Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

luận văn quản trị thương mại quốc tế Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH TM&SX Giang Hoài.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.83 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thực phẩm nói chung, bánh kẹo và đồ uống nói riêng là lĩnh vực không thể
thiếu đóng vai trò quan trọng trong mọi nền kinh tế trên thế giới. Tại Việt Nam,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng trong quy mô dân số với cơ cấu
trẻ, bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định tại
Việt Nam. Có thể nhận ra rằng sản phẩm tồn tại ở mọi nơi trong các siêu thị, đại lý,
cửa hàng bán lẻ,…
Tuy nhiên, thực tế cho thấy đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nước, đa số các
công ty phải nhập khẩu nguyên liệu, hương liệu, phụ gia thực phẩm về sản xuất.
Nhận thức được thực trạng trên công ty trách nhiệm hữu hạn và sản xuất Giang
Hoài đã ra đời với mục đích trở thành cầu nối cho giữa các nhà sản xuất trong nước
và các công ty cung cấp nguyên hương, phụ gia thực phẩm nước ngoài. Đây là lĩnh
vực hoạt động chưa nhiều công ty tham gia mà khi tham gia Giang Hoài sẽ tạo được
chỗ đứng cho mình.
Công ty TNHH TM&SX thời điểm hiện tại có hoạt động kinh doanh chủ yếu
là thương mại nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về nước bán cho các công ty sản
xuất thực phẩm trong nước. Hoạt động này đóng góp đến 80% tổng lợi nhuận hàng
năm của công ty.Vì vậy hoạt động nhập khẩu được đưa lên vấn đề hàng đầu cần
quan tâm. Trong tình hình khó khăn hiện nay việc phân tích rõ ràng thực trạng để từ
đó tìm ra biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty là vô
cùng cần thiết.
Qua thực trạng kinh doanh của công ty từ khi thành lập cho đến nay cùng với
sự quan sát và ghi nhận trong quá trình thực tập cùng những kiến thức em đã được
học tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, em xin đưa ra thực trạng và “Giải pháp
nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH TM&SX Giang
Hoài”
2. Mục đích của nghiên cứu
+ Khái quát chung về công ty, tình hình tài chính, thị trường, khách hàng và cơ cấu
chức năng các bộ phận trong công ty tác động trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu.


+ Tìn hiểu khái quát về tình hình hoạt động nhập khẩu hàng hóa của công ty
+ Nghiên cứu vận dụng lý thuyết quản trị mua nguyên vật liệu của doanh nghiệp
đánh giá kết quả, tìm ra những thuận lợi và khó khăn, đề xuất một số giải pháp
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
nhằm nâng cao hoạt động nhập khẩu của công ty trong bối cảnh hiện nay
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng: các hoạt động liên quan nhập khẩu hàng hóa của công ty TNHH
TM&SX Giang Hoài.
• Phạm vi:
+ Không gian: Ngành thực phẩm Việt Nam, Công ty TNHH TM&SX Giang Hoài,
các khách hàng, đối tác, nhà cung cấp của công ty.
+ Thời gian:Từ năm 2008
4. Phương pháp nghiên cứu:
Quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp logic, lịch sử kết hợp so sánh, phân
tích, thống kê số liệu, tổng hợp, quan sát thực tế hoạt động của Công ty và các số
liệu hoạt động các năm gần đây.
5. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài được chia gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH TM&SX Giang Hoài
Phần 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa Công ty TNHH TM&SX Giang
Hoài
Phần 3: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH
TM&SX Giang Hoài
Trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản
xuất Giang Hoài cùng với sự hướng dẫn tận tình của Ths. Nguyễn Ngọc Điệp và
toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, em đã được tiếp thu rất nhiều kiến
thức thực tế vô cùng hữu ích giúp em áp dụng được các kiến thức lý thuyết trên lớp
cũng như bổ sung được những điều bổ ích mà kiến thức trên giảng đường còn thiếu.

Sau hơn một tháng thực tập và làm việc tại công ty, em đã thu thập được một số
thông tin cơ bản nhất về tình hình hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Giang Hoài, đây cũng là cơ sở tạo nền tảng vững chắc cho em thực hiện chuyên đề
thực tập thời gian tới.
Tuy nhiên, với lượng kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế trong lần đầu
tiên tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế, báo cáo tổng hợp của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo
để báo cáo của em được hoàn thiện hơn, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt
chuyên đề thực tập của mình.
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
PHẦN THỨ NHẤT: TỔNG QUAN CÔNG TY
1.1 Thông tin chung về công ty
1.1.1 Tên công ty
• Tên công ty : Công ty TNHH thương mại và sản xuất Giang Hoài
• Tên tiếng anh: Giang Hoài produce and trading company limited
• Tên viết tắt: GH-PROTRA CO., LDT
• Tên giao dịch: GIAFOOD
1.1.2 Hình thức pháp lý
• Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
• Vốn điều lệ: 5 000 000 000 đồng
1.1.3 Địa chỉ giao dịch
• Địa chỉ đăng ký kinh doanh: Số 4- N3, Ngõ 90- phố Nguyễn Tuân – phường
Thanh Xuân Trung - Quận Thanh Xuân, Hà Nội
• Văn phòng giao dịch phía Bắc: Phòng 2503 – tòa nhà CT2 – Ngô Thì Nhậm –
quận Hà Đông – Hà Nội
• Văn phòng giao dịch phía Nam: Số 75 – Nguyễn Duy Cung – phường 12 – quận
Gò Vấp – Tp.HCM
• Tài khoản Ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt

Nam – chi nhánh Ba Đình – Hà Nội/Số tài khoản: 12610000092234
• Điện thoại: 04.63251210
• Email:
• Website: www.giafood .com
1.1.4 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu
+ Nhập khẩu, kinh doanh nguyên liệu, phụ gia thực phẩm
+ Sản xuất, chế biến, đóng gói nguyên liệu, phụ gia thực phẩm
+ Sản xuất, chế biến các sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ sữa
+ Kinh doanh các dịch vụ ăn uống, giải trí
1.2 Quá trình ra đời và phát triển
31.05.2007: Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Giang Hoài được
thành lập với vốn điều lệ là 5 tỷ đồng. Cơ cấu tổ chức ban đầu là 1 giám đốc và 2
nhân viên.
Đến năm 2012, công ty đã phát triển được 5 năm. Từ một vài mã hàng như
hương vani, vani sữa, diện tích kho bãi rộng với 2 kho diện tích 50m2 và 70m2, đến
nay công ty đã mở rộng kinh doanh hơn 20 mã hàng, diện tích kho bãi tăng gấp đôi,
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
có được những khách hàng quen thuộc và lượng khách hàng tiềm năng ngày càng
tăng. Để công ty đạt được những thành tựu đáng kể đánh dấu sự trưởng thành, phát
triển của GIAFOOD như vậy, công ty đã trải qua quá trình phát triển với nhiều biến
động. Dựa trên sự thay đổi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể
chia quá trình phát triển của doanh nghiệp thành 2 giai đoạn như sau:
 Giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011: công ty tập trung chủ yếu phát
triển hoạt động thương mại. Đây là giai đoạn làm quen, tìm hiểu, thâm nhập và nắm
rõ thị trường, là bước chuẩn bị về vốn, kỹ thuật, nhân lực, điều kiện kho bãi,… cho
mảng sản xuất của công ty với các cột mốc tiêu biểu sau:
Năm 2008:
+ Trên cơ sở sự phát triển của mặt hàng hương vani năm 2007, công ty nhập

