Mở đầu
Mở đầu
Đã có một thời cha xa, t tởng sính ngoại ngự trị ở Việt Nam. Hàng hoá
Việt Nam lúc đó chất lợng cha cao, mẫu mã cha đẹp, chủng loại cha phong
phú, một số doanh nghiệp theo trào lu dùng hoặc nhái nhãn và thơng hiệu nớc
ngoài làm uy tín hàng hoá trong nớc ngày một giảm. Nhng ngày nay, cùng với
sự phát triển của nền kinh tế, hàng hoá Việt Nam ngày càng phong phú, chất l-
ợng mẫu mã ngày càng đợc cải thiện, có những lĩnh vực đã sánh ngang và
thậm chí vợt hàng ngoại, có những mặt hàng chỉ ở Việt Nam có nh nớc mắm
Phú Quốc, chè Tuyết Shan Mộc Châu Khi sản phẩm đ ợc trong nớc và thế
giới biết đến, có uy tín trên thị trờng thì nhãn hiệu (bao gồm cả nhãn mác và
thơng hiệu hàng hoá) là một tài sản có giá trị, thậm chí còn hơn cả tài sản hữu
hình. Bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá là một yêu cầu hết sức quan trọng và cấp
thiết đối với doanh nghiệp nhằm tạo lập và tăng cờng khả năng cạnh tranh của
hàng hoá. Bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
tồn tại của mỗi doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Trong khuôn khổ đề án môn học "Kinh tế và quản lý Công nghiệp", tôi
xin góp phần làm rõ vấn đề "Bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá của doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay. Do điều kiện nghiên cứu và khả năng còn nhiều hạn chế,
tôi rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo cùng các bạn để đề án đ-
ợc hoàn thiện hơn!
2
Phần 1. Nhãn hiệu hàng hoá và điều kiện cần thiết để
bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá
1.1. Quan niệm về nhãn hiệu hàng hoá
Trớc hết tôi xin đa ra khái niệm về nhãn hiệu trong cuốn Chiến lợc
quản lý nhãn hiệu: Nhãn hiệu là tên, thuật ngữ, ký hiệu, biểu tợng hay kiểu
dáng hoặc một sự kết hợp các yếu tố nhằm xác nhận hàng hoá và dịch vụ của
ngời bán và phân biệt chúng với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Nhãn hiệu
là cơ sở đăng ký độc quyền kinh doanh một sản phẩm hay nhóm sản phẩm nào
đó của doanh nghiệp.
(Chiến lợc quản lý nhãn hiệu - mba Thanh Hoa biên dịch - nhà xuất bản
Thanh Niên)
Nhãn hiệu phải mang tính sáng tạo, nó vợt qua mọi rào cản ngôn ngữ,
nhãn hiệu phải là những từ hay ký tự dễ đọc, dễ nghe, dễ nhớ và đặc biệt là
không gây dị ứng về ý nghĩa và văn hoá với mọi dân tộc trong nớc và thế giới.
Một ví dụ mà nhiều ngời biết đến đó là cách đặt tên của nhãn hiệu SONY (từ
SONUS biến âm Y theo kiểu mỹ) hay biểu tợng của công ty sữa Vinamilk là
chữ M cách điệu (viết tắt của chữ milk).
Đặc điểm cơ bản của một nhãn hiệu mạnh, thành công là nó không chỉ
tăng thêm khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng mà còn làm tăng giá trị cho
sản phẩm nhờ đáp ứng những nhu cầu tâm lý nhất định của họ. Giá trị tăng
thêm đợc đo bằng cảm giác, lòng tự tin, rằng nhãn hiệu có chất lợng cao hơn
hoặc ngời tiêu dùng mong muốn nhiều hơn so với các sản phẩm tơng tự của
đối thủ cạnh tranh.
Một nhãn hiệu thành công đợc xem là tổng hợp của 3 yếu tố: sản phẩm
hiệu quả (P), mức độ nhận biết (D), và giá trị tăng thêm (AV).
