BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
-----o0o----
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN:
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ LOGISTICS
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
NHĨM: 15
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2022
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
-----o0o----
CHỦ ĐỀ 4.3: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ LOGISTICS
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Trưởng nhóm:
1. Quách Vũ Thường
Giảng viên hướng dẫn:
_2033207469
Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
Thành viên:
2. Ngô Thị Thanh Thúy _2029212775
3. Lý Ngọc Hà Tiên
_2043210675
4. Nguyễn Hiền Trâm
_2022218368
5. Phạm Bảo Trâm
_2033202034
6. Văn Huỳnh Trân
_2033200080
7. Lê Thị Thùy Trang
_2029212800
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2022
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, nhóm 15 xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Công nghiệp
Thực phẩm TP.HCM đã đưa mơn kinh tế Chính trị Mác-LêNin vào chương trình giảng
dạy. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn - Cô Nguyễn Thị Thu
Trang đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian
học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học kinh tế chính trị Mác- Lênin của cơ,
em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc.
Đây chắc chắn sẽ là những tri thức quý báu, là hành trang để em có thể áp dụng vào
cuộc sống.
Bộ mơn kinh tế chính trị Mác-Lênin là bộ môn khoa học được bắt nguồn từ sự kế
thừa những kết quả khoa học của kinh tế chính trị nhân loại, do C.Mác -PhĂngghen
sáng lập, được Lênin và các Đảng cộng sản, công nhân quốc tế bổ sung phát triển cho
đến ngày nay, vơ cùng bổ ích và có tính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức,
gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn
chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù nhóm em đã cố gắng hết sức
nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ cịn
chưa chính xác, kính mong cơ xem xét và góp ý để bài tiểu luận của em được hồn thiện
hơn.
Nhóm 15 xin chân thành cảm ơn!
i
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đối với Việt Nam, khi chính thức bước vào thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội,
Đảng chủ trương tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, và từ cuối thế kỷ XX đến
nay. Nhằm chuyển đổi nền sản xuất và xã hội Việt Nam từ trình độ nơng nghiệp lạc hậu
lên trình độ cơng nghiệp với các trình độ công nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại, văn
minh. Tuy nhiên, để thực hiện điều đó, trước hết phải chú trọng đến thương nghiệp. Bởi
vì, “Trong nền kinh tế quốc dân có ba mặt quan trọng: nơng nghiệp, cơng nghiệp,
thương nghiệp. Ba mặt công tác quan hệ mật thiết với nhau. Thương nghiệp là cái khâu
giữa nông nghiệp và công nghiệp… Nếu khâu thương nghiệp bị đứt thì khơng liên kết
được nông nghiệp với công nghiệp, không củng cố được cơng nơng liên minh. Cơng tác
thương nghiệp khơng chạy thì hoạt động nông nghiệp, công nghiệp sẽ bị rời rạc” (1). Coi
thương nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế, mọi hoạt động của
thương nghiệp đều tác động trực tiếp đến đời sống hàng ngày của nhân dân. Tư bản
thương nghiệp đang ngày càng nắm giữ một vai trị quan trong trong cơng cuộc phát
triển và hội nhập với thế giới.
Hoạt động thuơng nghiệp càng tăng mạnh khi hội nhập ngày càng sâu rộng sẽ là mảnh
đất màu mỡ cho lĩnh vực logistics phát triển. Trong khi đó ngành logistics có vai trị rất
quan trọng phát triển kinh tế xã hội. Logistics đóng góp quan trọng vào q trình phân
phối hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng và là cầu nối thuơng mại toàn cầu.
Logistics mới chỉ được quan tâm đầu tư phát triển ở Việt Nam cách đây khoảng 10 năm
nhờ vào quá trình mở cửa kinh tế quốc tế. Tầm quan trọng và cơ hội phát triển dịch vụ
logistics ở thị trường Việt Nam đã được khẳng định. Điều đáng nói là nguồn lợi lớn từ
dịch vụ này hiện không nằm trong tay các doanh nghiệp Việt Nam mà đang chảy về túi
các doanh nghiệp nước ngoài. Một nguồn lợi lớn trên sân nhà chưa được các doanh
nghiệp Việt Nam tận dụng, phải chăng vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế để dịch vụ này
(1) Trích lời Chủ tịch Hồ Chí Minh
ii
phát triển. Trước vấn đề mang tính thời cuộc và cấp thiết như vậy nên em quyết định
chọn đề tài: “Sự phát triển của dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay ”.
2. Mục đích của đề tài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu tư bản thương nghiệp trong kinh tế chính
trị Mác-Lênin. Từ đó, đánh giá hoạt động logistics ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở đó
đề xuất được các giải pháp phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đề tài.
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng mà bài tiểu luận tập trung đó chính là hoạt động của dịch vụ logistics hiện
nay ở Việt Nam dựa trên cơ sở tư bản thương nghiệp trong kinh tế chính trị Mác – Lênin.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: bài tiểu luận được nghiên cứu dựa trên quan điểm của kinh tế chính trị
Mác-Lênin về tư bản thương nghiệp. Tình hình phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam
trong những năm gần đây.
Về không gian: đề tài được nghiên cứu trong phạm vi Việt Nam mà cụ thể hơn là dịch
vụ logistics.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Bài tiểu luận được nhóm nghiên cứu, vận dụng, phân tích dựa trên quan điểm của
Chủ nghĩa Mác-Lênin và kinh tế Chính trị Mác-Lênin.
