Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Phát triển hoạt động phân tích cơ bản tại Công ty TNHH Chứng khoán Mirae Asset Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.87 KB, 92 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô trường ĐH Kinh tế Quốc
dân, Viện Ngân hàng – Tài chính và Cơng ty TNHH Chứng khốn Mirae Asset – Chi
nhánh Hà Nội, tồn thể các anh, chị, bạn trong Chi nhánh đã tạo điều kiện cho em thực
tập tại đơn vị, đồng hành cùng em trong quá trình thu thập số liệu và phỏng vấn khách
hàng để phục vụ cho chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lê Thị Hương
Lan đã tận tình hướng dẫn giúp em hồn thành chun đề thực tập đúng tiến độ.
Trong quá trình thực tập cũng như thực hiện chuyên đề khó tránh khỏi sai sót,
rất mong các thầy, cơ bỏ qua. Do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế
nên bài viết cịn tồn tại nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các thầy, cơ để em có thể tích lũy kiến thức và học hỏi thêm nhiều hơn cả trong học tập
và công việc, đồng thời áp dụng vào thực tế sau khi tốt nghiệp tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM KẾT
Em xin cam kết đề tài: “Phát triển hoạt động phân tích cơ bản tại Cơng ty
TNHH Chứng khốn Mirae Asset Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu độc lập của
mình. Đề tài là sản phẩm mà em đã nỗ lực thực hiện sau quá trình học tập và tích lũy
kiến thức tại trường cũng như q trình thực tập tại MAS – Chi nhánh Hà Nội. Trong
bài có sự tham khảo của một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng cùng với sự hướng dẫn
của Tiến sĩ Lê Thị Hương Lan – Viện Ngân hàng – Tài chính, ĐH Kinh tế Quốc dân.
Em xin cam đoan nếu có vấn đề gì em xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Người cam kết

Vũ Thành Long


MỤC LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTCK

Cơng ty chứng khốn

MAS

Cơng ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán Mirae
Asset

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà nước

BKS

Ban kiểm sốt

ĐHĐCĐ

Đại hội đại cổ đơng

HĐQT

Hội đồng quản trị

TGĐ

Tổng giám đốc


BLĐ

Ban lãnh đạo

NĐT

Nhà đầu tư

CNTT

Công nghệ thông tin

BCTC

Báo cáo tài chính

BCTN

Báo cáo thường niên

KQKD

Kết quả kinh doanh

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT


Lợi nhuận trước thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TTCK

Thị trường chứng khốn

TCM

Cơng ty cổ phần Thành Cơng

PTCB

Phân tích cơ bản

4


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập không ngừng, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển
mạnh là tiền đề giúp TTCK Việt Nam phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng, trở thành
một kênh đầu tư hấp dẫn trong mắt các NĐT. Cơ hội đầu tư trên TTCK còn rất nhiều,
tuy nhiên qua thời gian thì chỉ có sơ ít NĐT chiến thắng được thị trường. Đa phần các

NĐT là những người ngồi ngành, ít kiến thức chuyên môn, không được trang bị kiến
thức đầy đủ về thị trường, khơng có thời gian để nghiên cứu, phân tích hoặc khơng có
kênh thơng tin uy tín hỗ trợ việc ra quyết định đầu tư dẫn đến đầu tư thua lỗ. Trong các
cơng cụ giúp NĐT có kiến thức nhanh và đáng tin cậy thì các sản phẩm phân tích của
các CTCK là một trong những cơng cụ hữu hiệu giúp NĐT đỡ mất nhiều thời gian
nghiên cứu. Chính vì thế chất lượng của các báo cáo phân tích của các CTCK ngày
càng trở nên quan trọng với các NĐT. Tuy nhiên việc đánh giá nền kinh tế vĩ mơ, tìm
kiếm được ngành hưởng lợi, dẫn dắt thị trường trong thời gian tới hoặc dự báo được
tiềm năng tăng trưởng, giá trị nội tại của doanh nghiệp, tìm kiếm doanh nghiệp nào có
thể sinh lời trong tương lai để có cơ hội đầu tư là một vấn để khơng hề đơn giản, nó
địi hỏi người phân tích, đánh giá phải có kiến thức chuyên sâu, kết hợp linh hoạt với
các công cụ hỗ trợ từ phần mềm thì mới có kết quả nhanh và có độ khách quan cao.
Đó chính là những khuyết điểm, những khó khăn của cơng việc phân tích cơ bản.
Hiệu quả của cơng việc phân tích cơ bản tại cơng ty TNHH Chứng khoán Mirae
Asset đã dần đạt được những thành quả nhất định cho chính cơng ty và cho khách
hàng là những nhà đầu tư nhỏ lẻ và khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên để ngày càng
hoàn thiện, phát triển, nâng cao được tính cạnh tranh và ln giữ vững được thị phần
trên thị trường, cần phải có tầm nhìn cũng như định hướng phát triển dành cho hoạt
động này.
Với những kiến thức đã được trau dồi tại trường, tự tìm hiểu cùng với thời gian
thực tập tại phịng phân tích của CTTNHH Chứng khoán Mirae Asset, em đã lựa chon

5


đề tài “Phát triển hoạt động phân tích cơ bản tại Cơng ty TNHH Chứng Khốn Mirae
Asset – Chi nhánh Hà Nội ” làm bài luận tốt nghiệp.
2. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của luận văn gồm phần mở đầu, mục lục, nội dung chính, kết luận, phụ
lục, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung chính chia làm 3 chương chính :

Chương 1: Những vấn đề chung về phát triển hoạt động phân tích cơ bản
của cơng ty chứng khốn
Chương 2: Thực trạng hoạt động phân tích cơ bản của cơng ty TNHH
Chứng khốn Mirae Asset – chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động phân tích cơ bản của cơng ty
TNHH Chứng khốn Mirae Asset – chi nhánh Hà Nội

6


CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH CƠ BẢN CỦA
CƠNG TY CHỨNG KHỐN
1.1.
Khái qt về cơng ty chứng khốn
1.1.1. Khái niệm về cơng ty chứng khốn

Để các hoạt động trên TTCK có hiệu quả và sơi động, những nhân tố không thể
thiếu được là các chủ thể tham gia vào TTCK, các chủ thể này có thể là bên bán, bên
mua và bên trung gian. Bên trung gian thường là các cơng ty chứng khốn (CTCK) –
đây là một định chế tài chính trên TTCK, có nghiệp vụ, chuyên môn, đội ngũ nhân
viên lành nghề và bộ máy tổ chức phù hợp để thực hiện vai trị trung gian mua-bán
chứng khốn, tư vấn đầu tư và thực hiện các dịch vụ khác cho các tổ chức phát hành
và các nhà đầu tư. Mục tiêu quan trọng nhất của việc hình thành TTCK là thu hút vốn
đầu tư dài hạn cho các tổ chức phát hành cho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính
thanh khoản cho các loại chứng khoán. Do vậy để thúc đẩy TTCK hoạt động có minh
bạch, hợp lý và hiệu quả cần phải có sự ra đời và hoạt động của các CTCK.
Chúng ta có thể khái niệm CTCK như sau: Cơng ty chứng khốn (CTCK) là
cơng ty cổ phần hoặc công ty TNHH được thành lập, hoạt động theo Luật chứng
khoán (LCK) và các quy định khác của pháp luật để thực hiện một, một số nghiệp vụ

kinh doanh chứng khoán theo giấy phép do Ủy ban chứng khoán Nhà nước
(UBCKNN) cấp: mơi giới chứng khốn, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu
tư chứng khoán, tự doanh chứng khốn.
1.1.2. Các hoạt động nghiệp vụ cơ bản của cơng ty chứng khốn
 Nghiệp vụ mơi giới chứng khốn