S = P * D * AV
3
Hiệu quả của việc sử dụng sản phẩm có thể đo lờng bằng thử nghiệm
sản phẩm khi không có nhãn hiệu so với các sản phẩm cạnh tranh. Mức độ
nhận biết sự khác biệt có thể đo lờng qua điều tra nhận thức của khách hàng.
Giá trị tăng thêm có thể đợc đo lờng bằng nghiên cứu nhận thức và hình ảnh
của nhãn hiệu. Không có sản phẩm tốt thì không thể tạo ra nhãn hiệu thành
công. Tơng tự nếu không phát triển sự khác biệt đợc khách hàng nhận thức thì
một sản phẩm tốt cũng không thể rời khỏi kho của nhà sản xuất.
Giá trị tăng thêm - lòng tin vào sản phẩm của khách hàng - là trái tim
của việc xây dựng nhãn hiệu thành công. Lòng tin vào sản phẩm chỉ tồn tại
qua thực tiễn sử dụng sản phẩm và cảm xúc tâm lý do việc sử dụng sản phẩm
tạo nên. Những ảnh hởng cảm xúc của nhãn hiệu không chỉ giới hạn ở hàng
hoá tiêu dùng cá nhân. Hình ảnh nhãn hiệu còn ảnh hởng mạnh mẽ đến các
quyết định mua công nghiệp. Tên nhãn hiệu càng có sức mạnh, càng tăng cơ
hội ngời mua công nghiệp nhận biết sản phẩm mới, và chắc chắn tăng khả
năng chấp nhận sớm của họ.
Xây dựng nhãn hiệu mạnh càng quan trọng trong các thị trờng sản
phẩm công nghệ cao. Chiến dịch quảng cáo của Intel đã tạo ra đóng góp đáng
kể vào sự tăng trởng của Intel. Qua giá cao mà nó đạt đợc từ các nhà sản xuất
máy tính và mối quan hệ tích cực với cả khách hàng và ngời tiêu dùng cuối
cùng của nó. Nhiều công ty công nghệ cao khác nh IBM. Microsoft cũng tập
trung vào xây dựng các nhãn hiệu hiệu quả trên thị trờng kinh doanh bằng
cách tăng ngân sách quảng cáo của họ.
Vậy giá trị tăng thêm của nhãn hiệu xuất hiện nh thế nào? Cái gì đã làm
cho một số nhãn hiệu có hình ảnh hấp dẫn mạnh mẽ đối với khách hàng trong
khi các sản phẩm khác lại không? Giá trị nhãn hiệu thực chất hình thành từ 5
nguồn chính:
Kinh nghiệm sử dụng sản phẩm. Nếu nhãn hiệu mang lại giá trị sử
dụng tốt cho khách hàng trong nhiều năm, nó sẽ tạo ra giá trị gia tăng do sự
quen thuộc và tin tởng. Ngợc lại nếu nhãn hiệu thờng không mang lại sự thoả
4
mãn khách hàng khi sử dụng hoặc thiếu sự nhắc nhở, khách hàng dễ lãng quên
nó.
Sự phù hợp với ng ời sử dụng . Nhãn hiệu mạnh thờng đạt hình ảnh tốt
đẹp trong nhóm khách hàng đợc xem là sử dụng sản phẩm.
Lòng tin vào hiệu quả. Trong nhiều trờng hợp nếu khách hàng có lòng
tin vào hiệu quả của nhãn hiệu thì chắc chắn nó sẽ làm việc hiệu quả cho họ.
Đối với dợc phẩm hoặc những sản phẩm kỹ thuật cao phức tạp, lòng tin vào
nhãn hiệu tạo ra sự thoả mãn trong sử dụng.
Hình ảnh thân thiện của nhãn hiệu. Hình thức thiết kế của nhãn hiệu
có ảnh hởng rõ ràng đến ngời tiêu dùng nh là dấu hiệu của chất lợng.