Mặt khác, trong quá trình làm bài tiểu luận, nhóm cịn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu lý luận: logic, phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa tài
liệu, diễn dịch, qui nạp,....
5. Ý nghĩa đề tài.
Tiểu luận góp phần tìm hiểu, tổng hợp, phân tích sâu sắc, phong phú và đầy đủ hơn
nội dung dịch vụ logistics ở Việt Nam. Giúp người đọc nắm được bản chất tư bản
thươnng nghiệp kể từ đó biết vận dụng tri thức có được vào việc phân tích những vấn
đề thực tiễn liên quan đến các hoạt động thương nghiệp trong đó có logistics.
Tiểu luận là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập cho các cá nhân, trường
học về đề tài tương tự như trên.
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ ii
CHƯƠNG 1: TƯ BẢN THƯƠNG NGHIỆP ..................................................................1
1.1.
Khái niệm tư bản thương nghiệp .......................................................................1
1.2.
Đặc điểm ............................................................................................................1
1.3.
Vai trị: ...............................................................................................................3
1.4.
Sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp: ...........................................................4
CHƯƠNG 2: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ LOGISTICS.....................................5
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..............................................................................................5
2.1.
Khái niệm dịch vụ logistics: ...............................................................................5
2.2.
Thực trạng: ........................................................................................................6
2.2.
Nguyên nhân: ...................................................................................................10
2.3.
Giải pháp: ........................................................................................................11
KẾT LUẬN ...................................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................16
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Số lượng daonh nghiệp dịch vụ logistics theo qui mơ lao động ........................7
Hình 2: Đánh giá doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh về năng lực logistics quốc tế của
Việt Nam..........................................................................................................................8
Hình 3: Các giai đoạn phát triển trong chuyển đổi số ...................................................13
iv
TIỂU LUẬN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI SỐ 4.3
CHƯƠNG 1: TƯ BẢN THƯƠNG NGHIỆP
1.1.
Khái niệm tư bản thương nghiệp
Trong q trình tuần hồn và chu chuyển của tư bản cơng nghiệp, thường xun có
một bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa (H’), chờ để được chuyển hóa
thành tư bản tiền tệ (T’). Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, do sự phát triển
của phân công lao động xã hội, đến một trình độ nhất định, giai đoạn này được tách
riêng ra trở thành chức năng chuyên môn của một loại hình tư bản kinh doanh riêng biệt,
xuất hiện bộ phận chun mơn hóa việc kinh doanh hàng hóa. Bộ phận này được gọi là
tư bản thương nghiệp. Tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản sản xuất tách
ra, chun đảm nhận khâu lưu thơng hàng hóa.
Tư bản thương nghiệp là tư bản hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, đảm nhiệm chức
năng thực hiện giá trị hàng hóa nhằm mục đích thu lợi. Tư bản thương nghiệp là loại tư
bản xuất hiện rất sớm trong lịch sử. Nó tồn tại trên cơ sở lưu thơng hàng hóa và lưu
thông tiền tệ. Trước chủ nghĩa tư bản, lợi nhuận của tư bản thương nghiệp chủ yếu là do
mua rẻ, bán đắt. Tư bản thương nghiệp có vai trị to lớn trong việc làm tan rã chế độ
phong kiến, đẩy nhanh q trình tích lũy ngun thủy tư bản, thúc đẩy sự ra đời của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Cùng với sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, tư bản thương nghiệp
trong chủ nghĩa tư bản cũng có những biến đổi khác trước. Trong chủ nghĩa tư bản, tư
bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu
lưu thơng hàng hóa. Như vậy, hoạt động của tư bản thương nghiệp chỉ là những hoạt
động phục vụ cho q trình thực hiện giá trị hàng hóa của tư bản cơng nghiệp. Cơng
thức vận động của nó là: T - H - T'.
1.2.
Đặc điểm
Tư bản thương nghiệp có đặc điểm vừa phụ thuộc vào tư bản cơng nghiệp, vừa có
tính độc lập tương đối. Sự phụ thuộc thể hiện ở chỗ: tư bản thương nghiệp chỉ là một bộ
NHÓM 15
1
TIỂU LUẬN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI SỐ 4.3
phận của tư bản cơng nghiệp tách rời ra. Tính độc lập tương đối biểu hiện ở chỗ: chức
năng chuyển hóa cuối cùng của hàng hóa thành tiền trở thành chức năng riêng biệt tách
khỏi tư bản công nghiệp, nằm trong tay người khác.
Hàng hố sau khi được hồn thành ở các nhà tư bản công nghiệp được chuyển sang
tay cho những nhà tư bản thương nghiệp. Căn nhà tư bản thương nghiệp đảm nhận việc
đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng, do đó tư bản thương nghiệp là một khâu trong
q trình sản xuất, khơng có khâu này thì q trình sản xuất khơng thể tiến hành bình
thường được. Do đó có thể nói tư bản thương nghiệp vừa có tính độc lập vừa phụ thuộc
vào tư bản công nghiệp, sự phụ thuộc được thể hiện ở những điểm sau:
Tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản hàng hóa của tư bản cơng nghiệp
nên tư bản thương nghiệp phụ thuộc vào tư bản công nghiệp theo nghĩa sản xuất quyết
định lưu thông, làm nhiệm vụ lưu thơng hàng hố, do đó tốc độ và quy mô của lưu thông
là do sản xuất của tư bản cơng nghiệp quyết định bởi vì sản xuất là cơ sở của lưu thơng,
khơng có sản xuất thì khơng có lưu thông.
