Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

TRUYỀN THÔNG TRONG THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.96 KB, 61 trang )

HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG


TRUYỀN THÔNG TRONG THỰC
HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
Họ và tên:

NGUYỄN THANH NHÀNG

MSSV:

192040077

LỚP:

K04-CTXH

GVHD:

ĐỒN KHẮC HƯNG

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2022

Bài học:
1


Quan trọng truyền tải kiến thức cho người học
mỗi thân chủ (mỗi hướng giải quyết khác nhau)
có nhiều cách truyền tải thơng tin


-văn bản hóa
các yếu tố và ngun tắc đảm bảo truyền thông hiệu quả
+Phải xây dựng được một bản thơng diệp rõ ràng, chính xác và hiệu quả
+bảo đảm dịng chảy thơng tin (trơi chảy , lưu lốt , không ngắt quảng)
+lắng nghe và hồi đáp chân thành khi cần thiết
+năm được môi trường khi giao tiếp (q trọng)(với ai ,trong bao lâu,đối tác có đặc điểm
văn hóa như thế nào)
+sử dụng ngôn ngữ phù hợp

B)các nguyên tắc đảm bảo giao tiếp
Nguyên tắc 1: Đảm bảo sự hài hịa về mặt lợi ích giữa các bên giao tiếp
Ngun tắc 2:đảm bảo bình đẳng trong giao tiếp
(mọi đối tác đều quan trọng )
Nguyên tắc 3: luôn hướng tới giải pháp tối ưu
Nguyên tắc 4: Tôn trọng các giá trị văn hóa
lâp hoặc tổ chức
đạt đc mục tiêu hay khơng?
678 tuổi dậy thì
có bn cháu đc hưởng lợi
số lượng, phạm vi, quy mô
2


(tuyên truyền phòng chống bạo lực học đường và bảo vệ trẻ em)
lập kế hoạch
lưu ý khi lập kế hoạch
+đạt mục tiêu gì
+làm gì để đạt mục tiêu đó
+bằng cách nào thực hiện đó
+bằng nguồn lực đó

+thực hiện các hoạt động đó ở đâu
+thực hiện vào lúc nào+ai thực hiện
+kết quả dự kiến sẽ ra sao
mục đích , ý nghĩa của việc lập kế hoạch
+xác định rõ mong muốn thay đổi, hoạt dộng tiến hành ,phân bổ và sử dụng nguồn lực
một cách có hiệu quả
các bước lập kế hoạch
-thứ nhất phân tích thực trạng
2.2 tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông
các bước thực hiện
+chuẩn bị tài liệu
+phối hợp giữa các tổ chức xã hội
+lồng ghép các hd truyền thông với hd thiết thực của nhóm đối tượng
+theo dỏi và giám sát thường xuyên việc thực hiện các hoạt động trong kế hoạch
xác định phươngpháp và phương tiện truyền thông
3


Những kỹ năng cần thiết của truyền thông trong thực hành công tác xã hội
Kỹ năng truyền thông gồm những gì? Hiện nay, kỹ năng truyền thơng thường được
quan tâm dưới 2 khía cạnh đó là q trình trao đổi thông tin diễn ra trong cuộc sống
hàng ngày và trong tổ chức các sự kiện, hoạt động truyền thông, giải trí, văn hóa, xã
hội,… Tuy nhiên, dù được khai thác theo hướng nào, các bạn cũng cần nắm được
những kỹ năng cơ bản như sau:
Kỹ năng giao tiếp, đàm phán Như đã nói, truyền thơng là q trình trao đổi thơng tin,
tương tác giữa mọi người với nhau, do đó, một trong những kỹ năng khơng thể thiếu
chính là giao tiếp, đàm phán. Vì chỉ khi chúng ta có sự khéo léo, biết kết nối, hiểu
được tâm lý con người thì mới có thể truyền tải thơng điệp, thu hút được các đối tượng
mục tiêu. Bên cạnh đó, trong cơng việc thuộc lĩnh vực truyền thông, hầu hết các bạn sẽ

phải thường xuyên trao đổi, thương thuyết với đối tác, khách hàng, các nhà tài trợ,…
Vậy nên, kỹ năng này là vơ cùng cần thiết.
Khả năng ngoại ngữ Để có thể truyền thơng hiệu quả thì kỹ năng về ngoại ngữ là yếu
tố đặc biệt quan trọng. Nếu bạn muốn làm việc, trao đổi với các doanh nghiệp, đối tác
nước ngồi thì sẽ cần thơng thạo ngoại ngữ, trước mắt là khả năng nói, viết. Thêm vào
đó, biết ngoại ngữ cịn giúp bạn có thể đọc, hiểu, tra cứu tài liệu, cập nhật các xu
hướng mới nhất trong truyền thông hay lĩnh vực mà mình quan tâm.
Khả năng sáng tạo, linh hoạt, nhạy bén Làm truyền thông, sự linh hoạt, sáng tạo, nhạy
bén là yếu tố tiên quyết. Kỹ năng này giúp bạn có thể đưa ra những nội dung hấp dẫn,
cách triển khai độc đáo, mới lạ, mang tính “viral”. Riêng với lĩnh vực này, sự lặp lại là
điều tối kỵ và sáng tạo là phẩm chất người làm truyền thơng bắt buộc phải có.
Khả năng lắng nghe, quan sát Trên thực tế, chúng ta sẽ học được nhiều hơn từ việc
lắng nghe, quan sát. Nhiều người cho rằng làm truyền thơng chỉ cần sáng tạo, đổi mới,
có sáng kiến riêng. Tuy nhiên, nếu biết cách để tiếp thu, quan sát xung quanh, học hỏi
kinh nghiệm thì chúng ta cịn có thể phát triển hơn nữa.
Kỹ năng tổ chức, quản lý Đối với một kế hoạch, chiến dịch truyền thông hay đơn giản
chỉ là trao đổi giữa mọi người với nhau thì kỹ năng quản lý, tổ chức cũng đều cần thiết,
quan trọng. Chẳng hạn như là chúng ta biết cách để sắp xếp những vấn đề mình chuẩn
bị nói ra, hay lớn hơn, biết lập kế hoạch, định hình những cơng việc mình và mọi
người sẽ thực hiện cho sự kiện sắp tới. Trong một chiến dịch truyền thông, chắc chắn
4


sẽ có rất nhiều việc, nhiều hoạt động, nếu khơng có kỹ năng này, bạn sẽ khơng thể
thành cơng.
Kỹ năng xử lý, giải quyết vấn đề Trong các kỹ năng truyền thơng, việc có thể xử lý,
giải quyết vấn đề là điều tuyệt vời. Chúng ta không thể nào biết trước sẽ gặp phải
những gì trong tương lai, sự kiện, kế hoạch có đi đúng theo hướng đã định hay khơng?
Có chăng, chúng ta sẽ chỉ dự đốn được một số yếu tố gây tác động, làm thay đổi các
hoạt động truyền thơng của mình. Do vậy, khả năng nắm bắt vấn đề, giải quyết tình