Thơng qua nghiệp vụ mơi chứng khốn, CTCK đóng vai trị
trung gian giữa người mua và người bán chứng khốn.CTCK có lợi thế
về nguồn thơng tin rộng khắp thị trường, qua đó, cung cấp bức tranh
toàn cảnh về TTCK cho các nhà đầu tư, giúp NĐT mua bán chứng
khoán ở bất kỳ thị trường nào.
Sau khi thực hiện giao dịch xong, cả người mua và người bán
đều trả cho CTCK một khoản tiền, và khoản tiền này được gọi là phí
mơi giới. Phí mơi giới là một trong những khoản thu của CTCK, được
tính dựa trên tổng giá trị giao dịch (thị trường tập trung). Khi khách

7


hàng giao dịch càng nhiều, doanh thu từ hoạt động mơi giới càng
cao.
Khi thị trường chứng khốn chưa phát triển, hoạt động môi giới
chỉ dừng lại ở việc nhận và chuyển lệnh giao dịch, xác nhận kết quả
giao dịch và thanh toán giao dịch đối với khách hàng; giải đáp thắc
mắc cho khách hàng
Hiện nay, TTCK ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều sản
phẩm, lượng hàng hố trên thị trường ngày càng đa dạng, NĐT
không thể nắm bắt cũng như xử lý một lượng lớn thông tin trên thị
trường. Do vậy, hoạt động môi giới không chỉ dừng lại ở việc đặt lệnh
cho khách hàng mà còn tư vấn, đưa ra lời khuyên cho khách hàng.

 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán

Khi TTCK ngày càng lớn mạnh thì số lượng NĐT tham gia thị
trường càng lớn. Tuy nhiên, không phải ai cũng am hiểu về thị trường
và đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn trên thị trường chứng
khoán. CTCK với đội ngũ đội nhân viên chuyên môn cao sẽ cung cấp
hoạt động tư vấn đầu tư giúp các nhà đầu tư đưa ra các quyết định
đầu tư chính xác hơn, hiệu quả hơn.
Hoạt động này khơng địi hỏi vốn lớn nhưng những u cầu về
nhân sự lại rất khắt khe. Nhân viên tư vấn phải là những người có
chun mơn, có kinh nghiệm, có giấy phép hành nghề tư vấn để có
thể phân tích những biến động của thị trường, của nền kinh tế để
đưa ra lời khuyên cho khách hàng nên mua bán sản phẩm nào, mua
tại thời điểm nào. Tuy nhiên, quyền quyết định vẫn thuộc về khách
hàng. Nhân viên tư vấn không chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư
của khách hàng
 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán

Nghiệp vụ tự doanh là hoạt động đầu tư của CTCK, CTCK mua
bán chứng khoán bằng nguồn vốn của mình và chấp nhận rủi ro từ
nghiệp vụ đó. Doanh thu của CTCK tăng khi giá chứng khoán tăng và
ngược lại, giảm khi giá chứng khoán giảm

8


Nghiệp vụ tự doanh của thể được thực hiện cả trên thị trường
tập trung và thị trường phi tập trung (OTC). Trên thị trường OTC, CTC
sẽ tiến hành mua trực tiếp với các đối tác thông qua thương lượng.
Trên thị trường tập trung, CTCK đóng vai trị như các nhà đầu tư khác

trên thị trường. Lệnh mua/ bán chứng khoán của CTCK được đưa vào
hệ thống như của các nhà đầu tư trên thị trường.

9


 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán

Bảo lãnh phát hành là nghiệp vụ trong đó CTCK giúp các tổ
chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng
khoán, tổ chức phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng
khốn trong giai đoạn đầu khi phát hành.
Tổ chức phát hành chịu trách nhiệm mua và chào bán chứng
khoán của tổ chức phát hành nhằm thực hiện việc phân phối chứng
khốn để hưởng phí bảo lãnh phát hành. Số tiền này có thể xác định
là phần chênh lệch giữa giá mua của tổ chức phát hành và giá bán
cho nhà đầu tư hoặc được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm tổng giá trị
đợt phát hành, khi đó giá mua từ tổ chức phát hành và giá bán cho
nhà đầu tư là bằng nhau.
 Một số nghiệp vụ khác

Lưu ký chứng khoán: Là việc nhận ký gửi, chuyển giao và ghi
nhận sở hữu chứng khoán cho khách hàng.
Cho vay cầm cố chứng khoán: là việc cho nhà đầu tư vay tiền
để tiếp tục đầu tư chứng khốn, dùng chính chứng khốn làm tài sản
đảm bảo.
Giao dịch ký quỹ: là việc nhà đầu tư mua cổ phiếu có sử dụng
hạn mức tín dụng do CTCK cấp. Nó được đảm bảo bằng các khoản
ứng trước bằng tiền hoặc thế chấp bởi chính chứng khốn được mua.
Đây là các nghiệp vụ hỗ trợ nhằm cung cấp cho khách hàng

sản phẩm, dịch vụ đa dạng. Qua đó, giúp CTCK dễ dàng cạnh tranh
trong việc tìm kiếm và thu hút khách hàng.
1.1.3.

Vai trị của cơng ty chứng khốn
 Đối với thị trường chứng khoán
Các CTCK là những thành viên then chốt của TTCK, góp phần
tạo lập giá cả thị trường.
Trên thị trường sơ cấp, CTCK sẽ giúp tổ chức phát hành định giá
cổ phiếu trước khi phát hành lần đầu ra công chúng (IPO).

10


Trên thị trường thứ cấp, CTCK đóng vai trị điều tiết thị trường
thơng qua hoạt động tự doanh. Qua đó, giúp ổn định giá cả trên thị
trường.
 Đối với cơ quan quản lý

CTCK có vai trị cung cấp thơng tin về TTCK. Các thơng tin cơng
ty chứng khốn có thể cung cấp bao gồm về thông tin về các cổ
phiếu, thông tin giao dịch, tin tức của tổ chức phát hành, dữ liệu
ngành và doanh nghiệp. Qua đó, cơ quan quản lý thị trường có cơ sỡ
dữ liệu tham khảo để có các biện pháp điều chỉnh thị trường hợp lý.
Ngoài ra, CTCK cũng kết hợp với cơ quản quản lý để kiểm sốt thơng
tin nhà đầu tư, tránh các hành vi sai trái trên TTCK.
 Đối với doanh nghiệp

Các doanh nghiệp có thể huy động vốn thơng qua kênh chứng
khoán bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Để có thể phát

hành thành cơng, doanh nghiệp sẽ được cơng ty chứng khốn tư vấn,
bảo lãnh phát hành. Các CTCK với nghiệp vụ chuyên môn, kinh
nghiệm nghề nghiệp sẽ giúp chứng khoán của tổ chức phát hành đến
tay các nhà đầu tư và được lưu thông trên thị trường.
 Đối với nhà đầu tư

