MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................2
NỘI DUNG...........................................................................................................3
I.
Lợi nhuận.......................................................................................................... 3
1.
Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận; Tỷ suất lợi nhuận................................3
a.
Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận............................................................ 3
b.
Tỷ suất lợi nhuận....................................................................................... 4
2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận..........................................................4
3.
Ý nghĩa của lợi nhuận................................................................................... 5
II.
Lợi nhuận thương nghiệp...............................................................................5
III.
Các giải pháp gia tăng lợi nhuận thương nghiệp..........................................6
1.
Tăng giá bán của sản phẩm trên thị trường..................................................6
2.
Giảm giá mua sản phẩm...............................................................................8
3.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn..................................................................11
KẾT LUẬN........................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................13
1
LỜI MỞ ĐẦU
Từ xa xưa đến nay, khi hành động, con người luôn mong muốn thứ mà bản thân
thu về sẽ nhiều hơn thứ mà họ bỏ ra, chẳng hạn: đầu tư tiền bạc và thời gian vào việc
học để có được cơng việc với một mức lương cao hơn học phí; dành ra vài phút mỗi
ngày tập thể dục để cơ thể luôn khỏe mạnh, đủ sức lao động suốt hàng chục năm trời;
… Tương tự như vậy, trong kinh tế, khi sản xuất và trao đổi hàng hóa, các nhà tư bản
cũng ln hướng đến mục đích thu được mức lợi nhuận cao hơn nhiều nhất có thể so
với số vốn mà họ đầu tư. Lợi nhuận là phần thưởng cho sự lao động, sáng tạo, năng
động của con người trong quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận có vai trị nhất
định trong nền kinh tế hiện nay. Do đó, dù là tư bản cơng nghiệp, tư bản thương nghiệp
hay tư bản cho vay, … thì họ cũng sẽ tìm kiếm những phương pháp, cách thức phù hợp
nhất để tối đa hóa phần lợi nhuận mà họ mong muốn thu được.
Xuất phát từ thực tiễn ấy, em chọn nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp gia tăng
lợi nhuận đối với tư bản thương nghiệp”. Trong đó, qua việc tìm hiểu về lợi nhuận nói
chung và lợi nhuận của tư bản thương nghiệp nói riêng, bài tiểu luận sẽ đưa ra những
giải pháp nhằm gia tăng và tiến đến tối đa hóa lợi nhuận cho các nhà tư bản trong lĩnh
vực này.
2
NỘI DUNG
I.
I.1.
a.
Lợi nhuận
Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận; Tỷ suất lợi nhuận
Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận
Muốn tạo ra giá trị hàng hoá tất yếu phải chi ra một số lao động nhất định gọi là
chi phí lao động, bao gồm lao động quá khứ và lao động hiện tại. Lao động quá khứ
tức là giá trị của tư liệu sản xuất (C), lao động hiện tại tức là lao động tạo ra giá trị mới
(V+m). Chi phí lao động đó là chi phí thực tế của xã hội, chi phí tạo ra giá trị hàng hóa
(W): W = C+V+m. Song đối với nhà tư bản, trên thực tế họ chỉ quan tâm đến việc ứng
tư bản để mua tư liệu sản xuất (C) và mua sức lao động (V). Do đó nhà tư bản chỉ xem
hao phí hết bao nhiêu tư bản chứ khơng tính đến hao phí hết bao nhiêu lao động xã
hội. C.Mác gọi chi phí đó là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa (k) (k=C+V). Như vậy
chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hố.
Do đó giá trị hàng hóa là W= C+V+m sẽ chuyển thành W= k+m. Nhìn vào cơng thức
trên thì ta thấy sự phân biệt giữa C và V đã biến mất, người ta thấy dường như k sinh
ra m. Chính ở đây chi phí lao động bị che lấp bởi chi phí tư bản (k) là nguồn gốc của
giá trị và giờ đây hình như tồn bộ chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa sinh ra giá trị
thặng dư.
Giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa ln ln có một
khoảng chênh lệch cho nên sau khi bán hàng (giá cả bằng giá trị), nhà tư bản không
những bù đắp đủ số tư bản đã ứng ra mà còn thu được một số tiền lời ngang bằng với
m, số tiền này được gọi là lợi nhuận (p), do đó cơ cấu sản phẩm là W=k+p. Giữa giá trị
thặng dư và lợi nhuận có sự khác nhau cơ bản về chất và lượng. Giá trị thặng dư thì
sinh ra từ V (tức là lao động của cơng nhân) cịn lợi nhuận thì được coi là đã sinh ra từ
C+V (tư bản ứng trước). Nhưng chúng cũng có sự giống nhau ở chỗ đều có chung một
nguồn gốc là kết quả lao động không công của công nhân làm thuê. Thực chất lợi
nhuận và giá trị thặng dư đều là một, lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí
hố của giá trị thặng dư. Như Các Mác viết: “Giá trị thặng dư hay là lợi nhuận chính là
phần giá trị dơi ra ấy của giá trị hàng hóa so với chi phí sản xuất của nó, nghĩa là phần
dôi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng trong hàng hoá so với số lượng lao động
3
được trả cơng chứa đựng trong hàng hố. Nếu như nhà tư bản bán hàng hoá với giá cả
bằng giá trị thì khi đó m = p, nếu bán với giá cả cao hơn giá trị thì khi đó m < p, nếu
bán với giá cả nhỏ hơn giá trị thì khi đó m > p. Nhưng trong tồn xã hội thì tổng giá cả
ln bằng tổng lợi nhuận và bằng tổng giá trị thặng dư. Chính sự khơng nhất trí giữa m
và p đã che dấu thực chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
b.
Tỷ suất lợi nhuận
Trong nền kinh tế tư bản mặc dù lợi nhuận là mục đích trực tiếp và tối cao của
các nhà tư bản nhưng khi bắt đầu đầu tư vào một ngành sản xuất kinh doanh nào đó thì
cái mà nhà tư bản quan tâm đến trước hết là tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận là tỷ
số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư mà nhà tư bản đã bóc lột được của cơng
nhân làm th so với tổng tư bản ứng trước, ký hiệu là p’, vì thế công thức
p’ x (C+V) = p x 100%. p’ không phản ánh trình độ bóc lột mà nó chỉ phản ánh nơi
đầu tư vốn có lợi nhất cho nhà tư bản về lượng. Do đó việc thu lợi nhuận và theo đuổi
tỷ suất lợi nhuận là động lực thúc đẩy, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà tư bản. Sự
thèm khát lợi nhuận của các nhà tư bản là khơng có giới hạn. Mức tỷ suất lợi nhuận
cao bao nhiêu cũng khơng thoả mãn được lịng tham vơ đáy của họ. Nhưng tỷ suất lợi
nhuận lại phụ thuộc vào những yếu tố khách quan: Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì
tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại; tỷ suất giá trị thặng dư không đổi, cấu tạo hữu
cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại. Nếu tốc độ chu
chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm càng tăng lên do đó tỷ
suất lợi nhuận cũng càng tăng. Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả
biến không đổi nếu tư bản khả biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn.
I.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố:
Trước hết là quy mô sản xuất hàng hoá dịch vụ. Quan hệ cung cầu về hàng hoá
thay đổi sẽ làm cho giá cả thay đổi. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới việc quyết định
quy mô sản xuất và tác động trực tiếp tới lợi nhuận doanh nghiệp.
Hai là giá cả và chất lượng các đầu vào (lao động, nguyên vật liệu, thiết bị công
nghệ) và phương pháp kết hợp các đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Những vấn đề này tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và đương nhiên tác động đến
lợi nhuận của doanh nghiệp.
4
Ba là giá bán hàng hố, dịch vụ cùng tồn bộ hoạt động nhằm đẩy nhanh quá
trình tiêu thụ và thu hồi vốn, đặc biệt là hoạt động Marketing và cơng tác tài chính của
doanh nghiệp.
I.3.
Ý nghĩa của lợi nhuận
Lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với tư bản vì lợi nhuận tác động đến mọi hoạt
động của tư bản, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của tư bản. Việc phấn
đấu thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài
chính được ổn định vững chắc . Vì vậy, lợi nhuận cịn được coi là địn bẩy kinh tế quan
trọng , đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất và trao đổi hàng
hóa của tư bản.