huống là kỹ năng mà bất kỳ ai làm nghề truyền thơng cần có.
Vai trị của kỹ năng truyền thông Hiện nay, truyền thông là yếu tố quan trọng trong các
chiến lược, kế hoạch phát triển Marketing cho doanh nghiệp. Đây chính là những hoạt
động, phương tiện để bạn quảng bá thương hiệu, tạo nên hình ảnh, giá trị tốt nhất cho
doanh nghiệp của mình. Và nếu có các kỹ năng truyền thơng tốt, bạn sẽ có thể thực
hiện hoạt động truyền bá thơng tin, lan tỏa thông điệp hiệu quả, mang lại những giá trị
tuyệt đối cho thương hiệu. Từ đây, doanh nghiệp sẽ có thể phát triển mạnh mẽ, bền
vững hơn. Ngược lại, nếu thiếu đi các kỹ năng này, việc làm truyền thông sẽ trở nên
lạc hậu, không đạt hiệu quả tốt. Ví dụ như bạn muốn sự kiện quảng bá sản phẩm thu
hút được nhiều khán giả, tuy nhiên, bạn lại không sáng tạo, ý tưởng đưa ra quá cũ,
nhàm chán, không thu hút được sự quan tâm từ mọi người. Vậy thì sự kiện tổ chức ra
chắc chắn sẽ khơng có nhiều người tham dự, và đây là thất bại đối với hoạt động
truyền thông. Làm sao để rèn luyện kỹ năng truyền thơng? Có thể thấy, với lĩnh vực
truyền thông, việc rèn luyện các kỹ năng là rất quan trọng. Vậy bạn đã biết cách để
phát huy được năng lực, giá trị của bản thân chưa? Nếu chưa thì đừng bỏ lỡ những bí
quyết sau nhé.
Làm sao để rèn luyện kỹ năng truyền thông? Luôn quan sát, học hỏi các kỹ năng
truyền thơng từ người khác. Đó có thể là cấp trên, đồng nghiệp, những người có kinh
nghiệm, đã đạt được nhiều thành công trong nghề. Từ đây, bạn sẽ phát hiện ra những gì
mình chưa có, học hỏi để hoàn thiện bản thân. Biết lắng nghe, tiếp thu, thay đổi những
gì chưa phù hợp. Dù mỗi người đều sẽ có những ý tưởng, sáng kiến riêng, độc đáo và
muốn bảo vệ nó. Tuy nhiên, nếu nó chưa thực sự phù hợp và bị phản đối, nhiều người
đóng góp sửa đổi, các bạn sẽ cần phải lắng nghe, thay đổi. Hỏi người khác về kỹ năng
truyền thông của bạn. Đây là cách rất hiệu quả để bạn phát hiện ra mình có điểm mạnh,
điểm yếu nào và rèn luyện, phát triển kỹ năng. Nhiều người cảm thấy họ làm truyền
thông rất tốt, song, trong mắt các chuyên gia, người có kinh nghiệm, có thể nó chưa đủ
để được đánh giá cao. Thử truyền thông theo nhiều cách khác nhau. Điều này sẽ giúp
5



bạn tìm kiếm được phương pháp, cách làm truyền thơng phù hợp, hiệu quả cho từng
chiến dịch, đối tượng. Đừng chỉ mãi làm theo một hướng cố định, các bạn hãy biết
cách thay đổi linh hoạt khi làm trong nghề này.

II. Tiến trình truyền thơng
1. Các bước trong tiến trình truyền thơng






Tiến trình truyền thơng gồm các bước:
Chia sẻ thơng tin – tiến trình gửi tin và nhận tin;
Hiểu thơng tin – những gì được nói ra và những gì nghe đ ược c ơ bản
là giống nhau; và
Làm rõ thơng tin – để hiểu những gì người ta đã nói.

+ Chia sẻ- tiến trình gửi đi và nhận về, có th ể diễn ra theo nhi ều cách
khác nhau, hoặc bằng lời, khơng lời hoặc bằng văn bản. Nó có th ể và ph ải
đi lên và xuống thang bậc nhân sự cũng như đi theo chiều ngang.
+ Nắm bắt được ý, yếu tố thứ hai của truyền thông, có nghĩa là cái đ ược
nói ra và cái được nghe căn bản là giống nhau. Nếu một nhân viên nói m ột
đàng và người nghe nghe một nẻo thì truyền thông không diễn ra. Việc này
diễn ra thường xuyên. Chúng ta thường nghe điều khơng đ ược nói ra ho ặc
ta diễn giải sai. Hiểu được ý, năm bắt được ý đòi hỏi cố gắng lắng nghe
một cách thực tế đến điều được nói ra, để thong điệp của ngưởi gửi và
thông điệp nhận được phù hợp.
+ Bước thứ ba trong tiến trình là làm rõ, có nghĩa đ ặc bi ệt trong vi ệc
đem lại truyền thông hiệu quả. Nếu hai người đang nói chuy ện bà m ột

người không chắc về điều đã làm sáng tỏ v ấn đ ề. M ục đích c ủa vi ệc làm
sáng tỏ không phải là để chứng minh điều ấy đúng hay sai mà đ ể hi ểu
được rõ điều được nói ra. Khơng ai thắng một trận chi ến khi mà các b ất
đồng khơng giải quyết.
Ví dụ: một tiến trình truyền thơng được áp dụng cho quản trị khu v ực nhà
nước
Người gửi thơng tin (người nói, người gửi, phát hành)
Truyền (nói, gửi, phát hành)
Các thơng điệp (mệnh lệnh, báo cáo, đề ngh ị)
Người nhận thông tin (người nhận, người trả lời, ng ười nghe)
6


Phản hồi ( trả lời, phản ứng)


Tiến trình truyền thơng gồm 6 thành tố:



Người gửi (người mã hoá)



Người nhận (người giải mã)



Thông điệp




Kênh truyền thông



Phản hồi



Bối cảnh
+ Người gửi: Là nguyền thơng tin và là người khởi xướng tiền trình
truyền thông
Người gửi lựa chọn loại thông điệp và kênh truyền thơng hiệu qu ả
nhất
Người gửi mã hố thơng điệp, tức là chuyển dịch tư duy hoặc c ảm
giác sang phương tiện - viết, nhìn, nói nh ằm chuy ển tải ý nghĩa đ ịnh
hướng
Nhằm mã hố chính xác, nên áp dụng 5 ngun tắc truy ền thơng vào
hình thức truyền thơng người gửi đang sử dụng: ;Sự thích đáng; Dễ
dàng, giản dị; Cơ cấu; Lặp lại; Trọng tâm



Sự thích đáng: tạo cho thơng điệp có ý nghĩa, lựa chọn cẩn th ận các
từ ngữ, biểu tượng hoặc cử chỉ



Dễ dàng, dễ hiểu: Sử dụng những thuật ngữ đơn giản nhất có thể

trong thơng điệp, giản lược số lượng từ, biểu tượng hoặc c ử ch ỉ s ử
dụng để truyền thơng suy nghĩ và cảm giác định hướng của người
gửi



Cơ cấu: sắp xếp, bố trí thơng điệp theo một trình tự nhằm tạo điều
kiện cho việc hiểu thông điệp dễ dàng.



Lặp lại: Trình bày lại các điểm chính ít nhất 2 lần bởi các t ừ ng ữ có
thể khơng được nghe rõ hoặc khơng đầy đủ



Trọng tâm: nhấn mạnh những điểm quan trọng bằng cách thay đ ổi
giọng nói, cử chỉ hoặc sử dụng biểu tượng trên gương mặt
+ Người nhận: là người tiếp nhận và giải mã thông điệp của người
gửi
7




Giải mã là chuyển dịch thơng điệp sang một hình th ức có ý nghĩa cho
người nhận




Cả việc mã hố và giải mã đều bị ảnh hưởng bởi các nhân tố cá nhân
như trình độ giáo dục, tính cách, kinh tế xã hội, gia đình, q trình
làm việc, văn hố và giới tính



Một trong số các u cầu chính của người nhận là kh ả năng lắng
nghe, chú tâm đến thơng điệp



Trở thành người nghe tốt là cách thức quan trọng để cải thiện kỹ
năng truyền thông
+ Thông điệp: bao gồm những biểu tượng bằng lời (nói và viết) và
các hàm ý không bằng lời thể hiện thông tin mà người gửi muốn
chuyển tải đến cho người nhận



Các loại thơng điệp thường được sử dụng: Thông điệp phi l ời; Thơng
điệp bằng lời; Thơng điệp viết

- Thơng điệp phi lời


Tất cả thơng điệp khơng được nói hoặc viết tạo thành thông đi ệp phi
lời. Các thông điệp phi lời liên quan đến việc sử dụng nh ững diễn tả
khuôn mặt, giao tiếp bằng mắt, cử động cơ th ể, các c ử ch ỉ và ngôn
ngữ cơ thể để truyền tải ý tưởng.