Để có thể giao dịch trên TTCK, các NĐT phải có tài khoản giao
dịch chứng khốn mở tại các CTCK. Các CTCK thông qua nghiệp vụ
môi giới, tư vấn đầu tư sẽ đóng vai trị làm cầu nối giao dịch giữa các
nhà đầu tư.
Đặc biệt, CTCK cũng sẽ là kênh cung cấp nguồn thơng tin hữu
ích như báo cáo phân tích thị trường, phân tích ngành, phân tích
doanh nghiệp... để nhà đầu tư có những nhận định riêng và đưa ra
những quyết định đầu tư chính xác hơn.
1.2.
Hoạt động Phân tích cơ bản của cơng ty chứng khốn
1.2.1. Khái niệm và vai trị hoạt động phân tích cơ bản của Cty CK
1.2.1.1.
Khái niệm về phân tích cơ bản

Phân tích chứng khốn là nhu cầu khơng thể thiếu trong đầu tư chứng khốn.
Tùy theo khả năng trình độ, thời gian cũng như nhu cầu sử dụng, có thể có rất nhiều

11


cách tiếp cận nghiên cứu, phân tích và ra các quyết định đầu tư khác nhau đối với từng
chứng khoán riêng lẻ hoặc đối với cả danh mục đầu tư nói chung . Đến nay có hai
phương pháp phân tích đã được sử dụng một cách phổ biến tại hầu hết các thị trường
chứng khốn (TTCK) trên thế giới, đó là phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật.

Khác với phân tích kỹ thuật (là phương pháp dựa vào biểu đồ, đồ thị diễn biến
giá cả và khối lượng giao dịch của cổ phiếu), phân tích cơ bản là phương pháp phân
tích cổ phiếu dựa vào các nhân tố mang tính chất nền tảng có tác động hoặc dẫn tới sự
thay đổi giá cả của cổ phiếu nhằm chỉ ra giá trị nội tại (intrinsic value) của cổ phiếu
trên thị trường.
Kim chỉ nam của các nhà đầu tư theo trường phái phân tích cơ bản là đo lường
giá trị thực của một công ty với các chỉ tiêu tài chính như: tăng trưởng doanh thu, lợi
nhuận; những rủi ro mà cơng ty có thể gặp phải; dịng tiền… Sự chênh lệch của giá trị
trường so với giá trị thực của một cơng ty chính là cơ hội đề đầu tư hoặc dấu hiệu cho
việc bán chốt lời cổ phiếu.
1.2.1.2.

Vai trị của hoạt động phân tích cơ bản
 Đối với các NĐT :
Hoạt động phân tích cơ bản là một công việc hết sức quan trọng khi TTCK
không ngừng phát triển. Sản phẩm từ hoạt động này sẽ giúp các NĐT lựa chọn được
các doanh nghiệp đáng để đầu tư sinh lời. Họ sẽ hiểu được nội tại doanh nghiệp có
những gì, có tiềm năng tăng trưởng tới đâu. Khi các yếu tố vĩ mô, xu hướng thị trường
thay đổi thì doanh nghiệp bị ảnh hưởng như thế nào. Khi hiểu rõ được các thơng tin đó
sẽ giúp NĐT tự tin đưa ra quyết định đầu tư của mình để đạt hiệu suất sinh lời tối ưu
nhất.
 Đối với các CTCK :

Nghiệp vụ này gần như là bắt buộc và được thực hiện một cách bài bản.
Các sản phẩm phân tích này sẽ được CTCK gửi đến NĐT để giúp NĐT có cái nhìn
hiệu quả nhất về thị trường, về doanh nghiệp,... đồng thời cũng để nâng cáo sự uy tín,
chất lượng tư vấn của CTCK trong con mắt NĐT giúp CTCK thu hút nhiều NĐT hơn
thông qua các nghiệp vụ. Bên cạnh đó, các CTCK cũng sử dụng chính sản phẩm này
để tăng lợi nhuận thông qua hoạt động tự doanh của cơng ty.
1.2.2. Quy trình phân tích cơ bản cổ phiếu

Bước 1: Xây dựng kết cấu của sản phẩm phân tích
Bước này rất quan trọng để đảm bảo việc phân tích đi đúng hướng và cơng việc
này thường do các chuyên viên đảm nhận và thông qua hội đồng chuyên môn phản

12


biện để đạt được sự chấp thuận phù hợp, tránh lãng phí về nguồn lực một cách khơng
cần thiết trong trườn hợp sản phẩm phân tích khơng đạt đúng u cầu.
Bước 2: Thu thập các dữ liệu cần thiết
Đây là việc thu thập dữ liệu, thông tin để lưu trữ lại giúp các nhà phân tích đánh
giá được nền tảng cơ bản của cơng ty như sức khỏe tài chính, q trình hoạt động,... từ
đó có cơ sở để đưa ra các dự báo về doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp sao cho
khách quan nhất. Các thông tin này gồm:


Hoạt động kinh doanh của cơng ty.



Mục tiêu và nhiệm vụ của cơng ty.



Khả năng lợi nhuận (hiện tại và ước đốn).



Nhu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ của cơng ty.




Sức ép cạnh tranh và chính sách giá cả.



Kết quả sản xuất kinh doanh theo thời gian.



Kết quả SXKD so sánh với công ty tương tự và với thị trường.



Vị thế trong ngành.



Chất lượng quản lý.
Việc này phải được cập nhật hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm vào

cơ sở dữ liệu. Bổ sung dữ liệu về các chỉ số vĩ mô, về ngành, triển vọng chung của
ngành, các đối thủ cạnh tranh,… Mỗi chuyên viên phân tích chỉ tập trung vào một hai
ngành để trở thành chuyên gia về ngành đó để có sự chủ động nhất định khi các thông
tin thay đổi.
Bước 3: Thực hiện phân tích theo kết cấu đã được chấp nhận
Tùy vào từng loại sản phẩm mà có hoạch định về thời gian phân tích và kết cấu,
nội dung cần phải có chuẩn mực và chính xác
Bước 4: Kết luận, đánh giá, dự báo và đưa ra khuyến nghị
Thẩm định lại các báo cáo nhằm đảm bảo các sản phẩm đó đã đáp ứng yêu cầu

chuyên môn cần thiết, độ xác thực, tính tin cậy trước khi cung cấp, phát hành cho các
đối tượng sử dụng.
Nội dung phân tích cơ bản
Phân tích nền kinh tế vĩ mơ
 Mơi trường chính sách và pháp luật

1.2.3.
1.2.3.1.