Lợi nhuận cịn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của tồn bộ q
trình sản xuất và trao đổi bn bán sản phẩm. Nếu phấn đấu cải tiến hoạt động sản
xuất làm giá thành hoặc chi phí hạ thấp thì lợi nhuận sẽ tăng lên và ngược lại, nếu giá
thành và chi phí sản xuất tăng lên thì lợi nhuận sẽ giảm. Vì vậy, lợi nhuận được coi là
một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất.
Lợi nhuận cịn là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng, bù đắp thiệt hại
rủi ro, là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển.
Đặc biệt, lợi nhuận cao có khả năng nâng cao đời sống của người lao động, tạo
hưng phấn kích thích trí sáng tạo, vậy nên lợi nhuận là một địn bẩy kinh tế quan trọng,
có tác dụng khuyến khích người lao động và tư bản sản xuất ra nhiều hàng hóa hơn,
tăng hiệu quả sản xuất hết mức có thể trên cơ sở phân phối lợi nhuận đúng đắn, phù
hợp.
II.
Lợi nhuận thương nghiệp
Đối với tư bản thương nghiệp trước chủ nghĩa tư bản thì lợi nhuận thương
nghiệp được coi là do mua rẻ bán đắt mà có. Khác với điều đó, tư bản thương nghiệp
dưới chủ nghĩa tư bản là một bộ phận của tư bản công nghiệp tách rời ra phục vụ q
trình lưu thơng hàng hố của tư bản cơng nghiệp. Tư bản thương nghiệp chỉ hạn chế ở
chức năng mua và bán, nó khơng sáng tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Nó chỉ làm
nhiệm vụ thực hiện giá trị và giá trị thặng dư. Nhìn bề ngồi lợi nhuận thương nghiệp
là do mua rẻ, bán đắt do lưu thông tạo ra. Nhưng thực chất lợi nhuận thương nghiệp là
một phần nhường cho nhà tư bản thương nghiệp. Vậy tại sao nhà tư bản công nghiệp
5
lại nhường một phần giá trị thặng dư của mình cho nhà tư bản thương nghiệp? Sở dĩ
như vậy là do nhà tư bản thương nghiệp đã đứng ra đảm nhiệm khâu bán hàng để nhà
tư bản công nghiệp tập trung vào sản xuất. Nhờ đó mà nhà tư bản cơng nghiệp rút
ngắn được vịng tuần hồn vốn, nhờ đó thu được nhiều lợi nhuận hơn. Hơn nữa khi
tham gia vào q trình đó, nhà tư bản thương nghiệp cũng phải ứng vốn ra để kinh
doanh do họ cũng muốn có lợi nhuận.
Vậy “lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng
hố”.
Nhưng điều đó khơng có nghĩa là nhà tư bản thương nghiệp bán hàng hố cao
hơn giá trị của nó, mà là nhà tư bản thương nghiệp mua hàng hoá thấp hơn giá trị và
khi bán thì anh ta bán đúng giá trị của nó. Vì nhà tư bản thương nghiệp tham gia vào
việc phân chia m nên đời sống của xã hội tư bản hình thành hai loại giá cả sản xuất:
giá cả sản xuất thương nghiệp và giá cả sản xuất thực tế. Sự hình thành lợi nhuận
thương nghiệp đã che dấu thêm một bước quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa do việc
phân phối lợi nhuận giữa tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp diễn ra theo quy
luật tỉ suất lợi nhuận bình qn thơng qua cạnh tranh.
III. Các giải pháp gia tăng lợi nhuận thương nghiệp
Lợi nhuận chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nó là kết quả cuối cùng có liên
quan đến các khâu của q trình sản xuất và trao đổi hàng hóa. Phấn đấu tăng lợi
nhuận là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy các nhà tư bản
thương nghiệp ln ln tìm kiếm những giải pháp tối ưu để phát huy một cách tốt
nhất lợi thế của mình. Mỗi thương nhân tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể
của mình sẽ có các biện pháp khác nhau nhằm nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên, dưới
góc độ lý luận, em xin đề cập tới một số giải pháp mang tính chất chung như sau:
III.1. Tăng giá bán của sản phẩm trên thị trường
Tăng giá bán sản phẩm (hay tăng doanh thu của nhà tư bản thương nghiệp) là
một trong những giải pháp hữu hiệu góp phần nâng cao phần lợi nhuận thu được cho
nhà tư bản.