Khi giao tiếp, khoảng 60% nội dung của các thông điệp đ ược truy ền
tải thông qua các biểu hiện ở khn mặt và hình thức phi lời khác

- Thông điệp bằng lời
Giao tiếp bằng lời hiệu quả địi hỏi người gửi phải:


Mã hố thơng điệp theo ngơn từ lựa chọn để chuy ển tải một cách
chính xác ý nghĩa đến cho người nhận



Truyền đạt thơng điệp theo phương thức được tổ chức chặt chẽ



Cố gắng loại bỏ sự sao nhãng, bối rối

- Thơng điệp viết


Các thơng điệp viết thường được sử dụng như: bản báo cáo, ghi nh ớ,
thư tín, thư điện tử và bản tin

8





Những thơng điệp viết thích hợp khi thơng tin phải đ ược thu th ập và
phân phát cho nhiều người ở các vị trí khác nhau và việc l ưu tr ữ
những thông tin được gửi là cần thiết
+ Kênh truyền thơng:



Kênh là đường truyền tải thơng điệp từ người gửi đến người nh ận.



Sự phong phú thơng tin là khả năng truyền tải thơng tin của kênh



Khơng phải tất cả các kênh có thể truyền tải lượng thơng tin nh ư
nhau



Các hướng truyền tải thơng tin theo: kênh từ trên xuống, kênh từ dưới
lên, kênh ngang, kênh phi chính thức, mạng lưới bên ngồi



Kênh từ trên xuống liên quan đến tất cả cách thức gửi thông điệp từ
nhà quản trị tới nhân viên.




Các nhà quản trị thường sử dụng truyền thông xuống một cách hi ệu
quả như một kênh, nhưng nó có thể là kênh bị lạm dụng nhiều nh ất
bởi vì nó ít tạo cơ hội cho nhân viên tương tác lại hoặc ph ản h ồi
thơng tin



Kênh từ dưới lên là tất cả phương tiện mà nhân viên sử dụng để gửi
thông điệp đến cho nhà quản trị.



Giao tiếp hay truyền thơng hướng lên trên bao gồm việc cung c ấp
thông tin phản hồi mức độ am hiểu thông điệp mà nhân viên nh ận
được thông qua kênh từ trên xuống hoặc đó là sự bày tỏ quan đi ểm ý
kiến



Kênh ngang là tất cả phương tiện được sử dụng để gửi và nh ận
thông tin giữa các phòng ban trong tổ chức với nhà cung c ấp ho ặc v ới
khách hàng.



Các thơng điệp được truyền thông theo chiều ngang th ường liên quan
đến việc phối hợp các hoạt động, chia sẻ thông tin và giải quy ết vấn
đề.




Các kênh ngang là vơ cùng quan trọng cho các tổ ch ức trên n ền t ảng
nhóm hiện nay, nơi nhân viên phải thường xuyên giao tiếp để giải
quyết vấn đề của khách hàng

9




Kênh phi chính thức là tất cả các phương thức phi chính thức cho
người gửi và người nhận để truyền thơng từ trên xuống, từ dưới lên
và theo chiều ngang.



Hệ thống thông tin mật là một hệ thống truyền thông phi chính th ức
của tổ chức, thơng tin có thể di chuyển theo bất kỳ h ướng nào.



Trong các tổ chức, đường truyền đạt thông điệp trong hệ thống
thông tin mật là dựa trên các tương tác, quan hệ xã hội chứ khơng
phải là cơ cấu tổ chức



Mạng lưới bên ngoài: Nhà quản trị và nhân viên cũng dành nhiều th ời
gian để gặp gỡ đồng nghiệp và những người khác bên ngồi tổ ch ức.

+ Thơng tin phản hồi:



Phản hồi là sự phản ứng của người nhận đối với thông điệp c ủa
người gửi. Đây là cách tốt nhất để thể hiện rằng thông điệp đã đ ược
tiếp nhận và nó cũng chỉ ra mức độ thấu hiểu thơng điệp



Hơn một nửa thời gian của các nhà quản trị là để lắng nghe người
khác. Vì vậy, phản hồi là cần thiết để đảm bảo rằng thông đi ệp đ ược
gửi đã được nhận một cách chính xác
+ Bối cảnh:



Tình huống mà thông điệp của bạn được truy ền đi chính là bối cảnh.



Nó có thể bao gồm yếu tố môi trường xung quanh hay rộng h ơn là
nền văn hóa (ví dụ như văn hóa nơi làm việc, văn hóa quốc tế, vv.).


Một số kỹ năng trong truyền thơng tin

Sự kiện và cảm nghĩ
Truyền thông tin trong công tác xã hội, cho dù để trị liệu hay đ ể qu ản tr ị
cũng bao gồm cả các sự kiện lẫn những cảm nghĩ. Một sự am hiểu về bộ

đôi này là cần thiết để quản trị cơ sở có hiệu quả. Các sự kiện và ý nghĩ
về một cơ sở cần được phát biểu rõ ràng và th ường xuyên để nhân viên
ú thức về các chính sách, vấn đề, kế hoạch, quyết định và hoạt động của
cơ sở. Những vấn đề này được truyền bá phổ biến bằng văn bản hay
bằng miệng hoặc cả hai
Một vài nhà quản trị giao tiếp quá thường xuyên và nói quá nhiều v ề
các họat động của cơ sở. Những người khác lại quá cố thủ. Nhân viên
cần biết về những phát triển hiện hành, bao gồm những thay đổi dự
10


kiến, những quyết định và những vấn đề cơ quan đang đối phó. Khơng
chỉ chia sẻ dư kiện mà cịn chia sẻ thái độ, ý kiến, và các ưu tiên, nh ờ th ế
nhân viên biết được nhà lãnh đạo của họ nghĩ gì và tại sao lại nghĩ nh ư
vậy.
Ngồi các dữ kiện và ý nghĩ thì cảm nghĩ đặc biết quan trọng trong giao
tiếp. Thông thường cảm nghĩ thể hiện rõ trong những quan hệ m ặt đ ối
mặt – một cuộc vấn đàm, một cuộc ủy ban, hay buổi hội ngh ị nhân viên.
Nhà quản trị cần chuyển tới nhân viên điều họ cảm nhận được và cũng
thảo luận các quyền ưu tiên của nhà quản trị bằng các giải thích thích
đáng.
Độ dài của giao tiếp
Một yếu tố khác nữa quan trọng trong truyền thông trong quản trị là độ
dài của nó. Hiển nhiên là một thong điệp không nên quá dài cũng không
nên quá ngắn. Trong truyền thong có lời độ dài tùy thu ộc vào ho ặc s ự
hội ý cá nhân, kỳ họp ủy ban hoặc cuộc họp nhân viên. Trong m ỗi
trường hợp như vậy, thật là hữu ích khi có dự trù m ột khoảng th ời gian
để trao đổi ý kiến và cảm nghĩ.
Đôi khi lượng thời gian dành cho giao tiếp bị h ạn ch ế, Việc này c ần s ự
chuẩn bị cẩn thận, tính từng phút.