Mơi trường chính trị - xã hội có nhiều tác động đến nền kinh tế quốc gia nói
chung và TTCK nói riêng. Thể hiện ở các yếu tố về thể chế quản lý xã hội(như hiến

13


pháp, luật pháp, các văn bản quy phạm pháp luật ), cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành
bộ máy quản lý hành chính nhà nước, các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội, tơn giáo,
sắc tộc,… Thực tế đã cho thấy sự ổn định của môi trường chính trị- xã hội có tác động
mạnh mẽ tới TTCK và hoạt động của các doanh nghiệp. Thay đổi chính trị với những
quy định mới của chính phủ có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Hệ
thống quản lý mới của chính phủ có thể làm thay đổi các lĩnh vực ngành nghề nhất
định và thậm chí là toàn bộ nền kinh tế. Một sự thay đổi trong chính sách thương mại
rất có thể ảnh hưởng đến tập đoàn kinh doanh quốc tế. Một sự thay đổi trong chính
sách thuế của chính phủ cũng có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung và lần lượt
ảnh hưởng đến thị trường chứng khốn.
Mơi trường pháp luật cũng tác động mạnh mẽ tới TTCK, và chính phủ tác động
đến TTCK bằng Luật. Pháp luật đã góp phần vào sự ra đời, phát triển của TTCK. Vậy
nên môi trường pháp lý cần xem xét trên các góc độ như: hệ thống hành lang pháp lý
có giúp thị trường hoạt động minh bạch, hiệu quả, bảo vệ quyền hợp pháp của các chủ
thể tham gia thị trường, có giúp TTCK hội nhập sâu với các thị trường khu vực và thế

giới, và có giúp TTCK trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế
không?
 Ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế thường biến động theo chu kỳ nhất định và bao
gồm các giai đoạn phục hồi, tăng trưởng, suy thối, khủng hoảng. Trong lịch sử nền
kinh tế thì các chu kỳ nối tiếp nhau và có thể dự báo dài hạn.
Vào giai đoạn phục hồi, tăng trưởng GDP bắt đầu phục hồi, sản xuất công
nghiệp, thất nghiệp giảm, thu nhập hộ gia đình bắt đầu tăng; tín dụng tăng trở lại;
doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp tăng, tồn kho giảm, TTCK bắt đầu hút
vốn trở lại. Vào giai đoạn tăng trưởng, lúc này tăng trưởng GDP đạt đỉnh so với tiềm
năng dài hạn, tín dụng tăng quá nóng, lợi nhuận doanh nghiệp tăng mạnh, điều này tạo
cú hích cho NĐT hưng phấn mạnh dạn bỏ vốn đầu tư và TTCK phát triển mạnh mẽ
trong giai đoạn này.
Sau giai đoạn tăng trưởng nóng là giai đoạn suy thối, lúc này tăng trưởng GDP
bắt đầu suy giảm, tín dụng bị thắt chặt, lợi nhuận doanh nghiệp giảm, các NĐT có xu
hướng rút khỏi TTCK để đầu tư vào các kênh khác như dự trữ vàng, ngoại tệ,…

14


Cuối cùng là giai đoạn khủng hoảng, lúc này tăng trưởng GDP giảm mạnh đỉnh
điểm, thất nghiệp tăng, thu hộ gia đình giảm, tín dụng cạn kiệt, lợi nhuận doanh nghiệp
sụt giảm khủng khiếp, một lượng lớn các NĐT trong tâm thế hoảng sợ và rút khỏi
TTCK, điều này tác động tiêu cực đến TTCK.
Tuy các giai đoạn của chu kỳ kinh tế cứ nối tiếp nhau, nhưng để nhận biết được
nền kinh tế đang ở trong gian đoạn nào và ngắn hạn sắp tới sẽ ra sao thì khơng hề đơn
giản.
 Ảnh hưởng của các biến số vĩ mô
Biến động của nền kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp đến TTCK nói chung và các doanh nghiệp niêm yết nói riêng. Có nhiều

chỉ báo để phản ánh trạng thái nền kinh tế, các chỉ báo thường dùng:
 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): là tổng sản phẩm quốc nội hay tổng sản phẩm nội địa.

GDP giá trị thị trường tất cả các sản phẩm được sản xuất ra trên một vùng lãnh thổ
trong một khoảng thời gian (tính trong 1 năm). Một sự tăng lên hay giảm xuống của
GDP sẽ tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế và đời sống ở một quốc gia. GDP tăng cao
chứng tỏ nền kinh tế hiệu quả trong đó chủ đạo là doanh nghiệp: lợi nhuận cao hơn,
thường cổ tức cao hơn làm TTCK hấp dẫn hơn. Đồng thời GDP tăng trưởng tốt sẽ làm
thu nhập cá nhân, hộ gia đình tăng cao nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn dẫn đến doanh
nghiệp hưởng lợi, tiền nhàn dỗi dư nhiều hơn và đầu tư vào TTCK nhiều hơn. Khi chỉ
số GDP đi xuống làm nền kinh tế xấu đi thường dẫn đến lợi nhuận thấp hơn cho các
công ty, doanh nghiệp. Dẫn đến ngành kinh tế suy thoái, lạm phát, thất nghiệp tăng
cao, đồng tiền mất giá,…
 Tỷ giá hối đoái: là biểu hiện khi giá cả đồng tiền nước này được biểu diễn qua một
đồng tiền nước khác. Tỷ giá ổn định sẽ thúc đẩy TTCK như: thu hút mạnh FDI, kiều
hối làm dự trữ ngoại hối tăng, nền kinh tế hiệu quả hơn, thúc đẩy dòng vốn PFI vào
TTCK nhiều hơn. Khi tỷ giá ổn định thì hạn chế đầu cơ ngoại tệ, vốn được đưa vào
vận hành nền kinh tế hiệu quả hơn. Ngược lại nếu tỷ giá không ổn định không thu hút
được FDI, kiều hối vì có thể đầu tư vào bao nhiêu không đủ bù tỷ giá mất,…
 Lạm phát và lãi suất là các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả đầu tư bởi chúng tác động
vào lợi suất yêu cầu của NĐT khi đầu tư vào TTCK. Lãi suất, lạm phát cao là kẻ thù
lớn nhất của TTCK bởi khi lãi suất cao thì gửi tiết kiệm hấp dẫn hơn, chi phí giá vốn
của doanh nghiệp cao hơn dẫn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đi xuống và
NĐT thường tích trữ tài sản an tồn, đầu cơ vào hàng hóa nhiều hơn (ví dụ: vàng, đô

15


la, bất động sản,…), tiêu dùng ít hơn sẽ rút bớt nguồn lực phát triển của nền kinh tế.
Và khi lãi suất cao thì yêu cầu vào lợi tức từ TTCK cũng cao hơn. Ngược lại lãi suất,

lạm phát thấp thì sẽ thúc đẩy phát triển TTCK bởi dịng tiền có xu hướng chuyển tiền
từ gửi tiết kiệm sang TTCK, chi phí của doanh nghiệp cũng thấp dẫn đến lợi nhuận
tăng. Và khi lãi suất thấp thì doanh nghiệp cũng tích cực đi vay để đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh,…
1.2.3.2.

