Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty điều hành hướng dẫn du lịch Vinatour

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.72 KB, 93 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp cần phải kinh doanh có hiệu
quả, nâng cao khả năng cạnh tranh để phát triển. Trong việc quản trị và điều
hành doanh nghiệp, những vấn đề về tài chính luôn có ý nghĩa sống còn đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải
nắm bắt đợc thực trạng tài chính để đa ra những quyết định quản lý phù hợp.
Bên cạnh đó, các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp nh các chủ nợ, cơ quan
thuế cũng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điều đó đòi
hỏi doanh nghiệp cần phải thờng xuyên phân tích tình hình tài chính của
mình. Thực tiễn cho thấy, những nhà kinh doanh, các chủ doanh nghiệp chú
trọng tới công tác phân tích tài chính thì họ sẽ có những quyết định đúng và
thành công trong kinh doanh, ngợc lại thì họ sẽ khó tránh khỏi sai lầm và bị
thất bại.
Nớc ta đang trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế càng đòi
hỏi những thay đổi về chất lợng hoạt động tài chính doanh nghiệp, đặc biệt là
trong công tác phân tích tài chính. Các doanh nghiệp đã quan tâm đến việc
phân tích tài chính nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy
nhiên, vẫn còn những vớng mắc nhất định, từ nguồn thông tin phục vụ đến
nội dung và phơng pháp phân tích, những điều này đã làm hạn chế đáng kể
hiệu quả và tác dụng của phân tích tài chính doanh nghiệp. Đây cũng là vấn
đề cần tháo gỡ trong công tác phân tích tài chính của Công ty điều hành hớng
dẫn du lịch Vinatour. Vì lý do này, em đã chọn đề tài "Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty điều hành h-
ớng dẫn du lịch Vinatour"
Chơng I: Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp ở
Công ty điều hành hớng dẫn du lịch Vinatour.
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính ở Công
ty điều hành hớng dẫn du lịch Vinatour.
Chơng I
khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp


1.1 sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
Để thấy đợc sự cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
trớc hết ta cần phải hiểu thế nào là một doang nghiệp và hoạt động chính của
doanh nghiệp. Theo luật doanh nghiệp đợc quốc hội nớc CHXHCN VN
thông qua ngày 12/6/1999 thì Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh .
Trong nền kinh tế thị trờng, các loại hình doanh nghiệp đợc chia ra
thành nhiều loại nh doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, Công ty
TNHH, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, Công ty 100% vốn nớc ngoài...
Mỗi loại hình kinh doanh đều có u nhợc điểm riêng của nó và phù hợp với
quy mô hoạt động, trình độ phát triển nhất định. Tuy nhiên, tất cả các loại
hình kinh doanh đều là các doanh nghiệp có nghĩa là đều tiến hành các hoạt
động kinh doanh trên thị trờng để thu lợi nhuận.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp
phải bắt đầu bằng tiền và kết thúc cũng bằng tiền thu đợc từ việc bán hàng.
Muốn đầu t vào tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ. Nguồn tài trợ
ngắn hạn để mua sắm TSLĐ còn tài trợ dài hạn để đầu t cho TSCĐ. Khi có
nguồn tài trợ và đầu t các tài sản, doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh
doanh. Kết thúc quá trình này, doanh nghiệp có thể xác định thu nhập, chi
phí, thuế và lãi cũng nh xác định dòng tiền vào, ra trong ngân quỹ xí nghiệp.
Kết quả của quá trình kinh doanh đợc phản ánh trong báo cáo kết quả kinh
doanh và Báo cáo lu chuyển tiền tệ. Trong khi đó, tại một thời điểm nhất định
( thờng là cuối tháng, quý, năm ... ) doanh nghiệp có thể lập bảng cân đối kế
toán trên cơ sở các dự trữ tài chính của mình.
Tóm lại, các dòng và dự trữ tài chính là nền tảng của hoạt động tài
chính doanh nghiệp, phản ánh toàn bộ những nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy hoạt động tài chính là hoạt động không thể thiếu đợc trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và trong thực hiện các mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh

doanh.
Việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá sự chuyển hoá giữa các dòng
tài chính và dự trữ tài chính và ngợc lại, cũng nh sự ảnh hởng của sự chuyển
hoá đó tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là hoạt
động phân tích tài chính. Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ dẫn đến việc đa
ra các quyết định quản lý tài chính doanh nghiệp, từ đó có tác động đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo giáo trình những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh
nghiệp thì: "Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phơng pháp
và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các
thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính ở một doanh
nghiệp, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp đó, giúp ngời sử dụng thông
tin đa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp."
Để hiểu rõ vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp, trớc hết chúng
ta hiểu rõ về quản lý tài chính doanh nghiệp. Quản lý tài chính doanh nghiệp
là quá trình ra quyết định nhằm tác động đến các dòng và dự trữ tài chính và
sự chuyển hóa giữa chúng để đạt đợc các mục tiêu của doanh nghiệp. Quản
lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của
doanh nghiệp, nó quyết định đến tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp
trong cuộc đời kinh doanh. Mọi quyết định của doanh nghiệp nh đa ra một
sản phẩm mới hay ngừng sản xuẩt kinh doanh một sản phẩm cũ, mở rộng quy
mô TSCĐ hay thay đổi cơ cấu TSCĐ, phát hành cổ phiếu, trái phiếu ... đều
gián tiếp hoặc trực tiếp liên quan đến hoạt động tài chính và do vậy, luôn cần
đến các quyết định quản lý tài chính.
Tuy nhiên, mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp lại phụ thuộc
vào quan điểm của từng ngời quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
Đó là ngân hàng, những nguồn tài trợ vốn cho doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Đó còn là cơ quan thuế, những ngời quan tâm đến
nguồn thu vào NSNN từ doanh nghiệp. Và đặc biệt đó còn là những ngời đầu
t trên thị trờng chứng khoán, những nhà tài trợ tiềm năng của doanh nghiệp.

Với ý nghĩa đó, phân tích tài chính doanh nghiệp cần thiết đối với tất cả các
đối tợng:
- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Phân
tích tài chính doanh nghiệp sẽ cho thấy khả năng thu đợc lợi nhuận, khả năng
phát triển và tối đa hoá giá trị doanh nghiệp, những vấn đề thuộc về lĩnh vực
đầu t và tài trợ. Đối với những đối tợng này, phân tích tài chính doanh nghiệp
sẽ đa đến các quyết định về đầu t, các quyết định về lĩnh vực, quy mô kinh
doanh, quyết định chia lợi tức cổ phần. Ngoài ra phân tích tài chính còn làm
cơ sở cho các dự báo về tài chính để từ đó lập kế hoạch đầu t, mở rộng sản
xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với các nhà quản trị, đây là một công cụ hữu
hiệu để quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với ngân hàng và các chủ nợ: Mối quan tâm đặc biệt của nhóm
đối tợng này là khả năng thanh toán hiện tại và trong tơng lai của doanh
nghiệp. Phân tích tài chính với các nhà cho vay sẽ giúp họ ra quyết định chấp
thuận hoặc từ chối cho vay. Đối với những khoản vay ngắn hạn, chủ nợ quan
tâm đặc biệt đến khả năng thanh toán hiện tại và khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp. Còn đối với các khoản cho vay dài hạn thì mối quan tâm
lại tập trung vào khả năng hoàn trả và sinh lời của doanh nghiệp mà việc
hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lợi này.
- Đối với cơ quan thuế: Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ xác định
đợc doanh thu, chi phí và thu nhập của doanh nghiệp cùng các yếu tố khác từ
đó xác định đợc chính xác thuế doanh nghiệp phải nộp.
- Đối với các nhà đầu t: Nhà đầu t quan tâm đến 2 vấn đề chủ yếu là
khả năng sinh lời và mức độ rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Phân
tích tài chính doanh nghiệp sẽ cho biết khả năng sinh lời của vốn đầu t (lãi cổ
tức) và đánh giá rủi ro phá sản tác động đến doanh nghiệp mà biểu hiện của
nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động của
doanh nghiệp. Những yếu tố này thờng xuyên tác động đến trị gía của doanh
nghiệp trên thị trờng chứng khoán và giúp nhà đầu t ra quyết định đầu t của
mình.