Lắng nghe
Dĩ nhiên, một bộ phận quan trọng của truy ền thong là ng ười nghe có
hiệu quả, Fulmer, từ thực tế quản lý, đưa ra những chỉ dẫn th ực hành sau
đây để lắng nghe:
-

Ngừng nói: Bạn khơng thể lắng nghe nếu bạn đang nói.

-

Hãy để người nói thoải mái: Làm cho ành ta cảm thấy tự do khi nói.

-

Cho người nghe thấy rằng bạn muốn lắng nghe: Hãy nhìn và t ỏ v ẻ
quan tâm, không đọc thư khi người kia nói, lắng nghe đ ể hiểu h ơn là
để phản bác.

-

Gạt bỏ sự xoa lãng: không được làm việc riêng, để được yên tĩnh h ơn
bạn nên đóng cửa lại

-

Thâu cảm với người nói

-

Kiên nhẫn: chấp nhận nhiều thời gian khơng nên ngắt lời người nói


-

Giữ bình tĩnh
11


-

Thoải mái, thanh thản

-

Đặt câu hỏi

-

Ngừng nói
Lặp lại

Nhiều nhà quản trị nghĩ rằng họ có thể phát biểu một lần nữa với nhân
viên, bằng lời hay bằng văn bản và thế là đủ.
Năm yếu tố trong truyền thông
-

Sự rõ ràng

-

Sự hồn tất


-

Sự ngắn gọn

-

Cụ thể

-

Chính xác

12


2. Tác động của công nghệ thông tin đến truy ền thơng
Thư điện tử
Thư điện tử là hình thức sử dụng máy điện toán để soạn th ảo văn bản
và hiệu đính nó để gởi và nhận thơng tin một cách nhanh chóng, ít t ốn kém
và hiệu quả.
Thư điện tử trở nên phổ biến cho các nhà quản trị bởi nhiều lý do sau:
Nhà quản trị không phải chờ đợi quá lâu cho việc phản ứng l ại vì thơng
tin có thể ln được gởi, nhận và phản hồi trong giây lát.
Thư điện tử là ít tốn kém, nó có thể chuyển qua máy tính, điện thoại
hoặc các thiết bị khác mà công ty đang sử dụng.
Năng suất gia tăng qua việc loại bỏ yêu cầu thủ tục x ử lý theo ki ểu văn
thư.
Một ưu điểm nổi bật của thư điện tử được quan sát ở các tổ ch ức mà nó
được sử dụng rộng khắp là những nhân viên có th ể khơng bao gi ờ đ ương

đầu với đồng nghiệp mặt đối mặt. Và sẽ ít do dự hơn khi bày tỏ chính ki ến
của mình thông qua thư điện tử.
Thư điện tử đã thay đổi đáng kể cách làm việc của con người.
Sản xuất các sản phẩm và dịch vụ tiên tiến ở mức giá cạnh tranh đòi hỏi
mọi người trong tổ chức phải truy cập thơng tin tồn cầu để có th ể cải
thiện hiệu quả làm việc.
Internet
Internet do Bộ quốc phòng Mỹ sáng tạo vào năm 1969. Internet m ở r ộng
phạm vi hoạt động của tổ chức và cá nhân.
Hàng nghìn trang Web của các tổ chức kinh doanh, tr ường h ọc và các t ổ
chức khác đang phát triển nhanh chóng.
Hội nghị truyền hình
Cơng nghệ hội nghị qua truyền hình là sự kết hợp của cơng nghệ truy ền
hình và điện thoại, là một cơng cụ truy ền thơng có đ ộ trung th ực cao mà
các tổ chức sử dụng nhằm tạo điều kiện cho việc thảo luận giữa nh ững
người ở các khoảng cách địa lí khác nhau trên khắp thế giới.
Không giống như hội nghị truyền thống gọi qua điện thoại, hội nghị qua
truyền hình cho phép người tham gia xem được các cử ch ỉ c ơ th ể, điệu b ộ
13


và tham gia xem xét các tư liệu hỗ trợ như bản in, sơ đồ, mơ hình th ậm chí
mẫu sản phẩm.
3. Những trở ngại, loại bỏ các trở ngại và thúc đẩy truy ền thông h ữu
hiệu
Những trở ngại
Lọc tin và trường hợp người đưa tin có tình nhào nặn tin t ức cho v ừa ý
người nhận. Càng ở cấp cao càng có nhiều cơ hội lọc tin. Nh ững nhà qu ản
trị thường theo chiều có lợi cho họ.
Nhận thức chọn lựa. Trong q trình thơng tin người nh ận ch ỉ nhìn và

nghe những gì hợp với mình.
Cảm xúc - những trạng thái bị kích động quá độ th ường có ảnh h ưởng
rõ rệt đến tin tức. Vì vậy tránh ra quyết định khi m ất bình tĩnh.
Ngơn ngữ. Tuổi tác, học thức và nếp sống văn hố là ba nhân tố ảnh
hưởng tới ngơn ngữ của một người sử dụng.
Quá tải tin tức.
Những áp lực của thời gian.
Loại bỏ các trở ngại
Điều chỉnh dòng tin tức
Nếu khơng điều chỉnh dịng tin tức người quản trị có th ể bị quá tải tin
tức. Để làm giảm nhẹ bớt sự quá tải nhà quản trị phải thiết lập một hệ
thống ngoại lệ cho những dòng tin tức để đảm bảo cho nh ững tin t ức và
cơng văn quan trọng thì được ưu tiên.
Sử dụng thơng tin phản hồi
Nguyên nhân trực tiếp của nhiều vấn đề thơng tin là sự hiểu sai và
khơng chính xác. Quản trị viên cần giám sát để xác đ ịnh nh ững thông đi ệp
quan trọng đã được hiểu chưa.
Sự phản hồi khơng bắt buộc phải thực hiện bằng lời nói mà bằng hành
động. Chẳng hạn, một nhà quản trị đang trình bày một vấn đề, ch ỉ cần
nhìn vào mắt người nghe cũng có thể biết được họ có hi ểu nh ững gì mình
nói khơng.
Đơn giản hố ngơn ngữ
14


Muốn cho thông điệp dễ hiểu, người gởi phải cố gắn chọn lọc từ và cấu
trúc văn bản cho hiệu quả. Phải dùng ngôn ngữ đơn giản, dễ hi ểu và phù
hợp với người nhận.
Tích cực lắng nghe
Nghe tích cực đòi hỏi một sự tập trung cao độ, phải đ ặt mình vào v ị trí

của người phát triển để dễ dàng hiểu được nội dung bảng thông điệp.
Gần đây nhiều tổ chức phát triển chương trình đào tạo nh ằmcải thi ện
sự lắng nghe của nhân viên.
Những điều sau đây là một vài đặc tính của người biết lắng nghe tích
cực:
Biết thưởng thức: tìm kiếm sự thích thú, kiến th ức, nguồn cảm hứng.
Biết đồng cảm: lắng nghe không đánh giá, hỗ tr ợ người nói và h ọc h ỏi
từ kinh nghiệm của người khác.
Nhận thức rõ, sáng suốt: lắng nghe đầy đủ thông tin,hiểu đ ược n ội dung
chính và định rõ những chi tiết quan trọng.
Đánh giá: lắng nghe để ra quyết định dựa trên thông tin cung cấp.
Hạn chế cảm xúc tiêu cực
Cảm xúc có thể làm mờ đi sự rõ ràng của thông điệp và gây tr ở ngại cho
ta trong việc tạo thông điệp.
Cách tốt nhất cho ta là dừng lại công việc đó cho tới khi bình tĩnh tr ở l ại.
Sử dụng dư luận
Chúng ta không thể gạt bỏ được dư luận. Vì vậy nhà quản trị nên s ử
dụng dư luận vào ích lợi của mình. Tất nhiên dư luận cũng có nh ững nhân
tố bất lợi cần phải loại bỏ.
Sử dụng những hàm ý không bằng lời
Bạn nên sử dụng những biểu hiện, ám chỉ không bằng lời đ ể nhấn
mạnh những ý nghĩ và biểu lộ cảm xúc.
Sử dụng hệ thống thông tin mật
Nên sử dụng hệ thống thông tin mật để gởi thông tin m ột cách nhanh
chóng, thử nghiệm các hành động trước khi cơng bố quy ết định cuối cùng
và thu được thông tin phản hồi giá trị.
15