Tư bản thương nghiệp đảm nhận chức năng của tư bản hàng hố, do đó những giai
đoạn vận động của tư bản kinh doanh hàng hoá là do sự vận động của tư bản hàng hố
quyết định. Ngồi ra tư bản thương nghiệp không quyết định được chất lượng và mức
giá của sản phẩm, tư bản thương nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực lưu thông mà thôi.
Sự độc lập của tư bản thương nghiệp đối với tư bản cơng nghiệp được quyết định
bởi mối quan hệ bên ngồi và sự khác nhau giữa tư bản hàng hoá và tư bản kinh doanh
hàng hoá quyết định. Sự độc lập tương đối của tư bản thương nghiệp thể hiện ở chỗ,
chức năng chuyển hoá tư bản hàng hoá thành tư bản tiền tệ đã trở thành chức năng riêng
biệt của tư bản thương nghiệp, không liên quan tới nhà tư bản sản xuất. Sau khi nhà tư
bản công nghiệp bán hàng cho nhà tư bản thương nghiệp coi như họ đã hồn tất việc
thực hiện giá trị hàng hố và có thể tiếp tục quay trở lại q trình sản xuất, cơng việc
đưa hàng hố tới tay người tiêu dùng bây gìơ hồn tồn do thương nhân đảm nhiệm, để
thực hiện công việc này thương nhân cũng phải ứng trước tư bản mục đích thu lại một
lượng tư bản lớn hơn trước thông qua việc mua bán nhằm thu lợi nhuận, và tư bản của
NHÓM 15
2
TIỂU LUẬN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI SỐ 4.3
họ (tư bản thương nghiệp) chỉ hoạt động trong lĩnh vực lưu thơng, khơng bao giờ mang
hình thái tư bản sản xuất.
Vậy, tư bản thương nghiệp thực hiện chức năng chuyển hàng hoá tư bản hàng hoá
thành tiền tệ mà tư bản cơng nghiệp trước đây đảm nhiệm. Q trình này không diễn ra
trong sản xuất mà diễn ra trong lưu thông tách rời các chức năng khác của tư bản công
nghiệp. Thông qua việc mau và bán, nhà tư bản thương nghiệp cũng nhằm mục đích thu
về lợi nhuận, do đó tư bản của họ bỏ ra khơng mang hình thái tư bản sản xuất mà chỉ bó
hẹp trong phạm vi lưu thông mà thôi.
Sự độc lập tương đối của tư bản thương nghiệp là nguy cơ tạo ra cầu giả tạo trên thị
trường và là một trong những nguyên nhân làm trầm trọng thêm khủng hoảng sản xuất
thừa, đặc biệt khi tín dụng TBCN đã phát triển.
1.3.
Vai trị:
Đối với tình hình của việc sản xuất càng phát triển, quy mơ sản xuất càng mở rộng,
các xí nghiệp ngày càng lớn lên, làm cho các chức năng quản lý kinh tế ngày càng phức
tạp. Như vậy nên, mỗi nhà tư bản chỉ có khả năng hoạt động trong một số khâu nhất
định. Điều đó địi hỏi phải có một số người chun sản xuất, cịn mộtsố người thì chun
tiêu thụ hàng hóa.
Với một lượng chi phí tư bản nhất định, nhà tư bản thương nghiệp có thể đảm nhiệm
khâu mua, bán hàng cho nhiều nhà tư bản công nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hóa,
thậm chí nhiều loại hàng hóa khác nhau. Nhờ có thương nhân chuyên trách việc mua bán hàng hóa nên lượng tư bản ứng vào lưu thơng và chi phí lưu thơng nhỏ hơn khi
những người sản xuất trực tiếp đảm nhiệm chức năng này.
Nhờ có tư bản thương nghiệp chuyên trách nhiệm vụ lưu thơng hàng hóa, phục vụ
cùng lúc nhiều nhà tư bản cơng nghiệp, do đó tư bản cơng nghiệp khơng bị phân tán
trong khâu lưu thơng, có thể tập trung thời gian chăm lo việc sản xuất, giảm dự trữ sản
xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng giá trị thặng dư.
NHÓM 15
3
TIỂU LUẬN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI SỐ 4.3
Rút ngắn thời gian lưu thông, tăng nhanh tốc độ chu chuyển tư bản, từ đó tăng tỷ suất
và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm.
1.4. Sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp:
Tư bản thương nghiệp nếu chỉ giới hạn trong việc mua và bán hàng hóa (khơng kể
đến việc chun chở, bảo quản, đóng gói) thì khơng tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
Nhưng là tư bản, nó chỉ có thể hoạt động với mục đích thu lợi nhuận. Do đó, lợi nhuận
thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất mà tư
bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản thương nghiệp bán hàng
hóa cho mình. Lợi nhuận thương nghiệp là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư.
Nguồn gốc của nó cũng là một bộ phận lao động không được trả công của công nhân.
Tư bản công nghiệp "nhường" một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp
bằng cách bán hàng hóa thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi tư bản thương nghiệp bán
đúng giá trị, thu về lợi nhuận thương nghiệp.
4
Ví dụ: Tư bản cơng nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ là ,
1
tỷ suất giá trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết trong một năm.