Phân tích ngành
Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng một ngành có tỷ lệ tăng trưởng cao trong
năm nay chưa chắc sẽ tiếp tục tăng cao trong tương lai. Phân tích ngành sẽ định hướng
cho nhà đầu tư đâu là ngành tốt, ngành nào không tốt, đầu tư một công ty tốt vừa trong
một ngành tốt cho kết quả sinh lời tốt hơn một công ty tốt trong một ngành khơng tốt.
a, Phân tích chu kỳ sống ngành
Chu kỳ sống của ngành được biểu diễn qua mơ hình gồm 05 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn phát triển tiên phong: Trong giai đoạn này ngành có doanh thu
tăng trưởng khiêm tốn, biên lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng rất nhỏ hoặc là âm. Thị
trường cho dịch vụ, sản phẩm của ngành nhỏ và doanh nghiệp phải chịu chi phí phát
triển ngành.
- Giai đoạn tăng tốc phát triển nhanh: Trong thời kỳ này thị trường bắt đầu nở
rộ mạnh, nhu cầu về sản phẩm dịch vụ tăng lên. Chính sự giới hạn bởi các cơng ty
trong ngành khiến nhu cầu tăng cao. Ngành kinh doanh tăng cung để phục vụ nhu cầu
dẫn đến doanh thu và biên lợi nhuận tăng mạnh. Trong giai đoạn này lợi nhuận rịng
có thể tăng trưởng bùng nổ.
- Giai đoạn phát triển hoàn thiện: Sự thành cơng trong giai đoạn trước đó đã
đáp ứng được nhu cầu về sản phẩm của khách hàng. Do đó, doanh số tương lai tăng
trưởng có thể trên mức bình thường nhưng khơng thể duy trì lâu dài. Lợi nhuận
biên cao sẽ thu hút các đối thủ cạnh tranh gia nhập ngành từ đó làm tăng cung và
giảm giá điều này làm mức lợi nhuận biên trở về mức bình thường.
- Giai đoạn ổn định và hồn thiện thị trường: Đây là thời kỳ kéo dài nhất sự
tăng trưởng ngành về với mức độ tăng trưởng của nền kinh tế. NĐT có thể dự báo
tăng trưởng dễ dàng vì doanh thu có liên quan cao với chuỗi kinh tế. Tuy doanh thu

biến động cùng với nền kinh tế nhưng lợi nhuận trong ngành biến động do cạnh tranh
của các công ty trong ngành.
- Giai đoạn suy giảm tăng trưởng và suy thoái: Trong giai đoạn này, doanh
số tăng trưởng của ngành giảm do giảm nhu cầu hoặc sự phát triển của hàng hóa thay
thế. Biên lợi nhuận tiếp tục bị co hẹp khiến doanh nghiệp giảm lợi nhuận hoặc thậm

16


chí bị lỗ. NĐT bắt đầu tìm phương án, giải pháp sử dụng vốn thay thế làm co hẹp vốn
của ngành kinh doanh.
Việc xác định chu kỳ của ngành kinh doanh là yếu tố quan trọng để xác
định tăng trưởng doanh số tiền năng của ngành. So sánh tăng trưởng doanh số và
thu nhập của ngành với nền kinh tế giúp xác định vị trí của ngành trong chu kỳ sống
của ngành.
b, Phân tích mơi trường cạnh tranh
Mơi trường ngành là môi trường phức tạp nhất và cũng ảnh hưởng nhiều nhất
đến cạnh tranh bởi sự thay đổi có thể diễn ra thường xun và khó dự báo chính xác
được, khác với môi trường vĩ mô, môi trường ngành không được tổng hợp từ những
quy định, quy luật mà nó đậm tính thời điểm nhất định.
Cạnh tranh trong một ngành sẽ liên tục vận động làm giảm mức lợi tức trên vốn
đầu tư đến một mức lợi tức sàn hay mức lợi tức có thể kiếm được trong một ngành
cạnh tranh hoàn hảo. Mức lợi tức sàn này hay lợi tức thị trường tự do xấp xỉ lãi suất
của trái phiếu chính phủ dài hạn được điều chỉnh thêm rủi ro mất vốn. Các nhà đầu tư
sẽ không chấp nhận mức lợi tức thấp hơn lãi suất này trong dài hạn bởi vì họ có thể
đầu tư vào các ngành khác và những doanh nghiệp thường xuyên thu được lợi nhuận
thấp hơn mức này cuối cùng sẽ phá sản. Việc lợi tức phải cao hơn mức lãi suất thị
trường tự do đã điều chỉnh có vai trị kích thích dịng vốn chảy vào một ngành qua
kênh gia nhập mới hoặc qua đầu tư bổ sung của các đối thủ cạnh tranh hiện có. Sức
mạnh của các yếu tố cạnh tranh trong một ngành quyết định mức độ của dòng đầu tư

này và đẩy lợi tức về phía lãi suất thị trường tự do và do đó quyết định khả năng của
các doanh nghiệp duy trì lợi nhuận trên mức trung bình này.
Theo M. Porter, cạnh tranh trong một ngành phụ thuộc vào 5 yếu tố: Các đối
thủ tiềm năng gia nhập ngành, sự mặc cả của người cung ứng, mặc cả của khách
hàng, áp lực từ sản phẩm thay thế và những đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành.
Bốn lực lượng đầu được xem như là các lực lượng bên ngoài và cuộc cạnh tranh
giữa các đối thủ cạnh tranh trong một ngành được xem là cạnh tranh quyết liệt nhất.
Năm lực lượng cạnh tranh này kết hợp với nhau xác định cường độ cạnh tranh và
mức lợi nhuận ngành.
 Các đối thủ tiềm năng
Những doanh nghiệp mới gia nhập một ngành sẽ mang theo năng lực, nguồn
lực sản xuất mới, khát vọng chiếm thị phần. Sự thật là giá sản phẩm, dịch vụ có thể bị
ép xuống hoặc chi phí sẽ bị đội lên, làm giảm biên lợi nhuận. Việc gia nhập thị trường

17


của các d oa n h n g h i ệ p mới c ó th ể làm giảm tính chất quy mô cạnh tranh do
tăng khả năng sản xuất và khối lượng sản xuất trong ngành. Sự xuất hiện của các
đối thủ mới có khả năng gây ra những khó khăn cho các doanh nghiệp hiện tại vì
thơng thường những ai đi sau thường có nhiều căn cứ cho việc ra quyết định.
Mối nguy cơ gia nhập mới trong một ngành phụ thuộc vào những hàng rào gia
nhập hiện có. Đối thủ tiềm năng là những người mà ý tưởng “nhảy vào cuộc” của họ
được hình thành trong quá trình theo dõi, phân tích, đánh giá, đi đ ế n những nhận
định cuộc cạnh tranh và quyết định tham gia ngành cạnh tranh không. Những rào cản
gia nhập ngành có thể căn cứ dựa vào các yếu tố như:
+ Lợi thế kinh tế nhờ quy mô: Các doanh nghiệp có lợi thế về quy mơ ln đem
lại lợi thế chi phí thấp so với các cơng ty có quy mơ nhỏ. Ở đây ta đề cập đến việc chi
phí cho một đơn vị sản phẩm giảm khi sản lượng tuyệt đối trong một giai đoạn tăng
lên. Lợi thế kinh tế nhờ quy mô ngăn cản đối thủ gia nhập bằng cách bắt buộc các

công ty mới gia nhập phải có quy mơ lớn và mạo hiểm từ những doanh nghiệp hiện có
hoặc là gia nhập ngành với quy mơ nhỏ và chấp nhận bất lợi về chi phí.
+ Đặc trưng hóa sản phẩm và chi phí chuyển đổi: Bằng cách buộc những công
ty mới đến phải đầu tư mạnh mẽ để thay đổi sự trung thành của các khách hàng hiện
tại được giỏi là rào cản về đặc trưng hóa sản phẩm. Trong khi chi phí chuyển đổi là
những chi phí mà khách hàng phải đối mặt khi chuyển từ sản phẩm của hãng này sang
một hãng khác.
+ Một số rào cản khác như: những bằng sáng chế được bảo hộ, bí quyết độc
quyền, luật và chính sách bảo hộ, vị trí địa lý thuận lợi ,…
 Sức ép của nhà cung ứng
Với vai trò là người cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
quyền lực của nhà cung ứng được thể hiện thông qua sức ép về giá nguyên vật liệu.
Một số những đặc điểm sau của nhà cung ứng có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc cạnh
tranh trong ngành:
+ Số lượng người cung ứng: Thể hiện mức cung nguyên vật liệu và mức độ
lựa chọn nhà cung ứng của các công ty cao hay thấp. Nhiều nhà cung ứng tạo ra sự
cạnh tranh trên thị trường nguyên vật liệu, nó có tác dụng làm giảm chi phí đầu vào
cho các nhà sản xuất.
+ Tính độc quyền của nhà cung ứng: Tạo ra cho họ những điều kiện để ép
giá các nhà sản xuất, gây ra những khó khăn trong việc cạnh tranh bằng giá cả.
+ Mối liên hệ giữa các nhà cung ứng và nhà sản xuất: Khi mà cung ứng
đồng thời là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong cùng một tổ chức với nhà sản