Tên và hình ảnh của nhà sản xuất. Những công ty có tên tuổi trên thị
trờng khi phát triển sản phẩm mới sẽ có lợi thế về lòng tin của ngời tiêu dùng
đối với các nhãn hiệu của nó.
Hình ảnh của một nhãn hiệu thể hiện ở thị trờng mục tiêu nhận thức
nhãn hiệu đó nh thế nào. Đặc tính của một nhãn hiệu là thông điệp gửi tới ng-
ời tiêu dùng qua kiểu dáng sản phẩm, tên thiết kế, biểu tợng quảng cáo.... Hai
vấn đề này thờng khác nhau ngời tiêu dùng nhận thức về nhãn hiệu có thể
hoàn toàn khác với thông điệp mà công ty đang truyền thông tới khách hàng.
Ngời quản lý nên xác định cẩn thận những đặc tính của nhãn hiệu vì đây là
yếu tố cơ bản để nó đợc chấp nhận trên thị trờng và trở thành nhãn hiệu mạnh.
Những nhãn hiệu mạnh sẽ mang lại thị phần lớn hơn, tỷ suất lợi nhuận cao
hơn, làm cho khách hàng trung thành và tin tởng hơn vào nhãn hiệu.
Vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần phải làm gì để xây dừng đợc
những nhãn hiệu mạnh, nổi tiếng trên thị trờng? Rõ ràng không phải chỉ là
chuyên xác lập nhãn hiệu và đăng ký bản quyền. Một tập hợp các chiến lợc và
biện pháp marketing cần đợc hoạch định và thực hiện với nỗ lực mới tạo lập đ-
ợc những nhãn hiệu mạnh trên thị trờng cả trong nớc và quốc tế. Xây dựng
nhãn hiệu mạnh là một quá trình làm marketing hiệu quả của doanh nghiệp.
5
Một nhãn hiệu thành công là một nhãn hiệu đợc ngời tiêu dùng nhận
thức là mang lại giá trị siêu việt cho họ. Hình ảnh nhãn hiệu chỉ có thể đợc tạo
thành từ 4 yếu tố sau: sản phẩm có chất lợng, nhãn hiệu cơ bản phân biệt hoá
đợc sản phẩm, lớp mở rộng và tiềm năng của nhãn hiệu mang lại giá trị của
nó. Vì vậy đẻ xây dựng nhãn hiệu mạnh doanh nghiệp cần tập trung thực hiện
các hoạt động sau:
Đảm bảo sản phẩm có chất l ợng .Vì kinh nghiệm thoả mãn trong sử
dụng là con đờng cơ bản tạo nên gia tị nhãn hiệu, nên sản phẩm chất lợng là
nền tảng để xây dựng các yếu tố khác của nhãn hiệu.Một sản phẩm mới không
chắc sẽ thành công nếu nó không tốt hơn sản phẩm cạnh tranh hiện có. Bởi vì
cần thời gian để xây dựng giá trị thực tế và lòng tin, nên các nhãn hiệu đang
tồn tại trên thị trờng thờng có lợi thế hơn sản phẩm mới. Mặt khác các sản
phẩm đang tồn tại cần đợc nâng cấp thờng xuyên về công nghệ và đặc tính,
tránh tình tràng lạc hậu. Tuy nhiên có đợc sản phẩm hay dịch vụ tốt mới chỉ là
điểm bắt đầu. Ngày nay đối thủ cạnh tranh thờng nhanh chóng bắt trớc các
tiến bộ công nghệ làm lợi thế chức năng ngày càng ngắn.