Doanh thu chính là khoản tiền mà nhà tư bản cơng nghiệp nhận được thông qua
hoạt động bán sản phẩm và đầu tư. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, việc
tăng doanh thu tiêu thụ sẽ làm tăng lợi nhuận cho nhà sản xuất tư bản, từ đó dẫn đến
6
việc lợi nhuận mà nhà tư bản công nghiệp thu được sẽ tăng lên. Tuy nhiên việc tăng
doanh thu lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Do vậy, để tăng giá bán, doanh nghiệp có
thể thực hiện một số biện pháp cơ bản sau:
-
Đầu tư để nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ: Nhà tư bản thương
nghiệp có thể đưa ra yêu cầu nâng cao sản phẩm về cả chất và lượng cho nhà tư
bản công nghiệp. Để làm được điều đó, nhà sản xuất tư bản phải có những biện
pháp quản lý và sử dụng lao động một cách hợp lý, nâng cao trình độ tay nghề của
cơng nhân, bố trí lao động phù hợp với trình độ và kỹ năng của họ. Nhà sản xuất tư
bản còn phải đầu tư cho sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu như hiện đại hoá
máy móc thiết bị, mạnh dạn ứng dụng cơng nghệ mới vào sản xuất, bên cạnh đó
cần làm tốt cơng tác quảng cáo tiếp thị sản phẩm, công tác tổ chức bán hàng. Ngoài
ra, vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm tiêu thụ cũng phải là một mối quan tâm
hàng đầu của nhà sản xuất. Để nâng cao chất lượng sản phẩm nhà sản xuất phải chú
trọng tới việc thay đổi công nghệ cho phù hợp với xu thế thị trường, vấn đề đào tạo
con người phải được quan tâm đúng mức. Ngày nay do sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất cũng
phải được quan tâm để từ đó tạo ra nhiều sản phẩm.
-
Tăng giá bán sản phẩm trên thị trường theo một số nguyên tắc sau:
+ Giữ nguyên mức giá và giảm số lượng hàng hóa bán ra: ví dụ như trước đây, 5
đơi tất sẽ có giá là 5$ thì bây giờ mức giá 5$ vẫn giữ nguyên nhưng số đôi tất bán
ra chỉ là 3 hoặc 4.
+ Nguyên tắc 80-20: Giữ nguyên giá hoặc giảm giá một chút đối với 20% sản
phẩm trong cửa hàng (đây là các mặt hàng bán chạy hoặc có độ cạnh tranh cao trên
thị trường) và tăng giá của 80% các mặt hàng còn lại. Như vậy, khách hàng sẽ có
cảm giác các sản phẩm trong cửa hàng khơng bị tăng giá.
+ Sử dụng chương trình khuyến mãi: Nhà tư bản có thể nâng mức giá cũ lên bằng
mức giá muốn tăng, sau đó thực hiện chương trình khuyến mãi ở mức 10%, 20%,
… tùy vào tính chất sản phẩm. Sau đợt khuyến mãi, khách hàng sẽ không cảm thấy
khó hiểu khi giá trở nên cao hơn trước đây.
7
+ Tăng giá kèm theo những ưu đãi đặc biệt: Một số chương trình khuyến mãi như:
sử dụng thẻ tích điểm, ưu đãi cho lần mua tiếp theo nếu giá trị hóa đơn đạt đến một
mức nào đó, tặng một phần quà đi kèm với sản phẩm, … sẽ góp phần tăng giá sản
phẩm mà khi đó, khách hàng vẫn vui vẻ chấp nhận.