- Đối với những ngời lao động trong doanh nghiệp: Phân tích tài
chính doanh nghiệp sẽ cho biết khả năng hoạt động của doanh nghiệp, từ đó
có ảnh hởng đến công ăn việc làm và những quyền lợi họ đợc hởng trong
doanh nghiệp.
Nhìn chung, phân tích tài chính doanh nghiệp là một nhu cầu khách
quan của quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc phân tích tài chính doanh
nghiệp còn là cơ sở cho những đối tợng quan tâm đến doanh nghiệp ra quyết
định chính xác theo những mục tiêu của họ. Tóm lại, công tác phân tích tài
chính là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với tất cả các doanh
nghiệp.
Để thấy rõ vài trò và tầm quan trọng của phân tích tài chính trong quản
lý doanh nghiệp ta xem sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1 : Vai trò và vị trí của công tác phân tích tài chính trong
quản lý doanh nghiệp.
Nghiên
cứu thị
trờng
Ra quyết
định
quản lý
Lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh
và tài chính
Tổ chức
điều
hành
Hoạt động
sản xuất
kinh doanh
Phân tích tài

chính doanh
nghiệp
Kiểm toán
(nội bộ và bên
ngoài)
Kế toán
thống kê
Qua sơ đồ trên ta có thể thấy rằng mỗi quyết định quản lý của doanh
nghiệp sẽ không thể thiếu những phân tích tài chính cần thiết. Phân tích tài
chính doanh nghiệp chủ yếu dựa vào các nguồn thông tin có sẵn từ nội bộ
doanh nghiệp qua các báo cáo tài chính. Tuy vậy nó không chỉ cung cấp
thông tin về thực trạng hoạt động tài chính mà hơn nữa, nó còn dự đoán các
nhu cầu tài chính và đa ra những chỉ dẫn về điều chỉnh cơ cấu tài chính
doanh nghiệp.
1.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động từ
thu thập thông tin, xử lý thông tin cho đến dự đoán và ra quyết định. Trong
đó ngời phân tích phải sử dụng các phơng pháp khác nhau để phân tích.
1.2.1 Công cụ sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng mọi nguồn thông tin có khả
năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến
những thông tin bên ngoài, từ thông tin số lợng đến thông tin giá trị đều giúp
cho nhà phân tích có thể đa ra đợc những lời nhận xét, kết luận thích đáng.
Tuy nhiên thông tin kế toán là một loại thông tin cực kỳ cần thiết. Thông tin
kế toán đợc phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài
chính đợc thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính đợc hình thành thông
qua việc xử lý các báo cáo kế toán, đó là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ...
- Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính
mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định

nào đó.Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần là Tài sản và nguồn vốn. Bên tài sản
phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản
lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là TSCĐ, TSLĐ. Bên nguồn vốn phản
ánh nguồn hình thành các tài sản của doanh nghiệp tính đến thời điểm lập
báo cáo, đó là nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ.
Bảng cân đối kế toán là một t liệu quan trọng giúp cho nhà phân tích
đánh giá đợc khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và cơ cấu vốn
của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp lập bảng cân đối kế toán theo từng
ngày để theo dõi sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo
tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời điểm
nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh
nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh. Ngoài ra báo
cáo kết quả kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc
của doanh nghiệp trong thời gian đó.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ: Báo cáo lu chuyển tiền tệ là một trong
bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để
cung cấp cho ngời sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế
toán cho biết những giá trị của tài sản của doanh nghiệp và nguồn gốc của
những tài sản đó, và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí
phát sinh để tính đợc kết quả lỗ lãi trong một kỳ kinh doanh thì báo cáo lu
chuyển tiền tệ đợc lập ra để trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng tiền
vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu t của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ.
- Các thông tin kế toán khác: Các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ chỉ là những báo cáo tổng hợp,
mang tính thời điểm trong một thời kỳ nhất định. Do vậy, để đi vào chi tiết,
ngời phân tích phải sử dụng các tài liệu hạch toán khác nh : sổ cái, thậm chí
cả chứng từ gốc trong các giao dịch mua, bán, vay nợ của doanh nghiệp.
- Các thông tin khác: Hoạt động tài chính có liên quan mật thiết đến

các hoạt động khác của doanh nghiệp. Do vậy, để kết quả phân tích tài chính
đợc chính xác và phục vụ tốt nhất cho việc ra quyết định quản lý, nhà phân
tích cần phải sử dụng các thông tin khác nh các thông tin về thị trờng, về giá
cả các yếu tố đầu vào, giá cả các yếu tố đầu ra, sức mua của sản phẩm.
1.2.2 Các phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận và nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối quan
hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các
chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp. Về lý thuyết có nhiều phơng pháp phân tích tài chính doanh
nghiệp, nhng trên thực tế ngời ta thờng dùng phơng pháp so sánh và phân tích
tỷ lệ :
1.2.2.1 Phơng pháp so sánh:
So sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến để phân tích xác định xu
hớng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh, phải
giải quyết những vấn đề cơ bản nh xác định gốc so sánh, xác định điều kiện
so sánh. Gốc so sánh đợc chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, nó
phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích.
Kỳ phân tích thờng đợc chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so
sánh có thể đợc lựa chọn là số tuyệt đối, số tơng đối hoặc số bình quân. Nội
dung so sanh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ
xu thế thay đổi tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trởng hay thụt
lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình tốt hay xấu, đợc hay cha đợc.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với