Nỗ lực xác lập nhãn hiệu cơ bản. Đây là những yếu tố tạo nên khả
năng phân biệt và sau đó là đặc tính riêng biệt của nhãn hiệu. Chúng là các
yếu tố marketing cơ bản nh: các đặc tính của sản phẩm nh tên nhãn, hình thức
bao gói, biểu tợng, màu sắc, mức giá chuẩn hoạt động truyền thông bao gồm
quảng cáo, bàn hàng trực tiếp và xúc tiến bán hàng, các quyết định về phân
phối nh loại điểm bàn và kiểu kênh phân phối. Các yếu tố làm cá biệt hoá
nhãn hiệu cần đáp ứng đợc 3 vấn đề:
- Chúng phải hỗ trợ đợc hoạt động của sản phẩm.
- Chúng làm khác biệt nhãn hiệu và làm dễ dàng cho sự phân biệt
nhãn hiệu.
- Chúng phải đóng góp vào chiến lợc định vị nhãn hiệu
Xác lập nhãn hiệu mở rộng. Để thu hút khách hàng ngoài những yếu tố
tạo nên nhãn hiệu cơ bản, doanh nghiệp phải tìm kiếm những cách thức để
6
nhãn hiệu cung cấp thêm giá trị gia tang cho khách hàng. Phần mở rộng của
nhãn hiệu là các dịch vụ, bảo hành, hỗ trợ tài chính kèm theo sản phẩm cho
khách hàng. Các đặc tính của nhãn hiệu mở rộng này mang lại những lợi thế
phân biệt đối với khách hàng và chúng khó bị các đối thủ cạnh tranh sao chép
lại. Những yếu tố phục vụ khách hàng, bảo hành phụ thuộc vào văn hoá và
cam kết của con ngời trong doanh nghiệp nên khó xây dựng và thay đổi hơn
các đặc tính sản phẩm đơn giản
Xây dựng nhãn hiệu tiềm năng. Vòng bảo vệ cuối cùng phải xây dựng
xung quanh một nhãn hiệu là nhãn hiệu tiềm năng. Một nhãn hiệu đạt đợc cấp
độ tiềm năng khi giá trị tăng thêm của nó mang lại cho khách hàng lớn đến
mức khách hàng chấp nhận mua nó ngay cả khi sản phẩm cạnh tranh sẵn có
hơn và rẻ hơn. Lợi ích tâm lý nh lòng tin, kỳ vọng, sự thoả mãn tổng thể
tạo nên sự thống trị của nhãn hiệu, mang lại tỷ xuất lợi nhuận cao và lòng
trung thành dài hạn với nhãn hiệu. Các đặc điểm chính của nhãn hiệu đạt đến
mức tiềm năng của nó có thể đợc tổng kết dới đây:
- Sản phẩm có chất lợng. Vì kinh nghiệm thoả mãn trong sử dụng
quyết định chủ yếu đế gia trị của nhãn hiệu.
- Xuất hiện đầu tiên trên thị trờng. Xuất hiện đầu tiên trên thị trờng
sẽ dễ tạo lập đợc vị trí trong nhận thức của ngời tiêu dùng do nhãn hiệu cha có
các đối thủ cạnh tranh.
- Quan điểm định vị thống nhất. Những yếu tố thống nhất về phân
đoạn, lợi ích đề xuất hoặc các yếu tố mở rộng của nhãn hiệu sẽ giúp phân biệt
nó với sản phẩm cạnh tranh.
- Chơng trình truyền thông mạnh mẽ. Nhãn hiệu thành công yêu cầu
hoạt động bán hàng hiệu quả, chiến dịch quảng cáo và khuyến mại truyền tin
đợc về chức năng và giá trị tâm lý khách hàng.
- Thời gian và sự kiên định. Các nhãn hiệu không thể xây dựng một
cách nhanh chóng. Thờng phải mất nhiều năm để tạo lập nên giá trị gia tăng
cho nhãn hiệu. Các nhãn hiệu lại cần phải đợc đầu t duy trì qua thời gian trên
7
thị trờng. Đầu tiên phải đầu t để xây dựng sự chấp nhận và sử dụng nhãn hiệu
sau đó đầu t để duy trì giá trị của nhãn hiệu và thích ứng với những thay đổi
của môi trờng kinh doanh.