Thúc đẩy truyền thông hữu hiệu

Để trở thành một người truyền thơng giỏi, bạn khơng ch ỉ hi ểu tiến
trình truyền thơng mà cịn hướng dẫn để cổ vũ cho truyền thông h ữu hi ệu.
Sau đây là 7 hướng dẫn của hiệp hội quản lí Mỹ để cải thiện kĩ năng
truyền thông:
Thứ nhất: Làm rõ ý tưởng trước khi truy ền thơng: Phân tích ch ủ đề
hoặc vấn đề nhằm làm sáng tỏ nó trước khi gởi một thơng điệp.
Thứ hai: Nghiên cứu mục đích chính của truyền thơng: Trước khi gởi
một thơng điệp, phải hỏi chính bạn rằng bạn thật sự muốn đạt đ ược điều
gì?
Thứ ba:Xem xét sự bố trí nơi truyền thơng xảy ra: Bạn truyền đạt ý
nghĩa và nội dung không chỉ bằng lời. Cố gắng truyền thông v ới m ột ng ười
ở nơi khác là khó hơn nhiều so với truyền thơng mặt đối mặt.
Thứ tư: Bàn bạc với người khác một cách thích hợp khi cần trong hoạch
định truyền thơng: Khuyến khích tham gia của những người bị thông đi ệp
tác động. Họ có thể trình bày những quan điểm mà bạn ch ưa xem xét.
Thứ năm: Quan tâm đến những thông điệp không bằng l ời mà b ạn g ởi:
Ngữ điệu, sự biểu hiện của khuôn mặt, giao tiếp bằng mắt, trang ph ục,…
tất cả đều tác động đến tiến trình truyền thơng.
Thứ sáu:Truyền đạt những gì hữu ích cho người nh ận khi có th ể: Vi ệc
cân nhắc đến sở thích, quan tâm đến nhu cầu của người khác th ường mang
lại nhiều cơ hội cho người gởi thông điệp.
Thứ bảy:Theo sát truyền thông: Bạn nên theo sát và yêu cầu thông tin
phản hồi để biết được bạn có thành cơng hay khơng.
III. Ứng dụng truyền thơng trong Công tác xã hội.
Công tác xã hội hướng đến việc giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc c ộng
đồng tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội c ủa h ọ
và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các m ục tiêu đó. Cơng tác
xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng năng lực và giải phóng cho ng ười
dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ ch ịu. Công tác
xã hội đặt trọng tâm hỗ trợ, giúp đỡ những người gặp khó khăn ho ặc

những người bị đẩy ra ngoài xã hội (người nghèo, người khuy ết tật, trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt, phụ nữ, người già ...). S ứ mạng của công tác xã h ội là
16


nỗ lực hành động nhằm giảm thiểu những rào cản trong xã h ội; s ự bất
cơng và bất bình đẳng.


Phát huy vai trị của trun thơng vê cơng tác xa h ơi trong đi êu
kiện

hiện nay1
Vai trị của truyền thông đối với việc thực hiện công tác xã hội
1.

Một là, làm rõ các nguyên tắc của công tác xã hội

Thông tin, truyền thông cần làm rõ các nguyên tắc th ực hiện công tác xã
hội, bao gồm:
- Nguyên tắc đồn kết: Đây là ngun tắc có tính đạo đ ức; nó h ướng
vào việc đề cao tinh thần trách nhiệm và gắn bó với nhau trong n ội b ộ
từng nhóm xã hội và giữa các nhóm xã hội v ới nhau, nh ằm t ạo ra s ự đ ồng
cảm, đồng thuận về lợi ích và sự nhất trí về điều kiện sống.
- Nguyên tắc hỗ trợ: khẳng định sự sẵn sàng hỗ trợ, nhưng coi trọng
việc tự giúp mình hay “tự cứu mình” quan trọng h ơn so v ới vi ệc h ỗ tr ợ t ừ
bên ngoài. Việc hỗ trợ (bảo trợ) từ bên ngoài chỉ mang tính bổ sung. Các
thể chế pháp luật của Nhà nước cần trợ giúp và khuyến khích các tổ ch ức
xã hội giải quyết các vấn đề bảo đảm xã hội. Một người chỉ nhận đ ược bảo
trợ xã hội khi khơng có khả năng tự lo được cho bản thân và ng ười đó

khơng nhận được sự hỗ trợ cần thiết từ người thân, h ọ hàng ho ặc t ừ các
nguồn lực xã hội khác. Nguyên tắc hỗ trợ cần được đặc biệt coi tr ọng khi
thực hiện chế độ trợ cấp và bảo trợ xã hội để hạn chế tình trạng thụ động
từ phía người được hỗ trợ.
- Nguyên tắc tự đảm nhận trách nhiệm: Nguyên tắc này tương đồng
với nguyên tắc hỗ trợ, đề cao quyền tự do và tự đảm nhận trách nhi ệm c ủa
mỗi cá nhân trong việc tham gia xây dựng và thực hiện bảo đảm xã hội.
Nhưng khác với nguyên tắc bổ sung, nguyên tắc tự đảm nhận trách nhiệm
có những điều khoản mang tính pháp quy do Nhà n ước ban hành nh ằm
buộc các cá nhân tham gia xây dựng, thực hiện bảo đảm xã h ội nh ư tham
gia bảo hiểm xã hội.
- Nguyên tắc tự quản về xã hội: khuyến khích các cộng đồng dân c ư,
doanh nghiệp tích cực thực hiện bảo đảm xã hội, ví dụ bảo đảm xã h ội,
1 />17


bảo hiểm y tế theo doanh nghiệp và tương tr ợ, giúp đỡ nhau trong làng, xã,
khu dân cư đô thị,...
- Nguyên tắc bù đắp thiếu hụt về nhu cầu: việc trợ cấp và bảo trợ xã
hội chỉ có chức năng bảo đảm mức sống tối thiểu v ề vật ch ất, văn hóa và
xã hội cho sự tồn tại của con người.
- Nguyên tắc cá nhân hóa sự trợ giúp: thực hiện các hình th ức và m ức
độ trợ giúp theo từng trường hợp riêng, theo từng đối tượng cụ th ể.
Trong 6 nguyên tắc trên thì 4 nguyên tắc đầu là để định hướng đối với công
tác xã hội nói chung cịn hai ngun tắc cuối để ch ỉ đạo tr ực ti ếp khi hành
nghề công tác xã hội. Đối với nghề công tác xã hội, vi ệc bù đắp s ự thi ếu h ụt
về nhu cầu và cá nhân hóa sự trợ giúp là hai ngun tắc có tính đặc tr ưng.
Cả hai đều mang tính nhân đạo. Riêng ngun tắc cá nhân hóa sự tr ợ giúp
là nhằm vào những đối tượng đặc biệt.
2.


