Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Đề tài quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.85 KB, 31 trang )

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

Mục lục
Lời mở đầu..................................................................................................... 4
Phần I

Thuế và quản lý thuế theo cơ chế
tự khai, tự nộp................................................. 5

I. Khái niệm và đặc ®iĨm cđa th ................................................................... 5
1. Kh¸i niƯm vỊ th ........................................................................................ 5
2. Phân loại thuế............................................................................................... 6
2.1 Phân loại theo đối tượng chÞu thuÕ ........................................................... 6
2.1.1 ThuÕ thu nhËp ................................................................................... 6
2.1.2 ThuÕ tiêu dùng.................................................................................... 6
2.1.3 Thuế tài sản ........................................................................................ 7
2.2 Phân loại theo phương thức đánh thuế...................................................... 7
2.2.1 Thuế trực thu ...................................................................................... 7
2.2.2 Thuế gián thu ................................................................................... 7
2.3 Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế ............................ 7
2.3.1 Thuế thực .......................................................................................... 7
2.3.2 Thuế cá nhân .................................................................................... 7
2.4 Phân lo¹i theo ph¹m vi thÈm qun vỊ th ............................................ 7
2.4.1 Thuế trung ương .............................................................................. 8
2.4.2 Thuế địa phương.............................................................................. 8
3. Đặc ®iĨm cđa th........................................................................................ 8
3.1 TÝnh b¾t bc ........................................................................................ 8
3.2 TÝnh không hòan trả trực tiếp................................................................. 8


3.3 Tính pháp lý cao.................................................................................... 8
4. Chức năng của thuế ...................................................................................... 9
4.1 Chức năng huy ®éng ngn lùc tµi chÝnh cho nhµ n­íc....................... 9
4.2 Chøc năng điều tiết kinh tế .................................................................. 9
5. Hệ thống thuế ë ViƯt Nam......................................................................... 10
II. Giíi thiƯu vỊ qu¶n lý th theo cơ chế tự khai tự nộp............................. 11

Sinh viên : Trần Bình Minh

1


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

1.

Khái niệm về cơ chế tự khai tự nộp và dặc điểm .................................... 11

1.1. Khái niệm............................................................................................. 11
1.2 Đặc điểm .............................................................................................. 11
2. Điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai, tự nép th................................... 12
2.1 HƯ thèng lt th ph¶i thùc sù minh bạch, người dân có thể dễ dàng tiếp
cận và tìm hiểu chính sách thuế............................................................ 12
2.2 Trình độ dân trí cao, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật của người dân
tốt, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đạt hiệu quả thiết thực... 12
2.3 Các cơ quan hành pháp phải có năng lực cao và phối hợp tốt với cơ quan
thuế trong công tác quản lý hành chính ................................................ 12

2.4 Các thủ tục như đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, phải đơn
giản. Các chương trình thanh tra thuế và cưỡng chế thuế phải có hiệu quả
và hiệu lực............................................................................................ 13
2.5 Cần có chế tài pháp luật đủ nghiêm để răn đe các hành vi, vi phạm .. 13
3.

Ưu điểm của cơ chế tự khai, tự nộp......................................................... 13
3.1 TiÕt kiƯm thêi gian, c«ng søc............................................................. 13
3.2 TiÕt kiƯm chi phí quản lý hành chính về thuế..................................... 14
3.3 Nâng cao trách nhiệm pháp lý của đối tượng nộp thuế ....................... 14
3.4 Tạo tiền đề nâng cao hiệu quả công tác của cơ quan Thuế ................ 14

4. Hạn chế của c¬ chÕ tù khai, tù nép ............................................................. 15
4.1 Nguy c¬ trốn lậu thuế, thất thoát thuế lớn nếu trình độ dân trí thấp và
không có biện pháp quản lý thuế phù hợp .......................................... 15
4.2 Đòi hỏi cao về cơ sở vật chất và trình độ quản lý của các cơ quan Nhà
nước................................................................................................... 15
5. Đổi mới hoạt động thanh tra dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ và hướng dẫn
nhằm đáp ứng yêu cầu của cơ chế tự khai, tự nộp

16

PHần II thực trạng thực hiện thí điểm cơ chế tự khai,
tù nép ë viƯt nam ...........................................18
I. TÝnh tÊt u kh¸ch quan thùc hiƯn c¬ chÕ tù khai, tù nép ......................... 18

Sinh viên : Trần Bình Minh

2



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

II.

Kết quả đạt được thực hiện thí điểm cơ chế tự khai, tự nộp ở cục thuế
Quảng Ninh và Thành Phố Hồ Chí Minh ................................................ 19
1. Kết quả đạt được ................................................................................ 19
2. Mở rộng mô hình tự khai, tự nộp tại Hà Nội ,Bà Rịa-Vũng Tàu và Đồng
Nai .................................................................................................. 21

III. Những khó khăn, thách thức khi áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp ............. 22
1. Gánh nặng từ dự toán thuế ............................................................ 22
2. Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, quyền hạn của cơ quan Thuế chưa
ngang tầm. Các thủ tục về kê khai thuế, chính sách thuế chưa đơn giản rõ
ràng..................................................................................................... 23
3. Công nghệ quản lý thuế theo cơ chế mới còn hạn chế ......................... 23
4. Công tác hỗ trợ đối tượng nộp thuế, công tác thanh, kiểm tra, công tác thu
nợ, và cưỡng chế thuế đat hiệu quả chưa cao ..................................... 24
4.1.

Về công tác hỗ trợ đối tượng nộp thuế .......................................... 24

4.2.

Về công tác thanh tra, kiểm tra ..................................................... 25


4.3.

Về công tác thu nợ và cưỡng chế thuế........................................... 25

5. Tổ chức bộ máy ngành thuế chưa hợp lý ............................................. 26
IV. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cơ chế tự khai, tự nộp...... 26
1. Hoàn thiƯn hƯ thèng ph¸p lt, chÝnh s¸ch vỊ th ................................ 26
2. Đẩy mạnh công tác hưỡng dẫn, hỗ trợ các đối tượng nộp thuế thực hiện cơ
chế tự khai, tự nộp............................................................................... 27
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra .............................................. 28
4. Thông tin tuyên truyền tới các đối tượng nép th vỊ thùc hiƯn c¬ chÕ tù
khai, tù nép .......................................................................................... 29
5. Hiện đại hóa cơ sở vật chất cho ngµnh th ........................................... 29
C. KÕt ln .............................................................................................. .30
D. Tµi liƯu tham khảo ......................................................................... 31

Sinh viên : Trần Bình Minh

3


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

Lời mở đầu
Hiện nay nước ta đang đẩy mạnh quá trình héi nhËp kinh tÕ khu vùc vµ
thÕ giíi. Héi nhËp tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta phát triển, thu hút được
nhiều nguồn đầu tư từ bên ngoài , mở rộng được thị trường, được đối xử bình