tổng thể, so sánh theo chiều ngang của từng thời kỳ để thấy đợc sự biến đổi
cả về số lợng tơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đấy theo các niên độ
kế toán liên tiếp.
Các điều kiện để so sánh các chỉ tiêu là:
* Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế các chỉ tiêu.
* Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu.
* Bảo đảm tính thống nhất về không gian, thời gian chỉ tiêu.
* Bảo đảm tính thống nhất về phơng pháp tính các chỉ tiêu.
1.2.2.2 Phơng pháp phân tích tỷ lệ
Phơng pháp phân tích tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của
đại lợng tài chính. Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định đ-
ợc các ngỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham
chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đợc phân
thành các nhóm tỷ lệ đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục
tiêu phân tích của doanh nghiệp. Đó là nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán,
nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động
kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm
nhiều tỷ lệ, phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạt động của hoạt động tài
chính trong những trờng hợp khác nhau. Tuỳ theo giác độ phân tích mà ngời
phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân
tích của mình.
Phơng pháp phân tích tỷ lệ là phơng pháp phân tích truyền thống đợc
áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Đây còn là phơng
pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng đợc bổ sung
và hoàn thiện.
1.2.2.3 Phơng pháp phân tích tài chính Dupont
Phơng pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy mối quan hệ tơng hỗ
giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Công ty Dupont là Công ty đầu tiên ở Mỹ sử

dụng các mối quan hệ chủ yếu này để phân tích các tỷ số tài chính. Vì vậy nó
đợc gọi là phơng pháp Dupont. Ngày nay nó đợc sử dụng rộng rãi ở nhiều
quốc gia.
Theo phơng pháp này, trớc hết chúng ta xem xét mối hệ tơng tác giữa
hệ số sinh lợi doanh thu với hiệu suất sử dụng tổng tài sản và ký hiệu là Rr.
* Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Rr):
Rr =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Tỷ số Rr cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu.
- Một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Phân tích Rr cho phép xác định và đánh giá chính xác nguồn gốc làm
thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp là do hệ số sinh lợi doanh thu hay do
hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
* Tỷ lệ sinh lời tiền vốn chủ sở hữu (Re):
Re =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
x
DThu thuần

Tổng TS
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Re = Rr x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu lại có thể phân tích thành:
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
=
Tổng tài sản
Tổng tài sản-nợ phải trả
=
1
1- Nợ phải trả
=
1
1 - Rd
Tổng tài sản
Do vậy:
Re = Rr x
1
1 - Rd
Công thức này cho thấy khi hệ số nợ Rd tăng lên thì Re sẽ tăng, tức tỷ
lệ nợ cao sẽ khuyếch trơng lợi nhuận của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có
lợi nhuận. Ngợc lại nếu doanh nghiệp thua lỗ thì sẽ thua lỗ càng nặng nề.
Tóm lại, phơng pháp phân tích tài chính Dupont thực chất là phân tích
các tỷ lệ tài chính. Do vậy, để sử dụng phơng pháp này, chúng ta phải kết hợp
nhuần nhuyễn với phơng pháp tỷ lệ đã nêu ở trên.