Hai là, truyền thơng góp phần thúc đẩy hình thành, phát triển nguồn
vốn xã hội để phát triển lĩnh vực công tác xã hội

Truyền thông trong lĩnh vực công tác xã hội, tuy không tr ực tiếp t ạo ra
công ăn việc làm cho nghề công tác xã hội nhưng thúc đẩy hình thành, phát
triển nguồn vốn xã hội (tri thức, kinh nghiệm, cách th ức làm công tác xã
hội và các loại hình cơng việc, các khâu của m ạng l ưới công tác xã h ội,...).
Lĩnh vực công tác xã hội gắn với đời thường (với cái ăn, cái ở, cái m ặc, cái
vui, cái buồn, cái đói, cái rét, bệnh tật,...); gắn v ới các quan h ệ th ường nh ật,
trước hết của những người yếu thế trong xã hội - nh ững người không th ể
tự chăm lo các quan hệ xã hội của mình trong nền kinh t ế th ị tr ường đ ịnh
hướng Xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế. Truyền thông về công tác xã hội
phải hướng vào cái đời thường ấy với những tâm tư, nguyện vọng, v ới
niềm vui và nỗi buồn thường nhật của người được th ụ h ưởng sự tr ợ giúp
xã hội và của cả những người lao động làm công tác xã hội.
Trong điều kiện hiện nay, yêu cầu đầu tiên khi thông tin, truy ền thông
về những vấn đề xã hội của lao động trong công tác xã h ội là ph ải h ướng
đến sự đồng thuận xã hội, nhất là sự đồng thuận xã hội trong quan hệ lao
động giữa người sử dụng lao động và người lao động công tác xã hội tại tất
cả các thành phần kinh tế. Đi theo hướng ấy, công tác thông tin, truy ền
thông sẽ góp phần làm cho lao động cạnh tranh, bươn trải và nhân đạo c ủa
những người làm công tác xã hội ngày càng giàu tính người h ơn.
18


3.

Ba là, góp phần thực hiện vai trị quản lý của Nhà n ước đ ối v ới lĩnh
vực công tác xã hội


Truyền thơng giữ vai trị định hướng dư luận xã hội thuận l ợi cho vi ệc thúc
đẩy phát triển công tác xã hội; tạo môi trường xã hội thuận lợi cho việc xây
dựng đường lối, chủ trương, luật pháp, chính sách cũng nh ư th ực hiện công
tác tổ chức, quản lý đối với một nghề vẫn còn m ới trong danh m ục ngh ề
nghiệp ở nước ta. Truyền thơng phải đóng góp tích cực vào việc truy ền
đạt, giải thích, hướng dẫn việc thực hiện đường lối, chủ tr ương, lu ật pháp,
chính sách của Đảng, Nhà nước và những phương hướng công tác l ớn c ủa
các quan hệ lao động trong nghề công tác xã hội. Nó cũng ph ải góp ph ần
tích cực vào việc chỉ đạo, hướng dẫn công tác chuyên môn; động viên
những người làm công tác xã hội giống những người “làm dâu trăm họ” yêu
những công việc đời thường và yêu những “mảnh đời lang thang c ơ nh ỡ”
cần được trợ giúp xã hội.
Thông qua các mục tun truyền, giáo dục, thơng tin có ch ọn lọc, trao
đổi ý kiến, kinh nghiệm về các khâu công tác xã hội, thơng tin, truy ền thơng
cần góp phần phát hiện, biểu dương điển hình, nhân tố mới; đấu tranh
chống hiện tượng tiêu cực trong công tác xã hội.


Để truyên thông tác đông cùng chiêu đến sự phát triển lĩnh vực công tác xa
hôi
Truyền thông về lĩnh vực công tác xã hội cần tiếp tục đổi m ới n ội
dung, phương pháp hoạt động theo hướng kết nối với truy ền thông về các
lĩnh vực kinh tế, luật pháp, đối ngoại, văn hóa nhằm phát tri ển m ạng l ưới
công tác xã hội sâu rộng với đội ngũ đông đảo nh ững ng ười làm d ịch v ụ xã
hội, và nhất là tự nguyện làm công tác xã hội phi lợi nhuận, trong n ền kinh
tế thị trường định hướng Xxã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế.
1.

Một là, nâng cao nhận thức về vai trò của truyền thông trong việc

thúc đẩy sự phát triển của công tác xã hội

Truyền thông về công tác xã hội cần định hướng được dư luận xã hội quan
tâm, ủng hộ công tác xã hội; hơn thế cịn lơi cuốn ngày càng nhi ều ng ười
thuộc các tầng lớp dân cư khác nhau tích cực thực hiện cơng tác xã h ội
dưới các hình thức dịch vụ xã hội hoặc hoạt động cơng ích, khơng vụ l ợi và
tạo được mạng lưới bảo đảm xã hội sâu rộng trong nền kinh tế th ị tr ường
định hướng XHCN, hội nhập quốc tế.
19


Hoạt động truyền thông về lĩnh vực công tác xã hội thông qua việc đ ổi m ới
nội dung, phương pháp và mở rộng quan hệ phối hợp, kết nối v ới hoạt
động truyền thông ở các lĩnh vực khác, để đa dạng hóa và nâng cao ch ất
lượng sản phẩm, góp phần làm cho cơng tác xã hội được th ực hiện ngay
trong các hoạt động kinh tế, sản phẩm kinh tế.
2.

Hai là, đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động của truy ền thông
nhằm tăng cường sự tác động cùng chiều đến sự phát triển lĩnh v ực
công tác xã hội

Nội dung truyền thông về công tác xã hội cần được đổi mới trên c ơ sở bám
sát đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà n ước, đặc bi ệt liên
quan đến công tác xã hội để xác định trọng tâm của các sản ph ẩm thông tin
và truyền thông nhằm triển khai thực hiện thông tin “đi tr ước m ột bước”
đối với việc thực hiện mỗi phương hướng, nhiệm vụ phát triển mạng lưới
công tác xã hội của đất nước. Đồng thời, chú ý truy ền thông nh ững v ấn đ ề
nổi cộm đang thúc đẩy hoặc cản trở sự phát triển mạng l ưới công tác xã
hội, đặc biệt ở vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân t ộc

thiểu số...
Đổi mới phương pháp hoạt động truyền thông nhằm tác động cùng
chiều đến sự phát triển mạng lưới công tác xã hội, trước tiên và c ơ bản
phải liên kết với các bộ, ngành, tổng công ty hoặc tập đồn kinh t ế, đ ể có
nhiều sản phẩm truyền thông đáp ứng yêu cầu bảo đảm xã h ội. Thơng qua
liên kết, từng bước đa dạng hóa cách làm thông tin, truy ền thông hai chi ều
để người làm thông tin và người làm kinh doanh trao đ ổi thơng tin, nh ằm
tạo được thơng tin có chất lượng cao, thúc đẩy phát tri ển m ạng l ưới công
tác xã hội phục vụ việc bảo đảm xã hội trước tiên và cơ bản ngay trong các
hoạt động kinh tế.
3.