thêm sản phẩm mới là phụ gia thực phẩm gelatin.
+ Công ty đã tăng thêm về lượng vốn, đầu tư diện tích kho bãi rộng với 2
kho diện tích 50m2 và 70m2.
Năm 2010:
+ Công ty nhận phân phối lại một số sản phẩm thay thế nhập khẩu như tinh
bột biến tính, bột sữa, bột váng sữa hay một số hương liệu dâu tây, café, chanh leo,
khoai môn
 Giai đoạn năm 2011 đến nay: Công ty tiến hành đi song song ở cả hai
hoạt động sản xuất và thương mại trong đó trong đó sự phát triển theo hướng sản
xuất được xác định là hướng đi cần sự đầu tư mang tính lâu dài nhưng chắc chắn
của công ty, sự phát triển theo hướng thương mại được coi là chỗ dựa cho hoạt
động sản xuất về nguồn vốn, mối quan hệ… Vì vậy, trong giai đoạn này, công ty có
những mốc thay đổi quan trọng sau:
Năm 2012
+ Đầu tư kho bãi tăng diện tích kho với 750m2 tại Lô 3, Công nghiệp Yên
Nghĩa, Hà Đông thay vì chia làm 2 kho như trước kia.
+ Chính thức mở thêm văn phòng đại diện Giafood tại thị trường tiêu thụ thực
phẩm lớn nhất nước- thành phố Hồ Chí Minh.
+ Quyết định đầu tư nghiên cứu khoa học, mở xưởng sản xuất. Phòng thí
nghiệm bước đầu được đầu tư hơn nửa tỷ Việt Nam đồng, được trang bị thiết bị
hiện đại đặt tại lô 3 – Khu công nghiệp Yên Nghĩa – Hà Đông – Hà Nội.
+ Nhận phân phối sản phẩm cho nhà máy sữa Dutch Lady
1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp
1.3.1 Cơ cấu bộ máy quản trị
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
Là công ty trách nhiệm hữu hạn, GIAFOOD có cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến-chức năng phổ biến với các công ty Việt Nam
iện nay. Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện cụ thể theo sơ đồ sau


Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty
Bộ máy quản trị của công ty theo mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến chức
năng. Đây là mô hình được áp dụng phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay. Trong cơ cấu này, GĐ có quyền cao nhất được sự giúp đỡ của phó
GĐ kinh doanh. Phó GĐ kinh doanh tham mưu cho GĐ về các vấn đề về thu mua,
xuất nhập khẩu, kinh doanh và các số liệu liên quan. Phó GĐ sản xuất tham mưu
cho GĐ về các vấn đề liên quan đến nghiên cứu, phát triển sản phẩm và bộ phận sản
xuất. Cơ cấu tổ chức này mang lại cho GIAFOOD hiệu quả làm việc tốt nhưng cũng
có những tồn tại nhất định.
Về ưu điểm, Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng thường lợi dụng được
những ưu điểm của cơ cấu tổ chức trực tuyến và cơ cấu tổ chức chức năng. Đối với
GIAFOOD, việc công ty áp dụng cơ cấu tổ chức này cũng mang lại hiệu quả hoạt
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
5
Giám đốc
Giám đốc
Phó giám
đốc kinh
doanh
Phó giám
đốc kinh
doanh
Phó giám
đốc sản
xuất
Phó giám
đốc sản
xuất
Phòng

thu mua
Phòng
thu mua
Phòng
XNK
Phòng
XNK
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kinh
doanh
Phòng
TCKT
Phòng
TCKT
Phòng
NC&PT
Phòng
NC&PT
Phòng
sản xuất
Phòng
sản xuất
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
động kinh doanh cho công ty. Thứ nhất, GĐ có thể nắm được trực tiếp hoạt động
của tất cả các phó GĐ, các nhân viên và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động đó.
Điều này giúp công ty có mục tiêu cụ thể, các hoạt động thống nhất do GĐ đưa ra,
bộ máy công ty được vận hành nhất quán, dưới sự lãnh đạo của giám đốc. Thứ hai,

các phòng, bộ phận chỉ chuyên đảm nhận một chức năng công việc riêng, cụ thể
phòng kế toán chuyên về sổ sách, phòng sản xuất chuyên về các hoạt động nghiên
cứu sản xuất sản phẩm,…Từ đó công việc sẽ đạt hiệu quả cao hơn bởi sự thành
thạo, kinh nghiệm từ việc chuyên môn hóa một công việc của các nhân viên.
Về nhược điểm, cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng cũng mang lại những
vấn đề phức tạp trong tổ chức. Thứ nhất, với vị trí giám đốc, Giám đốc phải thường
xuyên giải quyết các vấn đề giữa các Phó giám đốc, giữa các trưởng phòng, bộ phận
bởi sự bất đồng ý kiến trong các phòng ban là khó tránh khỏi trong tập thể một công
ty. Thứ hai, cách tổ chức này dễ gây ra những mâu thuẫn nội bộ giữa các bộ phận
trực tuyến là các phó giám đốc và các bộ phận chức năng là các phòng, bộ phận.
Khi đó Giám đốc cần dành thời gian để có cách giải quyết hợp lý, tạo tâm lý thoải
mái trong các bộ phận.
Nhìn chung lượng nhân viên của công ty còn chưa nhiều, bộ máy quản lý
còn khá đơn giản, số lượng phòng ban không phải nhiều. Có thể nói, bộ máy quản
lý của công ty cho đến nay vẫn thể hiện được mặt tích cực của nó. Tuy nhiên, công
ty cần chú trọng đến vấn để tổ chức quản lý đặc biệt sau mỗi gian đoạn phát triển
của doanh nghiệp để có sự điều chỉnh hợp lý.
Cũng như các công ty khác, mỗi phòng, bộ phận công ty có chức năng nhiệm
vụ cụ thể đảm bảo trách nhiệm công việc được đảm nhận rõ ràng
• Giám đốc : Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm chung về
mọi hoạt động của công ty. Các phó GĐ điều hành và phó giám đốc sản xuất
giúp GĐ giải quyết các vấn đề chuyên môn và chỉ đạo, lên kế hoạch cho các
phòng, bộ phận thực hiện; kiểm tra, giám sát các phòng, bộ phận làm việc.
Ban GĐ có trách nhiệm trực tiếp xem xét, tổng hợp thông tin và báo cáo của
bộ phận nhập khẩu để tham gia trực tiếp quá trình đàm phán các HĐ giá trị lớn và
giao việc cho các nhân viên đàm phán HĐ khác. Cuối cùng, ban giám đốc quyết
định lý HĐ kinh doanh.
• Phòng kế toán:
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
6