Tổng giá trị hàng hóa là: 720c + 180 v + 180m = 1.080. Tỷ suất lợi nhuận là:
180
900
.100% = 20%. Để lưu thơng được số hàng hóa trên, giả định tư bản công nghiệp
phải ứng thêm 100 nữa, tỷ suất lợi nhuận chỉ còn là:
180
.100% = 18%.
900 +100
Nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp mà tư bản thương nghiệp
ứng ra, thì nó cũng được hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100 tư bản là 18. Vậy tư
bản cơng nghiệp phải bán hàng hóa cho tư bản thương nghiệp với giá thấp hơn giá trị:
720c + 180v + (180m - 18m) = 1062. Còn tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng hóa theo
đúng giá trị, tức là 1.080 để thu được lợi nhuận thương nghiệp là 18.
Việc phân phối giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp
diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh và thông qua
chênh lệch giữa giá cả sản xuất cuối cùng (giá bán lẻ thương nghiệp) và giá cả sản xuất
công nghiệp (giá bán buôn công nghiệp).
NHÓM 15
4
TIỂU LUẬN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI SỐ 4.3
CHƯƠNG 2: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ LOGISTICS
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Khái niệm dịch vụ logistics:
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự hỗ trợ đắc lực của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới, khối lượng hàng hóa và sản phẩm vật chất được
sản xuất ra ngày càng nhiều. Do khoảng cách trong các lĩnh vực cạnh tranh truyền thống
như chất lượng hàng hóa hay giá cả ngày càng thu hẹp, các nhà sản xuất đã chuyển sang
cạnh tranh về quản lý hàng tồn kho, tốc độ giao hàng, hợp lý hóa quá trình lưu chuyên
nguyên nhiên vật liệu và bán thành phẩm... trong cả hệ thống quản lý phân phối vật chất
của doanh nghiệp. Trong q trình đó, logistics có cơ hội phát triển ngày càng mạnh mẽ
hơn trong lĩnh vực kinh doanh. Trong thời gian đầu, logistics chỉ đơn thuần được coi là
một phương thức kinh doanh mới, mang lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp. Cùng
với quá trình phát triển, logistics đã được chun mơn hóa và phát triển trở thành một
ngành địch vụ đóng vai trị rất quan trọng trong giao thương quốc tế.
Trong Luật Thương mại 2005, lần đầu tiên khái niệm về dịch vụ logistics được pháp
điển hóa. Luật quy định “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương
nhân tơ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm thú tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng
gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa
theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
Mặc đù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng các khái niệm về dịch vụ logistics có
thể chia làm hai nhóm:
Nhóm định nghĩa hẹp mà tiêu biểu là định nghĩa của Luật Thương mại 2005 có
nghĩa hẹp, coi logisties gần tương tự với hoạt động giao nhận hàng hóa. Tuy nhiên cũng
cần chú ý là định nghĩa trong Luật Thương mại có tính mở, thể hiện trong đoạn in
nghiêng “hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa”. Khái niệm logistics trong
một số lĩnh vực chuyên ngành cũng được coi là nghĩa hẹp, tức là chỉ bó hẹp trong phạm
NHĨM 15
5
TIỂU LUẬN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI SỐ 4.3
vi, đối tượng của ngành đó (như ví dụ ở trên là trong lĩnh vực quân sự). Theo quan điểm
này, bản chất của dịch vụ logistics là việc tập hợp các yếu tố hỗ trợ cho quá trình vận
chuyên sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ. Như vậy, dịch vụ logisics mang nhiều
yếu tố vận tải, người cung cấp dịch vụ dịch logistics theo khái niệm này không có nhiều
khác biệt so với người cung cvụ vận tải đa phương thức (MTO).
Nhóm định nghĩa có phạm vi rộng. Theo quan điểm này, dịch vụ logistics gắn liền
cả quá trình nhập nguyên, nhiên vật liệu làm đầu vào cho q trình sản xuất, sản xuất ra
hàng hóa và đưa vào các kênh lưu thông, phân phối để đến tay người tiêu dùng cuối
cùng, Nhóm định nghĩa này của dịch vụ logistics góp phần phân định rõ ràng giữa các
nhà cung cấp từng dịch vụ đơn lẻ như địch vụ vận tải, giao nhận, khai thuê hải quan,
phân phối, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tư vấn quản lý.... với một nhà cung cấp dịch vụ
logistics chuyên nghiệp, người sẽ đảm nhận tồn bộ các khâu trong q trình hình thành
và đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, nhà cung cấp địch vụ
logisics chuyên nghiệp địi hỏi phải có chun mơn, nghiệp vụ vững vàng đề cung cấp
dịch vụ mang tính “trọn gói” cho các nhà sản xuất. Đây là một cơng việc mang tính
chun mơn hóa cao.