III.2. Giảm giá mua sản phẩm
Nhà tư bản thương nghiệp có thể gia tăng lợi nhuận của mình bằng cách giảm
giá mua các sản phẩm từ tư bản cơng nghiệp. Họ có thể lựa chọn mua sản phẩm từ nhà
tư bản có giá bán thấp nhưng chất lượng sản phẩm vẫn ở mức tốt giữa rất nhiều những
nhà tư bản sản xuất khác nhau trên thị trường. Tuy nhiên, không phải ngẫu nhiên mà
giá cả sản phẩm bán ra từ các nhà sản xuất tư bản cho tư bản thương nghiệp lại có sự
chênh lệch cao thấp như vậy. Để có thể bán sản phẩm với giá thấp hơn mức giá hiện
thời, nhà tư bản công nghiệp cần giảm chi phí mà họ đầu tư để tạo ra sản phẩm. Việc
giảm chi phí sản xuất thực chất là việc tiết kiệm các chi phí về lao động sống và lao
động vật hoá bỏ ra cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Việc tiết kiệm các khoản
chi phí trực tiếp tạo nên sản phẩm phải được thực hiện một cách hợp lý để không làm
ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, đối với chi phí bán hàng thì phải tuỳ vào đặc điểm
của sản phẩm, điều kiện tự nhiên, xã hội, thị trường tiêu thụ. Đây là phương hướng cơ
bản, lâu dài để tăng lợi nhuận cho các nhà tư bản. Đặc biệt trong cơ chế thị trường có
sự cạnh tranh về giá, nếu giá sản xuất sản phẩm càng thấp thì nhà tư bản càng có lợi
thế để làm tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Việc tiết kiệm các chi phí về lao động
sống, lao động vật hố có ý nghĩa to lớn khơng chỉ đối với nhà sản xuất mà cịn đối với
tồn xã hội. Vì vậy, nó khơng chỉ tạo điều kiện cho nhà sản xuất tự bù đắp chi phí sản
xuất và có lãi, giúp nhà sản xuất sử dụng tiết kiệm vốn để mở rộng quy mô sản xuất,
tăng khối lượng sản phẩm tạo ra mà cịn góp phần giúp nhà tư bản công nghiệp bán
sản phẩm với giá thấp hơn cho nhà tư bản thương nghiệp, từ đó gia tăng lợi nhuận cho
doanh nhân. Để giảm được chi phí hạ giá thành sản phẩm các nhà sản xuất tư bản cần
thực hiện các biện pháp sau:
-
Phấn đấu tăng năng suất lao động: Năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất
của người lao động, biểu hiện bằng số sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian
hay thời gian cần thiết để làm ra một đơn vị sản phẩm. Tăng năng suất lao động có
nghĩa là tăng số sản phẩm làm ra hay giảm số thời gian cần thiết để làm ra một đơn
8
vị sản phẩm, điều này làm cho chi phí nhân công trong một đơn vị sản phẩm giảm
đi. Hơn nữa việc tăng năng suất lao động còn kéo theo sự giảm đi hàng loạt các chi
phí khác đặc biệt là chi phí cố định để hạ giá thành sản phẩm. Do đó, để tăng năng
suất lao động doanh nghiệp cần áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp sau:
Đầu tư đổi mới quy trình cơng nghệ, hiện đại hố máy móc thiết bị: Trong điều
kiện hiện nay, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã tạo ra khả năng to lớn để các nhà
sản đổi mới quy trình cơng nghệ, cải tiến máy móc thiết bị sao cho phù hợp với quy
trình sản xuất, có như vậy mới tạo ra được tiền đề cho việc sử dụng triệt để cơng
suất máy móc thiết bị. Đây là biện pháp trực tiếp tăng năng suất lao động.
Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị: Việc tăng cường sử
dụng máy móc thiết bị phải được tiến hành đồng thời theo hai hướng là: tăng số
lượng máy móc thiết bị trên đầu lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng máy. Muốn
vậy phải tổ chức lại quy trình sản xuất, tăng giờ máy chạy, giảm giờ máy ngừng
hoạt động do hỏng hóc, thiếu nguyên nhiên vật liệu, thiếu người vận hành… đồng
thời phải thường xuyên kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, thực hiện
đúng các yêu cầu của quy trình vận hành máy móc.
Sắp xếp, bố trí lao động một cách hợp lý: Việc sắp xếp, bố trí lao động một cách
hợp lý nhằm tạo nên sự đồng bộ thống nhất, tạo ra sự gắn kết hài hịa giữa các
khâu, các cơng đoạn của q trình sản xuất. Điều đó giúp cho nhà sản xuất có thể
sử dụng thời gian của mình một cách hiệu quả, góp phần tăng năng suất lao động.
Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức của người lao động: Để tăng năng suất, nhà
sản xuất tư bản không thể không thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng cho
người lao động để nâng cao trình độ tay nghề. Hơn nữa, nhà sản xuất phải luôn
quan tâm chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên thơng qua tiền lương và các
chính sách khen thưởng hợp lý nhằm khuyến khích, động viên người lao động hăng
say với công việc, gắn trách nhiệm với công việc của mình, đồng thời phải có
những biện pháp quản lý lao động cho phù hợp.
-
Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu: Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao trong q trình
sản xuất sẽ góp phần lớn vào việc hạ giá thành sản phẩm sản xuất ra. Để tiết
nguyên vật liệu tiêu hao cần phải giảm tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu và mức tiêu
9
hao nguyên vật liệu trong một đơn vị sản phẩm. Muốn vậy, cần phải thực hiện tốt
các biện pháp sau:
Kết hợp kế hoạch sản xuất với công tác cung ứng nguyên vật liệu: Nhà sản xuất
phải lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu sao cho phù hợp với kế hoạch sản xuất,
tránh tình trạng sản xuất bị ngừng do thiếu nguyên vật liệu hoặc tình trạng nguyên
vật liệu ứ đọng quá lớn. Nhà sản xuất phải chọn nguồn cung cấp gần, thuận tiện
cho việc chuyên chở, giá cả phải chăng đặc biệt là phải ổn định nguồn cung cấp
những vật tư chính, đây cũng là nhân tố giúp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
Tổ chức quản lý nguyên vật liệu một cách tốt nhất: Tổ chức quản lý nguyên vật
liệu một cách tốt nhất để sao cho đảm bảo về số lượng, chất lượng nguyên vật liệu.
Muốn vậy, nhà sản xuất phải thường xuyên kiểm tra giám sát các loại nguyên vật
liệu nhập về, tránh tình trạng nhập phải các loại nguyên vật liệu kém phẩm chất
hoặc để xảy ra tình trạng hao hụt nguyên vật liệu quá lớn. Ngoài ra, cần chú ý đến
khâu bảo quản, dự trữ vật tư, thực hiện quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tiết
kiệm ngay từ khâu mua vào, áp dụng phương pháp quản trị hàng tồn kho dự trữ
thích hợp nhằm tối thiểu hố chi phí.
Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, xây dựng
định mức phế phẩm vật tư hợp lý: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn
vị sản phẩm là số nguyên vật liệu cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm theo yêu
cầu kỹ thuật nhất định. Mức tiêu hao thực tế so với định mức càng nhỏ bao nhiêu
thì vật tư được sử dụng càng tiết kiệm bấy nhiêu. Để giảm bớt tiêu hao nguyên vật
liệu cho một đơn vị sản phẩm nhà sản xuất cần: áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất, xây dựng được các mối liên hệ gắn bó trách nhiệm chặt chẽ
giữa các khâu mà nguyên vật đi qua, tránh tình trạng có những khâu ngun vật
liệu khơng được quản lý chặt chẽ dẫn đến lãng phí, hao hụt lớn, tăng cường kiểm
tra các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường
hợp gây thất thốt lãng phí vật tư và có kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu thay thế
trong những trường hợp cần thiết trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng
như giá thành của sản phẩm đó.
10
Giảm các loại chi phí gián tiếp: Chi phí gián tiếp bao gồm các khoản: chi phí tiền
lương cơng nhân gián tiếp, tiền thuê mặt bằng tiếp thị, chi phí nhân viên quản lý,
chi phí khác…. các khoản chi phí này khơng liên quan trực tiếp đến sản xuất sản
phẩm. Do vậy, để giảm chi phí gián tiếp cần phải xây dựng được cơ cấu bộ máy
quản lý gọn nhẹ, hiệu quả không chồng chéo, phù hợp với đặc điểm riêng của từng
sản xuất tư bản và đặc điểm chung của từng ngành, từ đó tiết kiệm chi phí quản lý.
