Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

giới thiệu một cách khái quát về nhà máy nhiệt điện uông bí, nhà máy thuỷ điện hoà bình và các trạm điện 220 kV.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.91 KB, 16 trang )

Lời mở đầu
Năng lợng, theo cách nhìn tổng quát là rộng lớn, là vô tận. Tuy nhiên nguồn năng
lợng mà con ngời có thể khai thác phổ biến hiện nay đang ngày trở nên khan hiếm và
trở thành một vấn đề lớn trên thế giới. Đó là bởi vì để có năng lợng dùng cho các hộ
tiêu thụ, năng lợng sơ cấp phải trải qua nhiều giai đoạn nh khai thác, vận chuyển và
phân phối. Các công đoạn này đòi hỏi nhiều chi phí về tài chính, kỹ thuật và ràng
buộc xã hội. Hiệu suất các công đoạn kể từ nguồn năng lợng sơ cấp đến năng lợng
cuối nói chung là thấp. Vì vậy đề ra, lựa chọn và thực hiện các phơng pháp biến đổi
năng lợng từ nguồn năng lợng sơ cấp đến năng lợng cuối để đạt hiệu quả kinh tế coa
nhất là một nhu cầu và cũng là nhiệm vụ của con ngời.
Hệ thống điện là một bộ phận của hệ thống năng lợng, bao gồm các nhà máy
điện, mạng điện, các hộ tiêu thụ. Trong đó các nhà máy điện có nhiệm vụ biến đổi
năng lợng sơ cấp nh than, dầu, khí, thuỷ năng thành điện năng. Tuy nhiên ở n ớc ta
các nhà máy điện thuỷ điện chiếm một tỷ trọng công suất lớn nhất sau đó là các nhà
máy nhiệt điện.
Phần báo cáo này sẽ giới thiệu một cách khái quát về nhà máy nhiệt điện uông
bí, nhà máy thuỷ điện hoà bình và các trạm điện 220 kV(mai động, ba la)
trên cơ sở chúng em đợc biết qua đợt thực tập nhận thức vừa qua.

1-Nhà máy nhiệt điện uông bí
Giới thiệu tóm tắt sơ đồ nhiệt:
Đợt 3 của nhà máy nhiệt điện Uông Bí đã lắp đặt một tuốc bin kiểu K-
50-90-3, công suất định mức là 50MW, làm việc với 2 lò hơi cao áp kiểu K-20-3,
máy phát điện xoay chiều kiểu TB-60-2T và máy biến thế kiểu TD- 75.000/110T,
tuốc bin này đợc đa vào vận hành vào năm 1975, đă qua 4 lần đại tu. Sau lần đại tu
năm 1994, do Rôto và cánh tĩnh ở một số tầng áp lực có nhiều h hại nghiêm trọng,
tháng 12/1997 Tổng Công ty điện lực Việt Nam đã quyết định cho cải tạo phần
truyền hơi tuốc bin K-50-90-3 thành tuốc bin có công suất định mức là 55MW nhà
máy chế tạo LM3 (Liên Xô cũ) và giao cho Tổng công ty lắp máy Việt Nam (Lắp
máy 69-1) lắp ráp cụ thể: thay mới Rôto và cánh tĩnh ở một số tầng áp lực cho phù
hợp, sau khi cải tạo xong, tuốc bin K-50-90-3 có đặc tính kỹ thuật giống nh đặc tính


kỹ thuật của tuốc bin K-50-90-4. theo thứ tự thì tuốc bin này là tuốc bin số 5.
Đợt 4 của nhà máy nhiệt điện Uông Bí đã lắp đặt một tuốc bin hơi cao
áp kiểu K-50-90-4, theo thứ tự gọi là tuốc bin số 6, với công suất định mức là
55MW, làm việc với hai lò hơi cao áp kiểu K-20-3, máy phát điện xoay chiều kiểu
TB-60-2T, máy biến thế kiểu TD-75.000/110T.
cả hai tuốc bin số 5 và 6 đợc thiết kế lắp đặt vận hành theo sơ đồ khối riêng biệt. Vì
có đặc tính kỹ thuật nh nhau nên qui trình vận hành và xử lý sự cố nh nhau.
Để phát huy tính linh hoạt trong vận hành của tuốc bin 5 và 6 và các lò
hơi, cuối năm 1993 Tổng Công ty điện lực Việt Nam đã cho phép nhà máy nhiệt điện
Uông Bí lắp đăt thêm hệ thống liên hệ ngang phần hơi mới và nớc cấp giữa 2 khối 5
và 6, tháng 1/1996 đã đa vào vận hành theo quy trình riêng của nó.
Tóm tắt sơ đồ vận hành theo khối nh sau:
Hơi mới từ lò hơi theo đờng ống hơI chính đến trớc van stốp có thông số
P
0
=90KG/cm
2
, t
0
=535
0
C, qua 4 đờng ống hơI chuyển tiếp rồi qua 4 val đIều chỉnh
100 vào tuốc bin để sinh công, sau đó hơI thoát xuống hình ngang tụ, hơI đợc nớc
tuần hoàn làm mát thu nhiệt và đọng lại thành nớc tụ. Nớc ngng tụ đợc bơm ngng tụ
bơm đI qua bộ làm mát e giéc tơ chính, bộ làm mát hơI chèn qua bình gia nhiệt hạ áp
số 2,3,4,5 rồi vào khử khí 6
ata
để khử các chất khí hoa tan trong nớc ngng tụ. Khi nớc
ngng tụ có hàm lợng muối (độ cứng)> 3
mKRg