2.2. Thực trạng:
Phát triển dịch vụ logistics thành một ngành dịch vụ sẽ đem lại giá trị gia tăng cao,
gắn dịch vụ logistics với phát triển sản xuất hàng hóa, xuất nhập khẩu và thương mại
trong nước, phát triển hạ tầng giao thông vận tải và công nghệ thông tin... Phát triển thị
trường dịch vụ logistics lành mạnh sẽ tạo cơ hội bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, khuyến khích thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước phù hợp
với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Theo số liệu của Bộ Công Thương, năm 2018, ngành logistics Việt Nam tăng trưởng
khoảng 12-14% so với năm 2017. Số lượng các doanh nghiệp vận tải và logistics hiện
là 3.000 doanh nghiệp, bao gồm tất cả các doanh nghiệp logistics hoạt động theo các
tuyến đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không... Tiềm
năng và cơ hội để ngành vận tải và logistics Việt Nam phát triển hơn nữa trong thời gian
NHÓM 15
6
TIỂU LUẬN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI SỐ 4.3
tới là rất lớn. Sự phát triển của ngành vận tải và logistics sẽ tạo điều kiện để Việt Nam
nhanh chóng trở thành một trung tâm sản xuất mới trong khu vực, có khả năng cạnh
tranh với Trung Quốc.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, phần lớn các doanh nghiệp logistics Việt Nam
đều có quy mơ nhỏ và siêu nhỏ. Cụ thể, trong số 34.249 doanh nghiệp đang hoạt động
có 41,4% số doanh nghiệp có quy mơ siêu nhỏ với số lao động dưới 5 người; 53,74% số
doanh nghiệp có quy mô nhỏ dưới 50 lao động; 4,12% số doanh nghiệp có quy mơ vừa,
dưới 300 lao động. Số doanh nghiệp có quy mơ lớn chỉ chiếm 0,7%.
Hình 1: Số lượng daonh nghiệp dịch vụ logistics theo qui mô lao động
Còn theo Ngân hàng Thế giới, Việt Nam hiện đứng thứ 64/160 nước về mức độ phát
triển logistics và đứng thứ 4 trong khu vực ASEAN sau Singapore, Malaysia và Thái
Lan. Với tốc độ phát triển hàng năm đạt từ 14 - 16%, đây là một trong những ngành dịch
vụ tăng trưởng nhanh và ổn định nhất của Việt Nam trong thời gian qua.
Cơ hội thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistics:
Hiện nay, Việt Nam được đánh giá có nhiều cơ hội để thúc đẩy phát triển ngành dịch
vụ logistics. Cụ thể, hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ, cảng hàng không, cảng biển,
kho bãi, hạ tầng thương mại, trung tâm logistics không ngừng được mở rộng với quy
NHÓM 15
7
TIỂU LUẬN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI SỐ 4.3
mơ lớn, rộng khắp. Cùng với đó, các dịch vụ đi kèm đã, đang đáp ứng kịp thời những
yêu cầu hết sức đa dạng của thị trường. Các thủ tục, thời gian thông quan đối với hàng
xuất khẩu cũng đã được cải thiện đáng kể.
Cơng tác hồn thiện quy định pháp luật thời gian qua đã được Chính phủ quan tâm.
Thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam, nhất là việc thực
hiện các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) thế hệ mới đòi hỏi phải có những quy định
phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi, thơng thống cho ngành dịch vụ logistics phát triển,
đẩy mạnh đầu tư trong nước và hợp tác quốc tế.
Hình 2: Đánh giá doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh về năng lực logistics quốc tế của Việt Nam
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 phê
duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển ngành dịch vụ
logistics Việt Nam đến năm 2025, trong đó, đề ra 06 mục tiêu, 60 nhiệm vụ cụ thể với
nhiều giải pháp toàn diện, nhằm đưa ngành này vượt qua những khó khăn, thách thức,
NHÓM 15
8
TIỂU LUẬN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI SỐ 4.3
đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của đất
nước. Việc ban hành Nghị định này đã bao quát toàn diện các dịch vụ logistics, nội luật
hóa các cam kết quốc tế về logistics như đề ra trong Kế hoạch hành động nâng cao năng
lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics đến năm 2025. Đây là bước tiến mới trong
cải cách thể chế liên quan đến ngành Dịch vụ logistics cũng như có các quy định cụ thể
về đầu tư phát triển dịch vụ logistics của Việt Nam.
Tuy nhiên ngành logistics nói chung, các doanh nghiệp logistics nói riêng của Việt
Nam hiện cịn phải đối diện với khơng ít thách thức, rào cản, cụ thể:
Một là, thể chế, chính sách đối với lĩnh vực logistics chưa đồng bộ.
Hai là, cơ sở hạ tầng giao thơng vận tải cịn yếu kém, không đồng bộ, chưa tạo ra
hành lang vận tải đa phương thức trong khi nhu cầu trung chuyển chất lượng cao cho
hàng hóa giữa các phương thức đang ngày càng lớn.
Ba là, hoạt động của chính các doanh nghiệp logistics cịn nhiều hạn chế cả về quy
mơ hoạt động, vốn, nguồn nhân lực…
Bốn là, nguồn nhân lực phục vụ cho dịch vụ logistics chưa qua đào tạo bài bản còn
thiếu và yếu, chưa đáp ứng yêu cầu, đặc biệt thiếu các chuyên viên logistics giỏi có
năng lực ứng dụng và triển khai tại các doanh nghiệp.