Ngồi ra, các khoản chi phí gián tiếp này rất dễ bị lạm dụng trong chi tiêu, do đó,
cần phải có biện pháp quản lý khoản chi phí này có hiệu quả. Nhà sản xuất nên xây
dựng hạn mức chi phí cho các khoản mục này và chi tiêu theo hạn mức đã định.
III.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Đây là điều kiện để giúp thương nhân tồn tại, phát triển và thu lợi nhuận cao
trong nền kinh tế thị trường. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thương nhân phải sử
dụng vốn cố định hợp lý, đồng thời tăng nhanh tốc độ tuần hoàn và chu chuyển của
vốn lưu động. Ngồi ra trong q trình hoạt động nếu có vốn nhàn rỗi thì nhà tư bản
nên đầu tư ra ngoài như đầu tư vào gửi ngân hàng… để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
và tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, nhà tư bản cũng cần cân nhắc lựa chọn nguồn tài trợ
vốn một cách hợp lý nhằm giảm chi phí sử dụng vốn và đảm bảo an tồn tài chính.
Nhà sản xuất nên nghiên cứu, cân nhắc sử dụng địn bẩy tài chính một cách hiệu quả
để tăng lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Trên đây chỉ là một số phương hướng cơ bản để nâng cao lợi nhuận đối với tư
bản thương nghiệp. Tuỳ theo phương hướng của từng nhà tư bản mà họ cần vận dụng
tổng hợp một cách uyển chuyển, sáng tạo những biện pháp trên đây để đạt được hiệu
quả kinh doanh tốt nhất, thu được lợi nhuận cao nhất trong điều kiện các nguồn lực có
giới hạn.
11
KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích nguồn gốc, bản chất, các nhân tố ảnh hưởng, ý nghĩa của
lợi nhuận cùng với tỷ suất lợi nhuận và đi sâu tìm hiểu về lợi nhuận thương nghiệp, ta
có thể thấy được tầm quan trọng to lớn của lợi nhuận đối với các nhà tư bản nói chung
và tư bản thương nghiệp nói riêng. Lợi nhuận tác động đến mọi hoạt động của tư bản,
nói lên kết quả của tồn bộ q trình sản xuất và trao đổi hàng hóa, đồng thời là nguồn
tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng, bù đắp thiệt hại rủi ro, là nguồn vốn rất quan
trọng để đầu tư phát triển, ... Chính vì vậy mà nâng cao cũng như tối đa hóa lợi nhuận
ln là mục đích hàng đầu mà mọi nhà tư bản hướng đến, trong đó tư bản thương
nghiệp khơng phải là ngoại lệ.
Qua đó, bài tiểu luận đã đưa ra được một số giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận
cho tư bản thương nghiệp, bao gồm: tăng giá bán sản phẩm trên thị trường, giảm giá
mua sản phẩm từ tư bản công nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên,
trên thực tế vẫn còn rất nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến quá trình tạo ra lợi nhuận của
nhà tư bản như cạnh tranh, thuế, chi phí bất thường... địi hỏi nhà tư bản phải thích ứng
nhanh và linh hoạt để cho ra giải pháp kịp thời, phù hợp với tình thế mà vẫn đạt được
lợi nhuận như mong muốn để duy trì sự tồn tại cũng như phát triển và bù đắp lại cho
những rủi ro không mong muốn trong q trình kinh doanh bn bán.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do trình độ kiến thức và kinh nghiệm còn hạn
chế của sinh viên năm nhất nên bài tiểu luận của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự nhận xét và góp ý từ cơ để bài nghiên cứu của
mình trở nên hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (dành cho hệ đào tạo Đại học không
chuyên lý luận chính trị)
2.
Giáo trình những ngun lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lenin. Nhà xuất bản chính
trị quốc gia – Sự thâ ˆt 2011
3.
Tư bản thương nghiệp: />%A3n_th%C6%B0%C6%A1ng_nghi%E1%BB%87p
4.
Tư bản thương nghiệp (Commercial Capital) là gì? Lợi nhuận của tư bản thương
nghiệp: />
5.
6 cách tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp vừa và nhỏ: />
6.
Mẹo tăng giá sản phẩm mà khách hàng vẫn vui vẻ: />
13