với lãi suất trên thị
trờng bán lẻ.
Biện pháp quản lí tài sản nợ không làm thay đổi quy mô bảng cân đối tài
sản và kết cấu tài sản có, mà chỉ làm thay đổi kết cấu tài sản nợ. Do đó, nếu
Ngân hàng có một phơng pháp quản lí, tài sản nợ hiệu quả thì bên tài sản nợ sẽ
không bị ảnh hởng khi khách hàng rút tiền bất thờng. Đây là lí do tại sao ngày
nay, các kĩ thuật quản lí tài sản nợ lại phát triển nhanh và nhiều đến vậy. Đặc
biệt với sự phát triển của thị trờng chứng khoán là nguồn cung cấp nguồn vốn
huy động cho Ngân hàng khi cần.
2.3.3. Phơng pháp quản lí tài sản có (chuyển hoá tài sản)
Thay vì vay trên thị trờng bán buôn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, ngân
hàng có thể chuyển hoá một bộ phận tài sản thanh khoản, Ngân hàng có thể
chuyển thành tiền mặt.
Một tài sản đợc coi là tài sản thanh khoản thì phải đáp ứng đợc các điều
kiện sau:
- Có thể chuyển hoá thành tiền mặt nhanh chóng.
- Chi phí chuyển đổi thấp.
- Với giá cả tơng đơng với giá thị trờng
23
- Đợc giao dịch trên thị trờng hoàn hảo. Thị trờng hoàn hảo là thị trờng mà
tại mức giá nhất định của thị trờng thì nhu cầu mua đợc đáp ứng, và có bao
nhiêu hàng hoá muốn bán đều đợc bán hết.
Tiền mặt là tài sản có tính thanh khản cao nhất. Nó có thể đợc giữ dới dạng
tiền gửi tại NHTW, hay các tổ chức tín dụng khác, hay tại các quỹ dự phòng
của Ngân hàng. Tiếp đến là trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ. Việc duy

trì một lợng tài sản thanh khoản, một mặt làm giảm đợc rủi ro thanh khoản, mặt
khác làm cho Ngân hàng phải chịu chi phí cơ hội, do việc tài sản thanh khoản
mang lại thu nhập thấp cho Ngân hàng. Nhng việc Ngân hàng duy trì quá ít tài
sản thanh khoản sẽ khiến Ngân hàng đối mặt với rủi ro rút tiền và các cam kết
tín dụng.
Nh vậy, ngân hàng luôn phải đánh đổi giữa việc đảm bảo khả năng thanh
khoản với lợi nhuận. Việc nắm gia tài sản thanh khoản đảm bảo cho Ngân hàng
giảm thiểu rủi ro thanh khoản với lợi nhuận. Việc nắm giữ tài sản thanh khoản
đảm bảo cho Ngân hàng giảm thiểu rủi ro thanh khoản, nhng đem lại lợi nhuận
thấp. Những tài sản ít thanh khoản có thu nhập cao nhng lại làm giảm khả năng
thanh khoản của Ngân hàng, đặt Ngân hàng vào rủi ro thanh khoản cao khi
khách hàng rút tiền và khi các cam kết tín dụng đợc thực hiện.
2.3.4. Xử lí rủi ro thanh khoản phát sinh bên tài sản có
Sự rút tiền quá mức có thể gây nên những vấn đề thanh khoản cho Ngân
hàng. Tơng tự nh vậy, khi những ngời vay tiền thực hiện các cam kết tín dụng
hay sử dụng cũng có thể gây cho Ngân hàng gặp phải những vấn đề về thanh
khoản.
3. Chiến lợc quản lí tài sản nợ
3.1. Chiến lợc phát triển ổn định ở thị trờng bán lẻ
Chiến lợc quản lí tài sản nợ đối với hầu hết các Ngân hàng là phát triển
vững chắc các thị trờng bán lẻ. Những khoản tiền bán lẻ (các khoản tiền gửi của
khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế) là nguồn vốn chiến lợc chính hình thành
sức mạnh của Ngân hàng, bởi vì chúng có đặc điểm là ổn định trong dài hạn và
có chi phí thấp hơn trong thị trờng bán buôn.
24
Xét về mặt kì hạn, nguồn vốn bán lẻ bao gồm nhiều tiền gửi không kì hạn,
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kì hạn có thể rút ra bất kì lúc nào, tiền gửi có
kì hạn là ngắn hoặc có thể rút ra trớc hạn. Nhng trong thực tế, phần lớn số d của
nguồn vốn bán lẻ lại ổn định thờng xuyên nh nguồn vốn dài hạn vì ngời gửi tiền
chỉ rút tiền trong những trờng hợp bất thờng.

Bên cạnh những u điểm và có chi phí thấp, chiến lợc này có nhợc điểm là
phải chịu chi phí cơ sở hạ tầng cao. Để thu hút đợc nguồn vốn khách hàng, thì
Ngân hàng phải có mạng lới chi nhánh rộng khắp, cung cấp đợc những dịch vụ
tốt nhất, có hệ thống thông tin điện tử để duy trì và phát triển thị trờng bán lẻ.
Ngoài ra cuộc chiến tranh lãi xuất với các Ngân hàng đòi hỏi Ngân hàng phải
luôn có những phơng án khả thi để đối phó với những thay đổi trên thị trờng.
Và Ngân hàng luôn luôn thờng xuyên đầu t mở rộng đúng mức đối với thị
trờng bán lẻ.
3.2. Chiến lợc đa dạng hoá nguồn vốn
Việc đa dạng hoá nguồn vốn nhằm giảm sự phụ thuộc vào bất kì một thị tr-
ờng nào, khu vực địa lí nào, công cụ huy động nào, kỳ hạn nào, khách hàng nào
hay đồng tiền nào. Khi thị trờng biến động, việc phụ thuộc vào một số ít nguồn
huy động sẽ làm cho Ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn tại thời
điểm đó. Khi nguồn vốn của ngân hàng đợc đa dạng hoá cao, Ngân hàng đợc
đảm bảo tốt hơn về thanh khoản trong mọi điều kiện của thị trờng. Tuy nhiên
chi phí vốn cũng cao hơn.
Ngày nay, ngày càng có nhiều công cụ cho các ngân hàng huy động vốn
trong một thời gian ngắn nh:
- Nguồn vốn huy động có thể từ thị trờng liên ngân hàng, các tổ chức phi
tín dụng nh bảo hiểm, tài chính, bu điện
- Huy động từ nhiều loại khách hàng: khách hàng cá nhân, công ty vừa và
nhỏ, công ty liên doanh với nớc ngoài, tổng công ty, công ty quốc gia
- Từ thị trờng chứng khoán với việc Ngân hàng phát hành cổ phiếu, trái
phiếu của mình để huy động vốn.
3.3. Chiến lợc tăng cờng nguồn vốn dài hạn có lãi suất cố định
25

×