Từ những phân tích trên để xây dựng nhãn hiệu thành công trớc hết
phải bắt đầu với sản phẩm có chất lợng đáp ứng đợc nhu cầu và mong muốn
của khách hàng. Tiếp sau đó phải bao bọc xung quanh sản phẩm những yếu tố
biểu hiện sự phân biệt đợc và tạo ra sự hấp dẫn của nó so với sản phẩm cạnh
tranh. Thứ 3, cần tìm kiếm những yếu tố mở rộng cho nhãn hiệu cơ bản qua
sản phẩm và dịch vụ tăng thêm cung cấp cho khách hàng. Quá trình xây dựng
nhãn hiệu bắt đầu khi ngời tiêu dùng sử dụnh thử sản phẩm. Nếu doanh nghiệp
phát triển nhẵn hiệu hợp lý, nó sẽ thoả mãn ngời mua và dẫn đến việc mua lặp
lại. Để đạt đợc việc dùng thử và mua lặp lại, nhãn hiệu cần phải đợc thúc đẩy
bằng một cơ chế liên tục. Sự kích thích này đợc thúc đẩy bởi sự đầu t của công
ty cho hoạt động quảng cáo, bán hàng, khuyên mại, quan hệ với khách hàng
Doanh nghiệp cần truyền tin về giá trị của nhãn hiệu và duy trì hình ảnh của
nhãn hiệu để bắt đầu vòng quay kinh nghiệm sử dụng và giữ nó chuyển động.
Qua sự phối hợp giữa các kích thích của truyền thông và sự thoả mãn trong
kinh nghiệm sử dụng mới tạo nên sự nhận thức, lòng tin và hình ảnh của nhãn
hiệu. Dần dần, tiếng tăm và hình ảnh tốt đẹp của nhãn hiệu sẽ đợc xác lập.
Đặc biệt trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải duy trì sự đầu t hợp lý
cho đổi mới sản phẩm và hoạt động truyền thông để duy trì và nâng cao hình
ảnh đã có của nhãn hiệu. Nếu thiếu sự đầu t liên tục thì những nhãn hiệu nổi
tiếng cũng sẽ mai một dần hình ảnh trong nhận thức của ngời tiêu dùng, nh-
ờng chỗ cho các nhãn hiệu mới nổi khác.
Khi đã xây dựng dợc nhãn hiệu thì bảo vệ nó là một vấn đề cấp thiết,
cần chú ý rằng trong thực tế ngời ta thờng có sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm
Nhãn hàng hoá với Nhãn hiệu hàng hoá. Theo điều 785 - Bộ luật dân sự
nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng
loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Khác với nhãn hiệu hàng
hoá, nhãn hàng hoá là tập hợp các ngôn từ số liệu, ký hiệu và hình ảnh đợc in
chìm hoặc nổi, dán đính, cài trên sản phẩm hàng hoà để thể hiện các thông tin
8
cần thiết, chủ yếu về hàng hoá đó. Nhãn hàng hoá không đợc bảo hộ mà việc
bảo hộ chỉ đợc đặt ra với nhãn hiệu hàng hoá.
1.2 . Lợi ích của nhãn hiệu hàng hóa
Ngày nay, hàng hoá trên thị trờng ngày một đa dạng và phong phú. Với
cùng một mặt hàng ta thấy có hàng chục hãng sản xuất khác nhau. Khi đó
nhãn hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định mua sắm của ngời
tiêu dùng, qua đó nó cũng khẳng định uy tín và đẳng cấp của hãng sản xuất
trên thị trờng. Sở dĩ nh vậy là do nhãn hiệu mang lại nhiều lợi ích cho ngời
tiêu dùng và doanh nghiệp. ích lợi mà nó cung cấp càng nhiều thì nhãn hiệu
đó càng mạnh.