Năm là, theo báo cáo Nghiên cứu thị trường minh bạch, dự đoán chi tiêu tới năm
2026 cho chuyển đổi kỹ thuật số trong thị trường logistics thế giới là 94.972,3 triệu
USD, có tốc độ là + 15,2% trong giai đoạn từ năm 2018 đến 2026. Tuy nhiên hiện nay,
chỉ có một nhóm các cơng ty lớn có thể đáp ứng điều kiện chuyển đổi số như DHL,
Fedex và các thương hiệu hàng đầu Việt Nam như Viettel Post và Vietnam Post. Tuy
nhiên, nhìn tồn ngành Logistics Việt Nam, tỷ lệ doanh nghiệp đạt được bước chuyển
mình mạnh mẽ như Tân Cảng Sài Gịn hay Bưu điện Việt Nam cịn ít. Điều này cũng
phù hợp với nghiên cứu của Tập đoàn Dữ liệu quốc tế (IDC) về mức độ sẵn sàng chuyển
đổi số. Theo kết quả này chỉ 16% doanh nghiệp Việt Nam đang trong giai đoạn sẵn sàng
chuyển đổi số cấp cao. Hơn 50% đang trong giai đoạn 2, có nỗ lực chuyển đổi số nhưng
rời rạc, nhỏ lẻ. Có tới 31% doanh nghiệp vẫn phản ứng thụ động với những thay đổi của
NHÓM 15
9
TIỂU LUẬN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI SỐ 4.3
thị trường và hầu như khơng có bất kỳ nỗ lực nào cho chuyển đổi số. Thống kê của FPT,
cũng chỉ ra có đến 70% doanh nghiệp Việt Nam chuyển đổi số số thất bại và dưới đây
là những rào cản lớn nhất mà các doanh nghiệp logistics Việt Nam đang đối mặt.
2.2. Nguyên nhân:
Liên quan đến khung khổ pháp lý đối với ngành logistics, hiện nay có khá nhiều văn
bản, song các chính sách cụ thể, chi tiết hóa các cụ thể các chủ trương đó vẫn chưa được
thực hiện hoặc còn chồng chéo.
Việt Nam còn thiếu các khu kho vận tập trung có vị trí chiến lược, đồng bộ với hệ
thống cảng, sân bay, đường quốc lộ, cơ sở sản xuất; Mất cân đối cung cầu tại các cảng
biển miền Nam.
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics ở Việt Nam hầu hết là những doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics còn manh mún, thiếu kinh
nghiệm và chuyên nghiệp, cung cấp các dịch vụ cơ bản, hoặc cung cấp từng dịch vụ đơn
lẻ, cạnh tranh về giá là chủ yếu, ít giá trị gia tăng, thường chỉ đóng vai trị là nhà thầu
phụ hay đại lý cho các cơng ty nước ngồi gồm: Dịch vụ logistics chủ yếu mà các doanh
nghiệp kinh doanh logistics Việt Nam cung ứng cho khách hàng là dịch vụ kho bãi, vận
tải hàng hóa, giao nhận hàng hóa, bốc xếp, dịch vụ phân loại, đóng gói bao bì, lưu kho...
còn các dịch vụ khác trong chuỗi dịch vụ logistics mặc dù có một số doanh nghiệp cung
ứng nhưng số lượng không nhiều và chưa được quan tâm phát triển. Bên cạnh đó, cịn
thiếu sự kết nối giữa doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp logistics do thói quen
nhập khẩu CIF và xuất khẩu theo FOB. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nội
địa cũng còn thấp so với doanh nghiệp ngoại.
Nguồn nhân lực phục vụ cho dịch vụ logistics chưa qua đào tạo bài bản còn thiếu và
yếu, chưa đáp ứng yêu cầu, đặc biệt thiếu các chuyên viên logistics giỏi có năng lực ứng
dụng và triển khai tại các doanh nghiệp. Trong số các doanh nghiệp nội địa hiện nay, có
tới 93 – 95% người lao động không được đào tạo bài bản, chủ yếu làm dịch vụ ở các
chuỗi cung ứng nhỏ như: Giao nhận, kho bãi, xử lý vận đơn…
NHÓM 15
10
TIỂU LUẬN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI SỐ 4.3
Trong chuyển đổi số ngành Logistics, cơng nghệ đóng vai trị số 1. Theo khảo sát
năm 2018 của VLA, mức độ ứng dụng khoa học công nghệ vào logistics tại Việt Nam
chưa cao, đa phần là các giải pháp đơn lẻ, các phần mềm tiêu chuẩn quốc tế chưa ứng
dụng được nhiều, khai báo hải quan được ứng dụng nhiều nhất chiếm 75 – 100. Chuyển
đổi số ngành Logistics cũng đòi hỏi trang bị các phần mềm quản lý đơn hàng (OMS Order management system), quản lý kho (Warehouse management system - WMS),
quản lý vận tải (Transporation management system - TMS), hoạch định nguồn lực
(Enterprise resource planning- ERP),... để kết nối hạ tầng thông tin, cung cấp dữ liệu
theo thời gian thực, tra cứu thông tin đơn hàng mọi lúc, mọi nơi. Chi phí đầu tư hạ tầng
cơng nghệ thơng tin đồng bộ như vậy lên đến hàng chục, thậm chí hàng trăm tỉ đồng, là
gánh nặng quá lớn với các doanh nghiệp logistics vừa và nhỏ. Thống kê của Sao Bắc
Đẩu cho thấy 75% cảng, ICD, depot hiện chưa thể ứng dụng phần mềm hiện đại, chủ
yếu sử dụng lao động kết hợp với một số phần mềm đơn giản. Dẫn đến khơng thể tối ưu
hóa thơng lượng hàng hóa, gây chậm trễ và tắc nghẽn. Chỉ có những doanh nghiệp lớn
như Công ty Tân Cảng, Gemadept, Vinafco, U&I, TBS, Transimex, Sotrans,… mới đủ
nguồn lực để phát triển các ứng dụng OMS, WMS, TMS,… đạt mức đồng bộ dữ liệu
giữa các bộ phận giao hàng, quản lý hàng tồn, kế tốn tài chính. Về thách thức chi phí.