18


xuất thì tính liên kết nội bộ được phát huy tạo cho các nhà sản xuất có điều kiện
thực hiện cạnh tranh bằng giá.
Để giảm bớt các ảnh hưởng xấu từ phía các nhà cung ứng, các cơng ty cần
phải có mối quan hệ tốt với họ, hoặc mua của nhiều người trong đó chọn ra người

cung cấp chính đồng thời tích cực nghiên cứu tìm ngun vật liệu thay thế, dự trữ
nguyên vật liệu hợp lý.
 Sức ép của người mua
Người mua tranh đua với ngành bằng cách bắt ép giá giảm xuống, mặc cả để
có chất lượng tốt hơn và được phục vụ nhiều hơn đồng thời còn làm cho các đối thủ
chống lại nhau. Tất cả đều làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành nói chung và của
cơng ty nói riêng. Quyền lực của mỗi nhóm khách hàng của công ty phụ thuộc vào
một loạt các đặc điểm về tình hình thị trường của nhóm và tầm quan trọng của các
hàng hoá mà khách hàng mua của cơng ty. Nhóm khách hàng là có ảnh hưởng mạnh
nếu có các điều kiện sau:
+ Nhóm tập trung hoặc mua với khối lượng hàng hoá lớn so với lượng bán ra
của người bán.
+ Những hàng hố mà nhóm mua của ngành chiếm một tỷ lệ đáng kể quan
trọng trong các chi phí hoặc trong số hàng hố phải mua của nhóm.
+ Khách hàng sẽ có xu hướng chi tiêu hợp lý các nguồn lực dùng để mua
hàng của mình, đặc biệt về lý do giá cả mà sẽ mua một cách có chọn lựa.
+ Những sản phẩm mà nhóm mua của công ty là theo đúng tiêu chuẩn phổ
biến và khơng có gì khác biệt. Người mua chắc chắn có thể tìm được nhà cung cấp
khác và sẽ có khả năng đẩy công ty này chống lại công ty khác.
+ Nhóm chỉ kiếm được mức lợi nhuận thấp: Lợi nhuận thúc đẩy hạ thấp chi
phí mua hàng. Cịn đối với nhóm khách hàng có lợi nhuận cao nhìn chung ít để ý
đến giá cả hơn (tất nhiên trong điều kiện hàng hố đó khơng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí)
 Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế
Sự ra đời của các sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng sự biến
động của nhu cầu thị trường theo hướng ngày càng đa dạng hơn, phong phú và cao
cấp hơn và chính đó lại làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thay thế.
Các sản phẩm được thay thế đáng quan tâm nhất là: Những sản phẩm thuộc
về xu thế cải thiện việc đánh đổi tình hình giá cả của chung lấy của ngành và hai là
do ngành có lợi nhuận cao. Trong trường hợp sau, các sản phẩm thay thế sẽ ồ ạt


19


nhảy vào cuộc nếu sự phát triển trong bản thân ngành do làm tăng cường độ cạnh
tranh trong nội bộ ngành và địi hỏi giảm giá hoặc cải thiện tình hình hoạt động.
Sản phẩm thay thế thường có sức cạnh tranh cao hơn do được sản xuất trên
những dây truyền sản xuất tiên tiến hơn. Mặc dù phải chịu sự chống trả của các sản
phẩm bị thay thế nhưng các sản phẩm thay thế có nhiều ưu thế hơn, do đó sẽ dần
dần thu hẹp thị trường của các sản phẩm bị thay thế (đặc biệt là các sản phẩm mà
nhu cầu thị trường xã hội bị chặn). Sản phẩm thay thế phát triển sẽ làm giảm khả
năng cạnh tranh của sản phẩm bị thay thế. Cách khắc phục của công ty này là hướng
tới sản phẩm mới hay các khách hàng tìm kiếm độ thoả dụng mới.
 Sức ép của các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành
Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành xảy ra vì các đối thủ hoặc là cảm thấy áp
lực hoặc là nhìn thấy cơ hội cải thiện vị trí. Các doanh nghiệp có sự phụ thuộc lẫn nhau,
hành vi cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể kích động sử trả đũa. Khi có vơ số doanh
nghiệp, khả năng phá bỏ trật tự ngành cao hơn bởi các doanh nghiệp có thể hành động mà
không bị chú ý. Các ngành mà có một hoặc một vài cơng ty thống lĩnh thị trường thì
cường độ cạnh tranh ít hơn bởi cơng ty thống lĩnh đóng vai trị chỉ đạo giá. Cường
độ cạnh tranh là kết quả của nhiều yếu tố cơ cấu tương tác với nhau:
+ Tăng trưởng trong ngành chậm biến cạnh tranh thành một cuộc chơi giành giật thị
phần có tính chất kém ổn định.
+ Chi phí cố định cao tạo ra áp lực mạnh mẽ lên tất cả các doanh nghiệp phải dùng
hết công suất, điều thường dẫn đến leo thang cắt giảm chi phí nhanh chóng khi có công
suất thừa. Khi lợi thế kinh tế nhờ quy mô yêu cầu phải tăng nhanh công suất thông qua đầu
tư lớn, điều này có thể tạo ra thay đổi lớn về cân bằng cung cầu.
+ Hàng rào rút lui khỏi ngành là những yếu tố kinh tế giữ chân doanh nghiệp tiếp
tục cạnh tranh mặc dù lợi nhuận thiếu hấp dẫn. Có thể kể đến các hàng rào rút lui quan
trọng như: những tài sản chun mơn hóa, những chi phí cố định khi rút lui khỏi ngành ,…

Nhà đầu tư cần phân tích các lực lượng cạnh tranh để xác định mức độ cạnh
tranh trong ngành từ đó có nhận định hợp lý vè ảnh hưởng của cạnh tranh tới khả
năng sinh lời trong dài hạn. Việc phân tích này cần cập nhật thường xuyên vì các
1.2.3.3.

yếu tố cạnh tranh có thể và sẽ thay đổi theo thời gian.
Phân tích và định giá cơng ty
a, Phân tích báo cáo tài chính cơng ty
Báo cáo tài chính là báo cáo về tài sản, nợ và vốn chủ sở hữu của công ty
trong thời điểm xác định (trong quá khứ), về doanh thu, chi phí và dịng tiền trong
một khoảng thời gian (trong quá khứ). Việc phân tích báo cáo tài chính cho phép