đẳng trên trường quốc tế. Để quá trình hội nhập được nhanh chóng Đảng và Nhà
nước ta đang tiến hành sửa đổi, hoàn thiện và xây dựng thêm nhiều hệ thống
luật mới , cải cách nền hành chính nhà nước Cải cách hành chính thuế là một
nội dung quan trọng của cải cách hành chính nhà nước hiện nay. Trong những
năm gần đây, đặc biệt trong năm 2004 và những tháng đầu năm 2005 vừa qua
ngành thuế đà có những bước đi đột phá trong cải cách hành chính thuế với việc
được tổ chức lại bộ máy cơ quan thuế các cấp, triển khai áp dụng thí điểm cơ
chế cơ sở kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế theo QĐ 197/2003/QĐ - TTg và
triển khai sâu rộng chương trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế.
Với mục đích muốn tìm hiểu sâu hơn về ngành thuế, những cái cách của ngành
thuế trong việc quản lý thu thuế , một nghĩa vụ mà mọi công dân đều phải thực
hiện. Nên em đà chọn đề tài: Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp ở Việt
Nam" làm đề án môn học cho mình. Do trình độ còn hạn chế và thời gian có
hạn chắc rằng đề án của em chưa thể đầy đủ và còn nhiều sai sót. Em mong
nhận được nhiều sự giúp đỡ , góp ý của thầy cô giáo và bạn đọc để đề án của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội ngày 24 tháng 11 năm 2005
Sinh viên : Trần Bình Minh

Sinh viên : Trần Bình Minh

4


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Phần I

Thuế và quản lý thuế theo cơ chế
tự khai, tự nộp.

I. Khái niệm và đặc điểm của thuế.
1. Khái niệm về thuế.
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có thông nhất
tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan
điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn Tài chính công đưa ra một
định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền,
có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho
nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà
Nước..
Trên góc độ phân phối thu nhập: Thuế là hình thức phân phối và phân phối
lại tổng sản phẩm xà hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quý tiền tệ
tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà
nước.
Trên góc độ kinh tế học : Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lùc tõ khu vùc t­
sang khu vùc c«ng nh»m thùc hiện các chức năng kinh tế xà hội của nhà
nước.
Theo từ điển tiếng việt : Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân
hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp buộc
phải nộp cho nhà nước theo mức quy định.

Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra được một số đặc trưng chung của thuế
là:

Sinh viên : Trần Bình Minh

5


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi quan hệ tiền
tệ phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xà hội.
Thứ hai, những mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ỹ nghĩa xà hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính
chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.
Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nước
được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ các đặc trưng trên của thuế , ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế
là: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho
mục đích công cộng.
2. Phân loại thuế.
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Có nhiều tiêu thức phân loại
khác nhau, mỗi tiêu thức phân loại có nhiều loại thuế khác nhau:
2.1 Phân loại theo đối tượng chịu thuế.
Căn cứ vào đối tượng chịu thuế có thể chia hệ thống thuế thành ba loại sau:

2.1.1 Thuế thu nhập
Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận
được, thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao
động dưới dạng tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ phần
Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau : Thuế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập doạnh nghiệp.
2.1.2 Thuế tiêu dùng.
Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được
mang tiêu dùng trong hiện tại. Bao gồm: Thuế doanh thu , thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng

Sinh viên : Trần Bình Minh

6


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

2.1.3 Thuế tài sản.
Thuế tài sản là các loại thuế có đối tuợng chịu thuế là giá trị tài sản.Bao
gồm ,thuế bất động sảnlà thuế tài sản đánh trên giá trị của tài sản cố định,thuế
động sản là thuế đánh trên tài sản chính .
2.2 Phân loại theo phương thức đánh thuế.
Theo phương thức đánh thuế thì hệ thống thuế gồm 2 loại sau:
2.2.1 Thuế trực thu.
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản cña

ng­êi nép thuÕ . ë thuÕ trùc thu bao gåm: Th thu nhËp ®èi víi ng­êi cã thu
nhËp cao,th thu nhập doanh nghiệp ,thuế nhà đất.
2.2.2 Thuế gián thu.
Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản
của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và
dịch vụ .Bao gồm: Thuế giá trị gia tăng ,thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu và
nhập khẩu.
2.3 Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế.
Căn cứ vào khả năng nộp thuế có thể chia hệ thống thuế thành 2 loại:
2.3.1 Thuế thực.
Thuế thực là loại thuế không dựa vào khả năng của người nộp thuế .Thuế
thực bao gồm : Thuế điền thổ,thuế nhà cửa,thuế tài sản.
2.3.2 Thuế cá nhân.
Thuế cá nhân là loại thuế dựa trên khả năng của người nộp thuế, là thuế
đánh vào thu nhập của người nộp thuế và được thu ngay từ khâu phát sinh thu
nhập hoặc do khai báo. Các loại thuế cá nhân bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân,
thuế lợi tức, thuế thu nhập công ty, thuế doanh nghiệp, thuế lợi nhuận siêu
ngạch
2.4 Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế
Theo tiêu thức phân loại nay thì hệ thống thuế có thể được chia thành hai
loại:

Sinh viên : Trần Bình Minh

7


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

2.4.1 Thuế trung ương.
Là các hình thức thuế do các cơ quan đại diện chính quyền nhà nước ở trung
ương ban hành.
2.4.2 Thuế địa phương.
Là các hình thức thuế do chính quyền địa phương ban hành.
3. Đặc điểm của thuế.
Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và
biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của nó, qua đó giúp ta phân biệt thuế
với các công cụ khác. Những đặc trưng đó là:
3.1 Tính bắt buộc.
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế
với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước.
Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hê tiền tệ
được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xà hội đặc biệt- việc
động viên mang tính chất bắt buộc của nhà nước.Phân phối mang tính chất bắt
buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của nhà nước, theo đó
một bộ phân thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho nhà nước mà
không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp
thuế, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công
dân.
3.2 Tính không hòan trả trực tiếp.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được
hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch vụ công
cộng của nhà nước. Sự không hoàn hảo trả trực tiếp được thể hiện kể cả trước và
sau thu thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một
dịch vụ công céng nµo cho ng­êi nép thuÕ. Sau khi nép thuÕ, nhà nước cũng
không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế.
3.3 Tính pháp lý cao.

Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết định bởi
quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật.

Sinh viên : Trần Bình Minh

8


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

4. Chức năng của thuế.
Chức năng của thuế là sự thể hiện công dụng vốn có của thuế, và nó có tính
ổn định tương đối. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển thuế luôn luôn thực
hiện hai chức năng cơ bản sau.
4.1 Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước.
Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện đông viên
nguồn tài chính cho nhà nước, là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức năng
huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được hình
thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước.
Chức năng này đà tạo ra những tiền đề để nhà nước tiến hành phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm của xà hội và thu nhập quốc dân trong xà hội. Thuế là
một nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất cho ngân sách nhà nước.
4.2 Chức năng điều tiết kinh tế.
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy
định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế
và đối tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến
khả năng của người nộp thuế, sử dụng linh họat các ưu đÃi và miễn giảm thuế.