1.2.2.4 Một số phơng pháp khác
Ngoài ba phơng pháp trên, ngời ta còn một số phơng pháp khác để
phân tích tài chính. Ví dụ nh:
* Phơng pháp chi tiết: Ngời phân tích phải tìm hiểu và chi tiết hoá các
nội dung phân tích. Cụ thể là:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Việc phân tích này sẽ
cho thấy sự ảnh hởng của các khoản mục nhỏ tới chỉ tiêu tổng hợp.
- Chi tiết theo thời gian. Việc phân tích này sẽ cho thấy tính thời vụ
của chỉ tiêu phân tích.
- Chi tiết theo bộ phận cấu thành doanh nghiệp. Mục tiêu của việc
phân tích này là đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của các bộ
phận và khai thác điểm mạnh, hạn chế điểm yếu của từng bộ phận.
* Phơng pháp liên hệ: Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật
thiết với nhau giữa các mặt, các bộ phận cấu thành về nội dung kinh tế. Do
vậy, phơng pháp liên hệ có thể sử dụng ngay với các mối liên hệ để phân tích
các chỉ tiêu, các tỷ lệ tài chính. Các mối liên hệ phổ biến trong phân tích tài
chính là:
- Liên hệ cân đối: Giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn, giữa nhu cầu
và khả năng thanh toán, giữa thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh...
- Liên hệ trực tuyến: Đây là mối quan hệ theo một hớng xác định của
các chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với lợng
hàng bán ra và ngợc chiều với chi phí ...
- Liên hệ phi tuyến: Là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu mà trong đó mức
độ liên hệ không đợc xác định theo một hớng nào đó. Chẳng hạn liên hệ giữa
vốn và doanh thu... Để tìm ra mối liên hệ này, ta phải sử dụng các chỉ tiêu tài
chính trung gian có liên hệ trực tuyến hoặc liên hệ cân đối với các chỉ tiêu mà
ta đang phân tích.
Ngoài ra, phân tích tài chính doanh nghiệp còn sử dụng nhiều phơng
pháp khác dựa trên các công cụ hỗ trợ là máy vi tính và các phần mềm tiện
ích. Đặc biệt, các phơng pháp kinh tế lợng đợc sử dụng để đánh giá xu hớng

biến động của các chỉ tiêu phân tích theo thời gian. Tuy nhiên trong phạm vi
đề tài này, em sẽ không đi sâu vào các các phơng pháp đó và trong quá trình
phân tích tài chính doanh nghiệp, cần phải kết hợp đồng bộ các phơng pháp
khác nhau để đạt kết quả theo đúng mục đích phân tích.
1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn là xem xét đánh
giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán về
nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua việc phân tích
cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, ngời phân tích sẽ nắm đợc sự tăng,
giảm của nguồn vốn với sự tăng, giảm tơng ứng của tài sản trong một khoảng
thời gian nhất định.
Nguyên tắc của phơng pháp này là:
- Tăng tài sản, giảm nguồn vốn và ngợc lại, giảm tài sản thì tăng
nguồn vốn.
- Tài sản và nguồn vốn phải cân đối với nhau.
Ngoài ra ngời ta còn sử dụng phơng pháp phân tích theo dòng tiền mặt
trên cơ sở so sánh dòng tiền mặt đầu kỳ và cuối kỳ. Sau đó xác định nguyên
nhân làm thay đổi tăng, giảm tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ, dựa vào sự thay
đổi theo từng chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán. Mỗi sự thay đổi cuối kỳ so
với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán đều dẫn đến sự tăng
(giảm) tiền mặt tơng ứng, theo nguyên tắc:
- Tăng tiền mặt tơng ứng với giảm tài sản và tăng nguồn vốn
- Giảm tiền mặt làm tăng tài sản và giảm nguồn vốn
- Tổng cộng tăng (giảm) tiền mặt đến cuối kỳ đúng bằng sự thay đổi
trên dòng tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ của bảng cân đối kế toán.
Qua việc phân tích, ta sẽ xác định khả năng chuyển đổi vật t, hàng hoá
và tài sản thành tiền mặt trong kỳ.
1.2.3.2 Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động

kinh doanh
Các loại tài sản trong doanh nghiệp bao gồm tài sản lu động và đầu t
ngắn hạn, tài sản cố định và đầu t dài hạn. Để hình thành 2 loại tài sản này
phải có các nguồn vốn tài trợ tơng ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và
nguồn vốn dài hạn.
- Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng cho
khoảng thời gian dới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nợ
ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng cho
khoảng thời gian trên 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn đợc đầu t để hình thành tài sản cố định, còn lại đợc
đầu t vào tài sản lu động. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố
định đợc gọi là vốn lu động thờng xuyên. Đồng thời ta cũng thấy rằng vốn lu
động thờng xuyên chính là chênh lệch giữa TSCĐ với nguồn vốn ngắn hạn.
VLĐ thờng
xuyên
=
Nguồn vốn
dài hạn
- TSCĐ = TSLĐ -
Nguồn vốn
ngắn hạn
Chỉ tiêu VLĐ thờng xuyên thể hiện mức độ an toàn của TSLĐ. Nó
cũng là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, cụ thể
là:
- Nó cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn hay không? Nếu VLĐ thờng xuyên nhỏ hơn 0, nghĩa là doanh
nghiệp đã sử dụng vốn ngắn hạn để đầu t vào TSCĐ, do đó khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn bị giảm sút. Ngợc lại, nếu vốn lu động thờng