20


nhà đầu tư thu được thơng tin về tình hình hoạt động, chiến lược và cấu trúc tài
chính hiện tại của cơng ty. Việc phân tích cịn giúp nhà đầu tư xác định ảnh hưởng
của các sự kiện trong tương lai tới dịng tiền của cơng ty.
Trong phân tích báo cáo tài chính, việc phân tích tỷ số tài chính rất hữu dụng
bời vì tỷ số tài chính mang thơng tin hữu dụng hơn thông tin cơ bản trên báo cáo tài
chính và quan trọng hơn việc sử dụng tỷ số tài chính giúp cho việc so sánh tương quan
tình hình cơng ty với tổng quan nền kinh tế, ngành kinh doanh, đối thủ cạnh tranh trong
ngành và với thông tin của công ty trong quá khứ trở nên khả thi và dễ dàng.
Việc tính tốn các chỉ số tài chính phục vụ cho việc đầu tư được chia thành
05 nội dung chính:
- Tỷ số trên báo cáo cơ bản: Là tính ra tỷ lệ của các chỉ tiêu trên bảng cân đối,
báo cáo kết quả kinh doanh của công ty sử dụng tỷ số này hữu dụng trọng việc so
sánh nhanh 2 công ty khác quy mô và đánh giá xu thế thay đổi cấu trúc tài sản,
nguồn vốn, chi phí ,.. của 1 cơng ty qua thời gian. Cơ cấu tài sản của một công ty cũng
cho thấy được mức độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh của cơng ty đó, cịn cơ cấu nguồn

vốn cho nhà đầu tư thấy được mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính ở cơng ty. Cơ cấu chi
phí của một cơng ty cho thấy mơ hình kinh doanh của cơng ty trong các lĩnh vực cơng
ty hoạt động.
Với mỗi mơ hình kinh doanh của từng ngành kinh doanh sẽ có một tỷ lệ các chỉ
tiêu trên báo cáo đáp ứng trong khoảng phù hợp để trở thành một công ty tốt. Một
công ty tốt là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực chính, có khả năng tồn tại và sinh
lời trong dài hạn trên lĩnh vực kinh doanh đó. Ví dụ như một công ty hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất thép sẽ phải duy trì tỷ trọng tài sản cố định và tỷ trọng hàng tồn kho
cao trong cơ cấu tài sản, giá vốn hàng bán là chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ
cấu chi phí… Đây là mẫu công ty đáp ứng quan điểm đầu tư mà nhà đầu tư sử dụng
phương pháp phân tích cơ bản hướng tới.
- Đánh giá khả năng thanh khoản nội bộ: Các chỉ số này chỉ ra khả năng
xử lý các nghĩa vụ tài chính trong tương lai ngắn hạn. Các chỉ số nhằm so sánh
các nghĩa vụ nợ ngắn hạn với tài sản lưu động và dòng tiền khả dụng để thanh
toán nghĩa vụ nợ.
Đánh giá khả năng thanh khoản ngắn hạn giúp nhà đầu tư thấy được tình hình
tài trợ cho hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại của công ty. Trong trường hợp phải

21


thanh tốn cho nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ trước khi thu được tiền bán những
sản phẩm thì công ty phải đáp ứng một lượng thiếu hụt tiền mặt, thường bằng cách vay
ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là tỷ lệ tài sản ngắn hạn (tiền và các
khoản tương đương tiền, hàng tồn kho và các khoản phải thu) trên nợ ngắn hạn (nợ
đến hạn phải trả trong kỳ tiếp theo).
Khi hệ số này nhỏ hơn 1 nghĩa là số nợ đến hạn trong năm tới của cơng ty lớn
hơn số tài sản có thể chuyển thành tiền mặt. Đây là dấu hiệu của rủi ro thanh khoản.
Tuy nhiên một hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao đến từ hàng tồn kho tăng

hay các khoản phải thu tăng là biểu hiện của một công ty hoạt động không tốt.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một biến thể của hệ số khả năng thanh toán
ngắn hạn, hệ số này phân biệt những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển
thành tiền (tiền mặt và tài sản tài chính ngắn hạn) với những tài sản khó có thể nhanh
chóng chuyển thành tiền.
- Đánh giá tình hình hoạt động: Các chỉ số chỉ ra việc quản lý hoạt động của
công ty diễn ra với hiệu quả như thế nào gồm 2 loại chỉ số
+ Hiệu quả hoạt động: Các hệ số luân chuyển dùng để đo lường hiệu quả sử
dụng tài sản bằng việc xem xét mối quan hệ giữa doanh thu và các tài sản sử dụng
trong kỳ kinh doanh
Vòng quay tổng tài sản cho biết một đồng doanh thu được tạo ra công ty phải
sử dụng bao nhiêu đồng tài sản trong một kỳ kinh doanh. Vòng quay tổng tài sản càng
cao, công ty càng sử dụng hiệu quả tài sản của mình, tuy nhiêu điều này cịn phụ thuộc
vào mơ hình kinh doanh của từng ngành kinh doanh. Thơng thường, một cơng ty có tỷ
trọng tài sản ngắn hạn cao sẽ có vịng quay tổng tài sản cao hơn một cơng ty có tỷ
trọng tài sản cố định cao.
Vòng quay tài sản cố định cho biết một đồng doanh thu được tạo ra công ty
phải sử dụng bao nhiêu đồng tài sản cố định trong một kỳ kinh doanh. Nhà đầu tư
thường sử dụng chỉ số này để so sánh hiệu quả hoạt động các công ty trong cùng một
ngành kinh doanh.
+ Khả năng sinh lời của hoạt động: Biên lãi gộp, Biên lợi nhuận hoạt động,
Biên lãi ròng, Tỷ suất sinh lợi trên tài sản, Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn, Tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ

22


Biên lãi gộp cho biết phần giá trị gia tăng trong quá trình sản xuất của một
doanh nghiệp. Biên lãi gộp được nhà đầu tư sử dụng để so sánh sức mạnh kinh doanh
của các doanh nghiệp kinh doanh trong một ngành.

Biên lợi nhuận hoạt động cho biết phần giá trị gia tăng trong cả quá trình hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp. Lợi nhuận hoạt động có được sau khi doanh
nghiệp lấy phần lãi gộp thu được trừ đi chi phí hoạt động ngồi hoạt động sản xuất.
Biên lãi ròng cho biết trên một đồng doanh thu, chủ sở hữu thu về bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh. Biên lãi ròng là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư sử
dụng để so sánh hiệu quả khi đầu tư vào các doanh nghiệp trong tất cả các ngành.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản cho biết khi sử dụng một đồng tài sản, chủ sở hữu
thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh. Biến động của tỷ suất sinh
lời trên tài sản các ngành khác nhau là khác nhau và phụ thuộc vào đòn bẩy kinh
doanh mà từng doanh nghiệp sử dụng.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ cho biết khi tài trợ một đồng vốn chủ, chủ sở hữu
thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh. Tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ ngoài phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời trên tài sản còn phụ thuộc vào mức sử dụng
địn bẩy tài chính của từng doanh nghiệp. Nhà đầu tư dựa vào tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ để đưa ra mức giá cho từng cổ phần của các doanh nghiệp khác nhau.
- Phân tích rủi ro: Việc phân tích rủi ro đánh giá sự khơng chắc chắn của
dịng thu nhập cho tồn cơng ty hoặc các thành phần cấu taọ nên tổng vốn. Rủi ro
của công ty do 2 rủi ro nội tại cấu thành là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính và
rủi ro thanh khoản từ ngồi cơng ty
+ Rủi ro kinh doanh: Sử dụng chỉ số về biến động doanh số và đòn bẩy hoạt
động để đánh giá
+ Rủi ro tài chính: Sử dụng chỉ số về cơ cấu nợ, Chỉ số dòng thu nhập, Chỉ số
dòng tiền
+ Rủi ro thanh khoản bên ngoài: Xác định thanh khoản thị trường dành cho cổ
phiếu.
- Phân tích tiềm năng tăng trưởng của cơng ty: đánh giá chỉ số thuộc loại
này để chỉ ra công ty tăng trưởng nhanh như thế nào, sử dụng hệ số tăng trưởng và
phân tích DuPont để đánh giá khả năng trăng trưởng dựa vào 1 vài chỉ tiêu ví dụ:
Lợi nhuận biên, Vịng quay tổng tài sản, Địn bẩy tài chính.