Trên cơ sở đó, nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo
chung, phù hợp lợi ích của xà hội. Như vậy, bằng cách điều tiết và kích thích,
chức năng điều tiết kinh tế của thuế đà được thực hiện.
Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế
có mỗi quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn lực tài
chính quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết. Ngược lại,
nhờ sự vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đà làm cho chức năng huy
động nguồn lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển. Chức năng huy động
nguồn lực tài chính càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn thu nhập cho nhà nước
đà tạo ra những điều kiện để nhà nước tác động một cách sâu rộng đến các quá
trình kinh tế và xà hội. Điều này tạo ra tiền đề tăng thêm thu nhập cho các
doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, do đó mở rộng cơ sở thực hiện chức năng
huy động nguồn lực tài chính.

Sinh viên : Trần Bình Minh

9


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

Cùng với sự thống nhất đó, thì giữa hai chức năng này của thuế cũng không
loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cường chức năng huy động tập trung tài
chính làm cho mức thu nhập của nhà nước tăng lên. Điều đó đồng nghĩa với
việc mở rộng khả năng của nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh
tế- xà hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng huy động một cách quá mức sẽ
làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả của nó là giảm động lực phát triển kinh tế

và làm xói mòn vai trò điều tiết kinh tế.
Do vậy, trong quá trình quản lý thuế, hoạch định các chính sách thuế ở mỗi
giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau cần phải chú ý đến mỗi quan hệ giữa
chức năng điều tiết kinh tế và chức năng huy động nguồn tài chính của thuế.
5. Hệ thống thuế ở Việt Nam.
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có
mỗi quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ nhất định của nhà
nước trong từng thời kỳ.

Hệ thống thuế

Thuế trực thu

Thuế
thu
nhập
DN

Thuế
thu
nhập

nhân

Thuế
sự
dụng
đất
nông
nghiệp


Thuế gián thu

Thuế
Giá
trị
gia
tăng

Sinh viên : Trần Bình Minh

Thuế
Tiêu
thụ
đặc
biệt

10

Thuế
Xuất
khẩu,
Nhập
khẩu

Thuế
nhà
đất

Thuế

tài
nguyên

Thuế
môn
bài


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

II. Giới thiệu về quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp
1.

Khái niệm về cơ chế tự khai tự nộp và dặc điểm

1.1 Khái niệm
Cơ chế tự khai tư nộp thuế là cơ chế quản lý thuế trong đó các đối tượng
nộp thuế tự giác căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kì kê khai của
mình và căn cứ vào những quy định của pháp luật tự xác định nghĩa vụ thuế của
mình, kê khai, nộp thuế vào ngân sách Nhà nước, và chịu trách nhiệm tr­íc
ph¸p lt vỊ tÝnh trung thùc, chÝnh x¸c cđa viƯc kê khai.
1.2

Đặc điểm.
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là một phương thức quản lý thuế được xây

dựng dựa trên nền tảng là sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế, quản lý

thuế dựa trên kĩ thuật quản lý rủi ro.
Cơ chế tự khai tự nộp thuế đòi hỏi các tổ chức, cá nhân nộp thuế phải nâng
cao trách nhiệm vì tờ khai là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập trên cơ sở sản
xuất kinh doanh của mình và chính sách chế độ về thuế mà không cần có sự xác
nhận của cơ quan thuế. Tổ chức, cá nhân nộp thuế phải chịu trách nhiệm về kết
quả của việc tính thuế, kê khai thuế của mình trước pháp luật.
Theo cơ chế này cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai , nộp
thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh nhưng cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra,
kiểm tra và áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế theo luật định đối với
những trường hợp có hành vi vi phạm pháp lt vỊ thÕ nh­ kh«ng nép th, trèn
th, gian lËn về thuế
áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan Thuế phải tăng cưòng công tác
tuyên truyền, phổ biến và giải đáp các vướng mắc về chính sách, chế độ thủ tục
về thuế mà các tổ chức, cá nhân thường gặp trong quá trình kê khai nộp thuế ®Ĩ
®èi t­ỵng nép th thùc hiƯn tèt nghÜa vơ th của mình đối với Nhà nước.
Cơ chế tự khai, tự nộp là cơ chế quản lý thuế hiện đại, hiệu quả, được hầu
hết các nước trên thế giới áp dụng, nó cho phép các cơ quan thuế phân bổ nguồn
lực theo hướng chuyên môn hóa, chuyên sâu trong quản lý cải tiến các quy trình

Sinh viên : Trần Bình Minh

11


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

quản lý rõ ràng làm tăng sự minh bạch trong quản lý thuế, đồng thời giảm bớt

chi phí quản lý, thúc đẩy cải cách hành chính thuế.
2.

Điều kiện để thực hiện c¬ chÕ tù khai, tù nép th.
ViƯc thùc hiƯn c¬ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hỏi các điều kiện sau:

2.1

Hệ thống luật thuế phải thực sự minh bạch, người dân có thể dễ

dàngtiếp cận và tìm hiểu chính sách thuế.
Để áp dụng cơ chế quản ký thuế tiên tiến đòi hỏi đối tượng nộp thuế phải
nắm chắc các quy định của luật thuế để tự mình kê khai, tính toán đúng số thuế
phải nộp cho Nhà nước. Muốn vậy, các luật thuế phải đơn giản , dễ hiểu, minh
bạch, từng quy định trong các luật thuế phải được rõ ràng, không mơ hồ, không
làm cho người dân muốn hiểu thế nào cũng được.
2.2 Trình độ dân trí cao, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật của người
dân tốt, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đạt hiệu quả thiết thực.
Vì đối tượng nộp thuế là người trực tiếp tính toán số thuế mà mình phải nộp
cho ngân sách nhà nước, do đó đòi hỏi họ phải có một kiến thức cơ bản để hiểu
được các quy định của luật thuế. Mặt khác , cơ chế tự khai, tự nôp đòi hỏi sự tự
giác cao của đối tượng nộp thuế do vậy mà người dân cần phải có ý thức tuân
thủ pháp luật tốt. để đạt được điều kiện này thì cơ quan quản lý thuế phải đổi
mới và nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến các
chính sách thuế.
2.3 Các cơ quan hành pháp phải có năng lực cao và phối hợp tốt với cơ
quan thuế trong công tác quản lý hành chính
Trong khi cơ chế tự khai, tư nộp thuế đòi hỏi đối tượng nộp thuế phải có
sự tực giác tuân thủ cao thì có một bộ phận không nhỏ dân chúng có ý thức
chấp hành pháp luật chưa tốt. Vì vậy, đòi hỏi các cơ quan hành pháp nói chung

và cơ quan thuế nói riêng phải có trình độ quản lý cao để đảm bảo thực hiện
đúng những quy định của pháp luật.