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
Đảm nhận những công việc về số liệu kế toán ngày, tuần, tháng, quý, năm được quy
định trong điều lệ công ty
Phòng tài chính kế toán kết hợp cùng với phòng kinh doanh, phòng thu mua
để xem xét giá cả hàng hóa, đánh giá mức độ hợp lý và cạnh tranh về giá cả trên thị
trường. Phòng tài chính kế toán xét duyệt giá cả chi phí từ đó đánh giá được mức độ
hoạt động hiệu quả của các hoạt động kinh doanh thu mua và tiêu thụ sản phẩm
trong công ty từ phòng xuất nhập khẩu.
Ngoài ra, được sự định hướng của giám đốc làm đơn xin vay vốn ngân hàng
trong các hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, mở LC cùng bộ phận nhập khẩu.
• Phòng nghiên cứu phát triển:
Nghiên cứu phát triển các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường theo sự chỉ đạo
của ban giám đốc. Nhân viên phòng nghiên cứu làm những công việc nhận sản
phẩm, phân tích thành phần, đánh giá, nghiên cứu cách thức sản xuất.
Phòng nghiên cứu phát triển sản sẩm chuyên sâu về vấn đề nghiên cứu thị
trường và sản phẩm. Đây là căn cứ để nhân viên phòng thu mua và kinh doanh xác
minh đúng chất lượng sản phẩm ngoài việc dựa trên kinh nghiệm vốn có.
• Bộ phận sản xuất:
Thực hiện lệnh sản xuất theo kế hoạch của giám đốc sản xuất đề ra.
+ Nhân viên tại đây cần sự chăm chỉ cần cù nắm bắt xu hướng chế tạo ra các sản
phẩm phù hợp với thị trường tiêu thụ thay thế mặt hàng nhập khẩu của đối tác mà
khách hàng chấp nhận được.
Bộ phận này ảnh hưởng đến quyết định số lượng, chất lượng hàng hóa nhập
khẩu. Dựa vào năng suất và khả năng thay thế mặt hàng bộ phận sản xuất, ban giám
đốc đưa ra quyết định điều chỉnh đến hoạt động nhập khẩu như thế nào.
• Phòng kinh doanh:
Phát triển về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty được quy định trong điều lệ
của công ty. Trong đó có các nhiệm vụ trợ giúp cho quá trình nhập khẩu:
+ Tìm hiểu những sản phẩm đang được sử dụng phổ biến trong ngành
+ Tìm hiểu những mặt hàng đang cạnh tranh để có chiến lược tốt về giá và chính

sách chăm sóc khách hàng ưu đãi.
+ Phát hiện những sản phẩm của đối thủ cạnh tranh mới nhập khẩu
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
7
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
+ Nắm bắt hay phát hiện được yếu tố kỹ thuật mà khách hàng đang cần để hoàn
thiện sản phẩm của họ
Phòng kinh doanh đảm nhận nhiệm vụ quan trọng trong các phòng, bộ
phận. Đối tượng làm việc của nhân viên kinh doanh là các khách hàng. Nhân viên
phòng kinh doanh là người nắm rất rõ nhu cầu của khách hàng, xu hướng phát triển
trong tương lai của các mặt hàng khi kết hợp với phòng thu mua, phòng kinh doanh
có vai trò hết sức quan trọng đến viêc định hướng việc nhập khẩu hàng hóa cho
công ty.
• Phòng xuất nhập khẩu:
+ Quản lý các công văn giấy tờ đến và đi. Phân loại tài liệu, hồ sơ cần thiết đến các
phòng ban, cụ thể là đến ban giam đốc hoặc phòng thu mua hay phòng sản xuất.
+ Phòng xuất nhập khẩu làm công việc liên quan đến chứng từ xuất nhập khẩu,
thanh toán tiền, các khoản phát sinh liên quan đến hải quan
+ Vận chuyển hàng hóa từ cảng đến kho đúng kế hoạch, quản lý đội ngũ lái xe và
đưa hàng.
+ Cùng với phòng kinh doanh hoặc thu mua giao nhận hàng đúng thời điểm.
Phòng nhập khẩu là nơi phối hợp giữa các phòng ban tiếp nhận quá trình thu
mua và tiêu thụ. Chất lượng và tiến độ nhập khẩu do các nhân viên trong phòng
chịu trách nhiệm.
• Phòng thu mua:
Phòng thu mua chịu trách nhiệm tìm kiếm nguồn hàng nguyên liệu, phụ gia thực
phẩm theo định hướng của Ban giám đốc
+ Phối hợp với phòng kinh doanh mở rộng thị trường đầu vào với các mặt hàng
công ty đang nhập cũng như một số mặt hàng mới được đánh giá có tiềm năng.
+ Duy trì mối quan hệ của đối tác lâu năm, tăng cường phát triển thêm mối quan hệ

giữa các đối tác.
+ Đánh giá chất lượng sản phẩm của đối tác, tìm hiểu rõ nguồn gốc, xuất xứ, giá cả
của mặt hàng đó.
Thực hiện các hoạt động cho mảng kinh doanh cũng như nhập các nguyên liệu, vật
tư cho mảng sản xuất.
+ Chịu trách nhiệm đàm phán, ký kết hợp đồng thu mua hàng hóa dưới sự điều hành
của ban giám đốc
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
+ phối hợp cùng phòng xuất nhập khẩu thực hiện và giám sát chặt chẽ các hợp đồng
đã được ký.
Tìm kiếm nguồn hàng và ký kết hợp đồng là cở sở để thực hiện hoạt động
nhập khẩu hàng hóa. Đây là bộ phận có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến nhập khẩu.
Việc đạt được hợp đồng với số lượng lớn và giá trị cao sẽ quyết định đến thành
công của hoạt động nhập khẩu.
Theo sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty ta nhận thấy hoạt động nhập
khẩu được hoạt động được công ty đặc biệt chú trọng nên nó được thực hiện kết
hợp bởi nhiều phòng ban. Trong đó phòng thu mua và phòng xuất nhập khẩu đảm
nhận trực tiếp hoạt động nhập khẩu của công ty.
1.3.2 Đặc điểm về tài chính
Theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thay đổi lần thứ 2, vốn điều lệ của
Công ty là 5 tỉ đồng. Tại ngày 01 tháng 08 năm 2011, vốn điều lệ được các cổ đông
đóng góp như sau:
Bảng 1: Cơ cấu vốn điều lệ của các cổ đông
STT Tên thành viên Chức danh Giá trị phần
vốn góp (VNĐ)
Tỷ lệ
(%)
1 Nguyễn Văn Duy Giám đốc 3.000.000.000 60

2 Ngô Xuân Thủy Phó Giám đốc 2.000.000.000 40
Nguồn: Giấy chứng nhận kinh doanh công ty TNHH thương mại và sản xuất Giang
Hoài đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 01 tháng 08 năm 2011
Trong đó, ông Nguyễn Văn Duy là người đại diện theo pháp luật và giữ chức
danh giám đốc công ty nắm giữ 60% vốn góp tương đương với 3.000.000.000 đồng
và ông Ngô Xuân Thủy giữ chức danh phó giám đốc công ty nắm giữ 40% vốn góp
tương đương với 2.000.000.000 đồng. Như vậy mọi hoạt động của công ty, mọi
quyết định liên quan đến công ty, giám đốc Nguyễn Văn Duy là người chỉ huy, đưa
ra quyết định dựa trên những tham mưu của phó giám đốc và các trưởng phòng ban
không chịu bất kỳ sự chỉ đạo nào khác. Vì vậy những hoạt động của công ty nói
chung và các hoạt động liên quan đến nhập khẩu nói riêng được được điều hành bởi
giám đốc sẽ linh hoạt và thống nhất hơn.
Bảng 2: Bảng cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Số liệu % Số liệu % Số liệu %
Bố trí cơ cấu tài sản(TS): 9.124.465 100 20.145.792 100 54.509.728 100
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
+ TSCĐ/ Tổng TS
+ TSLĐ/ Tổng TS
1.368.669
7.755.796
15
85
3.424.784
16.721.007
17
83
12.537.237

41.972.490
23
77
Bố trí cơ cấu nguồn vốn
+ Nợ phải trả/Tổng NV
+ Vốn CSH/ Tổng NV
9.124.465
6.660.859
2.463.605
100
73
27
20.145.792
15.109.344
5.036.448
100
75
25
54.509.728
41.427.393
13.082.334
100
76
24
( Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Dựa vào bảng cơ cấu trên, ta thấy tỉ lệ TSCĐ/ Tổng TS tăng hàng năm khá nhiều.
Bởi năm 2010 và 2011, công ty có sự đầu tư lớn về đầu tư trang thiết bị cho nhân
viên, kho bãi và thiết bị sản xuất.
Về mặt nguồn vốn, có thể thấy vốn vay chiếm tỷ lệ phần lớn trong cơ cấu nguồn
vốn trong các hợp đồng mua các mặt hàng của công ty có giá trị lớn.