23


Khi sử dụng các chỉ số tài chính ta cần phải chú ý liệu phương pháp kế
tốn của cơng ty có phù hợp, ngành nghề kinh doanh của cơng ty có đơn nhất hay
cần phải xác định chỉ số ngành kết hợp để so sánh, kết hợp xem xét nhiều chỉ số để
có nhận xét về bản chất của sự thay đổi trong kết quả công ty và liệu chỉ số cơng ty
thể hiện có phù hợp với ngành kinh doanh.
b, Phân tích SWOT
SWOT viết tắt của Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu),
Opportunities (cơ hội) và Threats (thách thức) - là một mơ hình nổi tiếng trong phân
tích kinh doanh của cơng ty. Phân tích SWOT liên quan đến việc chỉ ra các điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ thách thức của 1 công ty. Việc này giúp đánh giá
chiến lược của công ty để khai thác các lợi thế hay để phòng ngừa các yếu điểm.
Điểm mạnh và điểm yếu phụ thuộc và nội bộ của công ty. Cơ hội và thách thức phụ
thuộc và các yếu tố bên ngồi mà cơng ty phải đối mặt như đối thủ cạnh tranh, các
khám phá và phát triển công nghệ mới, chính sách mới, xu thế nền kinh tế nội địa và
thế giới.
Điểm mạnh của một công ty tạo cho công ty một lợi thế cạnh tranh trên thị
trường. Các điểm mạnh có thể bao gồm: sản phẩm của cơng ty chất lượng tốt, hình ảnh
hương hiệu có uy tín trên thị trường, tiềm lực tài chính của cơng ty mạnh, dịch vụ
chăm sóc khách hàng của cơng ty, khả năng sáng tạo trong nghiên cứu và phát triển
hay có một lượng đơng đảo khách hàng trung thành. Để duy trì các điểm mạnh, cơng
ty phải tiếp tục duy trì, bảo vệ và phát triển thơng qua các chinh sách đầu tư vốn một
cách thận trọng và hiệu quả.
Điểm yếu là các mặt mà các đối thủ cạnh tranh có được các lợi thế tiềm năng có
thể triển khai vượt lên trên công ty. Khi các điểm yếu được phát hiện, cơng ty có thể
đưa ra các giải pháp, chiến lược để làm giảm, hạn chế hay chỉnh sửa các điểm yếu.
Cơ hội, hay các yếu tố môi trường mà chúng tạo ra điểm tốt cho cơng ty, có thể
gồm một thị trường tăng trưởng cho các sản phẩm của công ty tại nội địa hay quốc tế,

áp lực cạnh tranh trên thị trường giảm xuống, tỷ giá hối đối chuyển đổi có lợi cho
hoạt động xuất nhập khẩu của cơng ty, thị trường đang có niềm tin vào tương lai của
ngành hay công ty, hay việc xác định được một thị trường mới hay một phân khúc sản
phẩm mới. Tất cả những cơ hội này sẽ mang đến cho công ty những bước tiến, bước
phát triển trên các đối thủ cạnh tranh.

24


Thách thức là các yếu tố môi trường mà chúng có thể cản trở cơng ty trong việc
đạt được các mục tiêu của nó. Ví dụ như một nền kinh tế nội địa đang đi xuống hay
nền kinh tế quốc tế cho nhà xuất khẩu bị trì trệ, vướng mắc trong các quy định của
chính phủ, một sự gia tăng về mức độ cạnh tranh ngành, các đe dọa từ những đối thủ
cạnh tranh mới vào, những người mua hay các nhà cung cấp đang muốn tăng quyền
đàm phán của họ, hay việc ra đời các kỹ thuật mới mà chúng có thể làm các sản phẩm
của ngành trở nên lỗi thời.
Công ty xác định các cơ hội và nguy cơ thơng qua phân tích dữ liệu về thay
đổi trong các mơi trường: kinh tế, tài chính, chính trị, pháp lý, xã hội và cạnh tranh ở
các thị trường nơi công ty đang hoạt động hoặc dự định thâm nhập. Các cơ hội có thể
bao gồm tiềm năng phát triển thị trường, khoảng trống thị trường, gần nguồn
nguyên liệu hay nguồn nhân cơng rẻ và có tay nghề phù hợp. Các nguy cơ đối với
cơng ty có thể là thị trường bị thu hẹp, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, những thay
đổi về chính sách có thể xảy ra, bất ổn vê chính trị ở các thị trường chủ chốt hay sự
phát triển công nghệ mới làm cho các phương tiện và dây chuyền sản xuất của cơng ty
có nguy cơ ừở nên lạc hậu.
Với việc phân tích mơi trường nội bộ của công ty, các mặt mạnh về tổ chức
cơng ty có thể là các kỹ năng, nguồn lực và những lợi thế mà cơng ty có được trước
các đối thủ cạnh tranh (năng lực chủ chốt của công ty) như có nhiều nhà quản trị tài
năng, có cơng nghệ vượt trội, thương hiệu nổi tiếng, có sẵn tiền mặt, cơng ty có hình
ảnh tốt trong mắt cơng chúng hay chiếm thị phần lớn trong các thị thường chủ chốt.

Những mặt yếu của công ty thể hiện ở những thiểu sót hoặc nhược điểm và kỹ năng,
nguồn lực hay các yếu tố hạn chế năng lực cạnh tranh của các cơng ty. Đó có thể là
mạng lưới phân phối kém hiệu quả, quan hệ lao động không tốt, thiếu các nhà quản
trị có kinh nghiệm quốc tế hay sản phẩm lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh...
Kết quả của q trình phân tích SWOT phải đảm bảo được tính cụ thể, chính
xác, thực tế và khả thi vì cơng ty sẽ sử dụng kết quả đó để thực hiện những bước
tiếp theo như: hình thành chiến lược, mục tiêu chiến lược chiến thuật và cơ chế
kiểm soát chiến lược cụ thể. Chiến lược hiệu quả là những chiến lược tận dụng được
các cơ hội bên ngoài và sức mạnh bên trong cũng như vơ hiệu hóa được những nguy
cơ bên ngoài và hạn chế hoặc vượt qua được những yếu kém của bản thân công ty.
c, Định giá cổ phiếu

25


×