Sinh viên : Trần Bình Minh

12


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

2.4 Các thủ tục như đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, phải
đơn giản. Các chương trình thanh tra thuế và cưỡng chế thuế phải có hiệu
quả và hiệu lực.
Các thủ tục về thuế phải đơn giản để giúp các tổ chức, cá nhân dễ dàng
hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Đồng thời cơ quan thuế phải
luôn luôn thanh tra, kiểm tra viẹc thực hiện nghĩa vụ thuế của các đối tượng nộp
thuế vì gian lận, trốn lậu thuế là một căn bênh kinh niên tồn tại song song cùng
với việc thu thuế của Nhà nước.
2.5 Cần có chế tài pháp luật đủ nghiêm để răn đe các hành vi
vi phạm.
Khi áp dụng mô hình quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thì các chế
tài pháp luật nghiêm minh là rất cần thiết, rất quan trọng trong bối cánh khả
năng lợi dụng sự cho phép tự giác của Nhà nước để trốn lậu thuế là khá cao,
nhất là đối với nước ta- một nước có trình độ phát triển chưa cao về mọi mặt.
3 Ưu điểm của cơ chế tự khai, tự nộp.
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế đà được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới,
đây là cơ chế hành thu tiên tiến đem lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan thu thuế và

tổ chức , cá nhân nộp thuế. Cơ chế này có những ưu điểm sau:
3.1 Tiết kiệm thời gian,công sức.
Khi áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thì hàng tháng cán bộ quản lý thu
thuế sẽ không phải mất thời gian để tính toán lại số thuế phải nộp của đối tượng
nộp thuế, không phải mất thời gian đi gửi thông báo thuế cho đối tượng nộp
thuế. Hơn nữa, trong cơ chế Thông báo thuế trường hợp đối tượng nộp thuế
đà thực hiện nghiêm túc luật thuế, kê khai và tính toán chính xác số thuế phải
nộp thì rõ ràng việc phải tính toán lại của cơ quan thuế là thừa và lÃng phí thời
gian, công sức. Với số lượng các đối tượng nộp thuế hiên lên đến gần 100 ngàn
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế hơn 1,4 triệu tổ chức hộ kinh doanh cá thể
thì việc không phải tính toán lại số thuế phải nộp sẽ tiết kiệm được rất nhiều
thời gian và công sức cho cán bộ quản lý thu thuế.

Sinh viên : Trần Bình Minh

13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

Còn đối với các đối tượng nộp thuế thì với việc cơ chế tự khai, tự nộp sẽ làm
giảm được các thđ tơc hµnh chÝnh trong viƯc thùc hiƯn nghÜa vơ kê khai và nộp
thuế của mình, do đó cũng sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức.
3.2

Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính về thuế.
Khi áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thì hàng tháng cơ quan Thuế không


phải gửi hàng triệu thông báo thuế nên ngành thuế tiết kiệm được chi phí giấy
mực, in ấn, cước phí bưu điện đem lại một hiệu quả kinh tế không nhỏ, bởi
chi phí hành thu càng thấp thì hiệu quả công tác quản lý thuế càng được nâng
cao.Ngoài ra, khi thùc hiƯn c¬ chÕ tù khai, tù nép cơ cấu tổ chức của cơ quan
Thuế được tổ chức theo chức năng nên bộ máy quản lý sẽ gọn nhẹ hơn bớt cồng
kềnh ,do đó giảm được một phần lớn chi phí quản lý mà hiệu quả quản lý vẫn
cao.
3.3 Nâng cao trách nhiệm pháp lý của đối tượng nộp thuế.
Với cơ chế Thông báo thuế trách nhiệm pháp lý của đối tượng nộp
thúe đối với tính chính xác của việc tính toán số thuế phải nộp không cao bởi vì
số thuế họ phải nộp được xác định theo thông báo của cơ quan Thuế. Vì vậy, có
thể có tình trạng các cơ sở kinh doanh tính toán số liệu một cách qua loa, đại
khái và nếu cán bộ thuế kiểm tra không kỹ thì có thể dẫn đến sai số thuế phải
nộp mà các cơ sở kinh doanh đó không hề có lỗi. Nhưng khi áp dụng cơ chế tự
khai, tự nộp thì đối tượng nộp thuế phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính
trung thực của số liệu kê khai và cả tính chính xác của viẹc tính toán số thuế
phải nộp. Tức là, đối tượng nộp thuế được nâng cao trách nhiệm pháp lý trong
việc kê khai thuế với Nhà nước, tăng sự tự giác ,được chủ động trong việc thực
hiện nghĩa vụ của mình.Hơn nữa,còn thiết lập được niềm tin giữa cơ quan Thuế
và người nộp thuế.
3.4 Tạo tiền đề nâng cao hiệu quả công tác của cơ quan Thuế .
Thực hiện áp dụng cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế cơ quan Thuế có điều
kiện để cải tiến cơ cấu tổ chức nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực hiện
có ,công tác quản lý thu thuế được tổ chức theo hướng ngày càng hiện đại và
chuyên môn hóa . Nhờ việc không mất thời gian tính toán lại số thuế phải nộp

Sinh viên : Trần Bình Minh

14



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

của đối tượng nộp thuế và phát hành thông báo thuế mà cán bộ Thuế có điều
kiện tập trung thời gian và công sức cho các công việc quản lý khác như: công
tác phục vụ , hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hiểu và tự giác
thực hiện các nghĩa vụ thuế của mình đối với Ngân sách nhà nước, công tác
thanh tra ,kiểm tra,công tác đôn đốc thu nộp và cưỡng chế thuếTriển khai
thực hiện cơ chế này sẽ tạo điều kiện cho ngành thuế đẩy mạnh hiện đại hóa
công tác quản lý mà cụ thể là đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tin học trong
công tác quản lý thu thuế.Đó là tiền đề để nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu thuế.
4 Hạn chế của cơ chế tự khai, tự nộp.
Khi áp dụng một cơ chế chính sách mới bên cạnh những lợi ích to lớn thì
cũng có nhiều điểm hạn chế. Do đó, việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế
nếu không đáp úng đựợc những điều kiện nhất định thì sẽ có những hạn chế sau:
4.1

Nguy cơ trốn lậu thuế, thất thoát thuế lớn nếu trình độ dân trí

thấp và không có biện pháp quản lý thuế phù hợp.
Nếu không có biện pháp quản lý phù hợp, chẳng hạn công tác kiểm tra
không kịp thời, việc phổ biến các luật thuế kém hiệu quả, công tác hướng dẫn
các đối tượng nộp thuế không đầy đủ, chu đáo Có thể dẫn đến các tình trạng
đối tượng nộp thuế lợi dụng việc không kiểm tra tính toán lại số thu thường kì
của cơ quan Thuế để cố tình kê khai sai nh»m trèn lËu th. Trong tr­êng hỵp

do hiĨu biÕt các luật thuế của đối tượng nộp thuế kém và công tác hướng dẫn
của cơ quan Thuế không hiệu quả thì có thể có tình trạng kê khai sai số thuế
phải nộp một cách vô ý. Vói trình độ dân trí của nước ta còn thấp ,ý thức tự giác
và tuân thủ pháp luật của người dân chưa cao thì nguy cơ thất thoát thuế là rất
lớn.
4.2 Đòi hỏi cao về cơ sở vật chất và trình độ quản lý của các cơ quan
Nhà Nước
Để áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp một cách hiệu quả đòi hỏi cơ sở vật chất
của ngành thuế phải được hiện đại hóa, đặc biệt là hệ thống cơ sở vật chất phục
vụ cho công tác thông tin, liên lạc sao cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu có thể