/
1ĐLL
thì nớc ngng đợc bơm rửa muối đa
qua thiết bị rửa muối để xử lý muối, nớc ngng tụ sau khi xử lý phảI có độ cứng 3
mKRg
/
1ĐLL
. Nớc từ bể chứa của khử khí 6
ata
đặt ở cót 14m có nhiệt độ 160
0
C , hàm lợng
O
2
= 10
mKRg
/
1ĐLL
đợc bơm nớc cấp bơm qua 3 bình gia nhiệt cao áp số 6,7,8 để gia
nhiệt cho nớc cấp đạt t
0
= 217
0
C rồi vào lò hơi.
HơI để gia nhiệt cho nớc ngng tụ và nớc cấp đợc lấy từ 7 cửa trích hơI
không đIều chỉnh của tuốc bin, nớc đọng trong các bình gia nhiệt đợc xả dồn cấp
theo nguyên tắc: bình có P cao thì xả vào bình có P thấp hơn, cụ thể: bình số 8 xả vào
số 7; số 7 xả vào số 6; khi tuốc bin phát công suất định mức thì nớc đọng ở gia nhiệt
cao áp số 6 xả lên khử khí số 6ata, khi phát 50% công suất định mức thì nớc đọng gia
nhiệt cao áp số 6 xả vào gia nhiệt hạ áp số 5, số 5 xả vào số 4, số 4 xả vào số 3, nớc

đọng từ gia nhiệt hạ áp số 3 đI qua 1 chữ U đợc chôn ngầm dới nền 0m có độ sâu
8m rồi vào 1 bình giảm áp, ở đây hơI bốc lên đợc đa vào gia nhiệt hạ áp số 2, đI qua
1 chữ U đợc chôn ngầm dới nền 0m có độ sâu 10m rồi đợc đa vào bể chứa nớc của
bình ngng tụ.
Để bổ sung lợng nớc hao hụt của chu trình vận hành, nớc đợc xử lý hóa
học tại nhà hóa cao áp, đợc bơm vào chứa ở 3 bể dự trữ nớc bổ sung, gọi là bể 3K,
mỗi bể có V=500m
3
và có hệ thống liên thông với nhau. Nớc từ đây đợc bơm 3K
bơm bổ sung vào bình ngng tụ qua van đIều chỉnh hoặc khi cần có thể bơm thẳng
vào khử khí 6
ata
hoặc cấp thẳng vào bao hơI lò.
HơI tự dùng để chèn trục tuốc bin và chạy các ê giéc tơ: trong vận hành
bình thờng đợc lấy từ khử khí 6
ata
, t
0
= 160
0
C. Khi khởi động hoặc ngừng tuốc bin,
hoặc để giảI quyết sự cố thì hơI tự dùng do Poy
40
/
20
và Py
20
/
10
cấp. Nguồn hơI cho

Poy
40
/
20
hiện nay đợc lấy từ hệ thống hơI tự dùng của các lò K-20-3 đã đợc giảm
áp có P=35 40 KG/cm2 và t
0
= 240
0
C.
Để tiết kệm hơI trong quá trình khởi động tuốc bin ở bất kỳ trạng tháI
nhiệt nào, hoặc ngừng tuóc bin, hoặc xử lý một số sự cố, trong sơ đồ nhiệt có đặt
thiết bị giảm ôn giảm áp nhanh gọi là POY 100/6
ata
để xả hơI vào bình ngng tụ, thu
hồi lại mà lò không phảI thảI hồi ra trời.
Nớc tuần hoàn làm mát bình ngng tụ và các thiết bị khác do trạm bơm
tuần hoàn (đặt ở bờ sông Uông Bí) ung cấp, nớc làm mát xong xả theo kênh thảI ra
sông Sinh.
Nớc kỹ thuật cung cấp cho: Nhà hóa xử lý nớc, làm mát các paliê và tét
chèn các bơm, dự phòng cho cứu hỏa và sinh hoạt do trạm bơm nớc ngọt cung cấp.
Đặc tính kỹ thuật của tuốc bin K-50-90-3 và 4, các thiết bị phụ của nó:
1. Tuốc bin:
Tuốc bin số 5 kiểu K-50-90-3: tuốc bin số 6 kiểu K-50-90-4. Chúng đều là tuốc bin
nhng hơI, do nhà máy chế tạo kim khí Lê Nin grát (thuộc Liên Xô cũ) chế tạo. Nó có
1 xi lanh, 1 tầng đIều chỉnh, 21 tầng áp lực, có 7 cửa trích hơI không đIều chỉnh để
cấp hơI gia nhiệt cho nớc ngng tụ và nớc cấp, các đặc tính kỹ thuật cơ bản của 2 tuốc
bin giống hệt nhau:
Công suất định mức= 55 MW;
Thông số hơI mới P