xuyên lớn hơn 0, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn là rất vững
chắc.
- Nó cho biết TSCĐ của doanh nghiệp có đợc tài trợ một cách vững
chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không? Nếu VLĐ thờng xuyên nhỏ hơn 0,
các TSCĐ của doanh nghiệp có một phần đợc đầu t bằng vốn ngắn hạn, do
vậy không chắc chắn.
Từ những phân tích nêu trên có thể thấy mức chuẩn của chỉ tiêu VLĐ
thờng xuyên là bằng 0.
Ngoài chỉ tiêu VLĐ thờng xuyên, để phân tích tình hình bảo đảm
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, ngời ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu
VLĐ thờng xuyên. Nhu cầu VLĐ thờng xuyên là nguồn vốn ngắn hạn doanh
nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSCĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản
phải thu. Hay nói cách khác, đó là những TSLĐ không phải là tiền.
Nhu cầu VLĐ th-
ờng xuyên
=
Giá trị hàng tồn kho và các
khoản phải thu
- Nợ ngắn hạn
Nếu nhu cầu VLĐ thờng xuyên lớn hơn 0, nghĩa là nợ ngắn hạn không
đủ để tài trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu, doanh nghiệp phải dùng
nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho phần chênh lệch. Ngợc lại, nếu nhu cầu
VLĐ thờng xuyên nhỏ hơn 0, nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài đã đủ tài trợ
cho các khoản sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp, doanh nghiệp không
cần phải tài trợ thêm.
Giữa vốn lu động thờng xuyên và nhu cầu VLĐ thờng xuyên có mối
liên hệ sau:
Vốn lu động th-
ờng xuyên
-

Nhu cầu vốn lu động
thờng xuyên
= Vốn bằng tiền
Việc phân tích các chỉ tiêu trên sẽ cho biết mức độ đảm bảo nguồn vốn
ngắn hạn và dài hạn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có biện pháp để bảo đảm cân đối vốn trong
hoạt động tài chính, tránh những nguy cơ tiềm tàng nh mất khả năng thanh
toán, tăng chi phí vốn ... Hơn nữa, việc phân tích trên còn góp phần tối đa hoá
lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.3.3 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối
kế toán
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn gồm 2 nội dung chính là:
- So sánh các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế
toán về số tuyệt đối và tỷ trọng cuối kỳ so với đầu kỳ.
- So sánh, đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản, nguồn vốn chiếm trong
tổng số và xu hớng biến động của các tỷ trọng này.
Trên cơ sở hai nội dung trên, ngời phân tích có thể đánh giá thực trạng
về nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định
(tham chiếu) của doanh nghiệp nói riêng và của ngành nói chung.
1.2.3.4 Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian và
trong báo cáo kết quả kinh doanh
Mục tiêu của việc phân tích những chỉ tiêu tài chính trong báo cáo kết
quả kinh doanh là xác định, phân tích mối liên hệ và đặc điểm của các chỉ
tiêu đó, đồng thời so sánh chúng qua một số niên độ kế toán liên tiếp và so
với số liệu trung bình của ngành, của địa phơng nhằm đánh giá xu hớng thay
đổi của từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các
doanh nghiệp khác.
Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm 9 chỉ tiêu cơ bản là:
1. Tổng doanh thu
2. Doanh thu thuần

3. Giá vốn hàng bán
4. Lãi gộp
5. Chi phí bán hàng quản lý
6. Lãi trớc thuế và lợi tức tiền vay
7. Lợi nhuận trớc thuế
8. Lợi nhuận sau thuế
9. Lãi không chia
Bên cạnh đó, ta có thể phân tích tỷ trọng của các chỉ tiêu tài chính
trung gian (Giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, lợi nhuận...,) trong
doanh thu thuần và đánh giá diễn biết của các tỷ trọng này qua các niên độ
kế toán.
1.2.3.5 Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài
chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải
thanh toán trong kỳ.
Để phân tích khẳ năng thanh toán của doanh nghiệp, ta phải phân tích
chi tiết nhu cầu và khả năng thanh toán nhằm đánh giá tình hình thanh toán
của doanh nghiệp trong thời gian trớc mắt và triển vọng trong thời gian tới
(theo trình tự thời gian)... Theo đó, ngời phân tích trình tự các chỉ tiêu theo 2
nhóm:
* Nhu cầu thanh toán đợc sắp xếp theo trình tự là:
- Những khoản cần thanh toán ngay: bao gồm các khoản nợ quá hạn
(phải nộp NSNN, nợ quá hạn ngân hàng, nợ các bộ công nhân viên, phải trả
ngời bán...,) và các khoản nợ đến hạn.
- Các khoản phải thanh toán trong thời gian tới.
* Về khả năng thanh toán: đợc xắp xếp theo tính thanh khoản, của các
tài sản, bao gồm:
- Các khoản dùng thanh toán ngay, gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Các khoản có thể dùng thanh toán trong thời hạn tới, gồm: các chứng