Sinh viên : Trần Bình Minh

15


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

phục vụ nhanh chóng và chính xác. Do đó, cần phải có sự đầu tư ban đầu rất lớn
trong khi ngân sách nhà nước còn hạn hẹp. Mặt khác, trình độ quản lý của các
quan hành pháp hiện nay còn thấp, nếu không có sự chuẩn bị kĩ càng có thể xảy
ra tình trạng buông lỏng công tác quản lý thuế.
5. Đổi mới hoạt động thanh tra dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ và hướng
dẫn nhằm đáp ứng yêu cầu của cơ chế tự khai, tự nộp.
Để đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan
Thuế đà tiến hành cải cách các quy trình quản lý thuế theo hướng hiện đại với
sự hỗ trợ lớn của công nghệ thông tin. Các quy trình quản lý thuế được xây

dựng phù hợp với bộ máy tổ chức theo mô hình chức năng và thể hiện nguyên
tắc quản lý theo rủi ro

.Đồng bộ với việc xây dựng các qui trình mới là các

việc đẩy mạnh các nghiệp vụ quản lý theo từng chức năng quản lý:
Trong nghiệp vụ hỗ trợ cơ sở kinh doanh:cơ quan Thuế chủ động nắm
bắt và tổ chức tuyên truyền ,hỗ trợ đối tượng nộp thuế sát với yêu cầu ,đặc điểm
của từng nhóm đối tượng nộp thuế với những hình thức phù hợp và chất lượng
tốt .Cơ quan Thuế phải biết được nhu cầu của khách hàng của mình,đó là đối
tượng nộp thuế và có trách nhiệm cung cấp được những dịch vụ hỗ trợ đúng với
yêu cầu của khách hàng .
Trong nghiƯp vơ xư lý tê khai th: c¬ quan Th theo dâi tê khai th
cđa c¬ së kinh doanh từ tờ khai đầu tiên, qua đó tờ khai điều chỉnh (nếu có) đến
tờ khai cuối cùng, các lỗi cơ sở kinh doanh đà mắc. Qua đó, cơ quan Thuế có
thể có biện pháp xử lý phù hợp như: hướng dẫn cơ sở kinh doanh để tránh các
lỗi đà mắc trong kê khai nếu việc mắc lỗi là do chưa hiểu rõ;hoặc xem xét sửa
đổi mẫu tờ khai nếu tờ khai chưa phù hợp; hoặc đó là dấu hiệu để xem xét, lựa
chọn các trường hợp thanh tra nếu việc mắc lỗi mang tính lặp đi, lặp lại một
cách cố ý
Trong nghiệp vụ đôn đốc và thu nợ thuế: cơ quan Thuế đẩy mạnh công
tác đôn đốc và thu nợ thuế. Với sự hỗ trợ của các chương trình tin học, cơ quan
Thuế theo dõi chặt chẽ các trường hợp chậm nộp tờ khai, chậm nộp thuế, phát
hành các thông báo nhắc nhở, các thông báo phạt đối với các cơ sở kinh doanh

Sinh viên : Trần Bình Minh

16



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

không nép tê khai, nép thuÕ. C¬ quan ThuÕ theo dâi được số nộp cho số thuế
phát sinh và số nộp cho nợ tồn đọng của cơ sở kinh doanh theo từng loại thuế.
Qua đó xác định được tính chất của nỵ th, møc nỵ, ti nỵ cđa tõng mãn nỵ
th để có biện pháp thu nợ phù hợp theo hướng nhằm giảm cá khoản nợ có
mức nợ và tuổi nợ cao.
Trong nghiƯp vơ thanh tra, kiĨm tra: c¬ quan Th tiến hành thanh tra
kiểm tra trên cơ sở thu nhập được đủ các thông tin cần thiết về cơ sở kinh
doanh( từ tờ khai, báo cáo tài chính và các thông tin từ các nguồn khác) để phân
tích, đánh giá xác định theo các tiêu chí đánh giá rủi ro, dự báo những vấn đề
nghi ngờ có gian lận trốn thuế nhằm lựa chọn trường hợp, chuẩn bị nội dung,
cách thức thanh tra phù hợp.

Sinh viên : Trần Bình Minh

17


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

PHần II thực trạng thực hiện thí điểm cơ chế tự
khai, tù nép ë viƯt nam.
I.


TÝnh tÊt u kh¸ch quan thùc hiƯn c¬ chÕ tù khai, tù nép.
C¬ chÕ tù khai, tự nộp là cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại, dựa

trên ý thức tuân thủ tự giác của người nộp thuế. Với việc áp dụng cơ chế tự khai,
tự nộp thì cơ quan Thuế sẽ không phải can thiƯp vµo viƯc thùc hiƯn nghÜa vơ cđa
doanh nghiƯp mµ tập trung nguồn lực cho công tác tuyên truyền, hỗ trợ, hướng
dẫn để người nộp thuế có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước.
Đồng thời cũng tăng cường các biện pháp theo dõi giám sát, kiểm tra để kịp thời
phát hiện, chấn chỉnh các hành vi phạm pháp luật thuế, tránh gây thất thu ngân
sách nhà n­íc.
ViƯc chun sang thùc hiƯn c¬ chÕ tù khai, tù nộp là phù hợp với xu thế
cải cách quản lý hành chính của nhà nươc theo hướng dân chủ, tôn trọng và phát
huy tính tự giác, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của người dân. Người nộp
thuế được giảm bớt các thủ tục hành chính, được chủ động trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của mình đối với nhà nước. Còn về phía cơ quan Thuế, cơ chế
mới sẽ tạo điều kiện để sắp xếp lại bộ máy quản lý chuyên sâu theo chức năng,
chuyên môn hóa tới từng cán bộ. Khi áp dụng cơ chế này, cơ quan Thuế có thể
đáp ứng yêu cầu quản lý khi số lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, các
giao dịch kinh tế diễn ra ngày một phức tạp và đảm bảo yêu cầu của hội nhập
kinh tế quốc tế. Hơn nữa, nền kinh tế ngày càng phát triển, luật doanh nghiệp
mới có một số quyết định thông thoáng hơn nên số lượng các doanh nghiệp, đối
tượng sản xuất kinh doanh ngày càng tăng lên nhiều. Trong khi đó số cán bộ
thuế còn thiếu nhiều về cả số lượng và chất lượng. Do vậy cơ quan Thuế phải
đổi mới phương thức quản lý thuế thì mới có thể theo kịp được yêu cầu sản xuất
kinh doanh.
Như vậy thực hiện quản lý thuế theo c¬ chÕ ng­êi nép thuÕ tù khai, tù
nép thuÕ là tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế thời đại, nhất là trong điều
kiện hiện nay nhà nước ta đang đẩy mạnh cải cách hành chính để đẩy nhanh