a. Lợi ích của nhãn hiệu đói với ngời tiêu dùng
Lợi ích đầu tiên mà nhãn hiệu cung cấp cho ngời tiêu dùng là sự nhận
biết. Thông qua nhãn hiệu ngời tiêu dùng biết sản phẩm đó là gì, công ty nào
sản xuất. Ví dụ khi nói đến nhãn hiệu Hải Châu ngời tiêu dùng sẽ nhận biết đ-
ợc đó là bánh kẹo do công ty Hải châu sản xuất, hay khi thấy biểu tợng chữ M
cách điệu khách hàng nhận biết đợc đó là sản phẩm của công ty Vinamilk.
Thứ hai, nhãn hiệu mang lại tính thực tiễn mang lại lòng tin cho ngời
tiêu dùng.
Thứ ba, nhãn hiệu mang lại sự bảo đảm. Mỗi nhãn hiệu thờng tạo đợc
uy tín riêng trong nhận thức của ngời tiêu dùng, uy tín càng cao thì sự đảm
bảo càng lớn. Uy tín đó đợc xây dựng từ chất lợng sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng.
Thứ t, nhãn hiệu đem lại nhận xét lạc quan. Thông qua nhãn hiệu sản
phẩm khách hàng đa ra nhận xét lạc quan về sản phẩm và vị thế của hãng sản
xuất trên thị trờng.
9
Thứ năm, ngày nay con ngời ngày càng có xu hớng khẳng định bản
thân và thể hiện cá tính riêng thông qua nhãn hiệu sản phẩm họ lựa chọn.
Những nhà sản xuất đã nhanh chóng nắm bắt đợc ích lợi này và họ gắn cho
sản phẩm của mình nhũng "cá tính " nổi trội. Trong thời đại công nghệ thông
tin, hãng Honda đã tung ra sản phẩm @ - thể hiện sự sành điệu, nối mạng của
ngời sử dụng. Hay là những ngời muốn khẳng định sự "sang trọng " của bản
thân, họ sẽ lựa chọn xe Mercedes. Nh vậy nhãn hiệu hàng hoá là thông điệp
cá tính hoá ngời tiêu dùng.
Thứ sáu, nhãn hiệu đem lại tính liên tục trong tiêu dùng. Nếu khách
hàng nhận thức một nhãn hiệu là tốt họ sẽ thích và tiếp tục lựa chọn.
Thứ bẩy, nhãn hiệu mang lại cảm giác thú vị, đặc biệt nếu nhãn hiệu đó
có đẳng cấp càng cao.
Thứ tám, nhãn hiệu thể hiện đạo đức của khách hàng cũng nh của
doanh nghiệp.
b. Lợi ích của nhãn hiệu đối với doanh nghiệp
Nhãn hiệu hàng hoá mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp
Trớc hết, với những nhãn hiệu đã dăng ký đợc sự bảo hộ của pháp luật.
Một nhãn hiệu khi đã đăng ký bản quyền đợc gọi là thơng hiệu (Trade mark) -
trở thành một tài sản của doanh nghiệp và đợc pháp luật bảo hộ quyền sử
dụng.
Thứ 2: Khẳng định đẳng cấp sản phẩm của doanh nghiệp.
Đẳng cấp sản phẩm của doanh nghiệp phản ánh chất lợng sản phẩm và
uy tín khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp
có đẳng cấp cao là những doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá mạnh và nhãn
hiệu đó là sự lựa chọn hàng đầu của khách hàng trong quyết định lựa chọn sản
phẩm cùng loại.
10
Thứ 3: Nhãn hiệu có tác dụng phân đoạn thị trờng. Để làm rõ lợi ích
này tôi xin đa ra bảng định vị hình ảnh nhãn hiệu theo thu nhập của 2 hãng
Kimberly clark và Diatco
Nhóm thu
nhập thấp
Nhãn hiệu B
Freedom(Kimberly)
Libera ( diatco)
Chú trọng
đến lợi ích cơ bản
của sản phẩm
ít quan tâm
đến giá trị về hình
ảnh nhãn hiệu
Chấp
nhận mức giá
thấp nhạy cảm
về sự biến thiên
giá
11
.