Ba là, phối hợp hoặc liên kết truyền thông về lĩnh v ực công tác xã h ội
với thông tin, truyền thông về các lĩnh vực kinh tế, luật pháp, đ ối
ngoại, văn hóa

Giải pháp này nhằm tạo ra phơng thơng tin tổng h ợp có ch ất l ượng cao,
hạn chế những tác động của mặt trái kinh tế thị tr ường định h ướng XHCN,
hội nhập quốc tế và thúc đẩy phát triển lĩnh vực công tác xã h ội m ột cách
bền vững.
Sự tác động của truyền thông đến lĩnh vực công tác xã hội không di ễn ra
đơn lẻ, mà thông qua sự phối hợp hoặc kết nối thông tin, truy ền thông v ề
các lĩnh vực khác, nhất là kinh tế, luật pháp, đối ngoại và văn hóa. Ch ỉ thơng
20


qua đó truyền thơng về cơng tác xã hội mới hạn chế được tình tr ạng “chéo
giị“, “trùng tin” và mới sống động, mới thẩm thấu vào các hoạt động kinh
tế, luật pháp, đối ngoại, văn hóa. Cơng tác xã hội c ần thông tin v ề các lĩnh
vực kinh tế, luật pháp, đối ngoại và văn hóa để xử lý các tình huống xã h ội

diễn biến nhanh, phức tạp. Truyền thông về lĩnh vực công tác xã h ội, m ột
mặt, tổng hợp được các loại thông tin đó để thúc đẩy phát tri ển lĩnh v ực
cơng tác xã hội; mặt khác, thông qua các loại thông tin này, s ức tác đ ộng c ủa
thông tin, truyền thông đến lĩnh vực công tác xã hội sẽ sinh đ ộng, sâu s ắc
hơn.
Để thực hiện giải pháp này nên có các hình th ức phối h ợp hoặc liên
kết giữa các cơ sở truyền thông của các ngành khác nhau đ ể có các s ản
phẩm truyền thông đa dạng và hiệu quả nhằm tăng cường tác đ ộng cùng
chiều đến sự phát triển lĩnh vực công tác xã h ội t ừ nhi ều ph ương di ện
khác nhau.
4.

Bốn là, xác định rõ đối tượng thụ hưởng công tác xã hội

Đối tượng thụ hưởng công tác xã hội gồm tất cả mọi người dân có nhu c ầu
về dịch vụ xã hội, trước tiên và cơ bản là người tàn tật, ng ười không n ơi
nương tựa, trẻ mồ côi, người già, người thất nghiệp...
Trước tiên, cơng tác xã hội cần quan tâm đến những nhóm đối tượng
sau: trẻ mồ côi; người già không nơi nương tựa; nh ững người tàn ph ế v ề
thể chất và trí tuệ khơng th ể tự chăm sóc mình được. Trước đây, nh ững
người này được chăm sóc tại gia đình. Ngày nay, mơ hình “gia đình h ạt
nhân” trong nhiều trường hợp không đủ khả năng đ ể chăm sóc nh ững
người khuyết tật, do đó phần lớn những người khuyết tật; nh ững ng ười bị
tổn thương về thể ch ất và tinh thần trong quá trình lao động, sau đó b ị sa
thải và khơng được hưởng bảo hiểm hưu trí hay y tế; hoặc nh ững người b ị
tổn thương tinh thần do ly hôn, con chết đột ngột...; nh ững ng ười “t ự t ạo”
thương tật cho bản thân, ví dụ nghiện hút dẫn đến ốm đau;… có nhu c ầu
được chăm sóc tại các cơ sở dịch vụ xã hội hoặc từ thiện.
sau:


Tiếp đó, cơng tác xã hội cần quan tâm th ực hiện cho các đ ối t ượng

- Hỗ trợ đào tạo - bồi dưỡng nghề hay tìm việc làm, tạo việc làm cho
những người nơng dân có đất thuộc diện chuy ển đổi m ục đích s ử d ụng t ại
các vùng ven đô thị và nông thôn;
21


- Hỗ trợ việc học nghề cho những người tàn tật vẫn có th ể t ự chăm
sóc và làm một số công việc nhẹ (may, thủ công mỹ nghệ,...) nh ằm m ục
đích duy trì, cải thiện, xác lập, hoặc xác lập lại khả năng hành nghề c ủa
người tàn tật phù hợp với khả năng lao động của họ và bảo đ ảm cho h ọ
hòa nhập nghề một cách ổn định;
- Hỗ trợ đào tạo - bồi dưỡng nghề, hay tìm việc làm, tạo vi ệc làm và
hòa nhập cộng đồng của những người thất nghiệp.
Để thực hiện các cơng tác xã hội trên đây thì người sử dụng lao động
cũng có thể nhận được sự hỗ trợ xã hội, để chi trả việc đào tạo và bồi
dưỡng nghề và để bố trí chỗ đào tạo và làm việc phù h ợp v ới nh ững đ ối
tượng trên. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghề cho người tàn tật hòa nh ập
vào nghề mới cũng được hỗ trợ các khoản vay và trợ cấp, nếu là cần thi ết
cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đó. Nói cách khác, nh ững ng ười s ử
dụng lao động và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghề cho các đối tượng trên
cũng là đối tượng của cơng tác xã hội./.
Ví dụ cụ thể: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truyên thông v ê
việc tham gia thúc đẩy quyên trẻ em
Cùng với việc phát triển kinh tế, trong những năm qua, Đảng, Nhà
nước và tồn xã hội ngày càng quan tâm đến cơng tác bảo v ệ và chăm sóc
trẻ em (BVCSTE), bước đầu tạo cho trẻ có điều kiện được th ực hi ện đầy
đủ các quyền của mình cũng như tạo mơi trường sống an tồn, phát tri ển
hài hịa của trẻ.

Tuy nhiên trên thực tế, quyền tham gia của trẻ em chưa được nhận
thức và thực hiện một cách đầy đủ, nguyên nhân chủ yếu là do đội ngũ làm
công tác tuyên truyền còn thiếu và yếu; cách thức tuyên truyền ch ưa đ ồng
bộ, tính hệ thống chưa cao, nội dung còn nghèo nàn, ch ưa phong phú, biện
pháp truyền thông đơn điệu.Việc tuyên truyền, giáo dục ch ưa đến đ ược
với cộng đồng, từng gia đình và từng trẻ em.
Để tăng cường công tác truyền thông nhằm vận động xã hội cùng
hưởng ứng việc tham gia thúc đẩy quyền trẻ em, theo ông Nguy ễn Hải H ữu
– Cục trưởng Cục BVCSTE, trong thời gian tới cần chú trọng tập trung vào
một số giải pháp sau:
- Cần nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi và tăng c ường v ận
động xã hội, trong đónghiên cứu hành vi có liên quan c ủa các đ ối t ượng ưu
tiên và đối tượng đích, bao gồm bối cảnh văn hố, phong t ục, t ập quán và
22


lối sống. Xây dựng các tài liệu đào tạo, huấn luyện th ực hành và các tài liệu
phổ biến kỹ năng; Tập huấn giảng viên nguồn và đội ngũ truy ền thơng
nịng cốt;Tiến hành các chiến dịch truyền thơng phổ biến, chiến dịch
hướng dẫn thực hành thí điểm tại cộng đồng; Điều ch ỉnh và tri ển khai
đánh giá sự thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi ở đối t ượng thí đi ểm.
- Tăng cường chất lượng thơng tin trên các phương tiện truyền
thông, đặc biệt với các cấp cơ sở, các vùng miền cịn nhiều khó khăn. M ở
các chuyên trang, chuyên mục trên các phương tiện thông tin đ ại chúng v ề
quyền tham gia của trẻ em và tầm quan trọng của việc thúc đẩy quy ền này.
Tổ chức các hội thảo, tập huấn, các buổi nói chuyện chuyên đề cho t ừng
đối tượng như các nhà hoạch định chính sách, các ngành, tr ường h ọc, c ộng
đồng, các bậc cha mẹ và cho chính trẻ em để nâng cao nh ận th ức và năng
lực.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ truyền thôngcác cấp v ề kỹ năng,