0
= 90 KG/cm
2
;
t
0
= 535
0
C;
Lu lợng hơI D0= 220
t
/
g
;
Xuất hao hơI d=3,82 Kg/1Kwh;
áp suất tầng đIều chỉnh = 77Kg/cm2;
Số vòng quay định mức n
H
= 3000 v/f;
Số vòng quay tới hạn n
pk
của máy 5 = 1824
v
/
f
và 1967
v
/
f
, của máy 6

=1755
v
/
f
;
Lu lợng nớc tuần hoàn làm mát Q=9000m3/h theo thiết kế to nớc tuần
hoàn tối đa t
0
=24
0
C;
Chân không trong bình ngng tụ P
k
= 0,035 ata khi tuốc bin phát công
suất định mức và nhiệt độ nớc tuần hoàn làm mát là 24
0
C;
Nhiệt độ hơI thoát vào bình ngng t
k
< 60
0
C
2. Máy phát diện:
Kiểu TB 60 2T, công suất hữu công = 55MW; đIện áp đầu ra V= 6.300 V; c-
ờng độ dòng đIện stato: Is= 6.310 a; cờng độ dòng đIện rô to Ir= 1.565 A; số vòng
quay định mức = 3.000 v/f; tần số dòng đIện: f= 50Hz; hệ số cos = 0,8; áp suất khí
H
2
trong máy phát đIện
Dầu tuốc bin cung cấp cho: hệ thống dầu đIều chỉnh, bôI trơn và chèn khí H2 ở máy

phát đIện. Trớc đây dùng loại dầu L
22
, của Liên Xô cũ sản xuất, nhng hiện nay đã
dùng loại dầu T-32 do hãng Shell sản xuất tại Singapore, có độ nhớt 2,96 độ ăngle
(E50
0
C) , độ axít = 0,116 mgKOH/gr; độ chớp cháy hở bằng 202
0
C.
a. Bơm dầu khởi động: để cung cấp dầu cho hệ thông dầu đIều chỉnh và
bôI trơn khi khởi động hoặc ngừng tuôc bin hoặc xử lý một số sự cố.
Bơm kiểu: 6MCM 7X 100T; Q= 116 m
3
/h; Ph = 0,5 KG/cm2; Pd= 20
KG/cm2; n=480 v/f; N= 100 KW, khi cần thử độ kín hệ thông dầu phảI
dùng động cơ lớn hơn kéo bơm để có Pd= 40 45 KG/cm2 và
Q=150m3/h. Động cơ kéo bơm vận hành bình thơng kiểu Ao-114-6T; U=
6000V; I=19 A; N= 160 KW, n=990v/f, động cơ lớn phục vụ thử độ kín hệ
thống dầu kiểu ĐA-3012-55-4T, U= 6000V; I=33,5 A; N=300KW, n=1420
v/p.
b. Bơm dầu chính: chỉ làm việc ổn định khi tuốc bin đạt tốc độ ổn định ở
2850 v/f. Để cung cấp dầu cho hệ thống đIều chỉnh, bôI trơn, chèn khí
H2 khi tuốc bin làm việc bình thờng, nó là loại bơm li tâm 1 bánh động
có đầu hút 2 phía, đặt trong hộp paliê số 1, trục của bơm nối với trục
tuốc bin qua một đoạn trục phụ bằng bộ nối trục kiểu bán cứng. Pd=
20KG/cm2; Q=160 180 m3/h; Pn = 1 3 KG/cm2.
c. Bể dầu chính: Đặt ở cót 7m, chứa toàn bộ lợng dầu cung cấp cho tổ máy
vận hành. Có V= 14m3; dung tích ở toàn bộ hệ thống đờng ống:
V=2m3.
d. Bơm dầu bôI trơn đIện một chiều và xoay chiều: để dự phòng cấp dầu