Đối với các quỹ tài chính dự phòng, đầu tư phát triển, trợ cấp thất nghiệp, khen
thưởng phúc lợi công ty đảm bảo thực hiện đầy đủ. Cùng đó, bởi nguồn vốn vay
chiếm tỷ lệ lớn nên công ty ngay từ đầu đã chú trọng tạo dựng mối quan hệ chặt chẽ
với nhiều tổ chức, ngân hàng đảm bảo được nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh
doanh nhập khẩu, chủ động đối phó với nhu cầu vốn tăng cao.
1.3.3.Đặc điểm về nhân sự
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ
Đơn vị: Người
STT Trình độ Số lượng Tỉ lệ(%) Theo thâm niên (năm)
>1 >2 >=5
1 Kỹ sư 5 16,67 1 1 3
2 Cử nhân 13 43,33 4 7 2
3 Cao đẳng 9 30 1 6 2
4 THPT 3 10 0 1 2
5 Tổng số 30 100 6 15 9
(Nguồn: Danh sách nhân viên công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại
và sản xuất Giang Hoài)
Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động theo trình độ
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
10
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
(Nguồn: Danh sách nhân viên công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại
và sản xuất Giang Hoài )
Hiện công ty đang sở hữu 30 công nhân với các trình độ kỹ sư, cử nhân, cao đẳng
và trung học phổ thông với các vị trí khác nhau. Cụ thể kỹ sư có 5 người chiếm
16,67%; cử nhân có 13 người chiếm 43,3%; cao đẳng có 9 người chiếm 30%; trung
học phổ thông có 3 người chiếm 10%. Do tính chất ngành nghề, công ty cần nhân
viên am hiểu về sản phẩm lại có khả năng giao tiếp làm việc tốt trong lĩnh vực kinh
doanh, đặc biệt trong lĩnh vực thu mua nhằm phục vụ tốt cho họa động nhập khẩu.
Dựa vào tỉ lệ cơ cấu trên có thể nhận thấy tỉ lệ kỹ sư am hiểu đặc điểm kỹ thuật sản

phẩm còn ít chiếm 16,67% tổng số lao động trong công ty. Vì vậy công việc tư vấn
cho khách hàng hay kiểm tra chất lượng sản phẩm để nhập khẩu chỉ tập trung ở một
bộ phận nhân viên là có khả năng đảm nhiệm.
Theo số liệu thống kê từ dữ liệu hồ sơ nhân viên công ty, tỷ lệ giới tính công
ty khá ngang bằng, về giới tính nam có 17 người chiếm 56,67%, nữ có 13 người
chiếm 43,33% trên tổng số 30 lao động. Đa số phái nữ làm công việc văn phòng, kế
toán hoặc nghiên cứu sản phẩm, đa số phái nam đảm nhận các bộ phận phòng thu
mua, kinh doanh. Quá trình nhập khẩu của công ty đòi hỏi sự đi lại nhiều và xa nên
vấn đề giới tính cũng là điều công ty cần lưu ý khi tuyển dụng nhân viên vào vị trí
các phòng liên quan.
Hầu hết nhân viên trong công ty ở độ tuổi trẻ, cao nhất là Nguyễn Văn Giang
, nhân viên phòng kinh doanh sinh năm 1972. Nhận biết được đặc điểm này, công ty
luôn tạo môi trường làm việc năng động, sự cạnh tranh cao, đặc biệt tổ chức các
khóa đào tạo, chủ động nâng cao chất lượng nhân viên, bồi dưỡng, rèn luyện ngay
từ ban đầu cũng như có chính sách ràng buộc nhân viên làm việc và phục vụ cho
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
công ty. Điều này nhìn chung về việc mua hàng hóa từ nước ngoài của công ty bới
đội ngũ nhân viên trẻ nắm bắt nhu cầu khách hàng dễ dàng hơn, nhiệt tình trong vấn
đề đi lại, phát triển quan hệ đối tác phục vụ quá trình nhập khẩu.
Như vậy, với đặc điểm mặt hàng kinh doanh là hương, nguyên liệu khá mới
mẻ trên thị trường Việt Nam, quy mô nhỏ, công ty hiện đang có đội ngũ nhân viên
trẻ nhiệt tình, sáng sạo tạo, có kiến thức chuyên môn và thực tế tốt để phục vụ cho
quá trình nhập khẩu hàng hóa.
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển của công
ty. Nhận thức được điều đó GIAFOOD ngay từ ban đầu đã quan tâm đến việc sắp
xếp tổ chức nhân sự sao cho gọn nhẹ và làm việc đạt hiệu quả nhất.
Số lượng: Công ty có tất cả 30 cán bộ công nhân viên trong đó hầu hết được đóng
bảo hiểm xã hội, được lao động trong môi trường chuyên nghiệp và áp lực công

việc cao.
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo phòng ban
Đơn vị: Người
Phòng ban Ban
Giám
đốc
Phòng
TCKT
Phòng
NC&PT
Bộ
phận
SX
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
XNK
Phòng
thu
mua
Tổng
Số lượng 3 4 5 3 7 4 4 30
Cơ cấu (%) 10 13,3 16,7 10 23,3 13,3 13,3 100
(Nguồn: quy chế tổ chức hoạt động nhân sự của công ty)
Dựa vào chức năng nhiệm vụ của công ty để GIAFOOD đưa số lượng nhân viên
hợp lý. Đối với công ty, việc tiêu thụ sản phẩm cần được đẩy mạnh và trọng yếu
nên phòng kinh doanh có số lượng nhân viên lớn nhất chiếm đến 23,3% tổng nhân
viên toàn công ty. Tiếp đó là phòng xuất nhập khẩu, phòng nghiên cứu, phòng thu
mua và tài chính kế toán. Quá trình nhập khẩu hàng hóa có liên quan trực tiếp đến