khoán ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng gửi bán, thành phẩm và TSLĐ
khác.
Trên cơ sở xắp xếp nhu cầu và khả năng thanh toán, doanh nghiệp có
thể đa ra các quyết định tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán của mình.
Bên cạnh đó, việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, cần đa ra
các chỉ tiêu về hệ số thanh toán để tham chiếu với các mức chuẩn chung hoặc
mức chuẩn của ngành tại thời điểm nhất định. Hệ thống chỉ tiêu này bao
gồm:
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tài sản lu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong
ngắn hạn, nghĩa là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán dới một năm
của các khoản mục tài sản lu động của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nhanh =
Vốn bằng tiền + các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản phải thu
nghĩa là các tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền đối với các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ đến hạn
Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến
hạn của doanh nghiệp.
Ngoài các tỷ lệ trên, để đánh giá khả năng thanh toán của doanh
nghiệp khi các khoản dự trữ (hàng tồn kho) có sự biến động về giá trị, ngời ta
sử dụng chỉ tiêu:
Tỷ lệ dự trữ trên vốn lu động th-
ờng xuyên

=
Giá trị hàng tồn kho
VLĐ thờng xuyên
Tỷ lệ này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể phải gánh chịu
do giá trị hàng tồn kho giảm. Thực vậy, VLĐ thờng xuyên là một phần
nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho những tài sản lu động, trong đó có hành tồn
kho. Do vậy, khi giá trị hàng tồn kho giảm, nghĩa là vốn lu động thơng xuyên
bị giảm theo, làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp .
1.2.3.6 Phân tích cơ cấu tài chính của doanh nghiệp:
- Về cơ cấu các loại tài sản, ta sử dụng chỉ tiêu sau:
Hệ số cơ cấu tài sản =
TSCĐ ( hoặc TSLĐ )
Tổng tài sản
- Về cơ cấu nguồn vốn, ta có:
Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
- Chỉ tiêu hệ số nợ tổng tài sản:
Hệ số nợ tổng tài sản =
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Tỷ lệ này đợc sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối
với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thờng các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ
vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì khoản nợ càng đợc đảm bảo. Trong khi đó,
các chủ sở hữu doanh nghiệp thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn lợi nhuận ra tăng
nhanh. Tuy nhiên nếu tỷ lệ nợ quá cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán.
- Chỉ tiêu hệ số nợ vốn cổ phần
Hệ số nợ vốn cổ phần =
Tổng nợ phải trả

Tổng vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ này đợc dùng để đo lờng phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh
nghiệp. Đây là chỉ tiêu mà các chủ nợ rất quan tâm - nó thể hiện mức độ an
toàn cho các món nợ. Nếu hệ số trên là lớn thì rủi ro trong sản xuẩt kinh
doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu.
- Chỉ tiêu về khả năng thanh toán lãi vay:
Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay
=
Lợi nhuận trớc thuế + Lãi vay
Lãi vay
1.2.3.7 Phân tích khả năng hoạt động của doanh nghiệp
Các tỷ lệ về khả năng hoạt động đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử
dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp đợc dùng
để đầu t cho các loại tài sản khác nhau gồm tài sản cố định, tài sản lu động.
Do đó, ngời phân tích không chỉ quan tâm đến việc đo lờng hiệu quả sử dụng
tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu
thành nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ hay doanh
thu thuần đợc sử dụng để đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu đánh giá nh sau:
Vòng quay vốn lu động =
Doanh thu thuần
Tài sản lu động
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Giá trị hàng tồn kho
hoặc
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho

- Kỳ thu tiền bình quân:
Chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh
toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày
Nó cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu
hồi các khoản phải thu của mình.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh
thu trong một năm.
Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là vòng quay toàn bộ vốn và cho biết một
đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
1.2.3.8 Phân tích khả năng sinh lãi của doanh nghiệp
Về phân tích khả năng sinh lãi của doanh nghiệp thì chúng ta có một
số chỉ tiêu đánh giá nh sau:
Hệ số sinh lợi doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Hệ số sinh lợi của tài sản =
Lợi nhuận sau thuế + tiền lãi phải trả
Tổng tài sản
Hệ số sinh lợi vốn chủ

sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
1.2.3.9 Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
Đây là nội dung đợc các cổ đông và nhà đầu t rất quan tâm. Các chỉ
tiêu đánh giá gồm có:
Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cổ phần
Thu nhập cổ phần =
Lợi nhuận sau thuế
Số lợng cổ phiếu thờng
Lãi cổ tức =
Lợi nhuận đem chia
Số lợng cổ phiếu thờng
Tỷ lệ cổ tức =
Lãi cổ tức
Thu nhập cổ phần
1.2.3.10 Phân tích điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó mức doanh thu vừa đủ trang trải mọi
chi phí. Phân tích điểm hoà vốn sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về lợng
sản phẩm cần tiêu thụ, doanh thu cần đạt tới khi biết sản phẩm và doanh thu
hoà vốn. Phân tích điểm hoà vốn còn chỉ ra ngỡng doanh nghiệp không bị lỗ
để xác định quy mô đầu t, quy mô sản xuất nhằm đạt đợc lợi nhuận mong
muốn. Do vậy phân tích điểm hoà vốn không chỉ là nội dung quan trọng
trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mà nó đặc biệt quan trọng
trong phân tích các dự án đầu t.
Để xác định điểm hoà vốn cần phân loại chi phí của doanh nghiệp
thành 2 loại chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí cố định gồm khấu

hao TSCĐ, tiền thuê (đối với thuê mua hoặc thuê hoạt động), chi phí quản lý
v.v.. Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với sự thay đổi của
sản lợng, chẳng hạn nguyên, nhiên, vật liệu, nhân công trực tiếp
Ký hiệu:
R - Doanh thu bán hàng
F - Tổng chi phí cố định
V - Chi phí biến đổi /1 đvsp
X - Lợng sản phẩm tiêu thụ
P - Giá bán đơn vị sản phẩm
C - Tổng chi phí trong kỳ
Sản lợng hoà vốn
=
F
P - V
Doanh thu hoà vốn =
F
1 - V
P
Bên cạnh đó, ngời ta cũng xác định chỉ tiêu thời gian hoà vốn, là thời
gian mà mức doanh thu vừa đủ bù đắp chi phí sản xuất.
Tóm lại, phân tích tài chính của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nội
dung, đánh giá toàn diện các mặt trong hoạt động tài chính. Ngoài các chỉ
tiêu đợc đa ra ở trên, ngời phân tích có thể sử dụng các phơng pháp phân tích
khác nhau để đa ra các chỉ tiêu khác để phân tích theo mục tiêu của mình. Để
thực hiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, ta cần phải tổ chức công
tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.4 Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những nhu cầu của quản
lý, do vậy, việc phân tích phải đợc tổ chức một cách chu đáo. Trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, nó có thể do phòng tài chính - kế toán thực hiện

kết hợp với các nghiệp vụ về kế toán. Tuy nhiên, công tác phân tích tài chính
phải bao gồm từ việc định mục tiêu, lập kế hoạch, thu thập thông tin, xây
dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích cho đến khi hoàn thành viết báo cáo phân
tích.
1.2.4.1 Xác định mục tiêu phân tích
Trong quản lý hoạt động tài chính doanh nghiệp, phát hiện các vấn đề
nảy sinh là vô cùng quan trọng. Khi vấn đề đã đợc đặt ra, nhà quản lý có thể
xác định mục tiêu của việc phân tích. Thông thờng, có 8 vấn đề quan trọng
để xác định mục tiêu phân tích trực tiếp đợc thể hiện ở sơ đồ 1.2
1.2.4.2 Lập kế hoạch phân tích
Khi đã phát hiện vấn đề và xác định mục tiêu phân tích, cần phải lập
kế hoạch phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định nội dung, phạm vi, thời
gian và cách tổ chức phân tích. Phạm vi phân tích có thể là toàn bộ hoạt động
tài chính hoặc chỉ một số vấn đề cụ thể. Theo đó, phân tích tài chính đợc chia
ra phân tích chuyên đề và phân tích toàn diện.
- Phân tích chuyên đề: Phạm vi phân tích chỉ tập trung vào một vấn đề
của hoạt động tài chính, nh phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn, phân tích
khả năng thanh toán, phân tích khả năng sinh lời.

×