phương pháp truyền thông có hiệu quả cho các đối tượng trong xã h ội cũng
như trang bị cho họ những kiến thức về BVCS trẻ em, về quyền của trẻ em,
trong đó có quyền tham gia và tầm quan trọng của nó. Đa d ạng hố các tài
liệu truyền thơng phù hợp về quyền tham gia của trẻ em để cung c ấp ki ến
thức cho các đối tượng khác nhau trong xã hội, bao gồm c ả tr ẻ em. Tăng
cường năng lực tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình truyền thơng, hiệu quả
truyền thơng và từ đó rút kinh nghiệm trong triển khai, th ực hiện. Đồng
thời, cần tuyên truyền những mơ hình hay, những cách làm tốt của các đ ịa
phương, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện và thúc đẩy quyền tham gia
của trẻ em.Xây dựng và đào tạo đội ngũ tình nguyện viên, cộng tác viên
cộng đồng về số lượng, nâng cao chất lượng thông qua tập huấn, đào t ạo
để tuyên truyền rộng rãi và động viên, khích mọi đối t ượng trong c ộng
đồng tạo điều kiện cho trẻ em tham gia vào các hoạt động có ích trong xã
hội, đặc biệt trong cơng tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
- Định hình và phát triển của các biện pháp và dịch v ụ tư v ấn/tham
vấn, mở các trung tâm công tác xã hội trẻ em và phát triển hệ thống đường
dây tư vấn miễn phí như: tư vấn, tham vấn; Xây dựng Trung tâm công tác
xã hội trẻ em; Mở rộng đường dây Dịch vụ tư vấn trẻ em và phát tri ển các
mơ hình, cơ sở cung cấp dịch vụ miễn phí; Củng cố và xây d ựng nhóm, đ ội
đồng đẳng trẻ em...
- Vận động xã hội tổ chức các sự kiện về quyền của trẻ em hoặc có
sự tham gia của trẻ như: các diễn đàn, các cuộc liên hoan văn hoá, ngh ệ
23


thuật của trẻ, các cuộc gặp mặt về công tác xã hội c ủa trẻ em…Xây d ựng
các nhóm nịng cốt, thực hiện các hoạt động trọng tâm c ủa phong trào và
truyền thông nêu gương như những sáng kiến, hình mẫu.
Quyền tham gia của trẻ em cần được coi là một h ợp phần của tiến
trình thực hiện dân chủ, nâng cao dân trí của Đảng và Nhà n ước ta. Th ực

hành quyền tham gia của trẻ em trong đời sống chính trị, xã h ội và gia đình
sẽ đáp ứng được các mục tiêu và mang lại nhiều lợi ích nh ư: Đào t ạo đ ược
các thế hệ cơng dân hiểu biết và có kỹ năng thực hành dân ch ủ t ừ lúc tu ổi
còn nhỏ, là những công dân tạo nên một đất n ước dân chủ, công b ằng và
văn minh; biết bảo vệ quyền của mình và tơn trọng th ực hi ện quy ền và l ợi
ích của người khác, của cộng đồng và của xã h ội. Đây cũng là n ền t ảng đ ể
tạo ra các mối quan hệ xã hội lành mạnh, công khai. Trẻ em sẽ đ ược phát
hiện, sử dụng sớm và có hiệu quả năng lực của mình nếu được giao ti ếp,
được thơng tin, được tự bộc lộ và thể hiện chính bản thân mình. Đây cũng
chính là chìa khố mở các cánh cửa cải cách, nâng cao ch ất l ượng giáo d ục,
lấy trẻ em làm trung tâm của quá trình giáo dục, xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực. Ngồi ra, các mối quan hệ bình đ ẳng, thân thi ện,
tin cậy giữa trẻ em với cha, mẹ và các thành viên khác trong gia đình đ ược
từng bước hình thành mà vẫn khơng phá vỡ quan hệ truy ền thống trong
gia đình Việt Nam. Các giá trị truyền thống về ngôi thứ, tôn ti, quyền uy
trong gia đình được bổ sung và hài hồ với các các giá trị mới v ề bình đẳng,
trách nhiệm. Mơi trường giáo dục và chăm sóc trẻ em trong gia đình t ừng
bước thích ứng và hồ nhập với các giá trị toàn cầu, đ ặc bi ệt là giá tr ị
quyền con người.

KẾT LUẬN
Trong cuộc sống hiện đại hóa ngày nay, truyền thông thông tin đã tr ở
thành một phần quan trọng và không thể tách rời. Truyền thông v ới nh ững
tính năng ưu việt của nó đã góp phần nâng cao đời sống vât ch ất cũng nh ư
tinh thần của con người. Truyền thông mang lại cho các công ty, các doanh
nghiệp nguồn lợi nhuân khổng lồ, là phương tiện hữu hiệu trong cách đi ều
hành và quản lý đất nước của các chính trị gia hiện nay. Trong bối c ảnh mà
cuộc đấu tranh tư tưởng ngày càng phức tạp, kinh tế th ị tr ường càng phát
triển thì vai trị của truyền thơng lại càng trở nên quan trọng h ơn. Nó góp
24



phần thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp, tăng cường liên kết h ợp tác
quốc tế. Chính vì thế mà các thế lực chính trị cũng như các tâp đồn kinh t ế
ra sức tăng cường sử dụng và chi phối các phương tiện truyền thông đ ể
phục vụ cho mục đích chính trị và lợi nhn của mình. Các ph ương tiện
truyền thông được sử dung rộng rãi ngay cả trong những cuộc vân động
tranh cử mà điển hình là cuộc bầu cử tổng thống Mỹ.
Ưu việt là thế, vai trị to lớn của truyền thơng chỉ th ực sự mang l ại
hiệu quả nếu con ngưới biết sử dụng nó vào mục đích tốt. L ấy c ụ th ể là
việc sử dụng internet, nếu dùng nó để phục v ụ mục đích cơng vi ệc ho ặc
học tâp thì sẽ mang lại những khiến thức phong phú. Trái lại, đăng nhâp
internet để xem các thứ vă hóa phẩm đồi trụy sẽ mang lại hững hâu quả vô
cùng to lớn và không lường hết được.
Người ta luôn đổ lỗi cho truyền thơng khi có việc gì xảy ra, l ấy nó làm lá
chắn che đây cho những hành động xấu xa của mình. Lại là chuy ện xoay
quanh internet, nhiều bậc phụ huynh đổ lỗi cho vấn n ạn “ bạo l ực h ọc
đường “ hiện nay là do phim ảnh chiếu cảnh bạo l ực trên internet r ồi c ả
tivi nữa...
Vậy thực chất tất cả có phải do lỗi của truyền thơng hay là do ng ười
sử dụng khơng dùng nó vào mục đích chính đáng. Theo ý ki ến cá nhân tơi
thì truyền thơng hồn tồn vơ hại nếu sử dụng đúng mục đích và vai trị
của nó thì vơ cùng to lớn.
Truyền thơng ngày một phát triển cùng với đó là s ự phát triển v ề nhiều
mặt của đời sống xã hội. Trong tương lai, có lẽ truyền thơng sẽ mang l ại
cho chúng ta những tiện ích lớn hơn nữa. Chúng ta hãy cùng chung tay vì
một thế giới hịa bình, thịnh vượng mà ở đó truyền thơng đóng vai trị c ủa
một thông điệp.

25



×