các phòng này cho nên có thể nhận thấy rằng công ty dành một số lượng nhân viên
lớn để thực hiện quá trình này khoảng 15 người chiếm 50% tổng số nhân viên của
doanh nghiệp.
1.3.4.Đặc điểm cơ sở vật chất và trang thiết bị
Cơ sở vật chất trang thiết bị là yếu tố giúp nhân viên làm việc chăm chỉ đạt hiệu quả
công việc cao, kho bãi và phòng thí nghiệm được GIAFOOD chú trọng đầu tư giải
quyết vấn đề trước mắt tạo nền tảng cho công ty phát triển lâu dài.
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
+ Kho bãi: 750m vuông đặt tại tại Lô 3, Công nghiệp Yên Nghĩa, Hà Đông kho đạt
tiêu chuẩn kho bãi chứa hàng thực phẩm
+ 100m vuông phòng thí nghiệm, xưởng sản xuất các sản phẩm dạng bột tại lô 3 –
Khu công nghiệp Yên Nghĩa – Hà Đông – Hà Nội
+ 100m vuông xưởng sản xuất mặt hàng tiêu dùng: Caramel tại lô 3 – Khu công
nghiệp Yên Nghĩa – Hà Đông – Hà Nội
+ Văn phòng giao dịch phía Bắc: 270m vuông tại Phòng 2503 – tòa nhà CT2 – Ngô
Thì Nhậm – quận Hà Đông – Hà Nội
+ Văn phòng giao dịch phía Nam: 200m vuông tại Số 75 – Nguyễn Duy Cung –
phường 12 – quận Gò Vấp – Tp.HCM
Nhận thức được đặc điểm mặt hàng trong ngành thực phẩm có những yêu
cầu khác biệt về bảo quản so với các ngành khác, công ty khá chú trọng trong việc
đầu xây dựng kho bãi. Năm 2011, Công ty quyết định thay vì sử dụng 2 kho, công
ty xây dựng một kho riêng nhằm đảm bảo đủ diện tích chứa với 750m vuông, nhiệt
độ trong trạng thái ổn định, khoang chứa thông thoáng, tránh sự thay đổi thời tiết ở
miền Bắc Việt Nam mưa nắng thất thường. Kho chứa hàng phục vụ cho việc chứa
hàng nhập khẩu trong khi chờ ngày giao hàng hay chứa hàng tồn, hàng dự trữ. Kho
hàng đảm bảo sẽ giải quyết được vấn đề phía sau việc nhập khẩu hàng về nước.
Cùng đó, Công ty cũng đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm và xưởng sản xuất
hơn nửa tỷ đồng để thúc đẩy hoạt động sản xuất của công ty trong những năm tiếp

theo. Hiện tại, công ty đã đặt 2 văn phòng đại diện tại phía Bắc và phía Nam tạo cơ
sở để phát triển thị trường trong nước sâu rộng hơn nữa. . . Sở dĩ công ty có quyết
định mạnh dạn trong thời gian này là dựa vào sự tích lũy nhiều năm kinh nghiệm
làm việc trong ngành, sự thông thuộc về địa chỉ nhập khẩu nguyên liệu thô sử dụng
cho sản xuất, tận dụng mối quan hệ khách hành và đối tác vốn có, sự hiểu biết về kỹ
thuật nhờ kinh nghiệm và kiến thức được học một cách có hệ thống. Xưởng sản
xuất được mở ra phần nào đã giải quyết được những trăn trở của Giám Đốc
GIAFOOD Nguyễn Văn Duy từ lâu nay với mong muốn nghiên cứu sản xuất ra sản
phẩm thay thế hàng nhập khẩu, tạo nên hàng tiêu dùng có chất lượng cao, rõ nguồn
gốc, công ty có thể chủ động kiểm tra, giám sát, điều chỉnh để đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của công ty Việt Nam. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua và trước mắt
xưởng sản xuất, phòng thí nghiệm hay kho bãi chủ yếu giúp ích phần nhiều cho việc
nghiên cứu, kiểm định chất lượng và kho bảo quản cho hàng hóa nhập khẩu về
nước.
1.3.5 Đặc điểm quy trình sản xuất
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản xuất Giang Hoài cùng với sự
phát triển kinh doanh ở mảng thương mại bắt đầu từ năm 2011, công ty đã tập trung
phát triển ở mảng sản xuất. Điều này sẽ giúp giảm bớt số lượng hàng hóa phải nhập
khẩu từ nước ngoài. Cơ cấu tổ chức kinh doanh của công ty bao gồm có phòng
nghiên cứu và phát triển, phòng sản xuất được mô tả cụ thể theo sơ đồ dưới đây
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất
Bởi công ty mới đầu tư phát triển ở lĩnh vực sản xuất nên cơ cấu tổ chức sản xuất
của công ty còn khá đơn giản. Số lượng phòng, bộ phận ít, số lượng nhân viên làm
trong mỗi phòng ban từ 2 đến 4 người, công việc cụ thể ở các phòng, bộ phận như
sau:
+ Phòng nghiên cứu và phát triển: nhiệm vụ của phòng là tìm kiếm, lựa chọn sản
phẩm, sản phẩm mới nhập khẩu hoặc sản phẩm được ưa chuộng trên thị trường

trong nước.
+ Phòng thí nghiệm: phòng chứa các thiết bị máy móc để nghiên cứu, phân tích
sản phẩm như tủ hấp, tủ sấy, khuấy đông hóa, thùng quay, thiết bị lên men, máy đo
độ khô… Phòng sử dụng các thiết bị để nghiên cứu, chế tạo tạo ra sản phẩm đạt yêu
cầu theo sự chỉ huy phòng nghiên cứu
+ Phòng kiểm tra chất lượng: phòng này chủ yếu dựa vào con số kỹ thuật mà
phòng thí nghiệm đưa ra, từ đó tổng kết đáng giá chất lượng sản phẩm, phân loại
sản phẩm.
+ Phòng sản xuất: nhiệm vụ của phòng sản xuất là lập kế hoạch, đề ra quy trình
sản xuất chính đồng thời kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch và giải quyết các vấn
đề phát sinh trong khi sản xuất.
+ Phân xưởng sản xuất: phân xưởng trực tiếp sản xuất các sản phẩm đã được
nghiên cứu đánh giá ở phòng nghiên cứu, phát triển sản phẩm và tiến hành đưa vào
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
14
Phòng NC&PT
Phòng sản xuất
Phòng thí nghiệm
Phân xưởng sản
xuất
Phòng kiểm tra
CL
Nguyên liệu
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
sản xuất hàng loạt. Phòng này chứa các thiết bị như máy trộn, máy định lượng, máy
cân, máy bao gói, máy nghiền
Việc tổ chức sản xuất hiện nay chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số lượng bán hàng
của doanh nghiệp. Chủ yếu các mặt hàng cuả công ty là nhập khẩu chiếm 80% tổng
số hàng bán của công ty. Tuy nhiên, trong quá trình bán hàng, công ty luôn ưu tiên
bán hàng tự sản xuất được trước khi tìm nguồn nhập hàng từ nước ngoài.

Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
15
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
PHẦN THỨ HAI: THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY TNHH TM&SX GIANG HOÀI
2.1 Vai trò của nhập khẩu đối với sản xuất kinh doanh:
GIAFOOD là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và
sản xuất với mặt hàng là hương nguyên liệu, phụ gia thực phẩm. Tuy nhiên, với khó
khăn là một công ty mới thành lập, vốn đầu tư ít, hạn chế về mặt công nghệ nên
hoạt động sản xuất là hướng phát triển về lâu dài. Còn trong thời gian vừa qua và
vài năm tới, hoạt động chính của công ty là hoạt động kinh doanh thương mại. Vì
vậy, trong những năm tới hoạt động nhập khẩu có vai trò trọng yếu trong việc lấy
đầu vào của doanh nghiệp.
Có thể nói, việc thực hiện tốt hoạt động nhập khẩu sẽ giảm thiểu chi phí
mua hàng, tạo nguồn cung ứng tốt, ổn định, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng
như tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Việc tăng khả năng
nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, kết quả hoạt động, sản xuất kinh
doanh cũng như danh tiếng của công ty.
Nắm bắt được quy trình kinh doanh của công ty, ta sẽ có cái nhìn tổng quát
về các hoạt động của GIAFOOD, từ đó sẽ tìm ra được mức độ ảnh hưởng của các
hoạt động đối với quá trình nhập khẩu của công ty hay vai trò của hoạt động nhập
khẩu đối với các hoạt động kinh doanh khác của công ty.
Sơ đồ 3: Quy trình kinh doanh của công ty TNHH TM&SX Giang Hoài
( Nguồn: Quy chế tổ chức hoạt động công ty)
Đối với công ty, việc xem xét biểu hiện cầu là một hoạt động được đặc biệt quan
tâm. Vì vậy hoạt động này được tách riêng thành một bước trong chu trình kinh
doanh của doanh nghiệp và được dành cả một phòng đảm nhiệm trong công ty là
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
16
Xem xét biểu

hiện cầu
Nhận đặt hàng
của các nhà máy
Đưa về bộ
phận sản
xuất
Làm các
nghiệp vụ
nhận hàng
Giao hàng cho
các công ty
Tìm kiếm và
ký kết hợp
đồng nhập
khẩu
Thu tiền
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
phòng nghiên cứu và phát triển. Tại đây, nhân viên có nhiệm vụ tìm hiểu, nắm bắt
nhu cầu hiện tại của khách hàng, dự báo xu hướng phát triển mới trong tương lai và
hơn cả là bằng kiến thức, kinh nghiệm phối hợp với phòng ban khác định hướng, tư
vấn cho khách hàng những mặt hàng được công ty đánh giá nhận định có chất
lượng tốt hay giá cả phù hợp.
Khi bước đầu tiên được thực hiện tốt, công ty nhận được đơn đặt hàng của
các nhà máy, công ty cần xúc tiến thực hiện càng nhanh càng tốt rút ngắn thời gian
đến mức tối thiểu. Các nhân viên phòng kinh doanh, phòng kế toán có trách nhiệm
tính toán giá cả, lên các phương án giá cho các mặt hàng hương liệu, nguyên liệu và
phụ gia thực phẩm.
Tiếp đó, xem xét các mặt hàng cần cung cấp, công ty sẽ cân nhắc chia làm
hai hướng. Thứ nhất, với các mặt hàng công ty đã sản xuất được, phù hợp với khách
hàng, GIAFOOD sẽ chuyển đơn hàng xuống bộ phận sản xuất yêu cầu sản xuất hay

lấy trong kho nếu có sẵn. Phương án này được ưu tiên sử dụng trước bởi chính sách
của công ty là đẩy mạnh sản xuất. Tuy nhiên, đây là khoảng thời gian đầu, với nhiều
hạn chế về mặt tài chính, công nghệ, nhân lực nên lượng sản phẩm cung cấp cở bộ
này nhìn chung chiếm tỷ lệ nhỏ. Số liệu năm 2011 chiếm khoảng 15% tổng số sản
phẩm cung cấp cho người bán (Nguồn: Phòng sản xuất). Hướng thứ hai, công ty tìm
kiếm và ký kết các hợp đồng nhập khẩu. Đây là hoạt động vẫn đang phát triển mạnh
mẽ và chủ chốt của công ty. Với hướng đi này, công ty cần làm thêm các nghiệp vụ
nhận hàng. Đây là khâu quan trọng trong quá trình nhập khẩu hàng hóa gồm có hoạt
động xin giấy phép nhập khẩu, lên lịch nhận hàng từ công ty nước ngoài, thống nhất
phương tiện vận chuyển, chi phí vận chuyển… Vì vậy, công ty lập phòng xuất nhập
khẩu kết hợp với phòng thu mua để đảm nhận công tác này. Cùng đó, phòng kế toán
xem xét lập thủ tục cần thiết để đặt cọc tiền hàng, viết đơn xin mở LC gửi đến ngân
hàng, ký quỹ.
Sau khi nhận được hàng hóa đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, chủng loại
công ty tiến hành giao dịch hàng hóa cho khách hàng. Lúc này phòng kinh doanh
chịu trách nhiệm giao hàng cho khách cần kiểm tra mặt hàng giao cẩn thận có đáp
ứng đủ yêu cầu của khách hàng, thời gian giao dịch chính xác như đã thỏa thuận,
cách thức và số tiền thanh toán như trong hợp đồng.
Như vậy, quá trình nhập khẩu cho đến nay vẫn được coi là hoạt động chủ
yếu của doanh nghiệp là nguồn nuôi sống doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát
triển hơn. Việc nghiện cứu phát triển quá trình nhập khẩu là vô cùng cần thiết.
2.2. Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong thời gian qua
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
17
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
2.2.1 Các mặt hàng nhập khẩu
GIAFOOD kinh doanh, nhập khẩu, phân phối, sản xuất các sản phẩm nguyên
liệu, phụ gia, hương liệu thực phẩm sử dụng trong sản xuất các sản phẩm thực phẩm
thiết yếu: sữa, kem, bánh kẹo, nước giải khát,….
Công ty có gần 50 loại hàng hóa chia làm ba nhóm mặt hàng chính là nguyên liệu,

hương liệu, phụ gia thực phẩm.
Bảng 5: Danh sách mặt hàng chính của công ty
(1) STT (2)Tên mặt hàng
I. Hương liệu
1 Hương vani sữa
2 Hương café
3 Hương dâu tây
4 Hương chanh leo
5 Hương khoai môn
6 Hương dứa
7 Hương sữa
8 Hương Chocolate
9 Hương chanh
10 Hương cam
11 Hương cốm
II. Phụ gia thực phẩm
1 Phụ gia thực phẩm gelatin
2 Phụ gia thực phẩm tinh bột biến tính
III. Nguyên liệu thực phẩm
1 Nguyên liệu thực phẩm DEXTROSE MONOHYDRATE
2 Nguyên liệu thực phẩm MALTO DEXTRIN
3 Nguyên liệu thực phẩm bột kem không sữa NON DAIRY
CREAMER
4 Nguyên liệu thực phẩm bột váng sữa SWEET WHEY
POWDER
5 Nguyên liệu thực phẩm bột sữa gầy SKIM MILK POWDER
6 Nguyên liệu thực phẩm bột sữa béo FULL CREAM MILK
POWDER
7 Nguyên liệu thực phẩm sữa đặc CONDENSED SWEETED
MILK

Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
18
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
(1) STT (2)Tên mặt hàng
8 Nguyên liệu thực phẩm tinh bột ngô
9 Nguyên liệu thực phẩm bột kem tươi
10 Nguyên liệu thực phẩm bột thạch
11 Nguyên liệu thực phẩm bột keo ngô
12 Nguyên liệu thực phẩm bột lòng đỏ trứng
Nguồn: Phòng thu mua công ty TNHH thương mại và sản xuất Giang Hoài
Cho đến nay mặt hàng của công ty có được từ 3 nguồn:
+ Nhập khẩu hương, nguyên liệu, phụ gia thực phẩm từ các công ty có tiếng tại
nước ngoài
+ Nhận phân phối lại một số sản phẩm mà công ty không nhập khẩu
+ Tự nghiên cứu và sản xuất ra một vài sản phẩm
Các mặt hàng của công ty từ nhập khẩu, nhận phân phối hay tự sản xuất có
đặc điểm sau:
+ Hàng công ty là các hương, nguyên liệu, phụ gia trong ngành thực phẩm.
+ Mặt hàng có khả năng sử dụng phổ biến mà đa số các công ty sản xuất thực phẩm
trong nước đều cần có.
+ Mặt hàng bán ra cho từng khách hàng với số lượng nhỏ nhưng giao dịch với số
lượng lớn khách hàng nên tổng lượng bán ra lớn
+ Đa số các mặt hàng nhập khẩu công ty yêu cầu nhận độc quyền.
+ Số lượng chủng loại mặt hàng chưa nhiều nhưng có tính chọn lọc
Công ty cho đến nay đã sản xuất được một số mặt hàng hương vani sữa
hương dứa, hương sữa, hương café. Bởi đây là hương liệu được sử dụng phổ biến
trong nhiều sản phẩm thực phẩm có mặt trên thị trường Việt Nam trong khi cần
nguồn vốn ban đầu nhỏ và điều kiện kho bãi ít đầu tư. Điều này hoàn toàn phù hợp
với đặc điểm công ty trong giai đoạn đầu mới hình thành đáp ứng được một phần
nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của công ty, giảm số lượng hàng hóa nhập khẩu của công

ty.
Bảng 6: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng
Đơn vị: triệu đồng
Mặt hàng 2009 2010 1011 So sánh %
2010/2009
So sánh %
2011/2009
I.Hương liệu 367 714 1 895 194 516
II. Phụ gia thực phẩm 590 1073 2 369 182 401
III.Nguyên liệu thực phẩm 6 399 16 077 43 033 251 267
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
19
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
Tổng cộng 7 356 17 864 47 286 243 643
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Dựa trên bảng số liệu, ta nhận thấy mặt hàng nguyên liệu thực phẩm qua các
năm chiếm khoảng 90% tổng số giá trị mặt hàng nhập khẩu. Các mặt hàng của công
ty nhìn chung khá phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty. Ban đầu với số
vốn còn khiêm tốn công ty chỉ nhận một vài mã hàng và các mặt hàng đưa về công
ty cũng cần tiêu thụ nhanh chóng để tránh thời gian để trong khó chứa lâu, hàng tồn
đọng nhiều, khả năng quay vòng vốn chậm. Với khả năng kinh nghiệm trong ngành
chưa sâu, công ty không nhập ồ ạt các mặt hàng về bán mà cần có bước nghiên cứu
thị trường kỹ lưỡng. Với mối quan hệ khách hàng còn chưa mở rộng, công ty chấp
nhận và chọn cách thức bán cho từng khách hàng nhỏ số lượng ít nhưng lượng
khách hàng đông đảo. Và để đứng vững chắc và uy thế trên thị trường, công ty chọn
phương pháp yêu cầu độc quyền một số mã hàng có tiềm năng như hương vani sữa
hay phụ gia thực phẩm gelatin. Đây sẽ là chiến lược lâu dài của công ty.
2.2.2.Báo cáo kết quả kinh doanh từ hoạt động nhập khẩu trong 5 năm
Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty được thể hiện cụ thể qua bảng
tổng hợp dưới đây:

Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
20
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
Bảng 7: Báo cáo kết quả kinh doanh từ hoạt động nhập khẩu của công ty
(Đơn vị: nghìn đồng)

Nguồn: Báo cáo kinh doanh qua các năm 2008, 2009, 2010, 2011 số liệu phòng
kế toán
Biểu đồ 2: Biểu đồ doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu qua
các năm từ 5 tháng cuối năm 2007 đến 5 tháng đầu năm 2011
Nhận xét
Việc nhập khẩu của công ty sau năm năm đã có sự thay đổi nhanh chóng. Doanh
thu bán hàng của công ty tăng nhanh chóng từ khi bắt đầu chỉ với doanh thu hơn 1 tỉ
đến năm 2011 đã đạt gần 59 tỉ đồng. Điều này cho thấy mối quan hệ đầu ra và đầu
vào của công ty ngày càng mở rộng. Doanh thu tăng kéo theo giá vốn hàng bán tăng
theo các năm. Công ty cần có chính sách đúng đắn để vay vốn dễ dàng hay phương
thức thanh toán phù hợp với nguồn vốn của công ty, đảm bảo cho việc mở rộng
thêm doanh thu đồng nghĩa tăng giá vốn hàng bán sau này của công ty. Doanh thu
tăng, giá vốn hàng bán tăng theo nhưng ở mức cho phép công ty thu được lợi nhuận
gộp cũng tăng khá nhanh là điều mà công ty quan tâm hơn. Để có nhận định đúng
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
Chỉ tiêu 5 tháng
cuối năm
2007
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 6 tháng đầu
năm 2012
Doanh thu 1,250,000 7,150,890 10,480,426 22,618,126 58,969,915 60,868,713
Giá vốn hàng bán 1,435,000 6,500,455 8,836,144 19,499,848 52,407,305 54,444,719
Lợi nhuận gộp (185,000) 650,435 1,644,282 3,118,277 6,562,609 6,423,994
21

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
về sự tăng trưởng của công ty về 3 yếu tố trên, dưới đây là bảng so sánh các chỉ tiêu
của 3 năm gần nhất 2009, 2010 và 2011 so với năm 2008. Sở dĩ lựa chọn 2008 để so
sánh bởi đây khoảng thời gian công ty bắt đầu có lợi nhuận và dần đi vào ổn định
cơ cấu tổ chức để từ đó phát triển.
Bảng 8:So sánh kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu so với năm 2008
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chênh
lệch
tuyệt đối
(nghìn
đồng)
Chênh
lệch
tương
đối
(%)
Chênh
lệch tuyệt
đối
(nghìn
đồng)
Chênh
lệch
tương
đối
(%)
Chênh
lệch tuyệt
đối

(nghìn
đồng)
Chênh
lệch
tương
đối
(%)
Doanh
thu
3.329.536 146,5 15.467.236 316,3 51.819.025 824,6
Giá vốn
hàng
bán
2.335.689 135,9 12.999.393 299,9 45.906.850 806,2
Lợi
nhuận
gộp
993847 252,8 2.467.842 479,4 5.912.174 100,9
(Nguồn: Tổng hợp theo báo cáo tài chính)
_ Lợi nhuận của công ty theo bảng số liệu qua các năm cũng tăng dần thể
hiện tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Giai đoạn 5 tháng đầu mới thành lập công ty có mức lãi âm 185 000 000
đồng. Đây là giai đoạn công ty chập chững bước chân vào làm quen với thị trường
ngành thực phẩm. Việc chi phí 1 435 000 lớn hơn doanh thu 1 250 000 là điều mà
đa số các công ty phải trải qua. Đây là chi phí cho sự khám phá, làm quen với thị
trường, tạo mối quan hệ với đối tác, khách hàng…
+ Các giai đoạn 2008-2009; 2009-2010; 2010-2011 chi phí tăng dần lên theo
mức tăng của doanh thu và đến 6 tháng đầu năm 2012 lợi nhuận đã đạt tới con số
gần 6,5 tỷ đồng. Đây là thành quả hơn 5 năm phát triển của công ty mà ban giám
đốc dốc tâm huyết tìm hiểu, học hỏi để đưa ra những chính sách giúp công ty có