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, Việt Nam có hơn 98,1% doanh nghiệp SME và
99% doanh nghiệp này đang gặp khó khăn về vốn. Chính vì thiếu vốn, nên các doanh
nghiệp này cho rằng chuyển đổi số là cuộc chơi của các doanh nghiệp lớn và chỉ ưu tiên
đầu tư cho các hình thức tăng trưởng ngắn hạn. Về rào cản nhận thức và nhân lực:
chuyển đổi số là việc ứng dụng công nghệ trên nền tảng internet vào mọi hoạt động của
doanh nghiệp nên địi hỏi trình độ rất cao cả về kỹ thuật cũng như nhân lực. Số liệu khảo
sát nhanh hiện nay cho thấy chỉ có 6,7% doanh nghiệp hài lịng với chun mơn của
nhân viên logistics.
2.3. Giải pháp:
Trong thời gian tới, nhằm thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistics, Việt Nam cần
chú trọng triển khai một số giải pháp sau:
NHÓM 15
11
TIỂU LUẬN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI SỐ 4.3
Một là, tiếp tục hồn thiện chính sách, pháp luật về dịch vụ logistics. Theo đó, sửa
đổi một số quy định, bổ sung về dịch vụ logistics tại Luật Thương mại, tạo cơ sở pháp
lý thuận lợi cho hoạt động logistics; sửa đổi, ban hành mới các chính sách, pháp luật
điều chỉnh dịch vụ logistics, vận tải đa phương thức, vận tải xuyên biên giới. Bao quát
toàn diện các dịch vụ logistics, nội luật hóa các cam kết quốc tế về logistics...
Hai là, ban hành các chính sách hỗ trợ thúc đẩy ngành dịch vụ logistics phát triển.
Theo đó, xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics tại địa phương hiệu quả,
phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương. Hỗ trợ doanh nghiệp dịch
vụ logistics, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuận lợi trong việc tiếp cận các
nguồn vốn trong và ngoài nước, phát triển thị trường, đào tạo, tiếp cận thơng tin.
Ưu tiên bố trí ngân sách hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và tiến
bộ kỹ thuật cho phát triển dịch vụ logistics, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển dịch vụ
logistics, góp phần nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ logistics. Hỗ trợ xây dựng những tập đoàn mạnh về logistics, đẩy mạnh
đầu tư ra nước ngoài và xuất khẩu dịch vụ logistics, tạo định hướng và động lực phát
triển thị trường. Rà soát các cam kết quốc tế về dịch vụ logistics tại WTO, ASEAN và
các hiệp định thương mại tự do, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực đàm phán,
ký kết, thực hiện hợp đồng, xử lý tranh chấp liên quan đến hoạt động logistics...
Ba là, hoàn thiện kết cấu hạ tầng logistics, đảm bảo tính đồng bộ của hạ tầng giao
thông và dịch vụ vận tải với mục tiêu phát triển ngành dịch vụ logistics; Rà soát, điều
chỉnh quy hoạch, cơ cấu sản xuất địa phương gắn với phát triển hạ tầng và dịch vụ
logistics, đảm bảo các quy hoạch, kế hoạch về giao thông, vận tải phù hợp với các chiến
lược, quy hoạch về sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xuất nhập khẩu, chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của các địa phương, gắn kết quy hoạch về trung tâm logistics, cảng
cạn, kho ngoại quan trong một tổng thể thống nhất.
Bốn là, phát triển thị trường dịch vụ logistics. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại cho
dịch vụ logistics thông qua việc đăng cai, tổ chức các hội thảo, hội chợ, triển lãm quốc
tế về logistics; Học hỏi kinh nghiệm nước ngoài trao đổi cơ hội đầu tư, hợp tác về phát
NHÓM 15
12
TIỂU LUẬN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI SỐ 4.3
triển dịch vụ logistics; Đẩy mạnh tuyên truyền cho các doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập
khẩu và thương mại nội địa về việc sử dụng dịch vụ logistics thuê ngoài theo hướng
chun mơn hóa, phân cơng lao động hợp lý trong chuỗi cung ứng.
Đặc biệt, tập trung cải thiện cơ sở hạ tầng logistics gắn với thương mại điện tử, kết
hợp logistics với thương mại điện tử theo xu hướng phát triển trên thế giới và khu vực.
Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cho cả doanh nghiệp lẫn cơ quan quản lý để phục vụ
sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ logistics.
Năm là, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực logistics. Tiếp tục mở rộng kết nối
hạ tầng logistics với các nước trong khu vực ASEAN, Đông Bắc Á và các khu vực khác
trên thế giới nhằm phát huy tác dụng của vận tải đa phương thức, vận tải xuyên biên giới
và quá cảnh; Xây dựng công trình giao thơng, kho bãi, trung tâm logistics trên các tuyến
đường, hành lang kết nối các cảng của Việt Nam với Lào, Campuchia, Thái Lan và Nam
Trung Quốc.