bôI trơn cho các paliê của tuốc bin ở mọi tinh huống sự cố, có lắp đặt 1
bm dầu bôI trơn chạy bằng động cơ đIện xoay chiều và 1 bơm chạy
bằng động cơ đIện một chiều, 2 bơm có đặc tính kỹ thuật nh nhau:
- Bơm kiểu: 4HĐ - 60T; Q=90 180 m3/h; Ph= 0,5 KG/cm2;
Pd= 2,2 2,5 KG/cm2; n= 1460v/f; N=14KW; t
0
công tác tối
đa = 80
0
C.
- Động cơ đIện xoay chiều: kiểu A0-63-4T-K 2; U= 380/220
V; I=27,4/47,2 A; n= 1480v/f; N=14kw.
- Động cơ đIện một chiều: kiểu -62T; V= 220V;
I=68,5A;n=1500v/f; N= 15KW.
E; Van một chiều: Để tránh xả dầu vào bể dầu chính qua in zéc tơ khi chỉ
có một trong 2 bơm dầu dự phòng làm việc, trên đờng ống dẫn dầu bôI trơn
2-Nhà máy thuỷ điện hoà bình
Giới thiệu chung:
Nhà máy thuỷ đIện Hoà Bình là một trung tâm đIện lực lớn nhất của Việt Nam,
nằm trong bậc thang các nhà máy thuỷ đIện trên sông Đà.
Công trình thuỷ đIện Hoà Bình có chức năng tổng hợp 4 nhiệm vụ:
Chống lũ
Phát đIện
Tới tiêu
Đảm bảo giao thông thuỷ
Các thông số chính của nhà máy thuỷ đIện Hoà Bình:
- Mực nớc dâng bình thờng : 115,0(m)
- Mực nớc chết: 80,0 (m)
- Công suất lắp máy: 1920 MW
- ĐIện lợng trung bình năm :8,16 tỷ kWh

Hồ chứa nớc thuỷ đIện Hoà Bình có dung tích 9,45 tỷ m
3
,trong đó dung tích phòng
lũ là 6 tỷ m
3
, dung tích hữu ích để khai thác năng lợng là 5,65 tỷ m
3
, so với

tổng l-
ợng nớc hàng năm của sông Đà là 58 tỷ m
3
thì quá nhỏ.
Sơ đồ hai bậc trên sông Đà gồm công trình thuỷ đIện Hoà Bình ở bậc thang dới và
Công trình thuỷ đIện Sơn La phơng án cao ở phía trên có u việt cả về năng lợng và
các chỉ tiêu kinh tế .Khi có thuỷ đIện Sơn La ,năng lợng tăng thêm cho thủy đIện
Hoà Bình hàng năm tăng 3 tỷ kWh ,cắt triệt để lũ sông Đà , tăng tuổi thọ và đảm bảo
an toàn vận hành cho công trình Hoà Bình , khai thác triệt để hành năm gần 30% l-
ợng nớc xả của hồ Hoà Bình
Sau 18 năm xây dựng ,trong đó có 9 năm vừa quản lý vận hành vừa giám sát thi
công các tổ máy , ngày 20.12.1994 nhà máy thuỷ đIện Hoà Bình đã long trọng tổ
chức lễ khánh thành.
Việc hoàn thành xây dựng và đa vào vận hành công trình thuỷ đIện Hoà Bình đánh
dấu một bớc phát triển mới của ngành Năng lợng và sự nghiệp công nghiệp hoá đất
nớc .
Công trình thuỷ đIện Hoà Bình là niệm tự hào của đội ngũ cán bộ, công nhân các
ngành Xây dựng ,Thuỷ lợi ,Năng lợng , đánh dấu sự trởng thành của đội ngũ cán bộ,
công nhân Việt Nam.
Những mốc lịch sử vẻ vang của công trình thuỷ đIện Hoà Bình:
+ Ngày 6.11.1979: Khởi công xây dựng

+ Ngày 12.1.1983: Ngăn sông Đà đợt 1
+ Ngày 9.1.1986: Ngăn sông Đà đợt 2
+ Ngày 20.12.1994: Khánh thành nhà máy
+Trạm 500 kV đầu nguồn Hoà Bình vận hành ngày 27.5.1994 cung cấp cho miền
Trung và miền Nam
Ngay từ khi có tổ máy 1 vào vận hành , nhà máy thuỷ đIện Hoà Bình đã góp phần
ổn định , an toàn và kinh tế hệ thống đIện. ĐIện năng sản xuất năm 1994 của nhà
máy chiếm gần 50% tổng công suất và 65% tổng sản lợng hệ thống đIện của cả nớc.
Ngày 14.4.1994 tổ máy cuối cùng chính thức vào vận hành đã đa công suất lắp đặt
của nhà máy lên đúng thiết kế là 1920 MW .

×