được con đường đi đúng đắn nhất.
Tuy nhiên, việc tăng trưởng gấp 8 lần về doanh thu hay 10 lần về lợi nhuận những
tưởng là con số lớn nhưng trên thực tế đây là khoảng thời gian đầu tiên công ty
tham gia thị trường, bởi việc xuất phát của công ty còn thấp nên khi so sánh, con số
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
22
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
xuất phát điểm khá thấp chỉ khoảng 650 triệu VN đồng lợi nhuận gộp năm 2008.
Khi doanh thu càng lớn việc tăng trưởng sẽ rất khó giữ được tốc độ như thời gian
đầu.
2.2.3.Thị trường đầu vào
GIAFOOD là công ty thương mại có các khách hàng là các công ty sản xuất
trong nước và các đối tác kinh doanh là công ty nước ngoài. Bởi các mặt hàng kinh
doanh của công ty thường là mặt hàng chưa có mặt trên thị trường trong nước. Vì
vậy, để có được các mối quan hệ kinh doanh là công ty quốc tế là yếu tố vô cùng
quan trọng đối với công ty, đặc biệt là những mối quan hệ tin cậy và lâu bền. Dưới
đây là danh sách đối tác kinh doanh đã làm việc với GIAFOOD từ lâu.
Bảng 9: Danh sách đối tác kinh doanh chủ yếu
STT Tên công ty Quốc gia
I. Công ty nhập khẩu
1 Shanghai Fuxin Fine chemical Co.ltd Trung Quốc
2 Bell Flavor and Fragrance Đức
3 NITTA Nhật
4 Dextrose Monohydrate (Zhucheng Trung Quốc
5 Tarum International Co.ltd Hàn Quốc
6 Shandong Tianjiu Biotech Co.ltd. Trung Quốc
II. Công ty nhận phân phối lại
1 Nhà máy sữa Dutch Lady Hà Lan
Nguồn: Phòng thu mua
Trên đây là các đối tác công ty đã làm việc cùng công ty trong thời gian qua.

Đây đều là các công ty lớn và có uy tín tại mỗi quốc gia Đức, Trung Quốc, Hàn
Quốc… Trước khi bắt tay với các đối tác, công ty đã nghiên cứu tìm hiểu kỹ về
danh tiếng trên thị trường, kiểm tra chất lượng sản phẩm, giá cả cách thức giao
hàng,…để đi đến bước cuối cùng ký hợp đồng. Cho đến nay, các mối quan hệ trên
vẫn được duy trì và ngày càng gắn bó, 2 bên trở thành đối tác tin cậy của nhau giúp
nhau cùng phát triển.
Hơn nữa, GIAFOOD đã ký được hợp đồng độc quyền với nhà sản xuất trên thế
giới. Như sữa Hàn Quốc Marn International Co.ltd hay sữa Trung Quốc Shandong
TianJiao Biotechnology Co.ltd. Trong tương lai, công ty phấn đấu quan hệ và hợp
tác với nhiều bạn hàng hơn nữa tiến tới ký được hợp đồng với nhiều công ty có uy
tín trên thế giới
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
23
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
Nhìn chung, việc xây dựng đối tác của công ty lâu dài và ngày càng mở rộng là
vấn đề cần được đầu tư đúng mực bởi đây là hoạt động vô cùng quan trọng để phát
triển quá trình nhập khẩu của GIAFOOD.
2.2.4.Thị trường đầu ra- nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu
Khách hàng của Giafood chủ yếu là các công ty, cơ sở sản xuất thực phẩm tại
Việt Nam có nhu cầu nhập các hương liệu, phụ gia thực phẩm. Dưới đây là các
khách hàng thường lâu dài của công ty được tổng hợp dựa trên doanh thu bán hàng
kể từ năm 2007 đến nay.
Bảng 10: Danh sách khách hàng lâu dài của công ty
STT Tên công ty Địa chỉ
1 Công ty cổ phần thực phẩm Thái Dương La Phù – Hoài Đức –
Hà Nội
2 Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Đức Hạnh La Phù – Hoài Đức –
Hà Nội
3 Công ty thực phẩm Sài Gòn Bình Tân – Tp.HCM
4 Công ty thạch Long Hải Thành phố Hải Dương

5 Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị Định Công – Hà Nội
6 Công ty TNHH Hải Hà – Kotobuki Trương Định – Hà Nội
7 Công ty cổ phần Tràng An Phùng Chí Kiên – Hà
Nội
8 Công ty bánh kẹo Việt Pháp Dương Liễu – Hà Nội
9 Công ty cổ phần cà phê Biên Hòa Biên Hòa – Đồng Nai
10 Công ty nước giải khát Hải Hồng Thường Tín – Hà Nội
Nguồn: Phòng kinh doanh
Sau gần 5 năm tham gia vào thị trường ngành thực phẩm, Giafood đã có
những khách hàng lâu dài và lớn tại Việt Nam. Một số công ty được liệt kê trên đây
như Công ty trách nhiệm hữu hạn Hải Hà hay công ty thạch Long Hải,… đều là
những công ty chiếm giữ thị phần lớn trên thị trường Việt Nam. Đây là những thành
tựu đáng tự hào của công ty. Song trong thời gian tới công ty mong muốn đặt được
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
24
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Điệp
nhiều mối quan hệ hơn nữa với các công ty sản xuất thực phẩm lớn như café Trung
Nguyên, vinacafe,…
Trong đó dựa trên doanh thu bán hàng kể từ thời gian thành lập 2007, có thể
rút ra được tỉ lệ % doanh thu từ các khách hàng chính như sau:
Biểu đồ 3: Cơ cấu doanh thu

Nguồn: Phòng kinh doanh
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Đức Hạnh là khách hàng có thời gian làm
việc lâu năm nhất của GIAFOOD. Ngay từ khi mới bước chân vào lĩnh vực, công ty
Đức Hạnh là một trong những khách hàng đầu tiên ký hợp đồng mua hàng với công
ty với mặt hàng là các loại hương liệu. Cho đến nay, 2 công ty vẫn có mối quan hệ
tốt đẹp vì thế tỉ lệ phần trăm doanh thu của GIAFOOD từ công ty là lớn nhất. Việc
hợp tác với công ty thực phẩm Sài Gòn đã đánh dấu bước đi quan trọng của doanh
nghiệp trong việc mở rộng thị trường và đặt thêm một trụ sở nữa tại Thành phố Hồ

Chí Minh. Chú trọng duy trì phát triển mối quan hệ với công ty, doanh thu của
GIAFOOD từ công ty này cũng đang đạt ở vị trí số ba mặc dù thời gian hợp tác với
công ty không phải là dài nhất. Đối với các công ty đã có mối quan hệ lâu dài và là
mục tiêu hợp tác lâu dài của GIAFOOD như Công ty TNHH Hải Hà – Kotobuki,
Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị theo số liệu hiện nay doanh thu từ các công
ty này chưa cao. Vì vậy, trong tương lai, công ty nên có những kế hoạch để phát
triển mối quan hệ với các công ty.
Nhìn chung, nhiệm vụ của công ty đối với thị trường đầu ra là ổn định và phát
triển thị trường đầu ra và có định hướng rõ ràng, ước lượng chính xác, dự báo đúng
Nguyễn Xuân Trang_ CN51B
25

×