Nhóm thu nhập
tr trung bình
Nhãn hiệu A2
Kotex Softina
(Kimberly)
Dianna siêu
thấm(Diatco)
Quan tâm
đến lợi ích căn
bản và có những
nhu cầu đa dạng
hơn nhng hợp túi
tiền
Chấp nhận
những nhãn hiệu
đợc đa số chấp
nhận, quan tâm
đến hình ảnh nhãn
hiệu
Chấp
nhận nửa giá
hợp lý
Nhóm thu
nhập cao
Nhãn hiệu A1
Kotex White
(Kimberly)
Diana M (Diatco)
Nhu cầu
chất lợng sản
phẩm khắt khe và
đa dạng hơn
Chú trọng
những nhãn hiệu
có hình ảnh cao
cấp hơn, thể hiện
hợp cá tính
Sẵn sàng
chấp nhận mức
giá cao
12
Thứ 4 : Giá trị nhãn hiệu là nguồn củng cố sức cạnh tranh.Nhãn hiệu là
tài sản của doanh nghiệp do nó tạo ra dòng tiền tăng thêm cho sản phẩm qua
khả năng phân biệt uy tín trên thị trờng.Một doanh nghiệp có nhãn hiệu mạnh
có thể đợc đánh giá giá trị tăng thêm ttrên thị trớng cao gấp nhiều lần giá trị
thc của nó. Đơn cử một ví dụ Nestle đã trả 2.5 tỷ france cho nhãn hiệu
Rowntree. Nh vậy, giá trị thơng hiệu là nguồn củng cố, tăng thêm sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Thứ 5: Doanh nghiệp có thể kinh doanh nhãn hiệu thơng hiệu hay
chuyển nhợng nhãn hiệu cho doanh nghiệp khác cùng khai thác.
Theo điều 796 của bộ luật dân sự, ngoài việc đợc độc quyền sử dụng
nhãn hiệu hàng hoá, chủ nhãn hiệu còn có quyền chuyển giao quyền sử dụng
hoặc quyền sở hữu nhãn hiệu của mình cho ngời khác.
Chuyển giao quyền sử dụng (hay còn gọi là mua bán) nhãn hiệu hàng
hoá là việc bên giao (chủ nhãn hiệu) cho phép bên nhân (1 doanh nghiệp có
nhu cầu sử dụng nhãn hiệu) quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ nhãn hiệu
hàng hoá của mình để lấy một khoản tiền nhất định. Theo quy định của nghị
định 63-CP ngày 24/10/1996 đã đợc sửa đổi tại nghị định 06 ngày 1/2/2001 thì
việc chuyển giao quyền sử dụng NHHH phải đợc thực hiện thông qua hợp
đồng bằng văn bản và phải đăng ký tại cục sở hữu cộng nghiệp. Trong suốt
thời hạn của hợp đồng Li xăng bên nhận đợc quyền sử dụng nhãn hiệu của bên
giao trong phạm vi và điều kiện quy định trong hợp đồng Li xăng.
Thơng hiệu có thể tham gia vào quá trình hợp tác, liên doanh nh một
nguồn vốn đóng góp. Nhãn hiệu là một tài sản quan trọng trong sản nghiệp
của doanh nhân: ví dụ nhãn hiệu Coca-cola đợc định giá là 5 tỷ USD (năm
1980). Do vậy, những nhãn hiệu mạnh có thể cho thuê hoặc nhợng quyền sử
dụng hay đợc coi nh một nguồn vốn đóng góp khi doanh nghiệp tham gia vào
hợp tác, liên doanh qua đó mang lại giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp.
Thứ 7: Hạn chế rủi ro và một số ích lợi khác.
1.3. Điều kiện cần thiết để bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá-NHHH
13