Sinh viên : Trần Bình Minh

18


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hơn nữa, trên thế giới có rất nhiều nước đÃ
áp dụng cơ chế này và đà thu được kết quả rất cao trong việc thu thuế cho ngân
sách nhà nước.
II. Kết quả đạt được thực hiện thí điểm cơ chế tự khai, tự nộp ở cục thuế
Quảng Ninh và Thành Phố Hồ Chí Minh.
1. Kết quả đạt được.
Thực hiện quyết định số 197/2003/QD-TTg của Thủ tướng chính phủ và
thông tư số 127/2003TT-BTC của Bé tµi chÝnh, tõ ngµy 1 - 1 – 2004 cục thuế
TPHCM và cục thuế Quảng Ninh đà tiến hành thực hiện thí điểm cơ chế doanh
nghiệp tự kê khai tự tính thuế , tự nộp thuế vào Ngân sách nhà nước đối với hai
loại thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp cho một số đối tượng.
Cục thuế TPHCM và Quảng Ninh đà tổ chức tập huấn cho các doanh nghiệp
thí điểm về kê khai thuế, một số chính sách , chế độ như kê khai thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, chế độ hoàn thuế, việc sử dụng quản lý hóa
đơn chứng từ, chính sách ưu đÃi miễn giảm thuế. Soạn thảo,in tài liệu về cơ chế
tự khai, tự nộp thuế, giải đáp vướng mắc của các doanh nghiệp làm thí điểm.
Riêng kế toán trưởng của các doanh nghiệp thí điểm được cán bộ nghiệp vụ
hướng dẫn quy trình quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp. Từ ngày 5 đến
ngày 10 hằng tháng phòng tự khai nộp gửi doanh nghiệp tờ khai thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp để kê khai và nộp lại cho cơ quan Thuế trực

tiếp hoặc qua bưu điện. Trong tháng 12 2003 cả hai cục thuế cũng đà thành lập
phòng tự khai nép víi c¸c bé phËn thùc hiƯn bèn chøc năng: bộ phận tuyên
truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế; bộ phận xử lý tờ khai thuế; bộ phận đôn đốc
thu nợ và cưỡng chế thuế , bộ phận thanh tra và kiểm tra thuế.
Những tháng đầu do bỡ ngỡ, mét sè doanh nghiƯp sè tê khai chËm nh­ng
®Õn nay 100% số doanh nghiệp đà nộp đúng hạn, kịp thời , đầy đủ cho cơ quan
Thuế.
Cục thuế TPHCM đà lựa chọn 337 doanh nghiệp làm thí điểm, tính đến
ngày 31-12-2004 kết quả 337 doanh nghiệp đà nộp 11912 tỷ đồng trên 21421 tỷ
đồng chiếm 55,6% số thu của cục và đạt 135% so với dự toán năm. song với

Sinh viên : Trần Bình Minh

19


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

việc vận hành cơ chế doanh nghiệp tự khai, tự nộp, cục thuế đà tập trung lực
lượng đẩy mạnh công tác kiĨm tra, thanh tra th. H»ng th¸ng bé phËn thanh tra
của phòng tự khai nộp đà lên chương trình kiểm tra quyết toán thuế, đà kiểm tra
quyết toán thuế năm 2003 cđa 61/337 doanh nghiƯp víi sè th truy thu và phạt
17281 triệu đồng. Khi doanh nghiệp thực hiện tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà
nước đà tạo điều kiện cho cơ quan Thuế tập trung lực lượng xử lý những vấn đề
lớn hơn như giúp doanh nghiệp lành mạnh hóa tài chính, kiểm tra hoàn thuế
nhanh chóng kịp thời cho 112 doanh nghiệp làm điểm với số thuế đà hoàn
143tỷ.Dự kiến năm 2005 bổ sung từ 50 đến 100 doanh nghiệp thuộc các thành

phần kinh tế vào diện tự khai, tự nộp.
Cục thuế Quảng Ninh cũng đà lưạ chọn 112 doanh nghiệp nhà nước làm
thí điểm.trong năm 2004,12 doanh nghiệp này đà nộp ngân sách nhà nước hơn
660 tỷ đồng ,chiếm 40% số thu toàn ngành và đạt 125% so với dự toán năm.Các
doanh nghiệp đều nâng cao ý thức trách nhiệm ,chủ động nộp thuế đúng hạn
,hiện tượng tồn đọng thuế đà chấm dứt.Trên cơ sở những thành công của năm
đầu thực thiện chính sách tự kê khai, tự nộp thuế ,trong năm 2005 cục thuế
Quảng Ninh sÏ më réng ra 100% sè doanh nghiƯp nhµ n­íc trên địa bàn ;doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp quốc doanh làm tốt công tác
kế toán sẽ đưa vào thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế.
Như vậy ,việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp đảm bảo sự thông thoáng
,giảm các thủ tục kê khai ,báo cáo ,giúp doanh nghiệp có điều kiện về thời gian
để chuẩn bị chu đáo các thủ tục nộp thuế vì theo cơ chế mới đến ngày 25 hằng
tháng các doanh nghiệp mới phải nộp tờ khai thuế chứ không phải là vào ngày
10 hàng tháng như trước đây.Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được ,việc
thực hiện cơ chế mới vẫn còn những mặt tồn tại .Về phía cơ quan Thuế ,việc
thưc hiện các chức năng quản lý chuyên sâu còn gặp nhiều khó khăn do bước
đầu còn thiếu kinh nghiệm.Đối với các doanh nghiệp làm thí điểm mức độ tuân
thủ pháp luật thuế chưa đồng ®Ịu.Mét sè doanh nghiƯp ch­a chđ ®éng nghiªn
cøu thùc hiƯn chính sách cũng như những vướng mắc còn thụ động chờ cơ quan
Thuế hướng dẫn.

Sinh viên : Trần Bình Minh

20


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

2.