Hình 3: Các giai đoạn phát triển trong chuyển đổi số
Sáu là, Với khó khăn lớn nhất của ngành là sự thiếu hụt và hạn chế về hạ tầng công
nghệ thông tin trong chuyển đổi số, Chính phủ cần có các chương trình hành động để
ứng dụng KHCN hiện đại, bắt kịp trình độ quốc tế, hình thành ngành Logistics điện tử
trong bối cảnh cơng nghiệp 4.0. Theo đó, chú trọng đầu tư vào hạ tầng số, đáp ứng nhu
cầu bùng nổ về kết nối và xử lý dữ liệu; Huy động các tập đồn cơng nghệ thơng tin xây
dựng, chuyển giao các phần mềm logistics cho các doanh nghiệp logistics Việt Nam với
giá ưu đãi để tạo cơ hội sử dụng và tham gia vào các hoạt động chuyển đổi số một cách
đồng đều. Doanh nghiệp logistics cần nâng cao nhận thức về tính cấp bách của chuyển
đổi số, coi chuyển đổi số là tất yếu nếu không muốn bị đào thải khỏi thị trường. Yếu tố
trọng tâm của chuyển đổi số nằm ở yếu tố con người, tư duy và văn hóa. Việc thay đổi
tư duy về chuyển đổi số phải bắt đầu từ cấp lãnh đạo. Nhân lực là yếu tố cốt lõi để vận
NHÓM 15
13
TIỂU LUẬN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI SỐ 4.3
hành hệ thống logistics kỹ thuật số và đòi hỏi kỹ năng cao hơn so với logistics truyền
thống nên cần đào tạo và đào tạo lại. Chú trọng phối hợp giữa các doanh nghiệp logistics,
các hiệp hội và các trường đại học để cung cấp nền tảng kiến thức cho nhân lực ngành
là vô cùng quan trọng. Chuyển đổi số cần tiến hành vững chắc, theo lộ trình phù hợp với
khả năng cụ thể của từng doanh nghiệp. Cần chuyển đổi theo tiến trình từ số hóa dữ liệu
tới số hóa quy trình và thay đổi mơ hình kinh doanh sang mơ hình nền tảng số phù hợp
với các quy trình tự động hóa Trong từng giai đoạn phải lập kế hoạch bài bản, cẩn trọng
trong lựa chọn quy trình, tìm kiếm nhà cung cấp phù hợp về uy tín, chất lượng, khả năng
tài chính để tạo ra một hệ thống số liên hồn, cùng chung chuẩn mực, có tính liên kết
cao và dễ dàng truy xuất số liệu.
Đẩy mạnh phát triển loại hình vận tải đa phương thức, vận tải xuyên biên giới, nhất
là đối với hàng hóa quá cảnh. Hình thành các trung tâm logistics ở nước ngồi làm đầu
cầu, tập kết và phân phối hàng hóa Việt Nam đến các thị trường quốc tế. Tăng cường
liên kết với các hiệp hội và doanh nghiệp dịch vụ logistics khu vực ASEAN và trên thế
giới. Vận động thu hút đầu tư xây dựng trung tâm logistics để thúc đẩy xuất nhập khẩu
hàng hóa Việt Nam với thị trường tồn cầu, nhằm hình thành các trung tâm logistics ở
nước ngồi làm đầu cầu, tập kết và phân phối hàng hóa Việt Nam đến các thị trường
quốc tế...
NHÓM 15
14
TIỂU LUẬN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI SỐ 4.3
KẾT LUẬN
Hiện nay, Việt Nam được đánh giá có nhiều cơ hội để thúc đẩy phát triển ngành dịch
vụ logistics. Cùng với đó, các dịch vụ đi kèm đã, đang đáp ứng kịp thời những yêu cầu
hết sức đa dạng của thị trường. Các thủ tục, thời gian thông quan đối với hàng xuất khẩu
cũng đã được cải thiện đáng kể. Cơng tác hồn thiện quy định pháp luật thời gian qua
đã được Chính phủ quan tâm. Thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
của Việt Nam, nhất là việc thực hiện các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) thế hệ mới
địi hỏi phải có những quy định phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng cho ngành
dịch vụ logistics phát triển, đẩy mạnh đầu tư trong nước và hợp tác quốc tế. Mang lại,
một cơ hội to lớn cho logistic nói chung và các doanh nghiệp về dịch vụ này nói riêng,
họ có cơ hội canh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài trên thị trường Việt Nam.
Song song, chúng ta cần phải thực hiện một số giải pháp tức thời và lâu dài để giải quyết
các vấn đề tồn động bấy lâu nay.
NHÓM 15
15
TIỂU LUẬN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI SỐ 4.3
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. ThS Phan Thị Thu Thúy (chủ biên). Tài liệu học tập mơn kinh tế Chính Trị MácLênin. Hà Nội, NXB Khoa học xã hội. (2020)
[2]. PGS. TS. Nguyễn Văn Hảo, PGS. TS. Nguyễn Đình Kháng, PGS.TS. Lê Danh Tốn.
Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin.
[3]. GS.TS Hồng Chí Bảo. (Chủ biên). GT học phần Chủ nghĩa xã hội khoa. Hà Nội.
(2019).
[4] Vũ Thị Thanh Nhàn. Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics cho các giao
nhận vận tải Việt Nam trên thị trường miền nam Việt Nam. Trường Đại Học Ngoại
Thương. (2011).
[5]. NCS. ThS Đinh Mai Thanh, ThS. Nguyễn Vân Dung (2021). Phát triển ngành
dịch vụ logistics trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Truy cập ngày 26/09/2022.
Từ />[6]. PGS.TS. An Thị Thanh Nhàn. (03/06/2022). Thực trạng và giải pháp chuyển đổi
số ngành Logistics Việt Nam. Truy cập ngày 26/09/2022. Từ
/>
NHÓM 15
16