Mở rộng mô hình tự khai, tự nộp tại Hà Nội ,Bà Rịa-Vũng Tàu và
Đồng Nai.
Trên cơ sở sơ kết tình hình thực hiện thí điểm tại cục thuế Quảng Ninh va

TPHCM,từ ngày1/1/2005 Tổng cục thuế đà cho mở rộng thực hiện cơ chế tự
khai, tự nộp thêm tại 3 địa phương Hà Nội,Bà Rịa-Vũng Tàu,Đồng Nai.
Tại Hà Nội đà triển khai mô hình thí điểm thưc hiện cơ chế tự khai, tù
nép th ®èi víi 750 doanh nghiƯp ,víi tÊt cả các sắc thuế ,Trong đó ,608 doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ,142 doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong
các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tài chính ,kiểm toán .bảo hiểm ,dầu khí và các
ngành nghề khác .Nhìn chung, việc thực hiện thí điểm bước đầu đà thu được kết
quả khả quan ,các bộ phận được hình thành và hoạt động có hiệu quả . Ys thức
chấp hành luật thuế của các doanh nghiệp thực hiện thí điểm được nâng lên .6
tháng đầu năm ,thu ngân sách từ các đối tượng thưc hiện thí điểm đạt 57% dự
toán tăng 68%so với cùng kỳ năm trước .Số lượng kê khai thuế đạt tỷ lệ cao,từ
khi thực hiện thí điểm đến nay ,tỷ lệ kê khai thuế giá trị gia tăng đạt từ 98% đến
99,7% ,còn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp tỷ lệ kê khai tăng từ 56% lên
đến 84% sau khi thực hiện thí điểm .Chất lượng kê khai cũng có sự tăng trưởng
.Cụ thể,số đối tượng nộp thuế sau khi được hướng dẫn đà giảm sai sót trong khi
kê khai các sắc thuế từ hơn 40% của tháng đầu thực hiện thí diểm cơ chế xuống
còn hơn 4%.Số nợ thuế phát sinh giảm ,đồng thời số thuếqua đôn đốc cưỡng chế
đà chuyển biiến tích cực và ngày càng có hiệu qủa,tính đến ngày31/5/2005 số
nợ phải thu đà giảm chỉ còn 40,6%.Bộ phận thanh tra đà thực hiện đầy đủ vịệc
phân tích rủi ro trên cơ sở khai thác dữ liệu quản lý thuế ,từ đó lập kế hoạch
thanh tra ,kiểm tra năm 2005 cho các doanh nghiƯp thùc hiƯn c¬ chÕ tù khai, tù
nép. 6 tháng đầu năm ,tổ này đà tiến hành thanh tra đối với 67 doanh nghiệp

,số thuế truy thu khoảng hơn 19tỷ đồng .Kế hoạch 6 tháng cuối năm sẽ tiếp tơc
thanh tra ®èi víi 70 doanh nghiƯp .Qua thêi gian thùc hiƯn ,cơc th Hµ Néi dù
kiÕn më réng thùc hiện cơ chế mới đối với các doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu
như thực hiện tốt các luật thuế nhiều năm liên tục ,đảm bảo điều kiện thực thanh
toán và xác định các khoản thu nhập thuộc niên độ tài chính thông qua hệ thống

Sinh viên : Trần Bình Minh

21


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

tài khoản của đôi tượng nộp thuế đăng ký mở tại ngân hàng,có hệ thống tài
chính kế toán được đăng ký chuẩn mực theo pháp lệnh kế toán thống kê
Cục thuế Đồng Nai,Bà Rịa-Vũng Tàu cũng đà lựa chọn 100 doanh
nghiệp và 135 doanh nghiệp làm thí điểm .Kết quả có 90% doanh nghiƯp ®· nép
tê khai th ®óng thêi gian qui định .Tỷ lệ tờ khai giảm dần ,những sai sãt trªn
tê khai chđ u vỊ sè häc ,ng­êi kª khai không ghi đủ các chỉ tiêu ,xác định
chưa đúng số thuế còn được khấu trừ Số thu thuế tại các doanh nghiệp thực
hiện thí điểm đều tăng so với dự toán của nhà nước,tăng so với năm ngoái,đồng
thời số nợ thuế của các tháng đà giảm dần .Hiệu quả quản lý của cơ quan Thuế
được nâng cao ,giảm được chi phí quản lý.
Với những két quả khả quan đà đạt được tại các cục thuế thực hiện thí
điểm ,Bộ tài chính và Tổng cục thuế đà cho phép các địa phương thực hiện thí
điểm nhân rộng số doanh nghiệp thùc hiƯn vµ tiÕp tơc më réng diĐn thùc hiƯn ở
một số địa phương khác .Dự kiến đến năm 2007,về cơ bản các doanh nghiệp

đều được quản lý theo cơ chÕ tù khai, tù nép ,sè thu tõ c¸c doanh nghiệp này
chiếm 80%số thu từ khối doanh nghiệp trên toàn quốc.
III. Những khó khăn, thách thức khi áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp.
Đổi mới quản lý thuế, áp dơng c¬ chÕ tù khai, tù nép theo tỉng kÕt của
các cục thuế địa phương thực hiện thí điểm đà đạt được kết quả đáng kể, tổng số
thu vượt so với dự toán, tỷ lệ tờ khai thuế lỗi giảm, cơ quan Thuế được phân bổ
nguồn lực theo hướng chuyên môn hóa nên trình độ nghiệp vụ của các cán bộ
thuế được đáp ứng nâng cao, đáp ứng yêu cầu của cơ chế mới, cải tiến các quy
trình quản lý thuế rõ ràng làm tăng sự minh bạch, giảm được lỗi quản lý Tuy
nhiên, khi áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thì chúng ta còn gặp phải những khó
khăn, thách thức sau:
1. Gánh nặng từ dự toán thuế.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta tăng trưởng chưa thật sự vững chắc
thì dự toán thu thuế mà ngành thuế được Quốc hội và chính phủ giao thực hiện
hàng năm liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước ít nhất là 10%, là một
nhiệm vụ rất nặng nề bởi vì thuế là nguồn thu chủ yếu để bù đắp cho Ngân sách

Sinh viên : Trần Bình Minh

22


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

nhà nước. Đi cùng với việc cải tiến cách hành thu theo hướng hiện đại, ngành
thuế luôn phải đối mặt và bám sát nhiệm vụ là hoàn thành dự toán thu được
giao. Điều này làm cho quá trình thực hiện các bước cải cách quy trình thu thuế

nói chung, áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế nói riêng diễn ra dè dặt, từng
bước để tránh gây ảnh hưởng đến kết quả thu.
2. Hệ thống pháp luệt chưa đồng bộ, quyền hạn của cơ quan Thuế chưa
ngang tầm. Các thủ tục về kê khai thuế, chính sách thuế chưa rõ ràng vì
đơn giản.
Hiện nay, mặc dù chính sách thuế liên tục được sửa đổi, bổ sung, cho
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- xà hội và phù hợp với thông lệ quốc tế,
nhưng nhìn chung hệ thống chính sách vẫn còn phức tạp, còn nhiều quy định về
ưu ®·i, miƠn gi¶m th, ch­a ®¶m b¶o sù trung lËp của thuế. Các thủ tục kê khai
nộp thuế mặc dù đà được đơn giản hóa, giảm bớt được những giấy tờ không cần
thiết nhưng vẫn còn nhiều điểm chưa tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở kinh
doanh và chưa phù hợp với yêu cầu của hệ thống tự khai, tự nộp thuế. Các mẫu
tờ khai thuế hoặc đơn giản quá hoặc phức tạp quá và còn nhiều biển mẫu kèm
theo tờ khai nên chưa phù hợp và tạo điều kiện cho đối tượng nộp thuế dễ kê
khai, cơ quan Thuế dễ thanh tra, kiểm tra.
Về quyền hạn của cơ quan Thuế thì ngành thuế còn thiếu chức năng quan
trọng của quản lý thuế đó là khởi tố các hành vi, thủ đoạn gian lận thuế, chiếm
đoạt tiền hoàn thuế. Các công việc này điều phải chuyển sang cơ quan pháp luật
khác nên hiệu quả rất hạn chế, xử lý vi phạm về thuế không kịp thời.Những chế
tài để giám sát cũng như xử lý vi phạm hiện nay chưa đủ mạnh nên việc thất thu
khi cơ quan quản lý thuế không tiếp cận thường xuyên với đối tượng nộp thuế là
điều dễ xảy ra.Ngoài ra,khung hình phạt cho hành vi gian lận ,trốn thuế vẫn
còn thấp chưa đủ mạnh để răn đe các đối tượng nộp thuế vi phạm ,hiện nay mức
hình phạt tối đa là 7 năm tù giam cho tội trốn thuế.
3. Công nghệ quản lý thuế theo cơ chế mới còn hạn chế.
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hỏi cơ quan quản lý thuế và đối tượng
nộp thuế phải có sự trao đổi thông tin chặt chẽ với nhau, phải cập nhật kịp thời

Sinh viên : Trần Bình Minh


23


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

những thay ®ỉi vỊ kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Cïng víi sù tiÕn bé cđa c«ng
nghƯ th«ng tin, hiƯn nay viƯc tin học hóa quá tình quản lý tuy đà có những tiến
bộ so với trước nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ
chế mới. Hệ thống ứng dụng đà tham gia hỗ trợ trong một số các quy trình
nghiệp vụ, nhưng hệ thống chỉ mới dừng ở mức độ tính thuế và theo dõi thống
kê chứ chưa hỗ trợ tối đa cho yêu cầu quản lý thuế như thanh tra, kiểm tra, thu
nợ, cung cấp thông tin về đối tượng nộp thuế các thông tin về số thu còn
chậm, chưa phục vụ tôt cho việc chỉ đạo điều hành thu, chưa kết nối thông tin
với cơ quan quản lý nhà nước để có thông tin về đối tượng nộp thuế, ứng dụng
tin học trong công tác hỗ trợ đối tượng nộp thuế chưa nhiều. Mặt khác, việc
nộp thuế thông qua các phương tiện tự động chưa được trang bị đồng bộ ảnh
hưởng nhiều đến thời gian cũng như hiệu quả quản lý. Trình độ về công nghệ
thông tin của các cán bộ quản lý thuế còn thấp nên việc ứng dụng tin học trong
quản lý còn hạn chế.
4. Công tác hỗ trợ đối tượng nộp thuế, công tác thanh, kiểm tra, công tác
thu nợ, và cưỡng chế thuế đat hiệu quả chưa cao.
4.1 Về công tác hỗ trợ đối tượng nộp thuế.
Hiện nay, công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế của ngành thuế
đà được tổ chức thành hệ thống từ Trung ương đến địa phương, song hiệu quả
hoạt động còn hạn chế. Cơ quan Thuế chủ yếu mới tập trung vào công tác tuyên
truyền về thuế, còn công tác hỗ trợ đối tượng nộp thuế còn nghèo nàn, rời rạc,
phân tán và bị động. Chức năng hỗ trợ hướng dẫn đối tượng nộp thuế còn chưa

được phân định rõ ràng giữa các phòng trong cơ quan Thuế: Phòng hỗ trỡ và
các phòng quản lý. Nội dung hỗ trợ mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp một số
lượng rất hạn chế các văn bản hướng dẫn, chưa co điều tra, khảo sát, phân tích
nhu cầu của đối tượng nộp thuế theo nhu cầu của đối tượng. Cán bộ làm công
tác hỗ trợ còn chưa co kinh nghiệm, chưa được đào tạo chuyên sâu về các kỹ
năng hỗ trợ đối tượng nộp thuế. Bộ phận hỗ trợ tại tổng cục thuế chưa đảm
nhiệm được vai trò trung tâm chỉ đạo thống nhất về các hoạt động hỗ trợ, chưa

Sinh viên : Trần B×nh Minh

24


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp

lập được chương trình kế hoạch hoạt động, chưa biên soạn được các tài liệu hỗ
trợ để hướng dẫn thực hiện thống nhất trong nước.
4.2

Về công tác thanh tra, kiểm tra.

Hiện nay, công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế chưa được đặt
đúng vị trí, chất lượng còn hạn chế, phương pháp, kỹ thuật thanh tra , kiểm tra
còn lạc hậu. Việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế chủ yếu được thể hiện
dưới các hình thức thanh kiĨm tra qut to¸n th, c¸c néi dung thanh tra, kiểm
tra theo chuyên đề, kiểm tra thống nhất thu thuế qua chuyển giá và gian lận
thương mại hầu như chưa đựoc thực hiện. Cơ quan Thuế chưa có chức năng điều

tra, khởi tố nên khi thanh tra, kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm thì cơ quan
Thuế không thể tiếp tục tiến hành trên cơ sở sổ sách, chứng từ , tài liệu do
doanh nghiệp cung cấp nên hạn chế đến kết quả thanh tra, kiểm tra.
Tại tổng cục th, bé phËn thanh tra, kiĨm tra ch­a ph¸t huy được vai trò
chủ đạo giám sát. Việc thanh tra, kiểm tra còn phân tán, chưa có sự phối kết hợp
trong cả nước. Việc lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra ch­a dùa trªn tiªu
thøc lùa chän khoa häc, chđ yếu tập trung vào các doanh nghiệp lớn, có số thu
cao nhằm mục tiêu tăng số thu, còn các doanh nghiệp có số lỗ lớn, quy mô nhỏ,
các chi nhánh thường rất ít được kiểm tra, giám sát. Việc ứng dụng tin học trong
công tác thanh tra còn rất hạn chế. Ngành thuế chưa có sự trao đổi thông tin với
các ngành khác nên không nắm bắt kịp thời, đầy đủ các hoạt động kinh doanh
và tình hình nộp thuế của doanh nghiệp khi cần thiết.
4.3 Về công tác thu nợ và cưỡng chế thuế.
Hiện nay, tình trạng nợ đọng thuế khá phổ biến, số nợ thuế gần như không
giảm qua các năm. Cơ quan Thuế lại chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện
chức năng thu nợ tại các cục thuế, các cán bộ quản lý thu thực hiện nhiệm vụ
theo dõi, đôn đốc thu nợ cùng với các nhiệm vụ khác như hướng dẫn, hỗ trợ đối
tượng nộp thuế, thanh tra , kiểm tra doanh nghiệp. Công tác thu nợ chưa được
thực hiện khoa học, chưa ứng dụng được tin học vào thu nợ và phân tích nợ.
Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế thực hiện chưa nghiêm do
một số mức hình phạt chưa hợp lý, biện pháp xử lý chưa cương quyết, thiếu sự

Sinh viên : Trần Bình Minh

25


×